IMIQUIMOD TRONG ĐIỀU TRỊ
DỰ PHÒNG TÁI PHÁT SÙI MÀO GÀ
BSNT TRẦN THU HÀ PHƯƠNG
IMIQUIMOD
•
CƠ CHẾ GÂY BỆNH CỦA HPV TRONG SÙI MÀO GÀ
•
VAI TRÒ CỦA IMIQUIMOD TRONG ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG SÙI MÀO GÀ
•
3
2
1
NỘI DUNG
IMIQUIMOD
-
Cơng thức hóa học: C14H16N4
-
Thuốc kê theo toa có tác dụng điều biến đáp ứng miễn dịch.
-
Thời gian bán hủy (đường uống) 30 giờ.
-
1997: FDA (Aldara), 2015: rộng rãi.
-
Không tác dụng trực tiếp lên virus.
CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HPV
-
Vật liệu di truyền: DNA
Ái tính mạnh mẽ với tế bào biểu mơ, đặc biệt là biểu mô vảy lát tầng
của da và niêm mạc.
=> Các gen E gây nên sự nhân đôi của DNA tạo virus mới trong tế bào nhiễm, đồng thời tác động lên tế bào vật chủ đáp ứng nhu cầu nhân lên của virus
=> tổn thương hình thành.
CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA IMIQUIMOD
Toll – like receptor (TLR)
-
Protein xuyên màng
Vai trò: cầu nối chất kích thích của phản ứng viêm tại chỗ => phản ứng nội sinh chống lại sự xâm nhập.
-
Imiquimod liên kết với TLR7,8 => tổng hợp và vận hành
một số cytokine viêm nội sinh
=> Kích hoạt và duy trì đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.
Làm giảm HPV DNA
Kiểm soát sự gia tăng mRNA ở tổn thương.
-
NC Tyring SK (1998): 22 bệnh nhân
+ 12 BN: imiquimod (8h/lần, 3 lần/tuần trong 16 tuần)
+ 10 BN: giả dược
=> HPV DNA, L1 mRNA: giảm sau 6 tuần và 16 tuần.
=> E7 mRNA: giảm sau 16 tuần điều trị.
-
Ngồi ra:
+ Kích thích hoạt động của NK
+ Gây tiết NO từ các đại thực bào
+Kích hoạt tế bào Langerhans di chuyển đến hạch bạch huyết kế cận để kích hoạt hệ thống miễn dịch.
Biệt dược
- FDA (1997) phê chuẩn: điều trị sùi mào gà
HIỆU QUẢ PHÒNG CHỐNG TÁI PHÁT
SÙI MÀO GÀ CỦA IMIQUIMOD
Phương pháp điều trị
Tỉ lệ tái phát sau 3 tháng
Podophyllotoxin
38 – 65%
Imiquimod 5%
13%
Imiquimod 3.75%
15%
TCA
18%
Laser CO2
60 – 77%
Valerie et al (2012). Genital Warts - A Comprehensive Review
HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG TÁI PHÁT SÙI MÀO GÀ CỦA IMIQUIMOD
-
NC của U.B Hoyme (2001) – Đức:
+ 211 BN sùi mào gà > 18 tuổi. Diện tích vùng acetowhite < 20cm2
+ Điều trị hết tổn thương bằng laser
+ Vùng điều trị bằng laser: bôi imiquimod 3 lần/tuần trong 12 tuần (bắt đầu bôi khi vết thương đã lành, <21 ngày).
+ Chỉ xét đến tổn thương sinh dục ngoài
+ Khám lại định kỳ sau 4 tuần: tái phát (ít nhất 1 tổn thương tại vùng điều trị bằng laser hay vùng khác thuộc sinh dục ngoài)
+ Tiến hành đánh giá các bệnh nhân không tái phát sau 12 tuần sau 6 tháng (giai đoạn 2)
-
Kết quả:
+ Sau 3 tháng: 138/211 BN không tái phát (65.4%)
⇒bước vào giai đoạn 2 (giai đoạn theo dõi)
+ Sau 6 tháng theo dõi: 111/138 BN không tái phát (80.4%)
-
Garlan et al (2001): 943 BN từ 20 quốc gia:
+ Imiquimod 3 lần/tuần trong 16 tuần
⇒47.8% hết tổn thương
⇒Tỉ lệ tái phát: 8.8% sau 3 tháng và 23% sau 6 tháng.
-
Nikos V. et al (2007):
+ Nhóm 1 (24 BN): Argon plasma coagulator (APC) + Imiquimod 5%
+ Nhóm 2: APC alone
Imiquimod 5%: bôi ngay sau lần điều trị APC đầu tiên, 3 lần/tuần.
Số ngày điều trị
Số lần điều trị bằng APC
Tỉ lệ tái phát sau 12 tháng
APC + Imiquimod
62.5
2
22.7%
APC
91.2
3
34.7%
-
2007: Trung tâm kế hoạch hóa gia đình Hoa Kỳ (PPFA): imiquimod đơn độc/kết hợp nên được điều trị:
+ Ngay từ đầu cho những bệnh nhân có nhiều tổn thương.
+ Bệnh nhân tái phát nhiều lần (tái phát sau 3 lần điều trị bằng những phương pháp khác)
THỜI GIAN SỬ DỤNG
-
FDA khuyến cáo: max 16 tuần.
-
Garlan et al (2001): 943 BN từ 20 quốc gia: 32 tuần
TẠI CHỖ
-
Ban đỏ (erythema)
-
Trợt da (erosion)
-
Lột da (excoriation)
-
Phù (edema)
-
Đóng vảy (scabbing)
-
Chai cứng (induration)
2/106 BN dùng Imiquimod 5% bỏ điều trị vì tác dung không
mong muốn
Libby et al (1998)
-
TOÀN THÂN
Hiếm gặp
Rosenblatt 2012: báo cáo 3 ca bệnh:
+ TH1: BN nam đồng tính, 23t, tiền sử SMG hậu mơn 1 năm. Điều trị bằng đốt điện (electrosurgical), sau 3 tháng tái phát
điều trị bằng RF (radiofrequency) và duy trì bằng bôi imiquimod. Sau 2 tuần => triệu chứng giống cúm, viêm da nổi sẩn
(pruriginous dermatitis) ở chi và thân mình. Hết sau 5 ngày dừng thuốc.
+ TH2: BN nam 28t, được CĐXĐ SMG dương vật, được điều trị bằng RF hết tổn thương và duy trì bằng bơi imiquimod. Sau 2
tuần => triệu chứng giống cúm, đau đầu, đau quanh mắt, buồn nôn, sốt cao, mệt mỏi, đau cơ. Chọc DNT bình thường. Hết
sau vài ngày dừng thuốc.