Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Quản lý tài chính tại công ty TNHH tiếp vận nam phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.97 KB, 62 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống kinh tế dưới hình thức giá trị phát
sinh trong quá trình tạo lập và phân phối các nguồn tài chính, chu chuyển vốn
của doanh nghiệp giúp hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện mục tiêu kinh
doanh, thực hiện mục tiêu chung ... Công ty đạt được lợi nhuận luôn là mục tiêu
quan trọng. Với quy mơ của một cơng ty, tài chính doanh nghiệp là một công cụ
rất quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong một công ty. Kho
bạc có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển của công ty.
Kể từ khi thành lập, công ty nào cũng muốn tồn tại và phát triển trong lĩnh
vực kinh doanh của mình. Quá trình hoạt động phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan như vốn, tài năng, công nghệ, môi trường, luật pháp,
mơi trường kinh doanh và trình độ quản lý cấp cao. Một yếu tố quan trọng trong
quản lý tài chính của một công ty không nên được đề cập đến.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của quản trị
doanh nghiệp. Quản lý tài chính của một cơng ty là việc tính tốn và phân tích
thơng tin phản ánh tình hình tài chính của cơng ty, xác định những điểm mạnh
và điểm yếu trong hoạt động sản xuất và hoạt động của một công ty, cũng như
tiềm năng phát triển của nó. Để kinh doanh hiệu quả nhất, bạn cần khắc phục
những điểm mạnh và điểm yếu đã được phát triển. Thông qua hoạt động quản lý
tài chính, các nhà quản trị và điều hành nắm được tình hình tài chính và an ninh
tài chính của công ty, xác định nguyên nhân một cách đầy đủ và chính xác, dự
đốn rủi ro, cải thiện điều kiện tài chính, đơn vị sản xuất kinh doanh có thể đề
xuất triển vọng trong tương lai và các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả. Và chúng tôi sẽ nỗ lực để đạt được những mục tiêu mà công ty theo đuổi.
Đây là quá trình chủ quan của giám đốc tài chính của một cơng ty. Nói cách
khác, quản lý tài chính của cơng ty là sự can thiệp có ý thức của con người vào
hoạt động tài chính nhằm đạt được các mục tiêu đề ra: tính tốn, phân tích, lập



kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, thực hiện và kiểm sốt các hoạt động tài chính
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế và nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng
mang lại nhiều cơ hội cho các công ty Việt Nam tồn tại và phát triển trong mơi
trường cạnh tranh cao, nhưng cũng khơng ít thách thức. Cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Nó nhấn mạnh hơn nữa tầm quan trọng của tài chính doanh nghiệp và
quản lý tài chính đối với tất cả các cơng ty, vì nó là điều kiện tiên quyết và yêu
cầu đối với một công ty để thực hiện các năng lực và cơ sở hạ tầng, các hoạt
động và phát triển. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn, chất lượng quản lý nguồn nhân lực là những vấn đề cấp thiết đặt ra đối với
các công ty. Cơng ty TNHH Tiếp vận NamPhat, có trụ sở chính tại TP. Được
thành lập từ năm 2008, Hải Phòng đã hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính
là vận tải hàng hóa đường bộ, kho bãi bốc xếp hàng hóa và mơi giới hải quan
hơn 10 năm. Trong q trình phát triển, Công ty TNHH Tiếp Vận Nam Béo
luôn quan tâm đến cơng tác quản lý tài chính của cơng ty nhằm phát triển bền
vững.
Xuất phát từ thực tiễn quản lý tài chính doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính tại Cơng ty
TNHH Tiếp vận Nam Phát”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Khi nói đến quản lý tài chính, có nhiều nghiên cứu khác nhau sử dụng các chủ
đề và cách tiếp cận khác nhau, bao gồm:
- Luận văn thạc sỹ “Phân tích năng lực tài chính tại Cơng ty TNHH Dịch vụ và
Thương mại Nội thất Mai Vân”, tác giả Đoàn Thị Hoài Hương năm 2016Trường đại học Lao động-Xã hội. Luận văn đã nêu tổng quan về tài chính doanh
nghiệp và đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty
TNHH Dịch vụ và Thương mại Nội thất Mai Vân.
- Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích tài chính doanh nghiệp Công ty CP HABADA
- Thực trạng và giải pháp”, tác giả Trần Thái Bảo năm 2014-Trường đại học


Thăng Long. Khóa luận đã nêu tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp và

đưa ra một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty CP HABADA.
- Luân văn thạc sỹ “Nghiên cứu tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài
chính của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”, tác giả Hồ Thị Ngọc Thủy năm 2015-Trường đại học Đà
Nẵng. Luận văn đã nêu tổng quan về cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả
tài chính và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh
nghiệp ngành xây dựng.
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần Sản phẩm sinh thái
(ECO.Jsc)”, tác giả Bùi Minh Ngoc năm 2018-Học viện Hành chính Quốc gia.
Luận văn đã nêu được tổng quan về tài chính doanh nghiệp, quản lý tài chính
doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
Công ty cổ phần Sản phẩm sinh thái.
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại Cục Thống kê TP. Hà Nội”, tác giả
Hoàng Thanh Phương năm 2019-Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã
nêu được cơ sở của quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính và đánh giá được
thực trạng, đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
tại Cục Thống kê TP. Hà Nội.
Nhân thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý tài chính tại Công ty TNHH
Tiếp vận Nam Phát trong giai đoạn 2017-2021. Do vậy, đề tài này sẽ tập trung
tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính để từ đó, đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính tai Công ty TNHH Tiếp vận Nam Phát.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty TNHH Tiếp
vận Nam Phát.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:


- Nghiên cứu tổng quan về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh
nghiệp

- Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH Tiếp vận Nam
Phát.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH Tiếp vận
Nam Phát.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý tài chính doanh nghiệp
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH Tiếp vận Nam
Phát.
- Về thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty
TNHH Tiếp vận Nam Phát, số liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2017 đến
năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Đối với dữ liệu thứ cấp:
Được thu thập từ báo cáo thường niên, báo cáo tổng kết năm và phương hướng
hoạt động năm tới của NamPhat Logistics Co., Ltd 2017-2021. Nguồn thông tin
được thu thập từ sách, tạp chí và Internet.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
-Phương pháp thống kê và so sánh: Dữ liệu thu thập được tạo bảng hàng năm
theo từng tiêu chí cụ thể. Đối mặt với các tiêu chí giống nhau trong nhiều năm


để phân tích, so sánh và đánh giá sự thay đổi của các đề tài nghiên cứu và thực
trạng quản lý tài chính của các cơng ty
-Phương pháp phân tích và tổng hợp: Từ các dữ liệu thu thập được, nó phân tích
nội dung liên quan đến hiệu quả của quản lý tài chính và tích hợp nó để đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH Tiếp vận
Nam Phát.

6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài gồm:
Chương 1. Tổng quan về quản lý tài chính doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH Tiếp vận Nam Phát.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH
Tiếp vận Nam Phát giai đoạn 2022-2027
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1
Chương I: Tổng quan về quản lý tài chính trong doanh nghiệp.............6
1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp........................................................6
1.1. Khái niệm doanh nghiệp:....................................................................6
1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp:.....................................................7
1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:............................................10
1.4. Vai trị của tài chính doanh nghiệp:...................................................12
2. Tổng quan về quản lý tài chính doanh nghiệp:........................................14
2.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp:.......14
2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp:.....................................16
2.3. Các nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp:..................19
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp...................23
3.1. Mơi trường hoạt động của doanh nghiệp:.........................................23
3.2. Đặc điểm sở hữu và hình thức pháp lý của doanh nghiệp:...............23
3.3. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp:..........................................23
3.4. Uy tín của doanh nghiệp, năng lực của nhà quản lý tài chính:..........24
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp.............24
4.1. Chỉ tiêu định tính:..............................................................................24


4.2. Chỉ tiêu định lượng:..........................................................................24
4.2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động............................................27

4.2.3.1. Vòng quay khoản phải thu:........................................................27

Chương I: Tổng quan về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm doanh nghiệp:
Theo khái niệm của luật công ty, công ty là một pháp nhân kinh tế độc lập, một
tổ chức có tên riêng, hình thức pháp lý, tài sản, trụ sở được thành lập hoặc đăng
ký theo quy định của luật công ty và hoạt động kinh doanh trên thị trường giá
trị của chủ sở hữu đang làm.
Doanh nhân là một cách thức tổ chức và tiến hành các hoạt động kinh doanh
của nhiều cá nhân. Tức là bạn thực hiện một, nhiều hoặc tất cả các cơng đoạn
của q trình từ đầu tư đến sản xuất đến tiêu thụ, thu thập sản phẩm phục vụ
mục đích của mình và đưa ra thị trường. Để tạo ra lợi nhuận.
Theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020 / QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020, công
ty Việt Nam bao gồm công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty tư nhân và cơng ty hợp danh. Tên, nhóm cơng ty.
Cụ thể, các loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn (LLC) được quy định tại
Điều 46 và Điều 74, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
“Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02
đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần


vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51,
52 và 53 của Luật này.”
“Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức

hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn điều lệ của cơng ty.”
1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Theo thuật ngữ và nội dung của giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” của Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, tài chính doanh nghiệp được hiểu là mối quan hệ
kinh tế phát sinh dưới hình thức giá trị (mối quan hệ tài chính) giữa công ty và
chủ thể kinh tế. Các mối quan hệ tài chính quan trọng nhất của một cơng ty là:
1.2.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Quốc gia đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế. Các quốc gia đóng vai
trị trung tâm trong việc điều phối hoạt động kinh tế. Mối quan hệ kinh tế giữa
cơng ty và nhà nước được phản ánh dưới hình thức giá trị được tạo ra trong quá
trình phân phối, phân phối lại sản phẩm trong nước và thu nhập quốc dân, viện
trợ, góp vốn vào cơng ty và việc cơng ty nộp thuế cho chính phủ. .Thực hiện
các quy định khi thực hiện nghĩa vụ.
1.2.2. Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường:
Rõ ràng là các giao dịch kinh tế được thực hiện thông qua một mạng lưới các thị
trường như thị trường sản phẩm, thị trường dịch vụ, thị trường tài chính, v.v. Do
đó, hoạt động kinh doanh không thể tách rời hoạt động thị trường. Doanh nghiệp
vừa là người mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất, vừa là người bán hàng hóa,
dịch vụ; đồng thời, doanh nghiệp vừa là người có nhu cầu huy động vốn và các
nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi cho thị trường.
Nếu thị trường được chia thành hai bộ phận, thì sự tương tác giữa các doanh
nghiệp và thị trường tài chính được thể hiện thơng qua việc các doanh nghiệp


tìm kiếm các nguồn tài trợ như các khoản vay ngắn hạn để thoả mãn nhu cầu
vốn ngắn hạn của mình. Để giải quyết nhu cầu vốn dài hạn, phát hành cổ phiếu
và trái phiếu. Mặt khác, mối liên hệ này được thể hiện ở chỗ các công ty phải trả
lãi và các khoản vay, trả cổ tức cho các nhà tài trợ, hoặc có thể gửi tiền vào ngân

hàng và đầu tư vào chứng khoán bằng tiền nhàn rỗi.
Mối liên kết của doanh nghiệp với các thị trường khác, chẳng hạn như thị trường
hàng hóa, dịch vụ và lao động, được thể hiện trong việc mua máy móc và thiết
bị, xây dựng nhà máy, cho thuê kho và tìm kiếm các mặt hàng. Tìm kiếm nguồn
nhân lực ... Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu về
hàng hố và dịch vụ thơng qua thị trường. Doanh nghiệp lập kế hoạch ngân sách
đầu tư, kế hoạch sản xuất, lựa chọn công nghệ và tiếp thị trên cơ sở đó để cung
cấp hàng hóa và dịch vụ.
1.2.3 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp:
Đây là mối quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các
phòng ban, đơn vị trực thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, giữa cổ đông và người
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.
Các mối quan hệ này thể hiện thơng qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp
như chính sách lương, thưởng, tạm ứng; chính sách phân chia thu nhập, cổ tức;
chính sách đầu tư; chính sách về cơ cấu vốn, chi phí, cấp phát điều hịa vốn…
1.2.4. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, các chủ thể khác:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty, mối quan hệ tài
chính chặt chẽ với các cơng ty khác và các vấn đề khác như:
Quan hệ nhà cung cấp: Thể hiện việc thanh tốn thiết bị, máy móc, tài sản,
ngun vật liệu đầu vào, tiền thưởng, tiền phạt (nếu có) do vi phạm hợp đồng
kinh tế ...
Quan hệ khách hàng: Cho biết nguồn tài trợ để cung cấp các chi phí hỗ trợ việc
bán hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, giảm giá và các hàng hóa khác.


Mối quan hệ với chủ doanh nghiệp: Thể hiện việc góp vốn, rút vốn, phân chia
lợi nhuận.
Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Khi cơng ty nhận được tiền vay
từ ngân hàng thì quan hệ tín dụng được hình thành, điều này cho thấy cơng ty có
quyền sử dụng vốn và có nghĩa vụ hồn trả số tiền và lãi vay ...

Ngồi ra, một cơng ty có thể có các mối quan hệ tài chính phi thị trường khơng
được thương mại hóa nhưng làm tăng hoặc giảm tài sản của cơng ty. Lấy ví dụ là
các mối quan hệ tài trợ của công ty cho các cá nhân cho các hoạt động tổ chức,
xã hội, từ thiện hoặc ngược lại. Các công ty nhận được sự trợ giúp miễn phí.
Liên quan đến khái niệm tài chính doanh nghiệp, theo GS. TS. Đinh Văn Sơn 1
tại giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại: “Tài chính doanh nghiệp là
hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối dưới hình thức giá trị của cải vật
chất thơng qua tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ
kinh doanh và các yêu cầu chung khác của xã hội”.
Một cách cụ thể hơn, TS. Nguyễn Minh Kiều định nghĩa tại giáo trình Tài chính
doanh nghiệp căn bản 2: “Tài chính nói chung là hoạt động liên quan đến việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên
quan đến việc huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để
tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Nhìn chung, khái niệm tài chính doanh nghiệp có sự khác nhau giữa các tác
giả và sách giáo khoa, nhưng dẫn đến một sự đồng thuận chung. Tài chính
doanh nghiệp được hiểu là quan hệ kinh tế phát sinh dưới hình thức giá trị giữa
cơng ty với các đơn vị kinh tế khác. Là hệ thống các luồng chu chuyển giá trị
phản ánh sự vận động và biến đổi của các nguồn tài chính phục vụ sản xuất và
hoạt động của một công ty.

1 GS. TS. Đinh Văn Sơn, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại, NXB Giáo
dục, 1999.
2 TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê, 2009.


1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
Tại giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường cao đẳng thương mại, chức
năng tài chính của doanh nghiệp được hiểu gồm 02 chức năng.
1.3.1. Chức năng phân phối:

Thuật ngữ phân phối được sử dụng trong ý tưởng tài chính, thường được định
nghĩa là sự phân phối tài sản và của cải giữa các bên tham gia kinh tế xã hội.
Chức năng phân phối được phản ánh trong hai bộ phận cấu thành trong tài chính
doanh nghiệp: huy động hoặc thu xếp các nguồn vốn để cung cấp đủ và ổn định
vốn, đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh và hoạch định tài chính.
dự định đầu tư số tiền đó vào hoạt động của cơng ty
Vốn là một khía cạnh cần thiết theo sau các doanh nghiệp từ khi thành lập cho
đến khi hoàn thành các hoạt động sản xuất và thương mại. Vốn góp của chủ sở
hữu (cổ đông), vốn vay ngân hàng, huy động từ thị trường tài chính (phát hành
cổ phiếu, trái phiếu), vốn vay của các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân khác trong xã
hội, tự tích lũy từ lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp khác chiếm
đoạt thông qua mua hàng trả chậm… Tài chính doanh nghiệp tổ chức và tạo vốn
cho hoạt động kinh doanh, bằng chứng là doanh nghiệp phải dự tốn chính xác
nhu cầu vốn; lựa chọn nguồn vốn phù hợp về điều kiện và chi phí; và xem xét,
quyết định phương thức, thời gian, thời hạn, hình thức ... huy động vốn.
Doanh nghiệp sẽ phân phối vốn kinh doanh đã tạo ra dưới hình thức đầu tư vào
danh mục tài sản sinh lời, trích lập dự phịng rủi ro hoặc chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh như mua nguyên vật liệu, trả lương, điện nước ... như các khoản
chi thường xuyên ... với mục tiêu sử dụng hợp lý, hiệu quả, tránh lãng phí, thất
thốt. Cuối cùng, các cơng ty bán hàng hóa, dịch vụ hoặc sản phẩm mà họ cung
cấp hoặc tự sản xuất. Khi đó, vốn của doanh nghiệp được chuyển thành doanh
thu (bằng tiền), doanh nghiệp tiếp tục phân phối số tiền này một cách phù hợp
cho nhiều đối tượng, đối tượng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tiếp
tục và phát triển không thời hạn Nội dung của phân phối thu nhập trong doanh
nghiệp bao gồm: bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh (như chi phí nguyên vật


liệu, chi phí nhân cơng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí ...), nộp thuế
và nộp ngân sách nhà nước theo quy định và hình thành các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp (như quỹ dự phòng tài chính, quỹ phân phối cổ tức, quỹ khen

thưởng, quỹ phúc lợi ...).
Tóm lại, chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải giải quyết
ba câu hỏi: Tiền bắt nguồn từ đâu? Nguồn vốn nên đầu tư vào đâu? Phân phối
thu nhập là gì?
Chức năng phân phối được thực hiện tốt có ý nghĩa và hậu quả đáng kể đối với
doanh nghiệp. Đó là nền tảng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh liên tục, bình
thường, khơng bị gián đoạn, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất; đảm bảo doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước đồng thời hài hịa lợi
ích của doanh nghiệp và các chủ thể có liên quan như cổ đông, nhà đầu tư, người
lao động; và đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp.
1.3.2. Chức năng giám đốc:
Hướng dẫn có nghĩa là theo dõi, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh. Chức năng
của giám đốc tài chính doanh nghiệp được thể hiện thơng qua việc sử dụng các
cơng cụ tài chính để đo lường, tính tốn, tính tốn, xác định và phân tích các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính phát sinh trong q trình hoạt động của cơng ty. Từ đó, bạn
có thể kịp thời nhận biết và xác định những xu hướng tích cực hay tiêu cực là
dấu hiệu của những rủi ro bất thường trong q trình kinh doanh của bạn, có
hành động và xác định cách đối phó với tình huống đó. Bằng cách thực hiện
chức năng này, một cơng ty có thể biết được tình trạng tài chính của mình về
tổng thể và cấu trúc vốn (tài sản), tổng thể và cấu trúc nợ phải trả, và tình trạng
đảm bảo vốn. Nói cách khác, kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
một công ty đều được thể hiện bằng các chỉ tiêu tài chính. Doanh thu, chi phí,
lãi, lỗ, ... Bản thân các chỉ tiêu tài chính này phản ánh kết quả hoạt động và
việc thực hiện lợi nhuận, mục tiêu kinh tế xã hội của công ty. Dựa vào đó, nhà
quản lý có thể đánh giá mức độ đầy đủ và hiệu quả của các kế hoạch, chính


sách, kế hoạch kinh doanh trong quá khứ,… từ đó đưa ra các quyết định hiệu
quả hơn cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Theo cách này, chức năng giám đốc tài chính doanh nghiệp thể hiện khả năng

giám sát hiệu quả của quá trình hình thành, huy động và sử dụng vốn trong hoạt
động của công ty và khả năng giám sát hiệu quả của q trình phân phối. Tính
năng này phải toàn diện, thường xuyên và liên tục. Đây là cách duy nhất để
đảm bảo tình hình tài chính của công ty luôn vững chắc, rủi ro được giảm thiểu
và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn diễn ra bình thường, tích cực
và hiệu quả.
* Mối quan hệ giữa hai chức năng:
Chức năng bán hàng và giám đốc của tài chính doanh nghiệp có quan hệ chặt
chẽ với nhau, tác động hữu cơ và bổ sung cho nhau. Chức năng bán hàng là tiền
đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng của giám đốc là giám sát,
kiểm tra và đánh giá khả năng phân phối. Nói cách khác, phân phối là cơ sở của
hiệu quả hoạt động của các giám đốc của nó, vì nó tạo ra nhu cầu và khả năng
quản lý và giám sát tồn bộ q trình phân phối. Giám đốc đảm bảo thực hiện
đúng các chức năng bán hàng theo đúng mục đích và nâng cao hiệu quả bán
hàng. Hai chức năng này cùng tồn tại và hỗ trợ lẫn nhau nhằm đảm bảo hoạt
động tài chính của cơng ty diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả cao nhất. Thực hiện
một khẩu phần ăn tốt sẽ làm cho mọi thứ trở nên dễ dàng hơn cho giám đốc và
ngược lại. Giám sát tốt là cơ sở của việc phân phối tốt. Vì vậy, hai chức năng
này cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, toàn diện và đồng thời.
1.4. Vai trị của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong việc duy trì và mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện như sau:
1.4.1. Khai thác, huy động các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các nhu
cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Đối với các công ty, nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh là điều tất yếu. Vốn
là tài sản, là yếu tố đầu vào cơ bản của các quá trình kinh doanh và rất khan


hiếm. Định giá và huy động vốn là nhiệm vụ tài chính doanh nghiệp thơng qua
các kênh như vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, quan hệ kinh doanh và cho

th tài chính. Nếu cơng ty xác định được nhu cầu vốn chính xác và huy động
vốn hợp lý, đầy đủ, kịp thời vào từng giai đoạn thì chi phí thấp và thời gian rủi
ro thấp, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty được liên tục và khơng
gia tăng. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo cung ứng vốn hợp lý, kịp thời với hình thức huy động phù hợp và chi phí sử
dụng vốn thấp nhất.
1.4.2. Sử dụng vốn hợp lý giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp:
Q trình sử dụng vốn phát sinh chi phí sử dụng vốn và cơng ty có nghĩa vụ tiết
kiệm và hồn trả vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quyết định tài sản
vốn nào có thể được triển khai một cách tối ưu về mặt kinh tế và hiệu quả. Sử
dụng vốn tiết kiệm có nghĩa là khơng để vốn nhàn rỗi và khơng để lãng phí. Sử
dụng vốn có hiệu quả ưu tiên sử dụng vốn vào các mục tiêu, dự án đầu tư có
khả năng sinh lời cao, an toàn, thu hồi vốn càng nhiều càng tốt. Các cơng ty tập
trung vào tính tốn, lập kế hoạch kinh doanh, giám sát quá trình kinh doanh,
giám sát điều kiện tài chính, tăng tần suất đầu tư cố định, giảm thiểu chi phí đầu
tư cố định, tối đa hóa lợi nhuận, và doanh nghiệp cần đưa ra quyết định kịp thời
để nâng cao hiệu quả.
1.4.3. Giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được phản ánh đầy đủ và
trung thực trên hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính của cơng ty, bao gồm: Yếu tố
thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận, cơ cấu vốn… Điều này cho
phép ban lãnh đạo có cái nhìn tổng thể về sự phát triển của cơng ty và xác định
được điểm mạnh, điểm yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đưa ra quyết
định, hoạch định và phát triển các chính sách phù hợp. Việc thực hiện các quyết
định và kế hoạch này tạo ra các kết quả cụ thể được phản ánh trong các chỉ tiêu
tài chính, từ đó chỉ ra sự phù hợp hoặc tồn tại hoặc hạn chế để nhà quản lý tiếp


tục, quản lý và điều phối các hành động của họ một cách kịp thời ... Vì vậy, tài

chính kinh doanh đóng vai trị là cơng cụ giám sát chặt chẽ và chính xác và xác
nhận hoạt động kinh doanh.
1.4.4 . Kích thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ tài chính của một cơng ty là vơ
cùng đa dạng và thịnh vượng, không chỉ bao gồm các mối quan hệ bên trong mà
còn cả các mối quan hệ bên ngồi. Các cơng ty có thể đầu tư vốn ra bên ngồi
cơng ty để hợp tác, liên doanh, liên kết hoặc kinh doanh chứng khốn. Có thể
giao kết các hợp đồng kinh tế để mở rộng phạm vi hợp tác kinh doanh, tăng thị
phần, tăng sản lượng, lợi nhuận… Cuối cùng là tăng hiệu quả kinh doanh và lợi
nhuận của cơng ty. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp được coi là cơng cụ kích
thích và thúc đẩy sản xuất và hoạt động của một công ty.
2. Tổng quan về quản lý tài chính doanh nghiệp:
2.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trị quản lý tài chính doanh nghiệp:
2.1.1. Khái niệm:
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một mơn khoa học kinh doanh nghiên cứu các
mối quan hệ tài chính xảy ra như một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa
lợi nhuận của cơng ty.
Khác với tài chính doanh nghiệp phát sinh dưới hình thức giá trị và là quan hệ
kinh tế khách quan, quản lý tài chính doanh nghiệp là q trình chủ quan của
các cá nhân tham gia quản lý tài chính. .. Nói cách khác, quản lý tài chính doanh
nghiệp là sự can thiệp có chủ đích của con người vào các hoạt động tài chính, ra
quyết định và thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh.
2.1.2. Mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp:
Trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
các mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là: Tất cả các công ty tồn tại và
đang phát triển với nhiều mục đích khác nhau như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa


hóa lợi nhuận trong khn khổ tối đa hóa lợi nhuận ... mục tiêu cụ thể của chủ

sở hữu là gia tăng giá trị của một cơng ty vì nó có mục tiêu tồn diện là tối đa
hóa giá trị của tài sản của nó, mỗi cơng ty được sở hữu bởi một chủ sở hữu cụ
thể, người đầu tư vào chúng, và họ cần phải tự gia tăng giá trị khoản đầu tư của
mình. Khi một cơng ty được thành lập bởi một nhà đầu tư, một trong những mục
tiêu chính là tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Nói cách khác, bạn cần tính đến
sự biến động của thị trường và những rủi ro tiềm ẩn mà cơng ty của bạn có thể
gặp phải. Quản lý tài chính của một cơng ty được thiết kế để đạt được những
mục tiêu như vậy. Người quản lý phải xem xét các yếu tố bên trong và bên
ngồi có liên quan, có ảnh hưởng và ảnh hưởng đến hoạt động của công ty để
đưa ra các quyết định tài chính như quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn,
quyết định phân phối thu nhập… của chủ sở hữu.
2.1.3. Vai trị quản lý tài chính doanh nghiệp:
Giáo trình tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nêu
rất rõ vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp như sau: Quản lý tài chính ln
là một bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty và quyết
định sự thành bại của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. ..
Cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp phải ngày càng hiệu quả, nhất là trong
bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng, cạnh tranh gay gắt,
mơ hình liên doanh phát triển để tận dụng thế mạnh của các bên. Quản lý tài
chính là ảnh hưởng của các nhà quản lý đối với hoạt động tài chính của cơng ty
thơng qua một tập hợp các phương pháp, hình thức và cơng cụ được sử dụng để
quản lý hoạt động tài chính của cơng ty trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt
được những mục tiêu cụ thể. Quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm các quyết
định liên quan đến quản lý tài sản, huy động vốn, quản lý doanh thu, chi phí, lợi
nhuận và quản lý tài chính doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định kinh doanh
khác đều dựa trên việc đánh giá các kết quả thu được từ việc quản lý tài chính
của công ty. Tất cả các công ty đều muốn hiện thực hóa lợi nhuận của nhân viên,
khách hàng, nhà cung cấp và đối tác, cũng như cổ đông và người quản lý, làm



việc hiệu quả và có lợi nhuận ... Do đó, các bộ phận nội bộ, theo các đối tác bên
ngoài, cổ đông, chủ nợ, v.v., bạn cần đưa ra các quyết định quản lý tài chính phù
hợp với trách nhiệm quản lý của mình ...
Quản lý tài chính là hoạt động có quan hệ mật thiết với mọi hoạt động khác của
cơng ty. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được những sai sót trong các lĩnh
vực khác. Các quyết định tài chính được suy tính kỹ lưỡng, có kế hoạch kỹ
lưỡng có thể dẫn đến những tổn thất khôn lường, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp và nền kinh tế nói chung. Ngồi ra, bởi vì các công ty kinh doanh trong
một môi trường cụ thể, những cơng ty kinh doanh hiệu quả có thể giúp thúc đẩy
sự phát triển kinh tế. Vì vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trị quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp:
Các nguyên tắc tài chính doanh nghiệp được mơ tả trong sách giáo khoa tài
chính doanh nghiệp về cơ bản là giống nhau và cần dựa trên các nguyên tắc sau,
dựa trên sự khác biệt về loại hình và điều kiện của chúng.
2.2.1. Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận:
Quản lý tài chính cần dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Nhà đầu tư
có thể lựa chọn nhiều hình thức đầu tư khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi ro
và lợi nhuận kỳ vọng. Khi một nhà đầu tư đầu tư vào một dự án có rủi ro cao,
anh ta mong đợi dự án đó sẽ tạo ra lợi nhuận kỳ vọng cao.
2.2.2. Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền:
Để đo giá trị tài sản của chủ sở hữu, chúng ta cần sử dụng khái niệm giá trị thời
gian của tiền. Các lợi ích và chi phí của một dự án cần phải được truy nguyên từ
hiện tại, thường là vào một thời điểm nào đó. Theo quan điểm của nhà đầu tư,
nếu lợi nhuận cao hơn chi phí bỏ ra thì dự án được chấp nhận. Đối với bước
nhảy này, chi phí cơ hội của vốn được gọi là lãi suất chiết khấu.


2.2.3. Nguyên tắc chi trả:
Là một doanh nghiệp, bạn cần đảm bảo một số tiền tối thiểu để thực hiện các

khoản thanh toán thường xuyên và đều đặn, đồng thời chuẩn bị cho các tình
huống bất ngờ để hoạt động kinh doanh của bạn khơng bị sa sút. Vì vậy, các
cơng ty rất quan tâm đến dịng tiền và sau đó tạo ra lợi nhuận. Dịng tiền vào và
ra được tái đầu tư để phản ánh thời điểm của lợi nhuận và chi phí. Ngồi ra, các
cơng ty cần xem xét các dòng tiền bổ sung, đặc biệt là dòng tiền sau thuế, khi
đưa ra các quyết định kinh doanh.
2.2.4. Nguyên tắc sinh lợi:
Một nguyên tắc quan trọng đối với nhà quản lý tài chính là khơng chỉ đánh giá
dịng tiền mà một dự án mang lại, mà còn tạo ra dịng tiền để tìm ra một dự án
sinh lời. Trong q trình sản xuất kinh doanh, các cơng ty cần tạo ra những sản
phẩm và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm cho chúng rẻ hơn
và khác biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
2.2.5. Nguyên tắc thị trường có hiệu quả:
Theo khái niệm thị trường hiệu quả, đây là thị trường mà giá trị của tài sản tại
một thời điểm nhất định phản ánh đầy đủ thông tin công khai và được định giá
theo quy định của pháp luật. Cung và cầu. Quyết định của nhà quản lý tài chính
doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu cần được điều tra và
phân tích về tác động thị trường của quyết định đó đối với giá thị trường của tài
sản.
2.2.6. Gắn kết lợi ích nhà quản lý với lợi ích cổ đơng:
Giám đốc Ngân quỹ chịu trách nhiệm phân tích và lập kế hoạch tài chính, ra
quyết định tài chính, quản lý ngân sách, chi tiêu và quản lý đầu tư. .. .. Các
quyết định và hoạt động của giám đốc tài chính là mục tiêu của cơng ty: tồn tại
và phát triển công ty, tránh căng thẳng tài chính và phá sản, cung cấp sản phẩm,
dịch vụ cạnh tranh, giành thị phần tối đa, giảm thiểu chi phí, được dẫn dắt bởi
sự gia tăng thu nhập ổn định. Đối với chủ sở hữu. Nói cách khác, nếu quản lý


tài chính của một cơng ty thành cơng, nó sẽ có lợi nhuận cao, và lợi nhuận của
tồn bộ cơng ty, bao gồm cả lợi nhuận của chính ban lãnh đạo và các cổ đông

lớn, cũng sẽ tăng lên.
2.2.7. Tác động của thuế:
Thuế doanh nghiệp là một loại thuế đặc biệt quan trọng và các nhà quản lý tài
chính ln muốn tính tốn tác động đến hoạt động của cơng ty trước khi đưa ra
các quyết định tài chính. Khi xem xét quyết định đầu tư, một công ty phải xem
xét lợi nhuận mà nó sẽ thực hiện dựa trên dịng tiền sau thuế do dự án tạo ra.
Ngồi ra, tác động của thuế cần được phân tích cẩn thận khi quyết định cấu trúc
vốn của một cơng ty. Ví dụ, nợ phải trả có lợi thế chi phí đáng kể so với chi
phí trả cổ phiếu và lãi vay là chi phí để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế
là một cơng cụ quản lý vĩ mơ của chính phủ, vì vậy các chính phủ có thể sử
dụng chúng để khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng và đầu tư. Ban lãnh đạo
phải xem xét, tính tốn các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước và đưa
ra hoặc điều chỉnh các quyết định quản lý tài chính cho phù hợp nhằm đảm bảo
việc thực hiện đầy đủ, chính xác các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước vẫn ngày
càng lớn và đảm bảo lợi ích của các cổ đông và chủ sở hữu doanh nghiệp.
2.2.8. Tôn trọng pháp luật:
Do tất cả các công ty được thành lập, tồn tại và phát triển trong một môi trường
xã hội cụ thể nên hoạt động của các cơng ty đó cần phải tuân thủ pháp luật và có
sự điều tiết, giám sát của nhà nước thông qua quản lý kinh tế vĩ mô như các
công cụ quản lý, luật, văn bản pháp luật và chính sách tài chính.
2.2.9. Tơn trọng chuẩn mực kế tốn:
Các nhà quản lý tài chính tn thủ các nguyên tắc kế toán chung và các chuẩn
mực kế tốn hiện hành, đảm bảo các quy trình kế tốn, phản ánh tình hình hoạt
động của cơng ty một cách trung thực và kịp thời, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động
của công ty. Các tài liệu cần được cập nhật và đổi mới liên tục.


2.2.10. Giữ chữ tín trong hoạt động tài chính:
Các nguyên tắc hành vi đạo đức và trách nhiệm xã hội đóng một vai trị rất quan
trọng trong quản lý tài chính của một cơng ty. Nghĩa là, các nhà quản lý tài chính

phải tuân thủ luật pháp, tiêu chuẩn và quy định, chuẩn mực xã hội, đồng thời
đảm bảo tuân thủ, xây dựng và duy trì luật pháp. Sự tin cậy của thị trường. Tóm
lại, bên cạnh việc tối đa hóa giá trị tài sản và mang lại lợi ích cho các cổ đông và
chủ sở hữu, các nguyên tắc quản lý tài chính cần có trách nhiệm với xã hội và
duy trì lịng tin trong quan hệ với chính phủ.
2.3. Các nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp:
Các mối quan hệ tài chính của cơng ty xảy ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Ban quản lý tài chính của một cơng ty cần giải quyết các mối
quan hệ tài chính này bằng cách giải quyết các vấn đề quan trọng như:
Đầu tiên, bạn nên đầu tư vào đâu và bao nhiêu về lâu dài, phù hợp với mơ hình
kinh doanh bạn đã chọn? Đây là chiến lược đầu tư dài hạn của cơng ty và là cơ
sở để ước tính vốn đầu tư. Thứ hai, cơng ty có thể sử dụng những nguồn đầu tư
nào? Thứ ba, công ty quản lý các hoạt động tài chính hàng ngày của mình như
thế nào? Đây là những quyết định tài chính ngắn hạn và có liên quan mật thiết
đến việc quản lý vốn lưu động của cơng ty. Ví dụ: xác định hình thức và thời hạn
thanh toán cho nhà cung cấp nguyên liệu chính, dịch vụ chuyển giao, v.v. Thu
tiền từ khách hàng. Xử lý hàng tồn kho ...
Các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, cung ứng dịch vụ
cũng cần đầu tư mua sắm các yếu tố vật chất cần thiết như nhà xưởng, máy móc
thiết bị, đất đai, lao động, nguyên vật liệu. Điều này có nghĩa là công ty đã đầu
tư vào tài sản của mình. Tài sản của cơng ty được phản ánh ở bên trái của bảng
cân đối kế toán và bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản, nhà máy
và thiết bị là những tài sản rất có giá trị, có tuổi thọ lâu dài và thường bao gồm
tài sản hữu hình và vơ hình. Tài sản lưu động có thời gian hữu dụng ngắn và
chủ yếu bao gồm tiền mặt, hàng hóa, các khoản dự trữ và các khoản phải thu từ
khách hàng. Để đầu tư vào một tài sản, một công ty cần vốn, tức là tiền để đầu


tư. Các cơng ty có thể đầu tư vào vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu để huy
động vốn, và nợ ngắn hạn và dài hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm.

Nợ dài hạn là khoản nợ từ một năm trở lên. Vốn chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu) là
sự chênh lệch về giá trị của tất cả các tài sản và nợ phải trả của một công ty. Các
nguồn tài trợ của công ty được phản ánh ở phía bên phải của bảng cân đối kế
tốn.
Nói cách khác, cơng ty nên đầu tư vào tài sản nào trong dài hạn là một vấn đề
nằm bên trái của bảng cân đối kế toán. Để giải quyết vấn đề này, các cơng ty cần
tìm nguồn vốn và ước tính vốn đầu tư của mình. Đến lượt nó, đây là q trình
lập kế hoạch đầu tư và quản lý dài hạn của cơng ty. Trong q trình này, người
quản lý tài chính cần tìm kiếm các cơ hội đầu tư sao cho tỷ suất lợi nhuận trên
vốn đầu tư cao hơn chi phí đầu tư. Có nghĩa là, giá trị hiện tại của các luồng tiền
tạo ra bởi các tài sản phải lớn hơn giá trị hiện tại của các chi phí phát sinh trong
việc tạo ra các tài sản đó. Tất nhiên, việc lựa chọn loại tài sản và cơ cấu tài sản
phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp và do nhà quản lý tài
chính quyết định. Trên thực tế, các nhà quản lý tài chính khơng chỉ quan tâm
đến số tiền họ gửi mà còn quan tâm đến việc họ gửi tiền khi nào và như thế
nào. Do đó, đánh giá số lượng, thời hạn và rủi ro của các dòng tiền trong tương
lai cũng là một phần quan trọng của q trình ước tính vốn đầu tư.
Ngồi ra, người quản lý tài chính cần cân nhắc, tính tốn và điều chỉnh một số
câu hỏi để đưa ra quyết định đúng đắn nhất, chẳng hạn như: Cấu trúc vốn của
công ty bạn phù hợp như thế nào? Làm thế nào một cơng ty có được vốn để đầu
tư dài hạn. Tỷ lệ nợ trên vốn tối ưu và phù hợp cho công ty của bạn là bao
nhiêu?
Về quản lý tài sản lưu động, các nhà quản lý tài chính phải thấy trước các kịch
bản và đưa ra các giải pháp xử lý kịp thời các dòng tiền vào ra. Quản lý dịng
tiền ngắn hạn gắn bó chặt chẽ với quản lý tài sản lưu động, có nghĩa là nhà quản
lý phải thường xuyên trả lời các câu hỏi như: doanh nghiệp nên nắm giữ và dự
trữ bao nhiêu tiền mặt; doanh nghiệp có nên cho phép khách hàng hưởng tín


dụng khi mua hàng hoặc thanh tốn chậm hay khơng, và thời hạn là khi nào;

Doanh nghiệp nên mua theo hình thức tín dụng hay vay ngắn hạn và trả ngay;
Doanh nghiệp nên vay ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nào để vay ngắn hạn, và
các điều kiện vay nên như thế nào?
Tóm lại, ước tính vốn đầu tư dài hạn, xác định cơ cấu vốn và quản lý tài sản lưu
động là những thành phần quan trọng trong quản lý tài chính cơng ty.
* Các bước sau đây được bao gồm trong hoạt động quản lý tài chính doanh
nghiệp nói chung:
- Hoạch định kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong việc
thực hiện các giai đoạn tiếp theo của quy trình quản lý tài chính, hỗ trợ nhà quản
lý hoạch định và dự báo tương lai tài chính của doanh nghiệp. Kế hoạch tài
chính được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh nhất
định, và mục đích cơ bản của bất kỳ kế hoạch nào là tối đa hóa lợi nhuận.
Trên thực tế, nhà quản lý tài chính không chỉ quan tâm tới việc sẽ nhận được bao
nhiêu tiền mà còn phải quan tâm tới việc khi nào nhận được và nhận được như
thế nào. Do đó, đánh giá số lượng, thời hạn và rủi ro của các dòng tiền trong
tương lai cũng là một phần quan trọng của q trình ước tính vốn đầu tư.
Ngồi ra, người quản lý tài chính cần cân nhắc, tính tốn và điều chỉnh một số
câu hỏi để đưa ra quyết định đúng đắn nhất, chẳng hạn như: Cấu trúc vốn của
công ty bạn phù hợp như thế nào? Làm thế nào một cơng ty có được vốn để đầu
tư dài hạn. Tỷ lệ nợ trên vốn tối ưu và phù hợp cho cơng ty của bạn là bao
nhiêu?
Quy trình lập kế hoạch tài chính kinh doanh thường bao gồm các bước cơ bản
sau:
Bước 1: Dự đốn các chỉ tiêu tài chính dựa trên tốc độ tăng trưởng hàng năm
của từng chỉ tiêu và dự báo tốc độ tăng trưởng của từng khoản mục trên báo cáo
tài chính.


Bước 2: Xác định các nguồn tài trợ cho cả quy mô của kế hoạch kinh doanh và
cơ cấu yêu cầu. Bao gồm vốn đầu tư vào máy móc, tăng vốn lưu động và tập

trung các chương trình nghiên cứu và phát triển thị trường.
Bước 3: Dự đoán và đánh giá các nguồn vốn mà cơng ty có thể huy động, bao
gồm các nguồn vốn có thể huy động vốn bên trong và bên ngoài.
Bước 4: Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý để quản lý việc phân bổ và sử
dụng các nguồn vốn nội bộ.
Bước 5: Nếu điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi so với thời điểm lập quy hoạch
thì lập dự phịng quy hoạch để điều chỉnh phương án quy hoạch khi cần thiết.
-Phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là một phương pháp mà Ban Giám đốc sử dụng nhiều
phương pháp và công cụ khác nhau để thu thập và xử lý thơng tin kế tốn và
các thơng tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của cơng ty.
Hai phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là so sánh và tỷ lệ. Phương pháp
so sánh là so sánh mục tiêu của kỳ này với mục tiêu của kỳ trước, mục tiêu thực
chi và mục tiêu kế hoạch, mục tiêu của cơng ty và mục tiêu bình qn của
ngành, v.v., và quy mơ tài chính trong mối quan hệ tài chính và cơng ty. thành
tích. So sánh chỉ tiêu với giá trị của một chỉ tiêu tham chiếu có chứa nhóm chỉ
tiêu liên quan đến cơ cấu vốn, toán khả năng thanh toán và khả năng sinh lời ...
-Đánh giá hiệu quả tài chính:
Để tránh và giảm thiểu các tổn thất biên trong việc thực hiện các kế hoạch tài
chính của cơng ty một cách kịp thời.
Hoạt động giám sát tài chính phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản, bao gồm
nguyên tắc tuân thủ, nguyên tắc chính xác và khách quan, ngun tắc cơng khai
và thường xuyên.


3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp
3.1. Mơi trường hoạt động của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đưa ra các quyết định liên tục về
hoạt động của các tổ chức và thiết bị sản xuất kinh doanh của mình để thực hiện
các quyết định này. Mọi quyết định đều liên quan đến môi trường và dẫn đến

ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của nhiều yếu tố khách quan do môi trường gây
ra. Bao gồm môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và liên tục thay đổi, môi
trường công nghệ không ngừng thay đổi theo kết quả, khoa học cải tiến phương
thức sản xuất, môi trường kinh tế thị trường nhiều áp lực, cạnh tranh, tiềm ẩn
nhiều rủi ro, cũng như nhiều cơ hội phát triển. tìm nguồn tài trợ để bù đắp vốn
thiếu hụt của họ. …
Để phát triển bền vững, các nhà quản lý tài chính cần dự đốn, thích ứng, nắm
bắt cơ hội và xây dựng kế hoạch kịp thời để hạn chế rủi ro hoạt động, đặc biệt
là rủi ro tài chính.
3.2. Đặc điểm sở hữu và hình thức pháp lý của doanh nghiệp:
Có nhiều loại hình cơng ty khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm sở hữu vốn và
hình thức pháp lý, dẫn đến cấu trúc vốn, huy động vốn, phân chia lợi nhuận ...
khác nhau.
Ngồi ra, các loại hình doanh nghiệp với quy mơ khác nhau có các phương
pháp quản lý tài chính khác nhau. Trong các doanh nghiệp nhỏ, quản lý tài chính
thường do kế tốn chịu trách nhiệm mà khơng có bộ phận quản lý tài chính
chun trách riêng. Vì vậy, bản chất hoạt động của công ty cũng là một nhân tố
ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý tài chính của cơng ty.
3.3. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp:
Liên quan đến đặc điểm này phải kể đến khối lượng giao dịch, tính thời vụ và
chu kỳ kinh doanh của công ty. Cụ thể, quy mô của một công ty ảnh hưởng đến
quy mô vốn, khả năng huy động vốn, khả năng đáp ứng linh hoạt các đổi mới,
sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường và sự phát triển kinh tế nói


chung. Chu kỳ kinh doanh càng ngắn, vốn lưu động càng nhỏ, ít biến động,
doanh nghiệp càng dễ cân đối thu chi, càng dễ bảo đảm vốn lưu động đầy đủ,
kịp thời. Khi cơng ty có chu kỳ kinh doanh dài và hoạt động mang tính thời vụ
thì nhu cầu vốn lưu động cũng lớn và thường xuyên biến động khiến cơng ty
khó đảm bảo nguồn vốn lưu động phù hợp và kịp thời.

3.4. Uy tín của doanh nghiệp, năng lực của nhà quản lý tài chính:
Doanh nghiệp có uy tín, thương hiệu có nhiều lợi thế về huy động vốn và tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa. Điều ngược lại cũng đúng. Các cơng ty khơng có
thương hiệu phải đối mặt với nhiều thách thức trên thị trường. Ngoài ra, trình độ
học vấn, kiến thức pháp luật, kinh tế và quản lý cần phải phân tích điều kiện tài
chính, xây dựng chiến lược phát triển và xây dựng chiến lược, định hướng kinh
doanh, phòng ngừa và quản lý rủi ro pháp lý và thị trường là điều kiện tiên quyết
cần thiết đối với các nhà quản lý tài chính. Những yếu tố này cũng ảnh hưởng
đến quản lý tài chính của một công ty.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp
4.1. Chỉ tiêu định tính:
Các cơng ty muốn tồn tại và phát triển thịnh vượng cần phải có một vị thế tài
chính vững chắc và danh tiếng, đồng thời xây dựng và duy trì lòng tin của khách
hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp. Vì vậy, uy tín và thương
hiệu của một công ty là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác
quản lý tài chính.
4.2. Chỉ tiêu định lượng:
4.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Bộ chỉ số này cho thấy khả năng trả nợ của một công ty và tỷ lệ phần trăm cao
cho thấy tình hình tài chính của cơng ty là tốt. Đồng thời, các tỷ lệ này đều cao
hơn so với quý trước, đây là tín hiệu tốt cho hoạt động cho vay doanh nghiệp
hiện nay.
4.2.1.1. Hệ số thanh toán hiện hành:


Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa tài sản lưu động với các
khoản đầu tư và nợ ngắn hạn. Nó thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản lưu động
thành tiền mặt trong một khoảng thời gian ngắn để đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này càng cao thì khả năng trả nợ ngắn hạn càng tốt và
ngược lại. Hệ số thanh toán hiện hành = tài sản lưu động / nợ ngắn hạn

Đơn vị: lần
4.2.1.2. Tỷ lệ thanh toán ngay:
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng chuyển hóa thành tiền và các tài sản khác thành
tiền để trả nợ ngắn hạn. Mối quan hệ trực tiếp = tiền và các khoản tương đương
tiền / nợ ngắn hạn
Đơn vị: lần
4.2.1.3. Tốc độ thanh toán nhanh:
Tỷ số này phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn ngay lập tức của công ty.
Hệ số thanh toán nhanh = (tài sản cố định-hàng tồn kho) / nợ ngắn hạn
Đơn vị: lần
4.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp là mối tương quan tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ
sở hữu. Một cơ cấu tài chính được coi là tối ưu khi đem lại hiệu quả của việc
huy động, sử dụng và quản lý vốn, hay nói cách khác, chi phí sử dụng vốn trung
bình thấp nhất nhưng lợi nhuân và giá trị doanh nghiệp đạt được là lớn nhất.
Liên quan đến đánh giá cơ cấu tài chính, sử dụng các chỉ tiêu sau:
4.2.2.1. Hệ số nợ:
Là chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang
sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ.
Hệ số nợ =( Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn)*100%


×