Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

01 xa hoi hoc trong lanh dao quan ly phan trong dong k72a22 06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.7 KB, 25 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN

BÀI THU HOẠCH
MÔN: XÃ HỘI HỌC TRONG LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ

“PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA DƯ LUẬN
XÃ HỘI TRONG VIỆC XÂY DỰNG VĂN
HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT
DIỄN CHÂU 3”
Họ và tên học viên: Phan Trọng Đơng
Mã số học viên: AF211240
Lớp: A22
Khóa: K72

NGHỆ AN - 2021


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN

BÀI THU HOẠCH
MÔN: XÃ HỘI HỌC TRONG LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ

“PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA DƯ LUẬN
XÃ HỘI TRONG VIỆC XÂY DỰNG VĂN
HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT
DIỄN CHÂU 3”
Họ và tên học viên: Phan Trọng Đơng
Mã số học viên: AF211240
Lớp: A22


Khóa: K72

NGHỆ AN - 2021


1

Phần một. Mở đầu
Dư luận xã hội (hay công luận) là một hiện tượng đời sống xã hội quen
thuộc mà mỗi cá nhân, tổ chức (bao gồm cả quốc gia), trong cuộc sống hàng
ngày, thường phải quan tâm và tính toán đến.
Việc ứng dụng dư luận xã hội trong quản lý trở nên quan trọng và cần
thiết. Bởi nắm bắt được dư luận xã hội sẽ giúp người lãnh đạo có cái nhìn đầy
đủ về các vấn đề liên quan. Từ đó có đưa ra những chủ trương, chính sách phù
hợp làm tăng hiệu quả, hiệu lực cho công tác lãnh đạo, quản lý của mình. Các
phương châm lãnh đạo và hành động thực tiễn hiện nay được dư luận xã hội
ủng hộ sâu rộng, ví dụ như: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”, “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ”. Đặc biệt khi “quy chế dân chủ cơ sở” đi vào cuộc sống thì vai trị của dư
luận xã hội càng thể hiện rõ. Rất nhiều tấm gương điển hình đi đầu trong cơng
tác xố đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế được dư luận xã hội ủng hộ nhiệt
tình.
Để làm rõ vai trị của dư luận xã hội trong công tác lãnh đạo, quản lý
trong các trường học. Tơi xin trình bày đề tài “Phát huy vai trò dư luận xã hội
trong việc xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT Diễn Châu 3”.
Thơng qua đề tài, tác giả muốn làm rõ vai trò, trách nhiệm của chủ thể là
nhà lãnh đạo, quản lý và các đối tượng tham gia thực hiện nhiệm vụ nắm bắt,
khai thác, tạo lập dư luận xã hội trong triển khai cơng việc. Từ đó tạo sự đồng
thuận, tăng hiệu lực, hiệu quả cho công tác lãnh đạo, quản lý nhà trường.
Bài viết chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý

của quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!


2

Phần hai. NỘI DUNG
1.

KHÁI LUẬN VỀ DƯ LUẬN XÃ HỘI

1.1.

Một số quan niệm về dư luận xã hội

Trong đời sống hàng ngày, chúng ta có thể chứng kiến những bàn luận ở
nhiều cấp độ khác nhau về những vấn đề (sự kiện, hiện tượng hoặc hành vi cụ
thể...) thu hút sự quan tâm của nhiều người. Các vấn đề thu hút đông đảo ý kiến
thảo luận thường liên quan tới lợi ích của nhóm, cộng đồng người hay tồn xã
hội. Các vấn đề cũng có thể tác động đến hệ thống giá trị, chuẩn mực mang tính
phổ quát trong xã hội. Hiểu một cách rộng nhất, dư luận xã hội là sự bàn luận
công khai của các thành viên trong xã hội về những vấn đề mà họ quan tâm.
Do vậy, dư luận xã hội với tư cách là hiện tượng xã hội đã xuất hiện và tồn tại
từ trong lịch sử xã hội loài người. Tuy nhiên, thuật ngữ dư luận xã hội chỉ được
bắt đâu sử dụng rộng rãi từ thời kỳ Khai sáng và tiếp theo đó là giai đoạn cách
mạng tư sản thế kỷ xvni, XIX ở châu Âu. Ngày nay, với tiến trình dân chủ hóa
đời sống chính trị-xã hội, trong bối cảnh cách mạng thơng tin và kỷ ngun số
hóa với sự phát triển của các phương tiện truyền thông, dư luận xã hội càng có
điều kiện phát triển mạnh mẽ và trở thành kênh quan trọng để người dân thể
hiện tâm tư, ý chí, nguyện vọng, sự phán xét đánh giá của mình đối với cạc vấn
đề họ quan tâm [1].

Là một hiện tượng xã hội phức tạp, dư luận xã hội được nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau.
Dưới góc độ triết học, nghiên cứu dư luận xã hội như là một bộ phận của
ý thức xã hội và phản ánh thực tại xã hội nói chung. Theo đó, dư luận xã hội
bắt nguồn từ những hành vi, hoạt động của các cá nhân hoặc nhóm trong xã hội
đang song, lao động và sinh hoạt hàng ngày. Dư luận xã hội phản ánh những gì
xảy ra trong đờỉ sống thực tiễn.
Dưới góc độ chính trị học, nghiên cứu dư luận xã hội với tư cách là một
phương thức thể hiện quyền tự do ngôn luận; một công cụ để gây ảnh hưởng
lên các q trình chính trị và chính sách như các cuộc bầu cử, hoặc hoạt động


3

hoạch định và thực thi chính sách cơng.
Dưới góc độ kinh tế học, dư luận xã hội phản ánh thị hiếu, nhu cầu của
các khách hàng đối với một loại hàng hóa hay dịch vụ nhất định. Quan niệm
kinh tế học nhấn mạnh chủ thể của dư luận xã hội là các nhóm khách hàng và
mối quan tâm thảo luận của họ là những đặc điểm, tính chất của các loại hàng
hóa, dịch vụ nhất định. Bởi thế, dư luận xã hội biểu hiện dưới hình thức của
những trạng thái nhu cầu, thị hiếu và cả xu hướng sở thích đối với những loại
hàng hóa, dịch vụ nhất định.
Dưới góc độ tầm lý học, coi dư luận xã hội là trạng thái tâm lý. phản ánh
thái độ, nguyện vọng, thái độ và tình cảm của cá nhân đối với những gì đang
trực tiếp tác động tới đời sống của họ. Định nghĩa tâm lý học nhấn mạnh các
khía cạnh tâm lý cá nhân của dư luận xã hội.
Dưới góc độ xã hội học, nghiên cứu dư luận xã hội như sản phẩm của
quá trình tương tác xã hội giữa các cá nhân và giữa các nhóm xã hội. Trong q
trình này, con người với vai trò cá nhân và là thành viên nhỏm, cộng đồng xã
hội, trao đổi, thảo luận và tìm đến sự nhận định được chia sẻ và mang tính chất

chung đối với vấn đề mà họ cùng quan tâm. Sự trao đổi, thảo luận mang tính
cơng khai là u tố khơng thể thiếu trong q trình hình thành dư luận xã hội.
Đối diện với các vấn đề liên quan đến lợi ích của mình, con người khơng chỉ
nhận biết và nhận thức về vấn đề, mà còn tìm cách xác định mối quan hệ và
cách ứng xử của mình đối với vẩn đề. Một mặt, nó là cơ sở cho việc xác định
mối quan hệ và cách thức ứng xử chính là lợi ích của bản thân trong tương quan
với lợi ích nhóm, xã hội. Có nhà nghiên cứu đã khẳng định: Dư luận là sự thể
hiện tâm trạng xã hội, phản ánh sự đánh giá của các nhóm xâ hội lớn, của nhân
dân nói chung về các hiện tượng đại diện cho lợi ích xã hội cấp bách trên cơ sở
các quan hệ đang tồn tại [2]. Mặt khác, cách thức ứng xử của cá nhân đối với
vấn đề mà họ quan tâm còn bị chi phối mạnh mẽ từ hệ giá trị - chuẩn mực mang
tính phổ qt của nhóm và rộng hơn là của xã hội. Giá trị và chuẩn mực được
coi là cơ sở cho việc đưa ra các phán xét, đánh giá của con người như một quan


4

niệm coi dư luận là ý kiến có tính chất đánh giá về các vấn đề xã hội mà nhóm
cơng chúng cảm thấy có ý nghĩa đối với họ, hoặc là vấn đề đó động chạm đến
lợi ích chung, các giá trị chung [3]. Tiếp cận xã hội học cho phép chúng ta bóc
tách được các tầng lớp lợi ích và mối quan hệ giữa chúng, những gì chi phối và
định hướng sự tham gia của cá nhân và nhóm xã hội vào q trình thảo luận
cơng khai đối với các vấn đề quan tâm.
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu khái niệm dư luận xã hội như
sau:
Dư luận xã hội là sự phán xét, đánh giá thể hỉện thái độ và kỳ vọng của
các nhóm xã hội đổi với các vẩn đề đang diễn ra trong xă hộỉ có liên quan đến
lợi ỉch và giá trị của họ; dư luận xã hộỉ được hình thành thơng qua các cuộc
trao đổi, thảo luận công khai.
Một số điểm lưu ý:

Dư luận xã hội không phải là phép cộng đơn giản của các ý kiến cá nhân.
Dư luận xã hội chỉ được hình thành thơng qua q trình tương tác và trao đổi ý
kiến giữa nhiều người với nhau, hình thành nên các luồng ý kiến chung của một
số đông nhất định.
Chủ thể của dư luận xã hội là các nhóm trong xã hội, mà lợi ích của họ
có mối quan hệ nhất định với các vấn đề diễn ra trong xã hội và được đưa ra
thảo luận. Trong một số trường hợp, chủ thể dư luận xã hội có thể là toàn bộ
nhân dân, toàn bộ cộng đồng người hoặc đại đa số trong đó. Trong nhiều trường
hợp khác, chủ thể là các nhóm xã hội đa dạng, khác nhau cùng bày tỏ mối quan
tâm của mình đến vấn đề diễn ra. Cơ cấu của các nhóm này có thể trùng với
các nhóm hay tầng lớp xã hội thơng thường như sinh viên, dân cư đơ thị... Bên
cạnh đó, nhóm chủ thể có thể được hình thành dựa vào mối quan hệ lợi ích với
vấn đề đang diễn ra như: nhóm người tiêu dùng trước thơng tin về chất lượng
thực phẩm, nhóm người tham gia giao thơng qua các trạm BOT có thu phí
khơng hợp lý... Đối tượng của dư luận xã hội là các sự kỉện, hiện tượng, quá
trình đang diễn ra trong xã hội gây ra sự quan tâm của người dân và được thông


5

tin rộng rãi, công khai. Các nguồn thông tin này khơng chỉ xuất phát từ các cơ
quan chính thức, mà có thể được tìm kiếm bằng các con đường khác như trên
báo chí, internet, các nguồn tham chiếu khác nhau...
Từ góc độ lãnh đạo, quản lý nhà nước và xã hội, cần chú ý đến các luồng
dư luận đối với các vấn đề liên quan tới lợi ích cơng cộng mà địi hỏi Nhà nước
phải có giải pháp giải quyết xử lý. Các vấn đề nảy sinh này liên quan đến
khoảng trơng về quản lý, hoặc chính sách mà việc giải quyết chứng nằm trong
thẩm quyền của các cơ quan nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị nói chung.
Dư luận về bổ nhiệm sai cán bộ lãnh đạo, quản lý không đảm bảo tiêu chuẩn,
chế độ, năng lực, về các đại án tham nhũng, hoặc hành vi không phù hợp của

một số cán bộ, công chức là những ví dụ điển hình cho dư luận xã hội loại hình
này.
1.2.

Thành phần của dư luận xã hội

Mặc dù các hình thức biểu hiện của dư luận xã hội rất phong phú, đa
dạng và phức tạp, nhưng vẫn có thể phát hiện ra được ba thành phần cơ bản của
dư luận xã hội. Đó là:
Nhận thức bao gồm tri thức, hiểu biết, thông tin, giao tiếp. Với thành
phần này, dư luận xã hội ln có khả năng cho ta biết chuyện gì xảy ra, sự kiện
gì diễn ra.
Thải độ bao gồm các trạng thái cảm xúc, tình cảm, các nhu cầu, động cơ,
tâm tư, nguyện vọng. Với thành phần này, dư luận xã hội ln bao hàm tình
cảm, ví dụ như yêu hay ghét, quan tâm chú ý hay thờ ơ không chú ý, ủng hộ
hay phản đối.
Xu hướng hành động thể hiện qua cách thức cư xử, sự sẵn sàng hành
động theo một kiểu nhất định nào đó. Với thành phần này, dư luận xã hội luôn
phản ánh xu hướng hành động như hành động sẵn sàng bỏ phiếu ủng hộ hay
phản đối, sẵn sàng lên tiếng khen ngợi hay phê phán.
Việc phân biệt và nắm chắc ba thành phần này của dư luận xã hội là rất
cần thiết và quan trọng đối với công tác lãnh đạo, quản lý. Bởi vì, nắm bắt được


6

thơng tin hay nghe người khác nói ra một điều gì đó, ví dụ “nhất trí, đồng ý” là
cần thiết nhung chưa đủ. cần phải quan sát để hiểu thái độ gắn với câu nói đó
là gì? Thực chất xu hướng hành động gắn liền với thơng tin đó là gì, họ sẽ ủng
hộ hay sẽ phản đối. Nếu khơng nắm chắc cả ba thành phân của dư luận xã hội,

rất có thể lãnh đạo, quản lý chỉ đạt được ý kiến, lời nói sng, lời hứa hẹn mà
trên thực tế công việc lại khác hẳn. Ngay cả khi lãnh đạo, quản lý tạo được thái
độ tôn trọng từ cấp dưới hay của người dân thì như thế có lẽ vẫn chưa đủ. Bởi
vì, vấn đề là hành động, cấp dưới hay người dân có sẵn sàng nghe theo và làm
theo với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn khơng. Lãnh đạo, quản lý
khơng chỉ cần lời nói ủng hộ, thái độ ủng hộ mà rất cần những công việc được
thực hiện, những việc làm thiết thực để biến lời nói và thái độ thành hiện thực.
Trên cấp độ vi mô, các thành phần của dư luận xã hội có cấu trúc phức
tạp gồm các mối liên hệ biện chứng. Dư luận xã hội có thành phần cấu trúc bên
trong gồm sự hiểu biết, thái độ và xu hướng hành động. Các thành phần này có
mối liên hệ quy định lẫn nhau: từ tình cảm đến hành động, từ nhận thức đen xu
hướng hành động và ngược lại tạo thành một chỉnh thể có tính hệ thống.
Các mối liên hệ của ba thành phần này có xu hướng tạo thành phức thể
thống nhất của các yếu tố có thể mâu thuẫn, đối lập nhau, ví dụ, mâu thuẫn giữa
lời nói và việc làm, giữa suy nghĩ và tình cảm. Xét từ góc độ tâm lý cá nhân,
con người ln tìm mọi cách để thiết lập mối quan hệ thống nhất, dung hòa lẫn
nhau giữa yếu tố nhận thức, thái độ và hành vi của bản thân để tránh sự mất cân
bằng tâm lý. Các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều cơ chế tự vệ tâm lý có khả
năng thiết lập trạng thái cân bằng, ổn định, thống nhất của các yếu tố nhận thức,
thái độ và hành vi cá nhân. Từ góc độ nhóm xã hội, dư luận xã hội là hiện tượng
xã hội không tránh khỏi những mâu thuẫn giữa các luồng ý kiến, thái độ và
hành vi. Tuy nhiên, cơ chế đơn giản nhất để đảm bảo sự thống nhất, ổn định,
cân bằng của dư luận xã hội là cơ chế số đông: ý kiến nào được đa số ủng hộ,
chia sẻ thì ý kiến đó chiếm vị thế chủ đạo của dư luận xã hội. Những ý kiến của
thiểu số thường chịu áp lực của số đông và thường phải tồn tại trong im lặng.


7

Cấu trúc dư luận xã hội luôn tuân theo quy luật cân bằng động, nghĩa là

một yếu tố này thay đổi, sẽ kéo theo thay đổi ở các yếu tố còn lại. Theo quy
luật này, dư luận xã hội dễ bị thay đổi do có những thay đổi ở thành phần, yếu
tố hành vi. Nói cách khác, hành động hay việc làm thay đổi thường sẽ kéo theo
sự thay đổi ở nhận thức, cuối cùng là ở tình cảm và toàn bộ dư luận xã hội.
Điều này cũng xảy ra đối với ý kiến của cá nhân.
Dư luận xã hội là sự phản ánh chủ quan (băng nhận thức, thái độ và xu
hướng hành vi) của nhóm người nhất đỉnh đối với những vấn đề xã hội. Ví dụ,
dư luận xã hội của các tài xế thường xuyên lái xe qua một trạm thu phí BOT
nhất định nào đó. Dư luận xã hội không phải là tổng số các ý kiến của cá nhân.
Nhưng một ý kiến của một cá nhân có thể trở thành dư luận xã hội trong những
hồn cảnh, tình huống và điều kiện nhất định. Ví dụ, một ý kiến của một cá
nhân nói trúng và nói đúng tâm tư, nguyện vọng của nhiều người khác, thì ý
kiên đó được những người này chia sẻ, đồng tình và trở thành “dư luận xã hội”.
Dư luận xã hội cịn có thể là ý kiến của cơ quan có quyền lực trong xã hội cơng luận đối với vấn đề xã hội được phát biểu công khai. Trên các phương
tiện thông tin đại chứng ngày nay vẫn xuất hiện các cụm từ “Công luận thế giởi
phản đối chiến tranh” hay “Người phát ngôn Bộ ngoại giao X tuyên bố”. Đây
là loại dư luận xã hội - công luận chính thức về những vấn đề nhất định.
1.3.

Tính chất dư luận xã hội

Dư luận xã hội dưới hình thức nào và thuộc loại nào cũng đều có một số
đặc điểm cơ bản sau:
Tỉnh công chúng: Dư luận xã hội luôn là ý kiến của cơng chúng, có nghĩa
là của nhiều người, đơng người, vơ số người, thậm chí là của đại chúng. Dư
lụận xã hội có thể xuất phát từ ý kiến của một cá nhân nhưng đó là ý kiến được
nhiều người nghe, chia sẻ, bày tỏ về những vấn đề chung.
Tỉnh cơng khai'. Nói tới hình thức biểu hiện của dư luận xã hội. Dư luận
xã hội luôn là ý kiến được phát biểu, bày tỏ dưới nhiều hình thức khác nhau
cho nhiều người, đơng người, cơng chúng cùng biết. Theo lý thuyết “Vịng xốy



8

của sự ỉm lặng” của Elisabeth Noelle - Neumann đưa ra năm 1972, dư luận xã
hội có thể được hiểu là ý kiến được nói cơng khai mà khơng sợ bị trừng phạt
[4].
Tính trao đổi: Nói tớị cơ chế nảy sinh, vận hành của dư luận xã hội.
Thông qua sự tương tác, trao đổi thơng tin, tình cảm mà dư luận xã hội được
hình thành, biểu hiện và thực hiện các chức năng của nó. Trao đổi là cho dư
luận xã hội lan truyền từ người này sang người khác, từ nhóm này sang nhóm
khác, từ nơi này sang nơi khác. Trao đổi làm cho dư luận xã hội có thể bị biến
đổi, bị thêm bớt, bị phân hóa và có thể bị tan biến, lợi dụng.
Tính lợi ích: Nói tới bản chất, nội dung và ý nghĩa của dư luận xã hội.
Dư luận xã hội chỉ hình thành khi vấn đề đó động chạm đến lợi ích được chia
sẻ của các nhóm lớn trong xã hội. Dư luận xã hội phản ánh lợi ích của cá nhân,
nhóm xã hội. Dư luận xã hội đồng thời là một hình thức, cách thức, phương
tiện, cơng cụ để bảo vệ lợi ích của nhóm người trong xã hội. Lợi ích trong dư
luận xã hội được hiểu bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Lợi ích
vật chất được nhận thức rõ nét khi các sự kiện, hiện tượng diễn ra trong đời
sống xã hội có mối liên quan chặt chẽ đến các hoạt động kinh tế và sự ổn định
cuộc sống của nhóm lớn trong xã hội. Lợi ích tinh thần được đề cập đến khi các
vấn đề đang diễn ra động chạm đến hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội, các
phong tục, tập quán, khuôn mẫu hành vi của cộng đồng, quốc gia.
Tỉnh lan truyền: Quá trình hình thành dư luận bao giờ cũng bắt đầu từ ý
kiến của một vài cá nhân, lan truyền trong phạm vi nhóm nhỏ, rồi tiếp tục lan
truyền trong nhóm lớn. Vi vậy có thể hiểu, dư luận xã hội được coi như một
biểu hiện của hành vi tập thể, sự đánh giá, phán xét của nhóm lớn trong xã hội.
Cơ sở của bất kỳ hành vi tập thể nào cũng là hiệu ứng phản xạ quay vồng gây
nên chuỗi kích thích, hiệu ứng của nhóm lớn.

Tỉnh thống nhất và mâu thuẫn: Dư luận xã hội là tập hợp các luồng ý
kiến, các loại trạng thái và các xu hướng hành động khác nhau, mâu thuẫn nhau
hoặc đối lập nhau của các nhóm xã hội. Ví dụ, có thể tìm thấy trong bất kỳ một


9

dư luận xẵ hội nào các luồng ý kiến đồng tình và phản đối, quan tâm và thờ ơ,
yêu - ghét và giữa hai luồng ý kiến mâu thuẫn này là luồng ý kiến trung gian,
“ba phải”, trung dung.
Các đặc điểm, tỉnh chất khác: Dư luận xã hội có nhiều đặc điểm, tính
chất khác như tính bién đổi, ví dụ dư luận xã hội có thể nhanh chóng biến đổi
từ chỗ đa số phản đối sang đa số ủng hộ. Đồng thời, dư luận xã hội có tính ỳ rất
lớn thể hiện ở chỗ chậm thay đổi, ví dụ dư luận xã hội về vị thế, vai trò của
giới.
1.4.

Chức năng của dư luận xã hội

Dư luận xã hội xuất hiện để thỏa mãn một so nhu cầu quan trọng của xã
hội. Trong số đó có các nhu cầu thơng tin, giao tiếp, đặc biệt là nhu cầu kiểm
soát xã hội, điều chỉnh hành vi, định hướng hoạt động và bày tỏ thái độ, tình
cảm của con người. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra nhiều chức năng của dư
luận xã hội như: chức năng nhận thức, giáo dục tư tưởng, kiểm sốt, quản lý,
dự báo, V.V.. Có thể tóm tắt một số chức năng cơ bản như sau:

- Chức năng nhận thức: Dư luận xã hội có chức năng phản ánh thực tại
xã hội với các hiện tượng, sự kiện, vấn đề, q trình xã hội. Xã hội có nhu cầu
nhận biết và dư luận Xã hội có chức năng đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết
về sự vật, hiện tượng xảy ra. Nhờ chức năng này mà chỉ cần lắng nghe dư luận

xã hội là có thể biết được chuyện gì, vấn đề gì đang được xã hội quan quan tâm,
chú ý, bàn luận. Các nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra mức độ phổ biến cao của
dư luận xã hội là sự ủng hộ nhất trí của các thành viên đối với dư luận, việc các
nhóm xã hội tự nguyện chấp hành đều là những bằng chứng khi nói về chức
năng nhận thức mà dư luận xã hội mang lại đối với các nhóm xã hội. Tuy nhiên,
cần lưu ý, sự phản ánh thực tê xã hội của dư luận xã hội có thể đúng và cũng
có thể sai. Trên thực tế, dù dư luận có đúng đến mấy thì dư luận xã hội cũng có
những hạn chế nhất định, vì vậy trong quá trình lãnh đạo, quản lý khơng nên
tuyệt đối hóa nhận thức của dư luận. Chân lý của dư luận không phụ thuộc vào
mức độ, tính chất phổ biến của nó. Khơng phải trong trường hợp nào, dư luận


10

của đại đa số cũng đúng hơn, có lý hơn khi so sánh với dư luận của nhóm thiểu
số.

- Chức năng định hướng và điều chỉnh hành vi: Chức năng này gắn liền
vởi chức năng kiểm soát hành vi của con người trong xã hội. Dư luận xã hội
khi đã hình thành là kết quả biểu thị thái độ của nhóm lớn trong xã hội, là thể
hiện quan điểm, ý chí tập thể (dấu ấn cá nhân khơng cịn) nên nó có vai trị hết
sức quan trọng trong định hướng và điều chỉnh hành vi của các nhóm trong xã
hội. Trong lịch sử phát triển xã hội của loài người, ngạy cả khi xã hội chưa
được phân chia thành các giai cấp thì dư luận xã hội đã thể hiện được vai trò
điều chỉnh các hành vi cá nhân và nhóm. Dư luận xã hội được các nhà quản lý
dùng như một công cụ để quản lý cộng đồng từ buổi bình minh của lịch sử lồi
người,
Dư luận xã hội ln tìm cách hướng đến các cá nhân và nhóm thực hiện
những khuôn mẫu hành vi được phép và định hướng ngăn cản những hành vi
sai lệch chuẩn mực xã hội. Dư luận xã hộỉ cổ vũ, khích lệ những hành vi phù

hợp với các giá trị chuẩn mực, đồng thời lên án, trừng phạt những hành vi vi
phạm chuẩn mực xã hội để từ đó hướng đến điều chỉnh những hành vi của cá
nhân và nhóm sao cho phù họp với các giá trị, chuẩn mực chung của xã hội.
Mặt khác, dư luận xã hội tác động tới việc xây dựng nhân cách của con người
thơng qua q trình xã hội hóa cá nhân. Sự đánh giá, phán xét của dư luận xã
hội thường dựa trên các giá trị, chuẩn mực hiện tồn. Chẳng hạn, dư luận xã hội
kiểu trọng nam khinh nữ luôn đề cao giá trị con trai nên đã định hướng cho
nhiều cặp vợ chồng sinh con trai. Nhưng nhờ dư luận xã hội về trao quyền và
bình đẳng giới, định hướng giá trị coi con gái cũng như con trai nên đã điều
chỉnh hành vi kế hoạch hóa gia đình của các cặp vợ chồng, cụ thể là khơng lựa
chọn thai nhi theo giới tính.
- Chức năng giải tỏa tâm lý - xã hội: Dư luận xã hội luôn phản ánh tâm
tư, nguyện vọng và tình cảm của các cá nhân trong cộng đồng. Dư luận xã hội
là diễn đàn, là cơ hội để các cá nhân được bày tỏ, chia sẻ quan điểm, ý kiến của


11

mình trước các vấn đề chung của quốc gia. Đồng thời cũng là cầu nối để bày tỏ
tình cảm, giải tỏa tâm lý - xẫ hội giảm bớt được các căng thăng, xung đột trước
các vấn đê xã hội.
- Chức năng tư vẩn và giám sát: Bản chất của dư luận xã hội bao hàm
những lời khuyên cho các cơ quan chức năng về cách thức, phương pháp giải
quyết các vấn đề mà dư luận đề cập đến. Thông qua dư luận xã hội để Đảng và
Nhà nước lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của công dân. Dư luận xã hội
được nhìn nhận là cơ hội để cơng chúng thể hiện những ý kiến của mình về
những vấn đề chung của cộng đồng xã hội. Trên thực tế, chúng ta thấy tâm
trạng xã hội căng thẳng, bức xúc của các nhóm đều khơng có lợi cho cơng tác
điều hành, quản lý đất nước. Bởi vậy, Đảng, Chính phủ ln tạo điều kiện để
người dân góp ý vào các bản dự thảo Luật, Hiến pháp, Văn kiện của Đảng...

Thông qua dư luận xã hội được coi như một kênh tư vấn quan trọng từ người
dân đến với Chính phủ để góp phần hồn thiện, thực thi chính sách và pháp
luật. Tuy nhiên, việc chọn giải pháp nào hoàn toàn phụ thuộc vào các cơ quan
chức năng của Chính phủ chứ không phải của dư luận xã hội. Đối với nhiều
trường hợp cụ thể, việc hành động theo dư luận xã hội sẽ tạo cho họ cảm giác
an tồn, khơng bị cô lập về xã hội, tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội.
Thông qua dư luận xã hội, họ phán xét, đánh giá về các chủ trương, chính sách
lớn của đất nước và hoạt động cụ thể của bộ máy chính quyền. Đặc biệt, thơng
qua các cuộc tiếp xúc cử tri, các nhỏm xã hội chất vấn các hoạt động của các
cơ quan công quyền. Dư luận xã hội học thực hiện chức năng kiểm soát, kiểm
tra khồng chính thức bộ máy nhà nước và cán bộ lãnh đạo cao cấp, giám sát
hoạt động của họ có phù hợp với lợi ích tập thể hay khơng và phát hiện ra những
vấn đề để kịp thời tư vấn các cơ quan chức năng thực hiện tốt nhiệm vụ.
1.5.

Cơ chế hình thành dư luận xã hội

- Cơ chế truyền tin: Theo cơ chế này, dư luận xã hội hình thành trong
quá trình truyền tin từ người này sang người khác. Cá nhân thiếu thơng tin, ln
có nhu cầu tìm kiếm thông tin và bổ sung thông tin, họ phải trao đổi thông tin


12

với nhau và học hỏi lẫn nhau, kết quả của quá trình truyền tin này là hình thành
dư luận xã hội.
Cơ chế truyền tin cho biết dư luận xã hội hình thành qua bốn giai đoạn
lần lượt là: 1) tiếp cận thơng tin; 2) hình thành ý kiến cả nhân; 3) trao đổi ý kiến
cá nhân; 4) tổng - tích hợp và thể hiện ý kiến chung của các cá nhân. Cụ thể, ở
giai đoạn thứ nhất, cá nhân tiếp cận nguồn tin và có ý kiên nhất định nào đó. Ở

giai đoạn thứ hai, cá nhân có nhu cầu truyền tin, bày tỏ ý kiến cho ngươi khác
cùng biết. Ở giai đoạn thứ ba, các cá nhân trao đổi, chia sẻ ý kiến với nhau tạo
thành những ý kiến chung. Ở giai đoạn thứ tư, các cá nhân truyền ý kiến chung
đã được chia sẻ chọ người khác biết. Từ đây hình thành các luồng dư luận xã
hội nhất định nào đó.
Cơ chế truyền tin cho biết, vai trị đặc biệt quan trọng của thông tin: nếu
không tiếp cận được thơng tin và khơng được truyền thơng tin thì khó có thể
hình thành dư luận xã hội.
- Cơ chế giải quyết vấn đề: Theo cơ chế này, dư luận xã hội hình thành
trong quá trình giải quyết vấn đề nhất định nào đấy mà xã hội quan tâm.
Cơ chế giải quyết vấn đề cho biết ở đâu xuất hiện vấn đe xã hội bức xúc,
thì ở đó có nhiều khả năng hình thành dư luận xã hội. Bởi vì, dư luận xã hội là
một cách thức giải quyết vấn đề xã hội và thông qua dư luận xã hội, các cá
nhân, các nhóm xã hội sẽ tham gia giải quyết vấn đề xã hội bức xúc đối với họ.
Theo Daniel Yankelovich, N.Foote và C.Hart và một số nhà nghiến cứu khác
[5], dư luận xã hội là một cách thức đặc biệt mà các cá nhân, nhóm xã hội sử
dụng để định hướng giải quyết vấn đề nảy sinh trong cuộc sống của họ.
Theo cơ chế giải quyết vấn đề, dư luận xã hội hình thành lần lượt qua
một số giai đoạn như sau: 1) Gây chú ý: Trong giai đoạn này, vấn đề nhất định
nào đó gây chú ý, thu hút sự chú ý của một số người nhất định, hoặc đơn giản
là một số người chú ý đến một vấn đề nhất định nào đó; 2) Tăng cường tính cấp
thiết của vấn đề: Trong giai đoạn này, những người đã chú ý đến vấn đề, phát
hiến ra vấn đề nhất định nào đó thường tìm cách thu hút những người khác quan


13

tâm tới vấn đề đó. Nhờ vậy mà tính cấp thiết phải giải quyết vấn đề được tăng
lên và lan rộng trong xã hội; 3) Tìm kiếm các lựa chọn: Trong giai đoạn này,
mọi người bàn bạc, chia sẻ, thảo luận các ý kiến khác nhau bao gồm cả đề xuất

các quan điểm giải quyết khác nhau đối với vẩn đề cấp thiết đang đặt ra; 4) Suy
nghĩ sâu sắc về các vấn đề: Trong giai đoạn này, những ý kiên cực đoan thường
tìm cách dung hịa hoặc tạm thời nhường chỗ cho những ý kiến đưa ra những
giải pháp hợp lý, khả thi...; 5) Cân nhắc sự lựa chọn; 6) Lựa chọn quan điểm:
đưa ra các phán xét, đánh giá chung...
Ở cuối giai đoạn này, nếu vấn đề xã hội cấp thiết được giải quyết thỏa
đáng thì sẽ khơng cịn dư luận xã hội về nó nữa. Nhưng nếu vấn đề đó chưa
được giải quyết, hoặc giải quyết khơng thỏa đáng thì dư luận xã hội về nó có
thể sẽ thay hình, đổi dạng hoặc đơn giản là tạm thời lắng xuống chờ điều kiện,
cơ hội phù hợp sẽ lại bùng phát.
Như vậy, cơ chế giải quyết vấn đề cho thấy, dư luận xã hội xuất hiện để
góp phần giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Do vậy, cán bộ lãnh đạo,
quản lý lắng nghe dư luận xã hội sẽ nắm bắt được vấn đề xã hội bức xúc và
tham khảo được các biện pháp, giải pháp hoặc đề xuất cách giải quyết vấn đề
đặt ra. Ví dụ, có thể phân tích các luồng dư luận xã hội về các trạm thu phí BOT
để tham khảo cách giải quyết vấn đề đặt ra đối với các trạm thu phí này và đối
với cả cách thực hiện BOT.

2. PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA DƯ LUẬN XÃ HỘI TRONG VIỆC
XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT DIỄN
CHÂU 3
2.1. Phát huy vai trò của dư luận xã hội trong tuyên truyền, giáo
dục
Hiện nay, nhận thức về văn hóa nói chung và giá trị truyền thống văn
hóa nhà trường nói riêng của nhà quản lý giáo dục, giáo viên, viên chức phục
vụ giáo dục, đào tạo, học sinh trong Trường THPT chưa cao. Hệ quả là nhiều
biểu hiện tiêu cực trong nhà trường chưa được ngăn chặn, một số hoạt động
giáo dục giá trị truyền thống văn hóa nhà trường cho học sinh của Trường



14

THPT chỉ cầm chừng, nhằm hoàn thành nhiệm vụ. Phát huy vai trò của dư luận
xã hội trong vấn đề tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của việc xây dựng giá trị truyền thống văn hóa nhà trường trong Trường
THPT có ý nghĩa to lớn. Điều này rất cần thiết, vì thực chất đây là hoạt động
nhằm tạo ra sự hiểu biết sâu sắc, toàn diện về mơi trường giá trị truyền thống
văn hóa nhà trường cho các thành viên trong nhà trường qua đó học sinh, thầy
cô cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên ... hình thành thái độ đúng đắn đối với
những giá trị, chuẩn mực, mục tiêu phát triển của nhà trường, bồi đắp các quan
hệ giữa các thành viên trong nhà trường theo hướng tích cực. Đây là việc làm
địi hỏi sự linh hoạt, nhuần nhuyễn thông qua các phương pháp, hình thức giáo
dục giá trị truyền thống văn hóa nhà trường phù hợp với điều kiện nhà trường.
Trong đó, cần lưu ý những điểm sau:
- Tạo dư luận xã hội rộng rãi, nhằm tuyên truyền đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục, xây dựng mơi trường văn hóa, mơi
trường giáo dục ... tạo điều kiện xây dựng lối sống và con người mới theo những
chuẩn mực mà xã hội yêu cầu. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh, cán
bộ công nhân viên nhà trường về vị thế, vai trò của giá trị truyền thống văn hóa
nhà trường đối với sự phát triển của nhà trường.
- Tạo dư luận xã hội rộng rãi, nhằm tổ chức, vận động hình thành các
phong trào học sinh hướng tới các nhiệm vụ xây dựng văn hóa nhà trường, tiến
hành xây dựng và hồn thiện các tiêu chí, nội dung về văn hóa nhà trường. Trên
cơ sở đó ngăn chặn có hiệu quả sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào nhà
trường, tạo lập mơi trường giá trị truyền thống văn hóa nhà trường lành mạnh,
an toàn, bền vững.
- Tạo dư luận xã hội rộng rãi, nhằm ủng hộ việc xây dựng môi trường
giá trị truyền thống văn hóa nhà trường lành mạnh, phê phán, đấu tranh chống
lại các biểu hiện không lành mạnh trong nhà trường, từ đó định hướng các nội
dung cần đạt tới trong nhiệm vụ xây dựng môi trường giá trị truyền thống văn

hóa nhà trường THPT.


15

-

Đặc biệt coi trọng vai trò, tác dụng của website của nhà trường trong

việc tạo dư luận xã hội rộng rãi, nhằm cung cấp thông tin, tuyên truyền, thông
báo nội dung các hoạt động, biểu dương các cá nhân điển hình, tập thể tiên tiến

2.2.

Sử dụng dư luận xã hội nhằm tạo sự đồng thuận trong phối

hợp giữa nhà trường với chính quyền, gia đình và xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, học sinh đang trở thành một trong những
đối tượng được các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh doanh hướng tới với tư cách là
những khách hàng của họ. Theo đó, những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng các nhu
cầu của học sinh ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại và cách thức
phục vụ. Với những chương trình khuyến mại hấp dẫn, nhiều cơ sở kinh doanh,
tụ điểm vui chơi giải trí, hàng quán đang thu hút một lượng khơng nhỏ những
học sinh. Ngồi những tiện ích, mặt tích cực do các dịch vụ này mang lại, cũng
có những mặt trái rất đáng lưu tâm như tổ chức cá độ, thách đố tiền bạc, cho
ghi nợ để rồi “bắt nợ”, ...
Chính bởi vậy, để xây dựng các giá trị truyền thống văn hóa nhà trường
đạt kết quả, cần tạo lập dư luận tích cực trong xã hội, từ đó phát huy sự phối
hợp đồng thuận giữa nhà trường với chính quyền sở tại, đặc biệt là cơng an,
đồn thanh niên để quản lý, giám sát các cơ sở, tụ điểm vui chơi, giải trí cũng

như những hàng quán đang hoạt động xung quanh trường THPT.
Trong quá trình định hướng và phát triển nhân cách học sinh, mối quan
hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội là môi trường sống, môi trường giáo dục
suốt đời đối với học sinh, nếu phối hợp tốt thì giáo dục đạo đức cho học sinh
sẽ đạt hiệu quả tốt. Gia đình là mơi trường đầu tiên vào đời của mỗi con người.
Trong gia đình, mỗi cá nhân được học những kinh nghiệm sống, những tri thức,
những cách thức ứng xử đầu tiên của mình, mỗi con người lớn lên trong tình
cảm, sự thương u quan tâm, chăm sóc của người thân. Họ không chỉ được
học cách ứng xử trong gia đình, mà cịn được giáo dục cách ứng xử với các
quan hệ xã hội thông qua kinh nghiệm của người thân.


16

Đối với tuổi trẻ đặc biệt là học sinh thì giáo dục nhà trường là sự tiếp tục
của giáo dục gia đình. Ở đó giáo dục đạo đức được kết hợp với nhiều loại hình
giáo dục khác nhau nhằm phát triển hoàn thiện nhân cách. Giáo dục nhà trường
là giáo dục có bài bản, hệ thống nhất được chọn lọc và đạt chuẩn mực vì thế
đây được xem là con đường ngắn nhất, trực tiếp nhất để giáo dục những giá trị
nhân văn, giáo dục nhân cách, lối sống cho học sinh phù hợp với yêu cầu của
xã hội.
Giáo dục xã hội là sự tiếp tục của giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường,
nó sẽ củng cố và làm phong phú thêm những điều con người học được ở nhà
trường và gia đình. Giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội là
những lĩnh vực khơng đứng biệt lập mà là những vòng quay đồng tâm kế tiếp
và giao thoa nhau của sự nghiệp giáo dục con người phát triển tồn diện cả Đức
– Trí - Thể - Mỹ đặc biệt là cho thế hệ trẻ thanh niên, học sinh.
Tạo lập dư luận tích cực trong xã hội tốt là cơ sở cho sự kết hợp giữa gia
đình và nhà trường, qua đó thể hiện ở việc cùng hợp tác, cùng trao đổi thông
tin để nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh gia đình, mơi trường sống

của học sinh từ đó tìm ra phương pháp tác động vào họ phù hợp đem lại hiệu
quả cao nhất. Gia đình phải thường xuyên quan tâm đến tâm tư, tình cảm hay
việc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, ứng xử trong các mối quan hệ của
con em mình, có liên hệ thường xun với nhà trường để kết hợp với nhà trường
uốn nắn những biểu hiện lệch chuẩn của con, em mình cũng như của giáo viên,
cán bộ công nhân viên. Đồng thời tôn trọng nội quy, quy chế của các ban ngành,
của nhà trường, có thái độ đúng mực trong quan hệ với nhà trường với giáo
viên, giữ chữ tín cho thày cơ, theo truyền thống tôn sư trọng đạo để làm gương
cho con em mình.
Tạo lập dư luận tích cực trong xã hội nhằm tăng cường phối hợp với các
tổ chức xã hội, phát huy tiềm năng xã hội hoá trong giáo dục đạo đức cho học
sinh. Vì phần lớn, thời gian của học sinh là học tập tại nhà và cộng đồng cư trú,


17

nếu chỉ chú ý đến giáo dục đạo đức tại trường thì chưa đủ ảnh hưởng tới việc
hồn thiện nhân cách cho học sinh.
2.3.

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu

trong vệc định hướng dư luận nhằm thực hiện tốt mục tiêu xây văn hóa
nhà trường
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong nhà trường đối với
công tác định hướng dư luận về việc thực hiện giáo dục chính trị tư tưởng cho
học sinh trong đó có giáo dục văn hóa nhà trường. Biện pháp này đòi hỏi phải
đưa nội dung giáo dục giá trị truyền thống văn hóa nhà trường vào nội dung
hoạt động của nhà trường. Những nội dung đó phải được cụ thể hóa thành
những tiêu chuẩn, tiêu chí để nhận xét, đánh giá khi phân tích chất lượng đảng

viên, đoàn viên, cán bộ quản lý, giáo viên, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ của
Đoàn thanh niên, của chi bộ Đảng nhà trường.
Xây dựng một cơ chế phù hợp để tăng cường sự lãnh đạo của Ban Giám
hiệu đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và các bộ phận trong việc nắm bắt dư
luận xã hội trong việc xây dựng, phát triển văn hóa nhà trường, xem đây là
nhiệm vụ chính trị của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Ban Giám hiệu cần có cơ chế theo dõi thường xuyên các buổi họp cán
bộ lớp trong toàn trường để nghe phản hồi từ phía học sinh về các mặt hoạt
động của nhà trường nhằm có những điều chỉnh, giải đáp kịp những thắc mắc
của học sinh, từ đó hình thành dư luận đúng hướng cho mục tiêu nhiệm vụ.
Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên dư luận là các giáo viên chủ nhiệm
và giáo viên bộ mơn, Đồn thanh niên; Hội học sinh trong việc tuyên truyền,
giáo dục giá trị truyền thống văn hóa nhà trường cho học sinh.
Tạo cơ chế cho học sinh được tham gia vào việc xây dựng các tiêu chuẩn
giá trị truyền thống văn hóa nhà trường của nhà trường. Học sinh có thể đánh
giá, góp ý xây dựng các mặt hoạt động của nhà trường. Thơng qua hoạt động
này, chính học sinh sẽ tạo dư luận tốt trong việc tự giác tham gia xây dựng và
thực hiện văn hóa nhà trường.


18

Trường THPT vốn có ưu thế về số lượng và chất lượng chủ thể, nếu biết
phối hợp đồng bộ, kết hợp với việc khơi dậy và phát huy tốt vai trị trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên, các bộ phận, tổ chức, thì hoạt
động giáo dục giá trị truyền thống văn hóa nhà trường sẽ thu được hiệu quả
cao.
Hiện nay, nhà quản lý giáo dục nhà trường chỉ đề cao sự phối hợp mà
quên rằng để phát huy được sức mạnh tổng hợp ấy trước hết mỗi tổ chức, cá
nhân phải làm tốt vai trò trách nhiệm của mình. Do có nhiều bộ phận, tổ chức,

cá nhân cùng tham gia văn hóa nhà trường cho học sinh, trong khi hiệu quả lại
mang tính định tính, trừu tượng, khó đánh giá, nếu khơng xác định rõ chức
trách, nhiệm vụ của từng chủ thể dẫn đến tình trạng “cha chung khơng ai khóc”,
tranh cơng, đổ lỗi, rất khó quy trách nhiệm cụ thể. Cơng khai rõ trách nhiệm
của từng chủ thể không chỉ để mỗi bộ phận, tổ chức, cá nhân thực thi trách
nhiệm của mình một cách tự giác, chủ động, tích cực mà cịn tạo đồng thuận
trong đội ngũ là tiền đề tốt cho việc tổ chức thực hiện. Khi dư luận đồng thuận
thì đây thực sự là một biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục giá
trị truyền thống văn hóa nhà trường cho học sinh Trường THPT hiện nay.
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức Đồn rất phù hợp trong việc
tổ chức các hình thức tuyên truyền dư luận phong phú, linh hoạt, mềm dẻo như:
tọa đàm, mạn đàm, thi tìm hiểu, tổ chức các phong trào hành động cách mạng
để giáo dục chính trị - tư tưởng trong học sinh. Do vậy, trách nhiệm của tổ chức
Đoàn là làm cho đoàn viên lĩnh hội nội dung giáo dục chính trị - tư tưởng chủ
yếu thơng qua con đường tình cảm và hành động thực tiễn, qua đó hình thành
niềm tin vững chắc ở học sinh.
Đồn thanh niên, Hội học sinh nên tổ chức những buổi nói chuyện,
những trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm cho học sinh, tạo điều kiện cho học
sinh có thơng tin nghề nghiệp, việc làm và chọn nơi dự tuyển nhằm khắc phục
khó khăn cho học sinh khi ra trường kiếm việc làm. Việc thực hiện cầu nối giữa
đào tạo và sử dụng mà Đoàn trường đã làm được sự ủng hộ của đông đảo học


19

sinh và xã hội. Nó đã góp phần giúp học sinh hồn thiện nhân cách của mình
trước những u cầu, đòi hỏi của thị trường sức lao động và quan trọng hơn
giúp họ có việc làm, tránh bị xơ đẩy, bị ảnh hưởng bởi tác động tiêu cực của cơ
chế thị trường.
Trong q trình triển khai các hoạt động chính trị - xã hội thực tiễn, Đoàn

thanh niên, Hội học sinh nhà trường dưới sự lãnh đạo của Chi ủy, Ban Giám
hiệu cần có liên hệ chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn để có
những hoạt động phối hợp trong toàn trường, tăng hiệu quả giáo dục văn hóa
nhà trường cho học sinh, tăng tính lan tỏa, tạo dư luận tốt.
2.4.

Sử dụng phương pháp nêu gương trong việc phát huy vai trị

tích cực của dư luận xã hội
Phương pháp phát huy vai trị tích cực của dư luận xã hội trong xây dựng
văn hóa nhà trường là "nêu gương" của thầy, của bạn [6]. Phương pháp "nêu
gương" có thể được hiểu:
Một là, nêu những tấm gương về đạo đức lối sống trong sáng, cao
thượng, tấm gương những nhà khoa học tài ba... để học sinh học tập và noi theo.
Hai là, tấm gương phản chiếu có tác dụng giáo dục sống động nhất đó
chính là người thầy. Thầy, cô giáo trước hết phải là một chủ thể giáo dục mẫu
mực về đạo đức và trí tuệ, mẫu mực về phong cách làm việc... Trong giảng dạy,
học sinh học được thái độ nghiêm túc và cầu thị khoa học, học được tính dân
chủ trong đối thoại, biết lắng nghe người khác và biết bảo vệ chính kiến của
mình... Học sinh cảm thấy khơng bị gị ép, tự tin khi đối thoại với thầy.
Đa dạng hoá và sáng tạo hình thức giáo dục giá trị truyền thống văn hóa
nhà trường gây hứng thú đối với học sinh. Giáo dục văn hóa nhà trường cho
học sinh có rất nhiều hình thức, mỗi nhóm hình thức có ưu thế hạn chế khác
nhau, sử dụng kết hợp các nhóm hình thức là tăng cường hiệu quả, phát huy ưu
thế và khắc phục các hạn chế của chúng. Do vị trí, vai trị, tác dụng của các
hình thức khác nhau, vì vậy trong kết hợp phải xác định rõ hình thức chính, phụ
để đầu tư thích đáng về nội dung, phương tiện, thời gian và công sức. Yêu cầu


20


của sự kết hợp là phải hài hoà, nhuần nhuyễn, phát huy được điểm mạnh của
từng hình thức mà khơng triệt tiêu, hạn chế hiệu quả lẫn nhau, đặc biệt phải bảo
đảm sự thống nhất về mặt nội dung giáo dục.
2.5.

Đổi mới hình thức đánh giá, biểu dương, khen thưởng, xử lý

nghiêm khắc những thành viên có hành vi sai phạm tạo dư luận tốt về văn
hóa, đạo đức, lối sống
- Đây là một việc làm hết sức có ý nghĩa đối với cơng việc định hướng
giá trị văn hố trong trường học cho học sinh. Hơn lúc nào hết cần nắm được
và ngăn chặn ngay tình trạng xuống cấp về văn hóa, đạo đức lối sống của các
thành viên trong nhà trường. Nhà trường bằng những việc làm cụ thể, thiết thực
như: lập hịm thư góp ý, số điện thoại nóng để học sinh cũng như giáo viên
cùng tham gia tố giác những sai phạm mà mình biết được.
- Giáo dục mọi thành viên trong nhà trường, luôn ý thức tơn vinh, khơng
chỉ với tài năng mà cịn cả những tấm gương về ý thức, thái độ, hành vi văn
hóa, những ứng xử đẹp, như những tấm gương nhân ái, những tấm lòng từ thiện,
những tấm gương thực hiện tốt các nội quy nhà trường. Giữ nghiêm kỷ cương,
kỷ luật là cơ sở để đấu tranh chống các tệ nạn xã hội.
- Việc khen thưởng, kỷ luật phải được kịp thời, công khai, công minh,
và phải thường xuyên. Những việc tưởng chừng như đơn giản này lại có tác
dụng to lớn cho học sinh. Nó làm cho học sinh tin tưởng hơn vào nhà trường,
tin vào những việc làm đúng pháp luật, nội quy nhà trường. Học sinh cần thấy
được những người làm sai sẽ bị trừng trị. Ngoài ra để làm tốt cơng tác này cần
có phối hợp với các ban ngành địa phương, nhân dân và chính quyền để kịp
thời phát hiện xử lý.
- Đây thực chất là biện pháp xã hội hố cơng tác giáo dục đạo đức cho
học sinh để mọi lúc, mọi nơi học sinh đều có nghĩa vụ, quyền lợi làm tốt trách

nhiệm của mình.


21

Phần ba. KẾT LUẬN
Như vậy, dư luận xã hội tích cực có vai trị rất lớn trong việc tạo lập sự
đồng thuận khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong đơn vị. Khi tạo được dư
luận xã hội đồng thuận, thì việc xây dựng khối đồn kết trơng đơn vị sẽ trở nên
thuận lợi.
Tuy nhiên, dư luận xã hội cũng có mặt trái của vấn đề. Vì vậy, cần phải
phát huy những ưu điểm và hạn chế, tiến tới xóa bỏ những yếu kém tồn tại để
việc thực hiện các nhiệm vụ thông qua dư luận xã hội đạt được kết quả cao.
Đồng thời, mỗi người chúng ta cũng cần nâng cao ý thức, bảo vệ sự tốt
đẹp của dư luận xã hội, không để kẻ xấu lợi dụng nó làm phương tiện để gây
khó khăn cho nước nhà. Muốn vậy, mỗi người cần có những hiểu biết đầy đủ
về các vấn đề liên quan, sao cho đủ hiểu, không đơm đặt, thêm thắt, xuyên tạc
sự thật đảm bảo quyền lợi của mọi người.
Với kiến thức và kinh nghiệm ít ỏi của học viên, nội dung trong bài thu
hoạch chắc chắn sẽ cịn nhiều hạn chế. Kính mong các giảng viên của Viện Xã
hội học và Phát triển, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh quan tâm giúp
đỡ để học viên tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu nhiều hơn nữa về xã hội học trong
lãnh đạo, quản lý. Qua đó nâng cao năng lực tư duy, nhận thức và áp dụng lý
thuyết được học vào thực tiễn công tác của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
Em xin trân trọng cảm ơn!


22


MỤC LỤC
Trang
Phần một. Mở đầu ............................................................................................. 1
Phần hai. NỘI DUNG ...................................................................................... 2
1. KHÁI LUẬN VỀ DƯ LUẬN XÃ HỘI ...................................................... 2
1.1. Một số quan niệm về dư luận xã hội ......................................................... 2
1.2. Thành phần của dư luận xã hội ................................................................. 5
1.3. Tính chất dư luận xã hội ........................................................................... 7
1.4. Chức năng của dư luận xã hội ................................................................... 9
1.5. Cơ chế hình thành dư luận xã hội ........................................................... 11
2. PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA DƯ LUẬN XÃ HỘI TRONG VIỆC XÂY
DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU
3 ............................................................................................................... 13
2.1. Phát huy vai trò của dư luận xã hội trong tuyên truyền, giáo dục .......... 13
2.2. Sử dụng dư luận xã hội nhằm tạo sự đồng thuận trong phối hợp giữa nhà
trường với chính quyền, gia đình và xã hội ............................................ 15
2.3. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu trong vệc định
hướng dư luận nhằm thực hiện tốt mục tiêu xây văn hóa nhà trường .... 17
2.4. Sử dụng phương pháp nêu gương trong việc phát huy vai trị tích cực của
dư luận xã hội .......................................................................................... 19
2.5. Đổi mới hình thức đánh giá, biểu dương, khen thưởng, xử lý nghiêm
khắc những thành viên có hành vi sai phạm tạo dư luận tốt về văn hóa,
đạo đức, lối sống ..................................................................................... 20
Phần ba. KẾT LUẬN ...................................................................................... 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 23


23

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Bùi Phương Đình và cộng sự, Giáo trình Xã hội học trong lãnh đạo, quản
lý, Nxb Lý luận chính trị, 2021.
[2] Mai Quỳnh Nam, "Dư luận - Mấy vẩn đề lý luận và phương pháp nghiên
cứu,," vol. Số 1, 1995..
[3] Nguyễn Quý Thanh, Xã hội học về dư luận xã hội, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2006, p. 46.
[4] Philippe Breton - Serge Proulx, Bùng nổ truyền thông: sự ra đời một ý
thức hệ mới, Nxb.Văn hóa - Thơng tin, 1996, p. 276.
[5] Daniel Yankelovich, "How public opinion really works," vol. October 5,
pp. pp.102-108, 1992.
[6] Phan Trọng Đơng, “Phát huy vai trị nêu gương của nhà giáo, hiệu trưởng
đối với sự phát triển văn hóa nhà trường phổ thơng trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay,” trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Văn hóa
nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Hà Nội, 2018.
[7] Tạ Ngọc Tần, Truyền thơng đại chúng, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
2001, p. 10.
[8] Trân Hữu Quang, Xã hội học về truyền thông đại chúng, Trường Đại học
Mở Thành phố Hồ Chí Minh, p. 11.
[9] PGS, TS Nguyễn Thị Trường Giang (Chủ biên), Báo chí và truyền thơng
đa phương tiện, Nxb.Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017, p. 437.
[10] PGS.TS. Nguyễn Thị Trường Giang (Chủ biên), Báo chí và truyền thơng
đa phương tiện, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017, pp. 449-455.
[11] Wearesocial và Hootsuite, Digital, 2020.
[12] " [Online].
[13] Nguyễn Thị Trường Giang (Chủ biên), Báo chí và truyền thơng đa
phương tiện, Nxb.Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017, p. 479.
[14] [Online]. Available: luoi-bo-bi-thu-hoi-3803049.html.
[15] [Online]. Available: />[16] 18 07 2018. [Online]. Available: https.7/dantri.com.vn/suc-manhso/facebook-nhan-loi-vi-dua-hoang-sa-va-truong-sa-ve-trung-quoc.



×