Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tác dụng chữa bệnh của cà tím pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.05 KB, 5 trang )




Tác dụng chữa bệnh của
cà tím
Khi nhắc đến các loại cà, người ta thường lo sợ rằng ăn cà sẽ rất độc và
đau nhức mình mẩy. Kể cả cà tím cũng phải chịu chung số phận như
vậy.

Một chén cà bằng ba chén thuốc

Các món ăn có cà tím thường là nướng rồi lột vỏ xốt mỡ hành chấm nước
mắm tỏi ớt, mắm kho, hoặc um hay xào chung với các loại rau củ quả khác.
Ăn sống thì vị hơi đắng, nấu chín sẽ hết đắng và mùi vị thơm dễ chịu.

Khi chế biến, nên ướp qua tí muối rồi rửa sạch và xắt lát, cà sẽ mềm hơn và
bớt đắng (hiện nay người ta đã trồng được các giống cà không đắng). Thịt
quả khi xào với dầu thường hấp thu dầu béo rất nhiều, chính quá trình ướp
muối sẽ giúp hạn chế lượng dầu thấm vào thịt quả. Thịt quả mềm, chứa
nhiều hạt nhỏ dính vào thịt, người ta thường ăn luôn vỏ quả và hạt.

Cà tím được dùng trong các món ăn thông dụng của đa số người dân ở Nhật,
Pháp, Tây Ban Nha, Ý và Ấn Độ với nhiều tên gọi khác nhau. Thường được
hầm chung với cà chua, tỏi, nêm thêm với các gia vị như nghệ, càri, làm
nước xốt chung với cà, me chua, hoặc nấu chung với gạo, thịt, các loại
đậu… thành nhiều món ăn.


Cà tím là loại thức ăn giàu dinh dưỡng

Người Ấn sử dụng quả cà tím rất phổ biến và gọi nó là “vua của rau củ”.


Một món ăn độc đáo từ cà tím là món beguni của người Pakistan: cà được
xắt lát mỏng, sau đó tẩm muối và ớt bột, rồi phủ lên một lớp cá và chiên với
dầu, món này ăn giòn ngon như một loại bánh snack. Dân gian ta cũng có
món cà tím dồn nhân thịt, nấm mèo, củ hành, sau đó đem chiên ăn cũng rất
ngon, bổ và rẻ tiền.

Nghiên cứu thành phần dinh dưỡng và hoạt chất trong cà tím, người ta ghi
nhận nó có chứa hợp chất trigonellin, beta-amino-4-ethylglyoxalin và cholin,
vỏ quả màu tím có chứa nhiều sắc tố thuộc nhóm anthocyanidin, người ta
còn tách chiết được một ester là para-cumarin và delphinidol.

Thịt quả còn chứa nhiều protid, cellulose, đường, chất béo, đặc biệt nhiều
loại vitamin như A, B1, B2, B3, B5, B6, B9, C, PP, nhiều khoáng tố vi
lượng như Fe, Zn, Ca, P, K, Mg, Mn. Quả cũng có chứa alkaloit solanin như
hầu hết các loại cà khác.

Kết quả nghiên cứu của viện Sinh học thuộc đại học bang Sao Paulo, Brazil,
đã chứng minh cà tím rất hiệu quả trong điều trị chứng cholesterol cao trong
máu. Một nghiên cứu khác của viện Tim mạch đại học Sao Paulo còn cho
thấy cà tím giúp giảm nguy cơ các bệnh tim mạch nhờ tác dụng giống như
nhóm statins, giúp phòng ngừa bệnh cao huyết áp cũng như bệnh tiểu đường
ở một số người có nguy cơ cao, song họ cũng cảnh báo người bệnh không
thể thay thế cà tím cho statins.

Cà tím còn giúp ngăn chặn sự hình thành của các gốc tự do nhờ nguồn axit
folic và kali rất dồi dào, giúp ngăn ngừa ung thư và chống lão hoá các tế bào
trong cơ thể. Tuy nhiên trong cà tím có chứa một lượng nicotine cao hơn bất
kỳ loại trái khác, với nồng độ 0,01mg/100g – không đáng kể so với lượng
nicotine có ở một người hút thuốc lá thụ động: phải ăn khoảng 9kg (50 – 70
trái) cà tím mới hấp thụ một lượng nicotine tương đương hút một điếu thuốc.


Theo y học cổ truyền, cà tím có vị ngọt, tính lạnh, không độc, tác dụng điều
hoà thân nhiệt, bổ ngũ tạng hư tổn, tán huyết ứ, cầm máu, tiêu sưng. Được
dùng chữa đại tiểu tiện ra máu, tiểu buốt, đi cầu ra máu, viêm loét ruột chảy
máu, phụ nữ rong huyết, chữa sưng tấy, tay chân nứt nẻ khi trời lạnh giá, đau
răng, viêm lợi…

Nên chọn quả chín do hàm lượng solanin giảm nhiều hơn quả xanh, rễ và vỏ
cây phơi khô sắc lấy nước uống mỗi ngày. Dùng ngoài có thể dùng dạng
tươi hoặc đốt rồi tán bột đắp.

Chú ý: Cà có tính lạnh nên những người yếu mệt hoặc dạng hàn thấp (đau
nhức khi trời lạnh) không nên ăn nhiều và thường xuyên.

×