BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Môn học: Ngân hàng đầu tư
TIEU LUAN MOI download :
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
THỨ
TỰ
HỌ VÀ TÊN
NỘI DUNG
ĐÁNH GIÁ
-Thiết kế bố cục, phân cơng
1
Bùi Bảo
Hân
nhiệm vụ, theo dõi tiến trình
và chỉnh sửa.
Hoàn thành
-Tổng hợp word và ppt
2 Phạm Hồng
Nhung
3 Nguyễn Thị Mỹ
Linh
1.
Giới thiệu chung
2.
Quỹ đầu tư
3.
Phân loại quỹ đầu tư
Hoàn thành
Hoàn thành
Hoàn thành
4. Một số loại quỹ đầu tư
4 Châu Ngọc Kim
Ngân
5 Trần Thị Thoại Mỷ
phổ biến
Hoàn thành
5. Cơ chế tài chính của quỹ
đầu tư
Hồn thành
6.
Quản lý gia sản
Hồn thành
6 Nguyễn Thị Trâm
Anh
7
Hồ Thị
Thu Hiền
2
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
Nội dung
1.
2.
Giới thiệu chung......................................................................................................
1.1.
D chị
1.2.
M ục têu thầm nh pậ vào th trị ường qu nả lý đầầu tư
1.3.
Quy mơ ngành qu ản lý đầầu tư................................................................................................
2.1.
Khái niệm................................................................................................................................
2.2.
L i ợích khi đầầu t ưvào quyỹ đầầu ưt...........................................................................................
v ụqu ản lý đầầ
Quỹ đầu tư...............................................................................................................
3. Phân loại quỹ đầu tư................................................................................................
3.1.
Theo phương thức góp vơốn....................................................................................................
3.1.1.
Quyỹ đầầ
3.1.2.
Quyỹ đầầ
3.2.
Theo cơ cầốu ổt chứ .............................................................................................................c
3.2.1.
Quyỹ đầầ
3.2.2.
Quyỹ đầ
3.3.
Theo cơ chêố ậv n độ ng vôốn....................................................................................................
3.3.1.
Quyỹ đầầ
3.3.2.
Quyỹ đầầ
3.4.
Theo cách thức quản lý.........................................................................................................
3.4.1.
Quyỹ chủ
3.4.2.
Quyỹ thụ
4. Một số loại quỹ đầu tư phổ biến............................................................................
4.1.
Quyỹ ươt ng hôỹ (Mutual Fund)................................................................................................
4.1.1.
Gi ớithi ệu vêầ q
4.1.2.
Cách thức vận h
4.1.3.
Lựa chọn quyỹ ư
4.2.
Quyỹ hư u trí (Pension Fund)...................................................................................................
4.2.1.
Khái niệm....................................................
4.2.2.
Phần loại các ch
4.3.
Quyỹ tn thác (UIT – Unit Investment Trusts)........................................................................
4.3.1.
Khái niệm....................................................
4.3.2.
Phần lo iạquyỹ ủ
4.3.3.
Lợ i ích và rủ i ro
4.4.
Quyỹ đầầu ưt
4.4.1.
TIEU LUAN MOI download :
Khái niệm....................................................
4.4.2.
Đ ặc đi ểm c ủa quyỹ đầ
4.4.3.
Ưu - nh ược đi mể c ủa
4.4.4.
Top 5 quyỹ đầầuưt ạm
4.5. Quyỹ mua doanh nghiệ p LBO (Leveraged Buyout)...............
4.6.
4.6.1.
4.6.2.
Ưu đi ểm và nh ược đi
4.7.
4.7.1.
4.7.2. L ợi ích và r ủi ro khi đầầ
4.8.
Quyỹ tn thác đầầu ưt bầốtộđ ngả s.........................................................................................n
4.8.1.
4.8.2.
Phần lo ại quyỹ tn thác
5.1.
5.2.
6.1.
6.2.
6.3.
4
TIEU LUAN MOI download :
1. Giớ i thiệu chung
1.1.D chị v ụqu nả lý đầầu tư
Quản lý đầu tư ngày càng trở thành một mảng kinh doanh quan trọng của ngân hàng
đầu tư nhờ mức độ rủi ro thấp cũng như đem lại thu nhập ổn định cho ngân hàng đầu tư.
Đối tượng khách hàng của quản lý đầu tư không chỉ bao gồm các nhà đầu tư có tổ chức
mà ngày càng mở rộng sang các khách hàng cá nhân có thu nhập cao. Quản lý đầu tư có
thể phân thành nghiệp vụ quản lý tài sản và nghiệp vụ quản lý gia sản:
Quản lý tài sản bao gồm các hoạt động quản lý tài sản cho các nhà đầu tư có tổ
chức(quỹ đầu tư, doanh nghiệp). Ngày nay, quỹ đầu tư đã phát triển đa dạng hình thành
các loại quỹ đầu tư khác nhau với mục tiêu đầu tư và mức độ rủi ro khác nhau để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Các loại quỹ đầu tư thông dụng bao gồm quỹ
tương hỗ, quỹ hưu trí, quỹ đầu cơ, quỹ đầu tư vốn tư nhân, quỹ đầu tư mạo hiểm và một
số loại quỹ khác.
Quản lý gia sản hay dịch vụ ngân hàng cá nhân gồm các dịch vụ tư vấn lập kế
hoạch vào tầng lớp cá nhân có thu nhập cao của xã hội. Đây là một khái niệm mới hình
thành trong vài thập kỷ qua. Sự gia tăng về thu nhập của nhiều tầng lớp dân cư tại nhiều
quốc gia nhờ tồn cầu hóa đã hình thành nên một tầng lớp người giàu, làm cơ sở phát
triển dịch vụ quản lý gia sản.
1.2.M ục têu thầm nh pậ vào th trị ường qu nả lý đầầu tư
Để tăng cường tính cạnh tranh với mục tiêu trở thành một đại siêu thị tài chính, cung
cấp cho khách hàng một danh mục dịch vụ đa dạng, các ngân hàng đầu tư không thể
không xây dựng mảng kinh doanh quản lý đầu tư cho riêng mình. Quản lí đầu tư ngày
càng trở thành một mảng kinh doanh quan trọng của các ngân hàng đầu tư. Mục tiêu
của chiến lược mở rộng này bắt nguồn từ một số ưu điểm như sau:
Tăng cường khả năng cạnh tranh: Để tăng cường tính cạnh tranh với mục tiêu
trở thành một đại siêu thị tài chính, cung cấp cho khách hàng một danh mục dịch vụ đa
dạng, các ngân hàng đầu tư không thể không xây dựng mảng kinh doanh quản lý đầu tư
cho riêng mình.
Tính ổn định của doanh thu: Mảng kinh doanh này mang lại nguồn thu nhập
tương đối ổn định cho các ngân hàng trong mọi điều kiện biến động của thị trường.
Tham gia vào lĩnh vực quản lý đầu tư sẽ giúp ngân hàng giảm bớt phụ thuộc vào các
nguồn lợi nhuận mang tính chất biến động cao như hoạt động đầu tư.
Hỗ trợ các mảng kinh doanh khác: Việc cung cấp dịch vụ quản lý đầu tư sẽ hỗ
trợ ngân hàng trong việc thực hiện dễ dàng các hoạt động tư vấn, bảo lãnh thông qua
các sản phẩm của dịch vụ quản lý đầu tư.
1.3.Quy mô ngành qu nả lý đầầu tư
Quản lý đầu tư đã trở thành một bộ phận cấu thành của hoạt động kinh doanh ngân
hàng đầu tư. Riêng tại Mỹ, các quỹ tương hỗ truyền thống có sự phát triển mạnh mẽ với
danh mục tài sản quản lý tăng từ 135 tỷ USD năm 1980 lên trên 8 ngàn tỷ USD năm
2004. Một ví dụ cụ thể, theo báo cáo quý 4 năm 2021 của Morgan Stanley(ngân hàng
đầu tư đa quốc gia của Mỹ) thì doanh thu từ hoạt động quản lý tài sản luôn chiếm
5
TIEU LUAN MOI download :
tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Cụ thể, năm 2021 với 5,395 triệu đô la, chiếm
43.38% trên tổng doanh thu.
Có thể thấy, quản lý đầu tư ngày càng trở thành một mảng kinh doanh hấp dẫn trong
ngành tài chính thế giới, đặc biệt là Mỹ. Sự tăng trưởng của quản lý đầu tư đã tăng đáng
kể trong nhiều năm qua, một trong những lý do thúc đẩy phát triển quỹ đầu tư ở Mỹ là:
Do sự thay đổi chuần mực kế tốn, các doanh nghiệp có xu hướng chuyển đổi
các quỹ hưu trí từ dạng quyền lợi xác định sang dạng đóng tiền xác định nhằm giảm bớt
rủi ro khi đánh giá lại tài sản của quỹ theo giá trị thị trường. Việc chuyển đổi này có
nghĩa là quyền lợi tương lai của người lao động không được đảm bảo chắc chắn. Do đó
người lao động có xu hướng tự mình tìm kiếm thêm các kênh đầu tư nhằm giảm sự phụ
thuộc vào quỹ hưu trí. Đối với nhiều người có ít kinh nghiệm hoặc thời gian đầu tư giờ
đây phải đưa ra các quyết định đầu tư quan trọng nên lựa chọn hấp dẫn là các quỹ đầu
tư đa dạng với các nhà quản lý chuyên nghiệp.
Lo ngại về tương lai của hoạt động BHXH và nhu cầu tiết kiệm để đáp ứng chi
phí học đại học ngày càng tăng của con cái họ đã thúc đẩy nhiều gia đình đầu tư tiết
kiệm vào các quỹ. Khi các quỹ gia tăng để đáp ứng nhu cầu này và họ cũng thực hiện
nhiều mục tiêu khác nhau của nhà đầu tư, dẫn đến nhu cầu về các dịch vụ quản lý đầu
tư cũng tăng lên.
Sự phát triển của kênh phân phối đầu tư mới cũng góp phần mở rộng quản lý
đầu tư. Ngồi các đại lý mơi giới, ngân hàng và công ty bảo hiểm, các nhà hoạch định
tài chính cũng tham gia trong việc phân phối quỹ.
Các cơng ty chứng khoán cho phép khách hàng tiếp cận quỹ đầu tư với hàng loạt
quỹ đầu tư khác nhau thông qua một tài khoản chứng khoán duy nhất.
Phát triển thương mại điện tử và internet chắc chắn sẽ tiếp tục tác động đến hoạt
động kinh doanh quản lý quỹ đang phát triển. Mỗi cơng ty quỹ lớn đều có một trang
web với đầy đủ các thơng tin hữu ích về các loại quỹ khác nhau trên thị trường cho
phép các nhà đầu tư ra quyết định đúng đắn.
6
TIEU LUAN MOI download :
2. Quỹỹ đầầu tư
2.1.Khái niệm
Mỗi nhà đầu tư đều có mục tiêu tài chính khác nhau khi tiến hành đầu tư như
đảm bảo thu nhập lúc nghỉ hưu, dành tiền đi học cho con cái, hoặc đơn giản là tích lũy
của cải. Để đạt được mục tiêu này,các nhà đầu tư có thể tiến hành đầu tư trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua các quỹ đầu tư. Đầu tư thông qua một quỹ đầu tư là cách làm
chuyên nghiệp và hiệu quả mà các nhà đầu tư cá nhân lựa chọn, đặc biệt ở các nước
phát triển. Thay vì tự mình nghiên cứu thơng tin và ra quyết định đầu tư, các nhà đầu tư
sẵn sàng giao phó cơng việc này cho các công ty quản lý đầu tư theo các tiêu chí và
mục tiêu định sẵn.
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn
rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ hay các loại
tài sản khác. Tất cả các loại đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơng ty thẩm quyền khác.
Nhà đầu tư thường hay có sự nhầm lẫn giữa quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ
đầu tư. Xét về mặt chức năng, công ty quản lý quỹ là đơn vị quản lý các quỹ đầu tư, và
các quỹ đầu tư có thể xem xét như sản phẩm dịch vụ mà công ty quản lý quỹ cung cấp
cho nhà đầu tư.
Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh
mục đầu tư của quỹ. Việc nắm giữ này được thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng
chỉ quỹ đầu tư.
2.2.
L i ợích khi đầầu t ưvào quyỹ đầầu ưt
Đầu tư tài chính khơng phải là một cơng việc đơn giản mà địi hỏi rất nhiều năng
lực chuyên môn, kiến thức thị trường và nhất là yếu tố thời gian. Ngồi ra có một số
loại hình đầu tư như: đầu tư trái phiếu, đầu tư vào bộ chỉ số thì nhà đầu tư khơng thể tự
thực hiện được. Do đó nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư
thông qua quỹ bởi 5 yếu tố:
a.
Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Bằng những ưu thế từ nguồn vốn lớn, quỹ mở có thể đa dạng hóa danh mục đầu
tư nhờ vậy mà các quỹ đầu tư này phân tán rủi ro, và tối đa hóa lợi nhuâ ˆn.
b.
Tiết kiệm chi phi nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận.
Đầu tư vào quỹ là cách tiết kiệm thời gian và công sức nghiên cứu so với tự đầu
tư trực tiếp vào thị trường tài chính. Khi đầu tư vào quỹ, nhà đầu tư đã gần như bắt
7
TIEU LUAN MOI download :
đồng tiền “tự động làm việc” vì đã có các chuyên gia của quỹ đảm nhận công tác chọn
lựa loại hình đầu tư, phân tích nhận định thị trường. Do đó nhà đầu tư có thể hồn tồn
n tâm thực hiện các cơng việc khác của mình.
c.
Được quản lý chun nghiệp.
Các quỹ đầu tư được điều hành bởi các nhà quản lý quỹ chuyên nghiê ˆp, những
người có kinh nghiê ˆm chun mơn, và có nguồn lực để chủ đơ ˆng mua bán, và theo dõi
các khoản đầu tư cho nhà đầu tư.
d.
Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền.
Điều này có nghĩa là khi tham gia vào quỹ đầu tư thì nhà đầu tư được cung cấp
thơng tin về quỹ mở rõ ràng minh bạch, thông qua các số liệu của quỹ (bản cáo bạc,
điều lệ quỹ), các báo cáo định kỳ. Mỗi quỹ đều được giám sát bởi một ngân hàng độc
lập với công ty quản lý quỹ, bên cạnh lưu giữ toàn bộ tài sản của quỹ, ngân hàng giám
sát có trách nhiệm kiểm tra, giám sát thường xuyên để đảm bảo hoạt động của công ty
quản lý quỹ là phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ. Chính vì vậy mà hiện
nay có nhiều nhà đầu tư có khẩu vị tham gia vào tổ chức này.
e.
Tính năng động của quỹ đầu tư.
Một trong những đặc tính quan trọng là trong trường hợp khẩn cấp mà nhà đầu
tư cần sử dung tiền từ kế hoạch tiết kiê ˆm dài hạn của mình, viêˆc rút mơ ˆt phần hoă ˆc
tồn bơ ˆ số tiền đầu tư cũng tương đối dễ dàng hơn so với gửi tiết kiệm vào ngâ hàng
và rút ra.
f.
Gia tăng mức độ an toàn
Đầu tư vào quỹ giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro hơn so với tự đầu tư trực tiếp vì
đã có đội ngũ chun gia phân tích với các cơng cụ, phần mềm hỗ trợ cũng như khả
năng thu thập thơng tin tốt hơn. Ngồi ra việc đầu tư sẽ được phân bổ khoa học để phân
tán rủi ro và đem lại sự an toàn cho đồng vốn của nhà đầu tư.
3. Phần lo i ạquỹỹ đầầu tư
3.1.Theo phương thức góp vơốn
3.1.1. Quỹỹ đầầu tư thành viên
3.1.1.1.
Quyỹ thành viên là gì?
Quỹ thành viên do các thành viên (tổ chức, 1 số cá nhân có quan hệ như quan hệ
bạn bè, đồng nghiệp,…) góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn.
Việc thành lập quỹ thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
8
TIEU LUAN MOI download :
-Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng;
- Có từ 02 đến 99 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp;
-
Do 01 cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn quản lý;
- Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập với cơng ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khốn.
3.1.1.2.
Các lo i tàiạ s nảmà quyỹ thành
viên đ ược đầầu tưbao gôầm các loại
như sau:
Tiền gửi các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật ngân hàng;
Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, cơng cụ chuyển nhượng theo quy
định của pháp luật;
Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương;
Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khốn, chứng chỉ quỹ đại chúng,……….
3.1.1.3.
Ngun tắốc phần phơốiợ l i nhuậ nủc a quyỹ thànhiênv
Theo điều lệ quỹ thành viên được quy định, lợi nhuận sẽ được phân bổ theo các
nguyên tắc như sau:
Lợi nhuận của quỹ sẽ có thể được phân bổ bằng chứng chỉ quỹ hoặc bằng tiền
Công ty quản lý quỹ cần thông báo cho nhà đầu tư tối thiểu 15 ngày trước khi tiến
hành phân bổ lợi nhuận. Cụ thể các nội dung mà công ty quản lý quỹ cần thông báo.
3.1.2. Quỹỹ đầầu tư đại chúng
3.1.2.1.
Quyỹ đạ i chúng là gì?
+ Quỹ đầu tư đại chúng (còn gọi là quỹ đầu tư tập thể) là quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
+ Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua
chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;
Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.
9
TIEU LUAN MOI download :
Tồn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt
dưới sự kiểm sốt của ngân hàng giám sát và khơng được sử dụng cho đến khi hoàn tất
đợt huy động vốn.
3.1.2.2.
Ho t ạđ ngộ chào bán ch ngứ ch quyỹỉ lầần đầầu ra ôngc chúng
Việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán
chứng chỉ quỹ ra cơng chúng có hiệu lực, cơng ty quản lý quỹ phải công bố bản thông
báo chào bán theo quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, đồng thời
gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản thông báo chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng.
3.1.2.3.
Quyêần và nghĩa v ục ủa nhà đầầu tư quyỹ đạ i chúng
Nhà đầu tư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ
vốn góp;
Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu
tư chứng khốn;
Thực hiện quyền của mình thơng qua Đại hội nhà đầu tư;
Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán.
Khác nhau giữa Quỹ thành viên và Quỹ đại chúng:
Quỹ thành viên
Số lượng thành viên
Cách thức
huy động vốn
Quyền hành
Thành viên tham gia góp vốn từ
02 đến 99 thành viên.
Quỹ đại chúng
Thành viên của quỹ đại
chúng khơng giới hạn nhưng
ít nhất là 100 thành viên.
Huy động vốn bằng cách phát
Huy động vốn một cách
hành rộng rãi chứng chỉ quỹ ra
công chúng.
riêng lẻ, do các nhà đầu tư,
Nhà đầu tư khơng tham gia kiểm
sốt hoạt động của quỹ.
Các nhà đầu tư có quyền
tham gia kiểm sốt hoạt
tổ chức góp vốn vào.
10
TIEU LUAN MOI download :
động của quỹ.
3.2.Theo cơ cầốu ổt chứ c
3.2.1. Quỹỹ đầầu tư dạng công tỹ
Đây là một trong các quỹ đầu tư uy tín tại Việt Nam được khá nhiều NĐT lựa chọn.
Quỹ đầu tư là một pháp nhân đầy đủ, tức là một cơng ty được hình thành theo quy định
của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do
các cổ đơng (nhà đầu tư) bầu ra.
Nhiệm vụ chính là quản lý tồn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn cơng ty quản lý quỹ và
giám sát hoạt động đầu tư của cơng ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý
quỹ nếu thấy không đạt được hiệu quả như mong muốn đề ra lúc đầu.
Trong mô hình này, cơng ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu
trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công
việc quản trị kinh doanh khác.
3.2.2. Quỹỹ đầầu tư dạ ng tn thác
Đây là mơ hình quỹ tín thác đầu tư . Khác với mơ hình quỹ đầu tư dạng cơng ty, mơ
hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành
lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã
đề ra trong điều lệ quỹ. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng khơng
phải là cổ đơng như mơ hình quỹ đầu tư dạng cơng ty) và ủy thác việc đầu tư cho
công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp
của họ.
Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trị bảo quản vốn và các tài sản của quỹ,
quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp
đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực
hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.
3.3.Theo cơ chêố ậv n độ ng vơốn
3.3.1. Quỹỹ đầầu tư dạng đóng
3.3.1.1.
Quyỹ đầầu ưt dạ ng đóng là gì?
Quỹ đầu tư chứng khốn dạng đóng (closed-end fund) cịn có tên gọi khác là Quỹ
giao dịch cơng cộng, huy động vốn bằng hình thức phát hành chứng chỉ một lần.
Thơng qua q trình huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ
11
TIEU LUAN MOI download :
phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Có nghĩa là nếu ở các lần
phát hành tập trung nhà đầu tư không mua được chứng chỉ Quỹ thì chỉ có thể mua
lại ở thị trường chứng khoán thứ cấp giống như giao dịch các cổ phiếu thơng
thường.
Quỹ đầu tư đóng thường có cơ cấu vốn ổn định nên nó sẽ tạo ra lợi thế khi đầu tư
vào những dự án dài hạn. Các chứng khoán có tính thanh khoản thấp. Danh mục đầu
tư của quỹ gồm các tài sản gộp tăng một lượng vốn cố định. Thơng qua chào bán
cơng khai ban đầu. Sau đó niêm yết cổ phiếu để giao dịch trên sàn giao dịch chứng
khốn. Và các NĐT có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn đầu tư của mình thơng qua
thị trường thứ cấp.
3.3.1.2.
Ưu đi mể c ủa quyỹ đầầu ưt dạ ng đóng
Quỹ đầu tư dạng đóng có thể đem lại cho nhà đầu tư mức lợi nhuận tối ưu hơn so
với quỹ đầu tư dạng mở.
Giảm thiểu các chi phí đầu tư do quy mơ đầu tư của các quỹ thường lớn.
Vốn của các nhà đầu tư được quản lý bởi các chun gia đầu tư có chun mơn và
giàu kinh nghiệm của một công ty quản lý quỹ.
3.3.1.3.
Vận hành
3.3.2. Quỹỹ đầầu tư dạng mở
3.3.2.1.
Quyỹ đầầu ưt dạ ng mở là gì?
Quỹ đầu tư mở là một dạng quỹ tương hỗ, được đầu tư góp vốn bởi nhiều nhà đầu
tư và được quản lý bởi công ty quản lý quỹ chun nghiệp với mục đích để đầu tư
chứng khốn. Quỹ đầu tư mở không bị hạn chế về số lượng người tham gia đầu tư
quỹ cũng như thời hạn của quỹ. Các nhà đầu tư có thể đầu tư hoặc rút vốn ra khỏi
quỹ bất kỳ lúc nào.
Sau đợt phát hành lần đầu ra công chúng, giao dịch mua/bán của nhà đầu tư được
thực hiện định kỳ căn cứ vào giá trị tài sản ròng (NAV). Giao dịch này được thực
hiện trực tiếp với công ty Quản Lý Quỹ hoặc tại các Đại lý chỉ định.
12
TIEU LUAN MOI download :
3.3.2.2.
Ưu đi mể c ủa quyỹ đầầu ưt dạ ng mở
Giá trị đầu tư tối thiểu thấp
Quỹ đầu tư mở yêu cầu số vốn khởi điểm thấp, thậm chí thấp hơn so với số tiền mà
nhà đầu tư tự mình đầu tư vào cổ phiếu. Mức đầu tư vào quỹ đầu mở tối thiểu rơi
vào khoảng 2.000.000 VNĐ.
Tính thanh khoản của quỹ đầu tư mở cao
Quỹ đầu tư mở luôn được biết đến với tính thanh khoản cao và sự ổn định. Mọi
giao dịch mua và bán chứng chỉ quỹ đều có thể thực hiện bất cứ lúc nào.
Rủi ro thấp, dễ kiểm soát
Quỹ đầu tư mở hạn chế rủi ro bằng cách cách áp dụng phương pháp đa dạng hóa
đầu tư. Khi thực hiện phương pháp này, quỹ sẽ được đầu tư vào một danh mục có
nhiều mã chứng khoán thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Sự đa dạng và chia nhỏ
quỹ sẽ tránh được các ảnh hưởng của việc tăng hay giảm giá của một vài mã chứng
khoán.
Tối ưu hóa nguồn lực
Quỹ đầu tư mở cùng sự giúp sức của công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp, các nhà
đầu tư của quỹ đầu tư mở sẽ có nhiều thời gian hơn để làm việc khác thuộc về
chuyên môn của mình.
3.3.2.3.
Vận hành
3.4.Theo cách thức quản lý
3.4.1. Quỹỹ chủ động
13
TIEU LUAN MOI download :
Công ty quản lý quỹ chủ động trong các chiến thuật đầu tư.
Đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức tăng trưởng của quỹ thị trường.
3.4.2. Quỹỹ thụ động
Lợi nhuận tương đương với mức tăng trường vủa quỹ thị trường.
Không chủ động trong việc đầu tư.
Quỹ index fund là 1 trong các loại quỹ phổ biến.
4.
M t sốốộ lo i quỹỹạ đầầu t ưph ổbiếốn
4.1.Quyỹ ươt ng hôỹ (Mutual Fund)
4.1.1. Gi i thiớ u vêầệ quỹỹ t ương hôỹ
Quỹ tương hỗ là một dạng quỹ công chúng. Thông thường quỹ tượng hỗ được tổ
chức dạng quỹ mở (open-end), do đó tông số vốn đầu tư của quỹ biển động hàng ngày.
Các nhà đầu tư có thể nộp thêm tiền mua chứng chỉ quỹ hoặc rút vốn ra một cách dễ
dàng. Khơng có giới hạn về Số nhà đầu tư hay số tiền vốn huy động của quỹ.
Quỹ tương hỗ là loại quỹ phát triển mạnh nhất ở Mỹ và Châu Âu, cùng với quỹ
hưu trí và quỹ đầu cơ, đây là 3 loại quý thông dụng nhất tại Mỹ.
Quỹ tương hỗ có thể tổ chức dưới dạng quỹ chủ động hoặc quỹ bị động (quỹ chỉ
số). Các công ty quản lý quỹ tương hỗ lớn trên thế giới bao gồm Fidelity, Putnam,
Scudder, Oppenheimer, Investco, Alliance Capital, Morgan Stanley; Merrill Lynch và
John Hancock.
Quỹ tương hỗ có một số đặc điểm ưu việt so với các loại quỹ đầu tư khác và chính
những ưu thế này tạo nên sự thơng dụng của quỹ tương hỗ.
Số tiền đầu tư khơng cần lớn;
Có sự giám sát của các cơ quan chức năng đối với các quý công chúng;
Cơ chế báo cáo thông qua giá trị thị trường ròng (NAV) và chỉ số sinh lời;
Các nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn loại quỹ tương hỗ, tùy thuộc tiêu chí rủi ro
và mục tiêu đầu tư;
Tính thanh khoản cao của chứng chỉ quỹ tượng nỗ do nhà đầu tư có thể ra vào
bất cứ lúc nào, tạo sự linh động về tài chính cho nhà đầu tư.
Một số loại quỹ tương hỗ thông dụng
Loại quỹ
Quỹ đầu tư cổ phiếu
TIEU LUAN MOI download :
Quỹ đầu tư hỗn hợp
Cổ phiếu thị trường mới nổi
Cổ phiếu toàn cầu
Cổ phiếu quốc tế
Cổ phiếu khu vực
Quỹ cân bằng
Danh mục linh hoạt
Thu nhập hỗn hợp
Quỹ đầu tư trái phiếu có
đánh thuế
Trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu lợi suất cao
Trái phiếu tồn cầu
Trái phiếu chính phủ
Trái phiếu có cho vay thế chấp mua nhà làm đảm bảo
(MBS)
Thu nhập chiến lược
Quỹ đầu tư trái phiếu Trái phiếu chính quyền địa phương không
đánh thuế
Quỹ đầu tư thị trường tiền
tệ (money market fund)
Quỹ thị trường tiền tệ có đánh thuế
Quỹ thị trường tiền tệ miễn thuế - quốc gia
Quỹ thị trường tiền tệ miễn thuế - địa phương
Các danh mục đầu tư khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau tương ứng với mức
lợi nhuận tiềm năng. Rủi ro càng lớn thì khả năng tạo được mức lợi nhuận hấp dẫn càng
cao và ngược lại. Ngày nay với hàng loại quỹ đầu tư, nhà đầu tư có rất nhiều sự lựa
chọn phù hợp với hồn cảnh cụ thể của mình. Các loại quỹ đầu tư hỗn hợp là các loại
quỹ đầu tư vào nhiều loại sản phẩm tài chính khác nhau nhằm đạt được mức độ rủi ro
cân bằng.
4.1.2. Cách th cứv nậhành c aủquỹỹ t ương hôỹ
Quỹ đầu tư được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ sẽ nhận
được phí quản lý và các khoản thưởng tùy theo kết quả hoạt động của quỹ. Các nhà đầu
tư sẽ nhận được cổ tức và lãi, lỗ vốn khi bán chứng chỉ quỹ. Quỹ sẽ có kiểm toán độc
lập và ngân hàng giám sát nhằm bảo vệ sự minh bạch trong hoạt động. Ngoài ra,
TIEU LUAN MOI download :
do quỹ tương hỗ là quỹ công chúng nên chịu sự giám sát chặt chẽ của của quan chức
năng.
Các nhà đầu tư sẽ ln biết được tình trạng tài sản của mình thơng qua báo cáo
tài sản rịng Nét Asset Value - NAV). NAV được lập bằng cách tính giá trị thị trường
(mark to market) của các tài sản trừ đi cơng nợ, sau đó chia cho số lượng chứng chỉ quỹ
phát hành.
Ngoài báo cáo NAV, các quỹ tương hỗ còn thường xuyên cung cấp các chi tiêu
đánh giá hoạt động như tỷ suất lợi nhuận trong năm đến ngày báo cáo, tỷ suất lợi nhuận
3 năm, 5 năm và 10 năm từ ngày thành lập quỹ.
Quỹ tương hỗ thông thường là một quỹ mở, do đó các nhà đầu tư có thể tham gia
và thối vốn tại bất cứ thời điểm nào. Giá bán chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư mới thông
thường sẽ bằng NAV tại cuối ngày giao dịch, Một số quỹ áp dụng phí tham gia (load
fee) và phí hồn tiền (unload fee). Thời hạn đầu tư càng dài thi phí thoải vốn càng giảm.
Giá mua chứng chỉ quỹ bằng NAV cộng với phí gia nhập. Giá bán chứng chỉ quỹ bằng
NAV trừ đi chi phí thối vốn.
Quỹ tương hỗ khơng được niêm yết trên thị trường chứng khoán do việc đầu tư
hay thoái vốn được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ hoặc thơng qua mơi giới
bán hàng. Cũng vì lý do này mà chúng chỉ quỹ tương hỗ không được phép bán khống
như các loại cổ phiếu khác.
Hầu hết quỹ tương hỗ là quỹ chủ động. Do đó, NAV khơng nhất thiết chuyển
động song hành cùng với chỉ số thị trường mà có thể hoạt động tốt hơn hoặc xấu hơn
chỉ số thị trường tùy thuộc khả năng chọn lựa danh mục tài sản của công ty quản lý quỹ.
Điều này khác với các quỹ chỉ số có NAV chuyển động tương đối song hành với biến
động chỉ số thị trường.
4.1.3. L aựch nọquỹỹ t ương hôỹ
Ngày nay, các quỹ đầu tư rất đa dạng và áp dụng các chiến thuật đầu tư khác nhau
với mức độ rủi ro khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư. Các chiến thuật đầu
tư bao gồm:
Chiến lược bảo toàn vốn áp dụng cho các nhà đầu tư muốn có thu nhập ổn định
và một chút tăng trưởng;
Chiến lược tăng trưởng thấp áp dụng cho các nhà đầu tư muốn có được sự cân
bằng giữa tăng trưởng và thu nhập và một chút ổn định,
Chiến lược tăng trưởng trung bình áp dụng cho các nhà đầu tư muốn có sự tăng
trưởng tài sản song vẫn có một phần bảo vệ từ sự biến động thất thường của thị
trường;
16
TIEU LUAN MOI download :
Chiến lược tăng trưởng cao áp dụng cho các nhà đầu tư muốn có sự tăng trưởng
cao, tận dụng các cơ hội tiềm năng mà không quá chú trọng đến việc bảo toàn
vốn.
Đối với các nhà đầu tư, việc lựa chọn các quỹ đầu tư phù hợp phụ thuộc vào mức độ
chấp nhận rủi ro và thời hạn đầu tư kế hoạch. Mức độ rủi ro chấp nhận cùng các và thời
hạn đầu tư càng dài thì nhà đầu tư có thể lựa chọn các quỹ với chiến lược tăng trưởng
cao.
Bảng: Chiến thuật đầu tư của các quỹ tương hỗ
Mức độ rủi ro của
nhà đầu tư
Cao
Trung bình
Thấp
4.2.Quyỹ hư u trí (Pension Fund)
4.2.1. Khái niệm
Quỹ hưu trí (pension fund) là định chế tài chính quản lý tiền hưu trí tự nguyện
và theo hợp đồng của cá nhân, cơng ty và chính phủ. Quỹ hưu trí hàng ngày thu tiền
đóng góp của người thuê lao động và người lao động, cũng như thanh toán tiền cho
những người về hưu. Chủ lao động đóng tiền thay mặt cho nhân viên nhằm đảm bảo
quyền lợi hưu trí cho người về hưu. Khoản tiền thanh tốn cho người về hưu có thể 1
lần hoặc nhiều lần. Quỹ hưu trí chun mơn hóa vào các khoản đầu tư dài hạn như mua
cổ phiếu, trái phiếu công ty, chứng khốn chính phủ và bất động sản.
4.2.2. Phần loại các chương trình hưu trí
Có hai loại chương trình hưu trí chính:
Chương trình hưu trí xác định mức độ trợ cấp: người sử dụng lao động bảo đảm
rằng nhân viên nhận được một lượng lợi ích nhất định khi nghỉ hưu, bất kể kết quả
của các khoản đầu tư bằng tiền đóng góp. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm
cho một khoản thanh toán lương hưu cụ thể cho người nghỉ hưu (số tiền được xác
định theo công thức, thường dựa trên thu nhập và số năm phục vụ), và nếu tài sản
trong kế hoạch lương hưu không đủ để trả các khoản trợ cấp, công ty chịu trách
nhiệm cho phần cịn lại của khoản thanh tốn.
Chương trình hưu trí xác định mức độ đóng góp: người sử dụng lao động thực
hiện các kế hoạch đóng góp cụ thể cho công nhân, thường phù hợp với các mức độ
khác nhau dữ vào những đóng góp của nhân viên. Lợi ích cuối cùng mà nhân viên
17
TIEU LUAN MOI download :
nhận được phụ thuộc vào hiệu quả đầu tư của chương trình. Trách nhiệm của cơng ty
chỉ làdừng lại ở việc trả một khoản đóng cụ thể.
Thơng thường, "chương trình hưu trí" có nghĩa là chương trình hưu trí xác định mức
độ trợ cấp, với một khoản thanh toán được thiết lập, được tài trợ và kiểm sốt hồn tồn
bởi người sử dụng lao động.
4.3.Quyỹ tn thác (UIT – Unit Investment Trusts)
4.3.1. Khái niệm
Ủy thác chính là người ủy thác muốn làm một việc gì đấy nhưng khơng trực tiếp
làm hoặc khơng muốn làm mà đem giao việc đó cho cá nhân, tổ chức hay một pháp
nhân nào đó tin tưởng để nhân danh người ủy thác thực hiện.
Ủy thác đầu tư là hoạt động giao dịch làm ăn giữa bên giao vốn đầu tư với bên
nhận vốn đầu tư, cụ thể là các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi có một tài sản “khủng”
muốn sinh lợi thì ủy thác lại một số vốn cho ngân hàng, các công ty quản lý quỹ, các
cơng ty tài chính, các quỹ đầu tư để tiến hành hoạt động. Như vậy Quỹ ủy thác đầu tư
(tiếng anh: Unit Investment Trusts) là một loại quỹ được xây dựng dùng để nhận tiền
đầu tư và chuyển đầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời cao nhầm đảm bảo lợi ích
hợp pháp của nhà đầu tư và dự án nhận đầu tư.
4.3.2. Phần lo i quỹỹạ ỹủ thác đầầu tư
Có rất nhiều hình thức, quỹ đầu tư khác nhau. Nhưng có hai loại chứng chính của
quỹ đầu tư ủy thác đó là ủy thác cổ phiếu và ủy thác trái phiếu. Cụ thể là:
4.3.2.1. Ủy thác cổ phiêốu
Thông thường các công ty ủy thác đầu tư thường nhằm mục đích làm tăng giá trị
của vốn đầu tư cũng có nhiều nhà đầu tư dùng biện pháp này để thu hồi vốn ban đầu.
Trong thời gian nhất định chỉ đầu tư sẽ phát ra một lớn đơn vị vốn nhất định, số vốn
này thường phát ra khi hạn chào bán đóng cửa. Do vậy khi tham gia ủy thác cổ phần
các nhà đầu tư đã xác định rõ: Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đơng được
hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với các loại chứng khốn khác có lãi suất cố định.
Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc khơng có
cổ tức. Và đặc biệt cổ phiếu này chỉ có chiều góp vào khơng thể hiện thời hạn hồn
vốn.
4.3.2.2. Ủy thác trái phiêốu
Ủy thác trái phiếu thích hợp cho những nhà đầu tư, doanh nghiệp khơng ưa sự mạo
hiểm mà đang tìm kiếm các thu nhập hiện tại và sự ổn định của đồng tiền. Bởi các công
ty ủy thác trái phiếu quy định mỗi đơn vị cổ phiếu phát ra phải đảm bảo bán hết trước
khi đóng phiên hoặc hết hạn giao dịch. Sau đó cơng ty sẽ tiếp tục trả tiền cho số cổ
phiếu tiếp theo. Vịng tuần hồn này sẽ kết thúc khi cổ phiếu được thanh khoản đầy đủ.
4.3.3. L ợi ích và r ủi ro c ủa quỹỹ tn thác
18
TIEU LUAN MOI download :
Lợi ích của ủy thác đầu tư
Hình thức và danh mục đầu tư của các công ty quỹ, công ty tài chính ngân hàng
rất đa dạng nên giảm thiểu mức tối đa rủi ro.
Khi bạn chọn nhà quản lý quỹ chun nghiệp kinh nghiệm và uy tín thì doanh
nghiệp của bạn khẳng định sẽ được 3 lợi nhuận: an toàn – ổn định và tăng
trưởng.
Dòng vốn của doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả.
Khả năng sinh lợi nhuận cao hơn gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng
Rủi ro ủy thác đầu tư
Việc trao vốn cho những cơng ty chỉ có vốn điều lệ vài tỷ đồng, năng lực tổ chức
kinh doanh yếu kém, thiếu cơ chế kiểm sốt có thể nói là mang lại rất nhiều rủi
ro cho nhà đầu tư, và có nguy cơ mất khả năng thanh tốn, thậm chí là mất vốn.
Hay trong q trình làm ăn thua lỗ, chứng khoán cổ phiếu rớt giá chẳng hạn nếu
công ty được ủy thác đầu tư thất bại không có khả năng chi trả cho người ủy thác
thì xem như số tiền đổ sông.
Khi thị trường đảo chiều, tài khoản bị bay hơi vì nhiều dịch vụ ủy thác đầu tư
phát triển theo hướng tự phát. Ngoài ra, một số nhân viên môi giới sử dụng số
tiền vào thời gian trước đó khiến cho nhiều nhà đầu tư bị mất tiền, mất cổ phiếu.
4.4.Quyỹ đầầu ưt mạ o hiể m (Venture Capital)
4.4.1. Khái niệm
Quỹ đầu tư mạo hiểm là các quỹ đầu tư quản lý tiền của các nhà đầu tư tìm kiếm
và rót vốn đầu tư vào các công ty mới thành lập, công ty chưa niêm yết trên thị trường
chứng khốn nhưng được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng tích cực. Các nhà đầu tư tin
rằng trong tương lai các công ty này sẽ phát triển.
Tham gia quỹ đầu tư mạo hiểm, các nhà đầu tư có thể thu về lợi nhuận cao. Tuy
nhiên, hình thức này cũng tồn tại rủi ro lớn đối với các nhà đầu tư.
Người tham gia quỹ đầu tư mạo hiểm được gọi là nhà đầu tư mạo hiểm (tiếng Anh
là Venture Capitalist). Nhà đầu tư mạo hiểm sẽ cung cấp vốn cho các công ty mà họ
đánh giá là có tiềm năng tăng trưởng cao để đổi lấy cổ phần tại đó.
Nhà đầu tư mạo hiểm đa dạng về đối tượng, có thể là nhà đầu tư cá nhân giàu có,
nhà đầu tư tổ chức như ngân hàng đầu tư, các định chế tài chính khác.
4.4.2. Đ c ặđi mểc a ủquỹỹ đầầu tư mạo hiểm
Sau đây là một số đặc điểm nổi bật khi nhà đầu tư tham gia vào các quỹ đầu tư
mạo hiểm:
Nhà đầu tư tham gia vào các quỹ đầu tư mạo hiểm không cần đặt cọc hoặc ký
quỹ.
19
TIEU LUAN MOI download :
Nhà đầu tư mạo hiểm đưa ra quyết định rót vốn dựa vào yếu tố quan trọng nhất
là kỳ vọng về sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai.
Nhà đầu tư mạo hiểm chấp nhận rủi ro, có khả năng mất trắng khoản đầu tư khi
doanh nghiệp phá sản. Nhưng trong trường hợp doanh nghiệp thành cơng thì nhà
đầu tư sẽ thu được lợi nhuận lớn.
Các chuyên gia quản lý nguồn vốn đầu tư là những người trực tiếp hỗ trợ, hướng
dẫn, đồng thời cung cấp chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển tốt hơn, có chỗ
đứng trên thị trường.
4.4.3. uƯ- nh ượcđi mểc a ủcác quỹỹ đầầu tư mạo hiểm
Ưu điểm:
Nhà đầu tư của quỹ mạo hiểm sẽ được góp phần vào vốn chủ sở hữu tại cơng ty
mà họ rót vốn đầu tư.
Nhà đầu tư sẽ có quyền triển khai các quyết định liên quan tới công ty họ đã đầu
tư.
Nhà đầu tư sẽ nhận được lợi nhuận lớn trong tương lai khi doanh nghiệp mà họ
đầu tư vốn phát triển tốt.
Quỹ đầu tư mạo hiểm tạo ra nguồn vốn để các doanh nghiệp Startup, doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Nhược điểm:
Nhà đầu tư phải đối mặt với rủi ro lớn vì các doanh nghiệp mà họ đầu tư là
những doanh nghiệp startup, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi doanh nghiệp đang
trong giai đoạn đầu khởi nghiệp sẽ có nhiều vấn đề xảy ra.
Nhà đầu tư có thể chịu thua lỗ nếu khơng quản lý chặt chẽ hoặc doanh nghiệp
được đầu tư khơng có kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp lý.
4.4.4. Top 5 quỹỹ đầầu ưt mạ o hiể mở Việ t Nam uỹ tn, tn cậỹ
Tại Việt Nam hiện có nhiều quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động, tuy nhiên nổi bật
nhất và được đánh giá uy tín là 5 cái tên sau đây:
Mekong Capital
Mekong Capital được thành lập vào năm 2001, là công ty tư vấn quản lý quỹ
đầu tư chuyên về vốn cổ phần chưa niêm yết tại Việt Nam tập trung chủ yếu vào các
ngành theo xu hướng tiêu dùng.
Các công ty thuộc danh mục đầu tư của Mekong Capital đều nằm trong số
những công ty phát triển nhanh nhất và dẫn đầu thị trường trong các ngành thúc đẩy
tiêu dùng tại Việt Nam như bán lẻ, nhà hàng, hàng tiêu dùng và giáo dục.
Quỹ Mekong Capital thường nhắm tới các doanh nghiệp có sự nhanh nhạy, bắt kịp
sức tiêu thụ ngày càng lớn của phân khúc khách hàng trung và cao cấp đang có sự gia
tăng mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam hiện nay.
20
TIEU LUAN MOI download :
3.3.2.2.
Ưu đi mể c ủa quyỹ đầầu ưt dạ ng mở
Giá trị đầu tư tối thiểu thấp
Quỹ đầu tư mở yêu cầu số vốn khởi điểm thấp, thậm chí thấp hơn so với số tiền
mà nhà đầu tư tự mình đầu tư vào cổ phiếu. Mức đầu tư vào quỹ đầu mở tối thiểu
rơi vào khoảng 2.000.000 VNĐ.
Tính thanh khoản của quỹ đầu tư mở cao
Quỹ đầu tư mở luôn được biết đến với tính thanh khoản cao và sự ổn định. Mọi
giao dịch mua và bán chứng chỉ quỹ đều có thể thực hiện bất cứ lúc nào.
Rủi ro thấp, dễ kiểm soát
TIEU LUAN MOI download :
Quỹ đầu tư mở hạn chế rủi ro bằng cách cách áp dụng phương pháp đa dạng hóa
Quỹ đầu tư mở hạn chế rủi ro bằng cách cách áp dụng phương pháp đa dạng hóa
đầu tư. Khi thực hiện phương pháp này, quỹ sẽ được đầu tư vào một danh mục có
nhiều mã chứng khốn thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Sự đa dạng và chia nhỏ
quỹ sẽ tránh được các ảnh hưởng của việc tăng hay giảm giá của một vài mã chứng
khốn.
Tối ưu hóa nguồn lực
Quỹ đầu tư mở cùng sự giúp sức của công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp, các nhà
đầu tư của quỹ đầu tư mở sẽ có nhiều thời gian hơn để làm việc khác thuộc về
chun mơn của mình.
3.3.2.3. Vận hành
3.4.Theo cách thức quản lý
3.4.1. Quỹỹ chủ động
13
TIEU LUAN MOI download :
Công ty quản lý quỹ chủ động trong các chiến thuật đầu tư.
Đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức tăng trưởng của quỹ thị trường.
3.4.2. Quỹỹ thụ động
Lợi nhuận tương đương với mức tăng trường vủa quỹ thị
trường. Không chủ động trong việc đầu tư.
Quỹ index fund là 1 trong các loại quỹ phổ biến.
4.
M t sốốộ lo i quỹỹạ đầầu t ưph ổbiếốn
4.1.Quyỹ ươt ng hôỹ (Mutual Fund)
4.1.1. Gi i thiớ u vêầệ quỹỹ t ương hôỹ
Quỹ tương hỗ là một dạng quỹ công chúng. Thông thường quỹ tượng hỗ được tổ
chức dạng quỹ mở (open-end), do đó tông số vốn đầu tư của quỹ biển động hàng ngày.
Các nhà đầu tư có thể nộp thêm tiền mua chứng chỉ quỹ hoặc rút vốn ra một cách dễ
dàng. Khơng có giới hạn về Số nhà đầu tư hay số tiền vốn huy động của quỹ.
Quỹ tương hỗ là loại quỹ phát triển mạnh nhất ở Mỹ và Châu Âu, cùng với quỹ
hưu trí và quỹ đầu cơ, đây là 3 loại quý thông dụng nhất tại Mỹ.
Quỹ tương hỗ có thể tổ chức dưới dạng quỹ chủ động hoặc quỹ bị động (quỹ chỉ
số). Các công ty quản lý quỹ tương hỗ lớn trên thế giới bao gồm Fidelity, Putnam,
Scudder, Oppenheimer, Investco, Alliance Capital, Morgan Stanley; Merrill Lynch và
John Hancock.
TIEU LUANQuỹtươngMOIhỗcódownloadmộtsốđặcđiểm: ưuskknchat123@gmailviệtsovớicácloạiquỹđầutư.comkhácvà chính
những ưu thế này tạo nên sự thông dụng của quỹ tương hỗ
những ưu thế này tạo nên sự thông dụng của quỹ tương hỗ.
Số tiền đầu tư khơng cần lớn;
Có sự giám sát của các cơ quan chức năng đối với các quý công chúng;
Cơ chế báo cáo thông qua giá trị thị trường ròng (NAV) và chỉ số sinh lời;
Các nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn loại quỹ tương hỗ, tùy thuộc tiêu chí rủi ro
và mục tiêu đầu tư;
Tính thanh khoản cao của chứng chỉ quỹ tượng nỗ do nhà đầu tư có thể ra vào
bất cứ lúc nào, tạo sự linh động về tài chính cho nhà đầu tư.
Một số loại quỹ tương hỗ thông dụng
Loại quỹ
Mô tả
Quỹ đầu tư cổ phiếu
Cổ phiếu tăng trưởng
Đầu tư theo ngành
Cổ phiếu tăng trưởng và cổ tức
Cổ phiếu cổ tức
14
TIEU LUAN MOI download :