Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Đề tài: Công nghệ quản lý điểm trường tiểu học potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 74 trang )

Báo cáo thực tập
Lời mở đầu
Công nghệ thông tin là một trong những ngành ngày được quan tâm và sử dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực cuộc sống. Với những ưu điểm mạnh có thể ứng dụng nhiều
trong cuộc sống thì công nghệ thông tin đã giúp cho công việc quản lý dễ dàng hơn. Để
quản lý một công việc cụ thê thì người quản lý cần làm rất nhiều việc. Nhờ có phần mêm
thì công việc đó làm đơn giản hơn rất nhiều.
Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nhà trường nói chung và trường
tiểu học nói riêng là sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các
nhà trường nâng cao chất lượng quản lí nhà trường; giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao
chất lượng dạy học; trang bị cho HS kiến thức về CNTT, HS sử dụng máy tính như một
công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện HS một số phẩm
chất cần thiết của người lao động trong thời kì hiện đại hoá.
Sau hai tháng thực tập tại trường tìm hiểu trường và việc công nghệ thông tin áp
dụng vào nhà trường thì có kinh nghiệm học hỏi cách làm việc, giao tiếp như thế nào.
Việc thực tập này rất quan trọng cho mỗi sinh viên chúng ta khi chuẩn bị hành trang để ra
trường tiếp xúc thực tế. Vì vậy nội dung chính của báo cáo này như sau:
PHẦN I: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Dù em đã có nhiều cố gắng trong học tập và thực hiện đề tài nhưng vốn kiến thức
có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian không nhiều nên không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các
bạn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
Lời cảm ơn
Chúng em xin vày tỏ lòng cảm ơn chân thành quý thầy cô trường Đại Học Quảng
Bình, khoa Toán – Tin và Thạc sỹ Lê Minh Thắng đã tận tình hướng dẫn em trong quá
trình thực tập này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn trường TH Số 2 Thanh Trạch đã tạo điều


kiện tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ, động viên và chỉ bảo rất nhiệt tình của các anh chị và tất cả các bạn đã giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
Với trình độ, khả năng và thời gian có hạn nên em không thể tránh khỏi những sai
sót, những vấn đề chưa đi sâu hơn. Em rất mong nhận được sự đống góp ý kiến của tất
cả các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đồng hới, ngày 20 tháng 01 năm 2013
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Thu Thương
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỀ TÀI THỰC TẬP 19
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 19
1.Lý do chọn đề tài: 19
2.Giới thiệu sơ lược về phần mềm: 19
a.Mục đích: 19
b.Công việc chính: 19
19
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 20
1.Phát biểu vấn đề: 20
2.Mục tiêu: 20
1.Lợi ích mang lại: 20
2.Thời gian dự tính: 20
3.Tiêu chuẩn đánh giá: 20
4.Quy định: 21
5.Quản lý: 21
6.Nghiệp vụ: 23

7.Hệ thống báo cáo: 23
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 24
1.Tổng quan về UML: 24
2.Các biểu đồ (Diagrams) trong UML: 24
3.Biểu đồ use case (Usecase Diagrams): 25
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH 31
I.Sơ đồ use case: 31
1.Sơ đồ use-case tổng quát: 31
2.Sơ đồ cho actor “Ban Giám Hiệu”: 31
3.Sơ đồ cho ator “Giáo Vụ”: 32
4.Sơ đồ cho actor “Giáo Viên”: 32
II.Đặc tả Use-case: 33
1.Đặc tả Use-case Đăng Nhập: 33
2.Đặc tả Use-case Quản lý người dùng: 33
3.Đặc tả use-case Phân công giáo viên: 35
4.Đặc tả Use-case Tìm kiếm học sinh: 36
5.Đặc tả Use-case tìm kiếm giáo viên: 36
6.Đặc tả Use-case Tiếp nhận học sinh: 36
7.Đặc tả Use-case Quản lý điểm: 37
8.Đặc tả Use-case Quản Lý Năm Học: 38
9.Đặc tả Usecase Quản lý lớp: 39
10.Đặc tả Usecase Giáo Viên: 40
11.Đặc tả Usecase Quản lý Học Lực: 41
12.Đặc tả usecase Quản lý loại điểm: 42
13.Đặc tả usecase quản lý tôn giáo: 43
14.Đặc tả Usecase quản lý kết quả: 44
15.Đặc tả usecase phân lớp học sinh: 46
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
16.Đặc tả Usecase thống kê: 46

III.Biểu đồ tương tác đối tượng (biểu đồ tuần tự): 47
1.Đăng nhập: 47
2.Đổi mật khẩu: 47
3.Quản lý người dùng: 48
4.Phân công giáo viên: 50
5.Tìm kiếm học sinh: 51
6.Tìm kiếm giáo viên: 51
7.Tiếp nhận học sinh: 51
8.Điểm: 53
9.Năm học: 54
10.Lớp học: 56
11.Giáo viên: 57
12.Học lực: 59
13.Loại điểm: 60
14.Tôn giáo: 62
15.Kết quả: 63
16.Thống kê: 64
17.Phân lớp học sinh: 64
IV.Biểu đồ lớp: 65
1.Chi tiết các đối tượng: 65
2.Biểu đồ lớp tổng quát: 66
V.Thiết kế: 67
1.Thiết kế cơ sở dữ liệu: 67
2.Thiết kế giao diện: 69
72
CHƯƠNG IV. TỔNG KẾT 73
I.Các phần thực hiện: 73
II.Các phần chưa thực hiện: 73
III. Hướng phát triển: 73
IV. Nhận xét: 73

SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
PHẦN I: NỘ DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC NHIỆM VỤ THỰC TẬP
1. Tìm hiểu thực tế giáo dục

1.1. ý thức, tinh thần, thái độ
Ngay từ buổi đầu tiên về trường TH Số 2 Thanh Trạch thực tập, bản thân em
đã xác định nhiệm vụ thực tập này là nội dung rất quan trọng, sẽ giúp bản thân em
hiểu rõ vầ nắm bắt được các mối quan hệ trong công việc.
Chính vì vậy trong quá trình tìm hiểu thực tế nhà trường và địa phương, bản
thân em đã tích cực, chủ động tìm hiểu lắng nghe ý kiến nhà trường và địa phương.
Sự ý thức được tầm quan trọng của công việc, đặc biệt là sự chỉ đạo tận tình của các
thầy cô giáo hướng dẫn, sự quan tâm sắp xếp hợp lý, những tình cảm chân thành
của ban lãnh đạo Nhà trường đã giúp em cảm thấy tự tin hơn để hoàn thành tốt
công việc mà mình được giao. Đối với học sinh, em luôn luôn yêu mến quý trọng
và gần gũi, sẵn sàng giúp đỡ, khuyên bảo các em tận tình, chu đáo. Đối với công
việc thì tận tâm say mê và chấp hành tốt nội quy, quy chế của Nhà trường. Trong
quá trình tìm hiểu thực tế, bản thân em đã thực hiện nhiều biện pháp tiếp cận nên đã
tìm hiểu được nhiều vấn đề bổ ích cho bản thân trong qua trình học tập và công tác
sau này.
1.2. Những kết quả cụ thể
Sau khi tìm hiểu tình hình của nhà trường, địa phương và tìm hiểu ở một số đối tượng
khác, bản thân em đã nắm được nhiều tình hình thực tế của nhà trường và địa phương,
sau đây là một số tình hình mà em nắm được:
a. Về tình hình địa phương.
Xã Thanh Trạch là một xã thuộc huyện Bố Trạch đang trên đà phát triển về kinh tế văn
hóa với diện tích 644,59 ha. Phía Bắc Thanh Trạch giáp Hạ Trạch, phía Nam giáp Hải
Trạch, phíá Đông giáp Biển Đông. Xã Thanh Trạch bao gồm 10 thôn với 1323 hộ với
5896 nhân khẩu.

Xã Thanh Trạch có nền kinh tế chủ yếu sản xuất ngư - nông nghiệp , trong những
năm gần đây địa phương đưa vào một số mô hình để phát triển kinh tế kết hợp cả đánh
bắt hải sản, phát triển dịch vụ Đặc biệt dọc quốc lộ 1A có nhiều dịch vụ thương mại
diễn ra. Đảng uỷ chính quyền địa phương đã có những chủ trương chính sách phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục phát triển đáp
ứng được nhu cầu học tập của học sinh.
Trên địa bàn thuộc xã quản lý gồm có 4 trường :
Trong đó có 2 trường đạt giỏi cấp huyện.
- THCS: 1027 học sinh; tỷ lệ tốt nghiệp lớp 9: 93,7%
Tiểu Học: - Số 1 Thanh Trạch : 825 học sinh; tỷ lệ tố nghiệp lớp 5: 99 %
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
- Số 2 Thanh Trạch: 413 học sinh; tỷ lệ tố nghiệp lớp 5: 99,6 %
- Giáo dục Mầm Non: 210 /210 cháu, đạt 100%
- Trong năm có 49 học sinh thi đậu ĐH, CĐ
* Văn hóa thể dục thể thao, thông tin và truyền thông:
Trong tổng số 1323 hộ trong đó có 960 hộ gia đình đạt hộ Gia Đình Văn Hóa đạt
72,5 % và có 344 hộ gia đình tiên tiến chiếm 26 %.
Phong trào khuyến học của địa phương phát triển mạnh mẽ. Có 1057 gia đình hiếu
học. Trong năm 2012 xã được công nhận có 1 thôn văn hoá cấp huyện, tỉ lệ gia đình văn
hoá là 72,5 %. Năm 2012 - 2013 xã phấn đấu các trường đạt tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh,
tiếp tục đầu tư tăng trưởng cơ sở vật chất cho các trường học. Năm 2013 tiếp tục phấn
đấu đầu tư nâng cao chất lượng trong giáo dục. Xã tập trung đổi mới phương thức các
hoạt động chăm lo cho giáo dục để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học của các
trường đóng trên địa bàn như: hội khuyến học, hội cựu giáo chức, trung tâm học tập cộng
đồng kết hợp với đoàn thanh niên, hội phụ nữ để giúp cho hoạt động giáo dục đạt kết
quả cao.
b. Tình hình của trường trong năm học 2012-2013:
* Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay nhà trường có: 29 cán bộ - giáo viên - nhân viên . Trường đã thực hiện tốt

mục tiêu đào tạo ở cấp cơ sở.
Trong đó:
Ban giám hiệu có gồm có 2 người:
Hiệu trưởng: Đ/c Phạm Văn Huyền
Phó hiệu trưởng: Đ/c Nguyễn Thị Huấn
Trường có 4 tổ chuyên môn
1 tổ hành chính
Tổ 1: 9 Đ/c
Tổ 2,3: 9 Đ/c
Tổ 4,5: 6 Đ/c
Chi bộ nhà trường có 13 Đảng viên đạt Chi bộ TSVM.
Có hội cha mẹ học sinh hoạt động tích cực
Nhà trường có một Chi bộ gồm 13 Đảng viên do thầy Phạm Văn Huyền làm Bí thư
chi bộ. Đội ngũ giáo, giáo viên Nhà trường đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, có 22
giáo viên biên chế. 7 giáo viên hợp đồng.
* Những thành tích nổi bật của trường Thanh Trạch.
- Về xây dựng các điều kiện dạy học và giáo dục
+ Xây dựng đội ngũ:
Hàng năm 100% CBGV đạt LĐG, LĐTT trong đó có 96 lần đồng chí đạt GVG,
CSTĐ cấp cơ sở, cấp Tỉnh, 13 CBGV được kết nạp vào Đảng CSVN, 17 CBGV đã hoàn
thành chương trình Đại học. 100% Giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo. Thực hiện
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
nghiêm túc quy chế giảng dạy, đánh giá xếp loại, cho điểm và thi cử. Thực hiện tốt các
cuộc vận động và phong trào về “Dân chủ trường học”, “Xã hội hóa giáo dục”, “Kĩ
cương tình thương trách nhiệm”, “Hai không” “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh “, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”
Tập thể CBGV nhà trường đoàn kết, thân ái.
- Học kì I năm học 2012- 2013 với kế hoạch được giao thì trường TH Số 2 Thanh
Trạch là: 29 cán bộ giáo viên - nhân viên ( trong đó 2 QL, 24GV, 1 TV, 1 KT, 1YT.)

Kết quả:
- Giáo viên xếp lọai Tốt: 29 đ/c; Khá: 0 đ/c; không dự xếp: 0(NS)
Từ những thành quả đã đạt được đó, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường
TH Số 2 Thanh Trạch luôn hướng tới xây dựng đội ngũ có nhận thức tư tưởng, có
chí hướng phấn đấu, đoàn kết, thân ái, thống nhất cao, luôn có ý thức xây dựng nhà
trường phát triển và thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường tốt.
+ Xây dựng cơ sở vật chất:
Đã đầu tư trên hơn 100 triệu đồng vào việc cải tạo, xây dựng và các phòng chức năng,
mua sắm đủ các phương tiện phục vụ dạy học và giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn
Quốc gia.
+ Cuối học kì I năm học 2012- 2013:
Trường có 2 dãy nhà là phòng học và còn có các phòng hiệu Trưởng, Phó Hiệu
Trưởng, Hành Chính, Văn phòng, Y tế …được trang bị đầy đủ
Tập trung xây dựng khuôn viên đạt tiêu chuẩn xanh- sạch- đẹp, cùng tăng trưởng
CSVC.
Thư viện mua 10 loại báo, sách tham khảo đưa tổng số sách lên: 6.433 bản, đáp ứng
cơ bản nhu cầu dạy và bồi dưỡng học sinh Giỏi, nhà trường khuyến khích việc mua thêm
sách có giá trị của giáo viên.
Về mở rộng quy mô trường lớp và phổ cập TH:
* Về số lượng học sinh:
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Tổng
Kế hoạch 96 (3 lớp) 98 (3 lớp) 85 (3 lớp) 67 (2 lớp) 68 (2 lớp) 413(13 lớp)
Thực hiện 96 (3 lớp) 98 (3 lớp) 85 (3 lớp) 67 (2 lớp) 68 (2 lớp) 413(13 lớp)
Đầu kỳ I 96 (3 lớp) 98 (3 lớp) 85 (3 lớp) 67 (2 lớp) 68 (2 lớp) 413(13 lớp)
Hết kỳ I 96 (3 lớp) 98 (3 lớp) 85 (3 lớp) 67 (2 lớp) 68 (2 lớp) 413(13 lớp)
Tỷ lệ 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Trong đó, tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến hàng năm chiếm tỷ lệ khá cao.
Về phổ cập TH: Nhà trường đã điều tra xác lập số liệu 2012 đầy đủ, chính xác, bổ
sung đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của công tác phổ cập.
c) Về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:

- Về giáo dục đạo đức: Nhà trường đã tập trung xây dựng động lực ý thức chăm chỉ,
chuyên cần vươn lên của học sinh. Giáo dục hành vi nếp sống, kỉ cương, kỉ luật, tuân thủ
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
pháp luật, quy định nhà trường. Đồng thời giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, quan tâm
đúng mức giáo dục giới tính, không để xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn xã
hội.
Vì thế hàng năm có trên 99% học sinh được xếp hạnh kiểm khá, tốt. Không có học
sinh vi phạm đạo đức, pháp luật, tệ nạn xã hội.
Học sinh: Năm học 2012- 2013, số học sinh đạt loại Tốt: 226 em, 54,72%; Khá: 135
em, 32,69%; TB: 50 em 12,11% ; Yếu: 2 em, 0,48 %.
Cán bộ - giáo viên- nhân viên: cuối năm học kỳ I, có 4 CSTĐ cấp cơ sở và cấp Tỉnh;
LĐ 16 Đ/c
Trường: là đơn vị thi đua xuất sắc dẫn đầu toàn khối TH toàn cụm; 4 tổ chuyên môn
xếp LĐGXS.
- Về chất lượng văn hóa:
+ Học sinh lên lớp hàng năm trên 99% (học sinh khá, giỏi, chiếm trên 90%)
+ Học sinh tốt nghiệp cuối cấp: đạt trên 99%
+ Các hoạt động giáo dục đều đạt thành tích ở mức độ cao.
* Dạy học các bộ môn văn hoá (Năm học 2012- 2013)
- Phần đấu HSG &TT: 60 -67%; Các môn Văn, Toán, Anh: đạt 85 -87% trở lên, các
môn khác 90% trở lên. HSG đạt giải Tỉnh: Từ 1 giải; Huyện từ 3-5 giải; TN lớp 5: 99%
trở lên, thi tuyển vào lớp 6 THCS điểm từ 5 trở lên: 90 - 99%, không còn H/S bị điểm: 0.
- Học sinh giỏi: Tuyển chọn và mở được lớp bồi dưỡng học sinh giỏi các môn thi cho
HSG khối lớp 5 (thực hiện từ 1/8 tuần 2 buổi, riêng Giải Tiếng Anh trên mạng và Toán
Tuổi Thơ tháng gần thi tuần 2 buổi; 13 lớp ĐT và phù đạo khối lớp 1, 2, 3, 4, 5 dạy đủ
các môn Anh, Toán, Văn.
Kết quả:
- Cuối học kỳ I:
* Về giáo dục thể chất, thẩm mỹ:

- Dạy đúng, đủ có chất lượng chương trình giáo dục thể chất chính khóa.
- Giáo dục ý thức rèn luyện thân thể khỏe mạnh, ý thức kĩ năng vệ sinh cá nhân.
- Hướng dẫn học sinh tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể một cách tự giác, đạt
trên 90%.
- Tập luyện để tham gia đầy đủ, đạt hiệu qủa các hội thi điền kinh, chạy việt dã, bơi, vờ
vua.
Kết quả : Có đội tuyển ĐK và cờ vua Cụm đạt 2 giải, 4 h/s thi tiếng Anh Olympic cấp
huyện có 1 giải nhì, 1 giải 3, 1 giải khuyến khích.
* Về hoạt động ngoài giờ lên lớp:
- Thực hiện đảm bảo tính giáo dục cao các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm, xây dựng
và thực hiện chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp đối với học sinh lớp 1, 2, 3, 4, 5.
- Tổ chức các hoạt động đầu giờ, giữa buổi. Xây dựng ý thức tự quản phối hợp chặt
chẽ cùng giáo dục giữa nhà trường gia đình xã hội. Củng cố phát huy sinh hoạt trên địa
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
bàn dân cư, tăng cường theo dõi, đảm bảo đánh gía nhất quán đạo đức học sinh trong
trường và ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức tốt hoạt động nhân đạo, từ thiện chăm sóc người tàn tật già cả, gia đình có
công với cách mạng, giúp đỡ bạn bè một cách tự giác với ý thức cao.
* Tổ chức triển khai kế hoạch năm 2012- 2013.
- Phương hướng, nhiệm vụ chung, mục tiêu:
Tiếp tục nâng cao khối đoàn kết thống nhất, khắc phục khó khăn, phát huy cao độ những
kết quả đạt được, phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch năm học 2012-2013.
Gĩư vững danh hiệu trường tiên tiến.
- Các nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2012-2013.
+ Gĩư vững số lượng và kết quả phổ cập.
+ Thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng toàn diện trên cơ sở thực hiện tốt cuộc vận
động" Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục"
1.3. Về công tác chủ nhiệm lớp


1.3.1. Vai trò, chức năng của người giáo viên trong trường học:
- GVCN chính là cầu nối giữa trường và học sinh.
- GVCN cùng với giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm chính trong việc thi hành nhân cách
người học sinh trong lớp học.
- GVCN là người tổ chức điều phối mọi hoạt động giáo dục trong lớp.
- GVCN là người cố vấn cho tập thể học sinh, cho hoạt động Đội, Đoàn của lớp.
1.3.2. Nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm trong truờng học.
* Nhiệm vụ chung:
- Ngoài việc dạy bộ môn được phân công phải có trách nhiệm tổ chức hoạt động học tập
trong và ngoài giờ học cho học sinh.
- GVCN phải là hạt nhân trong lĩnh vực xây dựng mối quan hệ giữa thầy và trò một cách
tốt đẹp.
- GVCN phải cố vấn trong BCS lớp thành một tập thể đoàn kết có ý thức tự quản.
- GVCN phải là người chỉ đạo trong mọi công việc đồng thời phải kết hợp với giáo dục -
xã hội để giáo dục các em.
* Nhiệm vụ cụ thể :

- Phải chú ý rèn luyện đạo đức, tư cách của học sinh.
- Có trách nhiệm chính trong công tác chất lượng công tác của học sinh.
- GVCN chịu trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động khác. (VN,TDTT, các hoạt động do nhà
trường tổ chức)
1.3.3. Nhiệm vụ người giáo viên trongcông tác xây dựng tập thể.
- Chủ nhiệm lớp: Tìm hiểu đối tượng có nhiều cách.
+ Cách 1: Nghiên cứu hồ sơ cá nhân.
+ Cách 2: Phát phiếu điều tra cho học sinh.
+ Cách 3: Qua tìm hiểu tiết dạy, giáo viên bộ môn.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
- Bầu BCS lớp:
+ 1 lớp truởng.

+ 3 lớp phó: 1 lớp phó học tập, 1 lớp phó văn thể và một lớp phó lao động.
- Chia tổ:
+ Theo năng lực học tập (mỗi tổ có một tổ trưởng và một tổ phó).
- Phân nhóm: ( có thể có nhóm 2 bạn hoặc có nhóm 4 bạn).
- Cử đội sao đỏ của lớp.
1.3.4. Nghệ thuật trong công tác chủ nhiệm

- GVCN phải là tấm gương sáng, người có uy tín, được học sinh tin yêu và tôn trọng
(Trước hết GVCN phải có tay nghề vững vàng, tư cách mẫu mực, tác phong tốt, gần gũi
học sinh).
- Kinh nghiệm duy trì số lượng của học sinh.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh, trong bất kỳ mọi sinh hoạt của giáo viên trong nhà
trường phải thực sự gương mẫu.
1.3.5. Kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt.
- Giáo dục học sinh bằng tình cảm của người giáo viên thông qua hiểu biết tâm lý của học
sinh, luôn gần gũi, giữ sĩ diện cho học sinh bằng cách trao đổi, nói chuyện riêng với học
sinh.
- GVCN phải luôn khơi dậy tinh thần của học sinh. (GVCN phải kiên trì, nhẫn nại để giáo
dục học sinh).
- Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lao động, phân công nhóm, tổ lao động.
1.4. Về công tác đội.
1.4.1. Tình hình Liên đội.
Tổng số Đội viên: 134
Tổng số chi đội: 13
Ban chỉ huy
Trong đó:
Liên đội trưởng: Phan Lê Hoài
Có một đội cờ đỏ với 4 em.
1.4.2. Chương trình hoạt động Liên đội.
a. Chương trình: Măng non đất nước tiếp bước cha anh


- Liên đội đã tổ chức nhiều hoạt động góp phần giáo dục truyền thống cách mạng về đảng
quang vinh, Bác Hồ vĩ đại, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước thông qua các hoạt
động nhân kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm.
- Liên đội đã phát động phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực. Trong đó chú trọng GD lòng yêu quê hương đất nước, biết ơn người có công với
cách mạng qua nhiều hoạt động cụ thể mang tính thiết thực.
- Liên đội đã tiến hành học tập nội quy, nhiệm vụ học tập và kí cam kết không vi phạm
đạo đức, pháp luật trong học sinh.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
- Tổ chức tuyên truyền các sự kiện, các ngày lễ lớn thông qua chương trình Măng non
một tháng một lần.
- Liên đội cùng với nhà trường tổ tặng quà cho 10 học sinh con các gia đình chính sách có
hoàn cảnh khó khăn trong lễ khai giảng năm học mới.
b. Chương trình: Hành trang tri thức - vững bước tương lai.

Xác định đây là hoạt động trọng tâm trong hoạt động nên Liên đội luôn xây dựng kế
hoạch hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập.
- Tổ chức cuộc vận động hai không với nhiều hình thức như: Đăng kí thi đua, tổ chức
diễn đàn về học tập và các câu lạc bộ.
- Hưởng ứng phong trào trường học thân thiện học sinh tích cực bằng hình thức: Tổ chức
diễn đàn trao đổi trong các chi đội vào các buổi sáng thứ hai hàng tuần, sưu tầm các trò
chơi dân gian vào dịp 22- 12.
- Xây dựng công trình măng non với 28 bồn hoa, 10 cây xanh.
- Đã kiểm tra đồ dùng học tập, sách vở học sinh vào đầu năm học và định kì mỗi tháng
một lần. 100% ĐV có đủ đồ dùng học tập, sách vở phục vụ việc học tập.
- Với chương trình này Liên đội đã phát động phong trào bông hoa điểm 10, ngày học tốt,
buổi học tốt, tuần học tốt, 532 buổi học tốt, 5320 giờ học tốt. Số bông hoa điểm tốt đã đạt
được trong các đợt thi đua là 1653 bông hoa điểm tốt. Có cá nhân đạt 10 bông hoa điểm

9, 10.
- Liên đội đã thành lập 5 em trong đội cờ đỏ để theo dõi chấm điểm thi đua hằng ngày,
hàng tuần việc đánh giá chính xác khách quan.
- Phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ được diễn ra liên tục
với cam kết 6 không: Không quay cóp, không bị điểm xấu, không vi phạm lỗi, không
chuẩn bị bài trước khi đến lớp, không bỏ học, không bỏ tiết.
- Kết quả học tập học kì 1 có 226 học sinh giỏi (54,72%), 135 học sinh khá (32,69%).
c. Chương trình: " Thân thiện đến trường-vững bước tương lai".

ở chương trình này liên đội đã tổ chức nhiều hoạt động nhằm bổ trợ nâng cao chất
lượng học tập đồng thời giúp học sinh nâng cao thể chất, phát hiện các tài năng văn nghệ,
thể dục thể thao. Lồng ghép phong trào trường học thân thiện - học sinh tích cực vài trong
chương trình với các hoạt động cụ thể như: Phong trào "Đôi bạn cùng tiến", "Quyên góp
giúp đỡ bạn nghèo đến trường", "Tổ chức các trò chơi dân gian" lồng ghép vào các buổi
sinh hoạt tập thể, 15 phút giữa giờ, các ngày lễ lớn. Xây dựng lớp học thân thiện nhằm tạo
hứng thú cho học sinh có hứng thú để học tập.
- Tổ chức luyện tập và duy trì thường xuyên hoạt động múa hát tập thể, thể dục đầu giờ,
giữa giờ.
- Tham gia đầy đủ các cuộc thi như: " Tìm hiểu luật an toàn giao thông đường thuỷ nội
địa", "Thi vẽ tranh vì một moi trường thân thiện", "Thi nét bút tri ân".
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
- Đã tổ chức Hội khoẻ phù đổng cấp trường với tổng 30 vân động viên học sinh tham gia
ở tất cả các bộ môn như: Điền kinh, cầu lông, đá cầu, cờ vua, bóng bàn các lớp có thành
tích cao như 5B, 4A,4B, 3A,3B Tặng 5 giải cá nhân cho học sinh đoạt giải.
- Duy trì việc học tập ở nhà, góc học tập và xây dựng kế hoạch học tập. Toàn liên đội đã
tham gia học tập tin học.
- Duy trì sĩ số 99,1%, học sinh đi học chuyên cần, đúng giờ đạt 99%.
d. Chương trình" Xây dựng chi đội vững mạnh- Tiến bước lên Đoàn".
- Liên đội đã tổ chức đại hội đầu năm kiện toàn BCH liên đội với 15 em.

- Liên đội đã xây dựng kế hoạch năm, đợt, tháng, tuần cụ thể.
- Thường xuyên họp đánh giá kết quả hoạt động, tập huấn nghiệp vụ công tác đội cho
BCH liên, chi đội mỗi tháng một lần.
- Xây dựng liên đội tự quản tốt. Tham mưu với BCH nhà trường mua bổ sung một số cơ
sở vật chất phục vụ hoạt động đội.
- Tham gia các cuộc thi do tỉnh, thành phố tổ chức.
- Tham gia tổ chức sinh hoạt đội viên theo địa bàn nơi cư trú đều đặn. Kết hợp BTV, chi
đoàn tham gia tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn, lao
động ngày thứ 7 tình nguyện, làm vệ sinh thôn xóm mỗi tháng một lần.
Kết quả chất lượng 2 mặt:
* Kết quả về hạnh kiểm:
Kết quả tập thể lớp:
- Lớp tiên tiến: 5

B, 4A, 4B, 3A, 3B, 2A, 2B, 2C, 1A, 1B, 1C
- Cháu ngoan Bác Hồ: 75%.
- Chi đội mạnh xuất sắc: 1 chi đội.
- Chi đội mạnh: 11 chi đội.
Cụ thể:
* Về hạnh kiểm:
Loại tốt: 226 H/S chiếm 54,72 %
Loại khá 135 H/S chiếm 32,69 %
Loại Trung Bình: 50 H/S chiếm 12,11%
Loại Yếu: 2 chiếm 0,48%
* Về học lực:
Loại tốt: 226 H/S chiếm 54,72 %
Loại khá 135 H/S chiếm 32,69 %
Loại Trung Bình: 50 H/S chiếm 12,11%
Loại Yếu: 2 chiếm 0,48%
Hạn chế:

- Một số cuộc thi của Liên đội đạt kết quả chưa cao do điều kiện của học sinh, cơ sở vật
chất của liên đội còn khó khăn nên một số hoạt động của liên đội có chất lượng chưa cao.
- Một số học sinh lười học, ham chơi chưa chú trọng vấn đề học tập.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
- Một số học sinh còn vi phạm nội quy của trường liên đội đi học muộn, nghỉ học không
có lí do, chơi điện tử.
1.5. Bài học kinh nghiệm rút ra:
Qua tìm hiểu tình hình địa phương và của nhà trường, bản thân em đã nhìn thấy được
nhiều vấn đề bổ ích, cụ thể như sau:
+ Tuy đời sống kinh tế hiện nay của địa phương còn gặp nhiều khó khăn nhưng biết vận
động nhân dân, tham mưu tích cực với lãnh đạo địa phương thì chắc chắn rằng sẽ nhận
được tầm quan trọng của giáo dục và sẽ có những đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp
quan trọng này.
+ Với một nhà trường được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống dưới và mỗi thành viên của
nhà trường đều có tinh thần trách nhiệm vì tương lai của học sinh thì chắc chắn nhà
trường sẽ tiếp tục đạt được nhiều kết quả tốt đẹp.
+ Qua thực tế tìm hiểu bản thân em được bồi dưỡng thêm về trách nhiệm, ý thức thực
hiện những quy định của người giáo viên trong nhà trường TH, mà cụ thể là ý thức thực
hiện chương trình dạy học, phương pháp soạn giảng, phương pháp chủ nhệm lớp, các
hoạt động tập thể, các quan hệ đối xử với đồng nghiệp, với phụ huynh, với học sinh Bản
thân em thhấy rõ giá trị của những kết quả đạt được của nhà trường, của mỗi bản thân đều
phải có một quá trình rèn luyện tích cực, nổ lực học hỏi và đoàn kết tư tưởng lẫn nhau.
2. Thực tập dạy học

2.1. Tinh thần, thái độ, ý thức với công tác thực tập dạy học:
Bản thân em luôn xác định chất lượng dạy học trên lớp của người thầy giáo trong
giai đoạn hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học
tập của học sinh, do vậy trong thời gian thực tập bản thân em đã giành nhiều thời gian và
công sức của mình để thực hiện giảng dạy tốt, em đã thực hiện đúng với yêu cầu đặt ra

của ban chỉ đạo và các thầy, cô giáo hướng dẫn, thực hiện khá đầy đủ các nội dung giảng
dạy, sau đây em tự đánh giá lại những việc làm của bản thân đối với công tác thực tập
giảng dạy:
+ Về hoạt động dự giờ:
Bản thân em đã dự giờ theo đúng phân công của ban chỉ đạo, ngoài ra em còn xin
phép dự giờ thêm nhiều giờ khác để học hỏi thêm, sau mỗi lần dự giờ em luôn tự đúc rút
kinh nghiệm và tham khảo thêm các giáo viên trong đoàn để bổ sung cho bản thân em về
kinh nghiệm giảng dạy.
+ Về soạn bài:
Em xác định đây là khâu quan trọng trong công tác dạy học, do vậy trước khi soạn
bài em đều khảo sát tình hình của lớp cũng như nắm các đối tượng của lớp, những thói
quen, đặc điểm của học sinh trong tiết. Để soạn bài tốt, em còn giành nhiều thời gian để
nghiên cứu SGK và các tài liệu có liên quan như: Sách giáo viên và các tài liệu tham khảo
khác. Sau khi soạn bài xong em xin ý kiến của giáo viên chỉ đạo và có những điều chỉnh
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
cần thiết cho giáo án đầy đủ hơn, đúng yêu cầu hơn và bao giờ em cũng thông qua giáo
án với giáo viên hướng dẫn hai ngày sau khi đến lớp.
Kết quả: Em đã soạn 3 giáo án môn tin, trong đó có một giáo án dạy chấm.
+ Về giảng dạy:
Để thực hiện tốt điều này ngoài việc dự giờ của các thầy, cô giáo nhà trường để học
tập tính sư phạm, phong cách thể hiện, ứng xử những tình huống Em còn tập giảng để
tạo ra được ý thức làm chủ trong tiết dạy và tìm được những sai sót của bản thân để kịp
thời điều chỉnh.
+ Kết quả: Lên lớp 10 tiết chấm, và có 4 tiết dự giờ.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học:
2.2. Khả năng nắm các nguyên tắc, phương pháp dạy học, các quy định của nhà
trường TH:
Giáo dục học sinh trong trường TH là một công việc phức tạp đòi hỏi người giáo
viên chủ nhiệm nắm vững và vận dụng linh hoạt các phương pháp giáo dục. Chính vì thế,

để hoàn thành tốt công tác giáo dục học sinh việc đầu tiên là: Em đã nghiên cứu tìm hiểu
tình hình lớp thông qua cô giáo chủ nhiệm, nắm vững tình hình chung của lớp. Nghiên
cứu đặc biệt tâm sinh lý lứa tuổi, kết quả học tập rèn luuện, hoàn cảnh gia đình của từng
học sinh. Bằng cách vận dụng các phương pháp giáo dục như:
- Các phương pháp hình thành ý thức cá nhân( đàm thoại, giảng giải, nêu gương )
- Các phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành các kinh nghiệm hành vi ứng xử( nêu
yêu cầu sư phạm, tập luyện, rèn luyện )
- Các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi( khuyến khích, trách
phạt )
- Các phương pháp kiểm tra đánh giá hành vi và hoạt động( quan sát, đàm thoại )
Những phương pháp trên đã được em vận dụng khéo léo thích hợp với từng tình
huống sư phạm với mục đích cao nhất là giáo dục học sinh một cách toàn diện về cả đức -
trí - thể - mỹ. Định hướng điều chỉnh kịp thời, đúng đắn thái độ, hành vi của học sinh, lôi
cuốn thu hút học sinh vào những hoạt động học tập, vui chơi, giải trí lành mạnh. Từ đó để
sắp xếp và xây dựng cho mình một kế hoạch chủ nhiệm logic khoa học, chất lượng, hiệu
quả.
2.3. Bài học kinh nghiệm qua đợt thực tập dạy học:
Qua một quá trình thực hiện các hiệm vụ dạy học từ dự giờ, rút kinh nghiệm dự
giờ, soạn giáo án và tiến hành giảng dạy, bản thân em đã tích luỹ được những kinh
nghiệm khi soạn bài về phương pháp dạy học và khả năng ứng xử khi tình huống xảy ra
trong từng tiết dạy, em thấy nếu nghiên cứu kỹ SGK, sách tham khảo, chuẩn bị tốt các
phương tiện dạy học, em hiểu được mức độ tiếp thu và cá tính của học sinh thì sẽ lập
được một kế hoạch dạy học phù hợp, sẽ tạo ra được nhiều tình huống có vấn đề để học
sinh tự nghiên cứu, xây dựng bài học.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
Bên cạnh đó, cần biết yêu thương học sinh, phải có những tác động tâm lý đến với
học sinh, tạo được sự chủ động của học sinh, phải huy động các đối tượng của học sinh
cùng hoạt động.
Để giáo dục tốt học sinh, để trở thành người giáo viên chủ nhiệm giỏi yếu tố cơ

bản, cần thiết đó là sự nhiệt tình, tận tâm với nghề, tận nghĩa với
đời kèm theo đó là khả năng nắm bắt tâm sinh lý học sinh. Tôn trọng nhân cách, lắng
nghe ý kiến của các em, đối xử công bằng nghiêm minh.
3. Thực tập chủ nhiệm

3.1. ý thức, thái độ đối với công tác chủ nhiệm

Em xác định vai trò của người giáo viên chủ nhiệm có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc giáo dục nhân cách cho học sinh. Do vậy, trong thời gian thực tập và
được ban chỉ đạo phân công chủ nhiệm lớp 5B, em giành nhiều thời gian để gần gũi các
em với một tình cảm và yêu thương, xem học sinh lớp 5B

và nhiều học sinh khác như em
của mình, cùng với học sinh trò chuyện, tâm sự, hoạt động, cùng vui, cùng buồn với các
em.
Trong thời gian chủ nhiệm, em đã thực hiện nhiều công việc của người giáo viên
chủ nhiệm đó là cùng với giáo viên chủ nhiệm tổ chức điều hành sinh hoạt lớp.
3.2. Khả năng vận dụng phương pháp giáo dục trong công tác chủ nhiệm và những
kết quả đạt được

Qua quá trình thực tế về công tác chủ nhiệm lớp bản thân em đã chủ động tích cực
hoạt động, đi sâu tìm hiểu tình hình và đã vận dụng tốt các phương pháp giáo dục trong
công tác chủ nhiệm. Khả năng chỉ đạo, hướng dẫn cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ
giáo dục, em đã có nhiều cố gắng được giáo viên chủ nhiệm và học sinh tin yêu. Các
nhiệm vụ về công tác chủ nhiệm, bản thân em đã thực hiện có hiệu quả, có chất lượng về
mặt giáo dục của lớp ngày càng được nâng cao từ vị trí số 2 lên vị trí số 1 trong toàn
trường, các nhiệm vụ của nhà trường giao cho lớp, bản thân em cùng với học sinh thực
hiện có kết quả tốt. Đặc biệt em đã nhận được nhiều tình cảm từ phụ huynh của các em
học sinh.
Kết quả cụ thể

- Về tìm hiểu đặc điểm tình hình lớp chủ nhiệm (những nét khái quát nhất).
+ Lớp: 4 B

cô giáo Lê Thị Hải Yến chủ nhiệm.
+ Số lượng học sinh: 36 em trong đó 19nam, 17 nữ.
Đa số các em ở nằm trong địa bàn xã Thanh Trạch, thuận lợi cho việc đi lại học tập và
hoạt động.
+ Chất lượng học sinh( theo kết quả sơ kết học kì 1).
- Về học lực:
+ Giỏi: 13 em chiếm 36,11%.
+ Khá 17 em chiếm 47,22%.
+ Trung bình 6 em chiếm 16,67%.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
+ Yếu 0 em chiếm 0%.
- Về hạnh kiểm :
+ Giỏi: 13 em chiếm 36,11%.
+ Khá 17 em chiếm 47,22%.
+ Trung bình 6 em chiếm 16,67%.
+ Yếu 0 em
- Hoàn cảnh gia đình học sinh: Phần lớn các em là con gia đình nông thôn, buôn bán nên
các điều kiện phục vụ học tập còn hạn chế, ít quan tâm chăm lo đến việc học của con.
- Về nề nếp: Học sinh chăm ngoan biết quan tâm giúp đỡ bạn bè.
- Về các hoạt động khác: 100% học sinh tham gia tích cực và có hiệu quả đối với các hoạt
động của nhà trường và liên đội tổ chức.
- Danh hiệu thi đua:
1) Lớp tiên tiến.
2) Chi đội vững mạnh.
3. 3. Những bài học kinh nghiệm trong công tác giáo dục học sinh


Qua những kết quả đạt được đối với công tác chủ nhiệm lớp, bản thân em càng
thấy rõ vai trò vô cùng quan trọng của công tác chủ nhiệm. Nếu như chúng ta yêu thương
học sinh, nếu như chúng ta biết tìm hiểu đúng học sinh về nhiều mặt như tâm sinh lý, sở
thích cá nhân và đặc biệt là tạo được môi trường lành mạnh.
Đặc biệt em thấy môi trường xung quanh, tập quán của mỗi địa phương có ảnh
hưởng đến việc học tập của các em. Cho nên trong quá trình dạy học nên kết hợp giữa gia
đình, nhà trường, các đoàn thể để giáo dục các em. Gia đình có vai trò quan trọng trong
giáo dục học sinh.
Hãy lắng nghe các học sinh nói, hãy thật sự tin tưởng học sinh, tin vào khả năng
của các em. Đừng có thái độ định kiến với một số em. Không phải học sinh nào cũng
giống nhau cả mà các em có nhiều hoàn cảnh khác nhau. Cho nên người giáo viên chủ
nhiệm phải nắm thật chắc hoàn cảnh gia đình từng em. Động viên từng em có hoàn cảnh
khó khăn.
4. ý thức tổ chức kỷ luật .

Bản thân em xác định vấn đề thực hiện tổ chức kỷ luật, nội dung thức tập có một
giá trị quan trọng để đạt được kết quả thực tập. Do vậy, trong thời gian thực tập tại trường
TH Số 2 Thanh Trạch em đã thực hiện tốt các vấn đề sau:
+ Thực hiện tốt các nội quy, quy chế mà ban lãnh đạo nhà trường đã quy định.
+ Thường xuyên lắng nghe và nghiên cứu nề nếp của nhà trường để thực hiện đúng.
+ Lắng nghe và thực hiện nghiêm túc những hướng dẫn của ban chỉ đạo và giáo viên
hướng dẫn.
+ Giữ gìn tốt mối quan hệ với các thầy cô giáo ở nhà trường, với học sinh và phụ huynh
học sinh.
+ Luôn thể hiện ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình phối hợp công tác.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
+ Tham gia đầy đủ các buổi họp, lao động của trường, mặt khác em được phân công vào
chủ nhiệm lớp 5B có nề nếp ổn định, tinh thần đoàn kết cao, đa số các em đều chăm
ngoan học giỏi.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHẤN ĐẤU
1. Một số thu hoạch qua đợt thục tập:

Qua đợt thực tập em thấy bản thân mình có nhiều cố gắng và đạt được một số kết
quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề bản thân cần cố gắng nhiều hơn, cụ thể
như sau:
1.1. Về mặt mạnh

Bản thân đã có ý thức chủ động trong mọi hoạt động, tư thế tác phong mẫu mực và
phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức học hỏi và cầu thị. Năng lực dạy học vững vàng,
phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục chỉ đạo, hướng dẫn học sinh khá tốt.
Phương pháp nghiên cứu khoa học có trọng tâm và phù hợp với yêu cầu.
Nhiệt tình hăng hái tham gia các công việc của lớp, của trường. Có khả năng tổ chức giáo
dục các em.
1.2. Về hạn chế

Tuy đã đạt được một số kết quả, nhưng bản thân thấy rằng trong việc thực hiện các
nội dung thực tập vẫn còn nhiều yếu điểm như: Trong công tác giảng dạy còn nhiều vấn
đề cần phải tiếp tục rèn luyện thêm, học hỏi kinh nghiệm về chủ nhiệm lớp, cô hướng dẫn
chuyên môn và các cô giáo, thầy giáo trong trường về các hình thức hoạt động: dạy, chủ
nhiệm, hoạt động khác ngoài giờ.
Chưa tìm ra biện pháp hữu hiệu để giáo dục các em không bỏ tiết bỏ giờ, đi học
chuyên cần.
Đó là điểm hạn chế nhưng em tin rằng với sự cố gắng của bản thân trong thời gian
tới mình sẽ học hỏi, tìm hiểu nhiều hơn để bù đắp những điều còn thiếu và nâng cao năng
lực bản thân.
2. Tự đánh giá xếp loại

Qua nổ lực phấn đấu của bản thân và những kết quả đạt được em tự đánh giá chung
về kết quả thực tập sư phạm về các mặt là loại tốt.

3. Phương hướng phấn đấu của bản thân sau đợt thực tập

Để sau này trở thành mọt người giáo viên có đầy đủ những yêu cầu mà xã hội đặt ra,
bản thân em thấy rằng mình cần phải tiếp tục phấn đấu nhiều hơn nữa:
1. Tiếp tục nâng cao ý thức trách nhiệm trong học tập và các kiến thức cơ bản, các
phương pháp dạy học tại trường ĐH Quảng Bình.
2. Tăng cường tiếp cận nhiều hơn với thực tế giảng dạy và học của các trường để làm
quen nhiều hơn với hoạt động dạy học, giáo dục của các trường TH.
3. Tiếp tục bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nhà giáo, học tập nghiên cứu các văn bản
hướng dẫn về học tập, quản lý, giáo dục học sinh để sau này thực hiện tốt nhiệm vụ dạy
học của bản thân.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập
4. Tiếp tục bồi dưỡng học hỏi về cách áp dụng công nghệ thông tin trong trường học.
Học thật tốt chương trình giáo án điện tử.
5. Để giáo dục học sinh không dễ chút nào. Cho nên trong cuộc đời của mình luôn luôn
rèn luyện trao dồi nhân cách, đạo đức người thầy giáo để trở thành tấm gương sáng cho
học sinh noi theo.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Thương Lớp: ĐH CNTT – K53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỀ TÀI THỰC TẬP
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay, tin học đã trở nên phổ biến với mọi người từ mọi cấp học, từ
mọi ngạch-bậc của xã hội. Cùng với sự phát triển đó, mọi phần mềm ứng dụng tương ứng
với từng chức năng cụ thể cũng đã ra đời. Song, không thể có được một phần mềm có thể
cung cấp hết các chức năng cho mọi công việc, từ công việc kế toán, quản lý nhân viên đến
quản lý nhân sự, quản lý bán hàng Bởi, mỗi chức năng cần có một yêu cầu riêng, có
những nét đặc trưng mà không phần mềm nào có thể đáp ứng được.
Do vậy trong việc phát triển phần mềm, sự đòi hỏi không chỉ là chính xác, xử lý được

nhiều nghiệp vụ mà còn phải đáp ứng các yêu cầu khác như: giao diện thân thiện, sử dụng
tiện lợi, bảo mật cao, tốc độ xử lý nhanh,….
Ví dụ như việc quản lý điểm số của học sinh trong trường THPT. Nếu có sự hỗ trợ của
tin học thì việc quản lý từ toàn bộ hồ sơ học sinh, lớp học, giáo viên đến các nghiệp vụ tính
điểm trung bình, xếp loại học lực cho học sinh trở nên đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và
hiệu quả hơn. Ngược lại các công việc này dòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức mà sự
chính xác và hiệu quả không cao, vì hầu hết đều làm bằng thủ công khá vất vả.
2. Giới thiệu sơ lược về phần mềm:
a. Mục đích:
- Mang tính chuyên nghiệp cho việc quản lý của trường.
- Hồ sơ lưu trữ của nhà trường sẽ được tốt hơn.
- Đáp ứng nhu cầu xử lý tính toán, tìm kiếm, thống kê, xuất báo cáo thông tin và
điểm số của học sinh một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
b. Công việc chính:
- Nhập thông tin học sinh khi mới vào trường.
- Phân lớp học sinh vào đầu năm học.
- Phân công giáo viên.
- Nhập điểm cho học sinh.
- Tính điểm trung bình môn học, học kỳ, cả năm và xếp loại học tập cho học
sinh.
- Tra cứu học sinh, tra cứu giáo viên.
- Thống kê kết quả học sinh vào cuối học kỳ, cuối năm học.
- Thống kê danh sách giáo viên, danh sách học sinh.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thương 19 Lớp: Đại Học CNTT - K53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1. Phát biểu vấn đề:
Đây là công cụ hỗ trợ khá tốt, dễ sử dụng, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế khi dùng
Excel để quản lý điểm.
- Giao diện khó tương thích.

- Truy xuất thông tin khó khăn, mất thời gian.
- Độ an toàn cho dữ liệu không cao.
Do đó việc ra đời một phần mềm để giải quyết những hạn chế trên là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu:
Mục tiêu của dự án đặt ra là mức độ tự động hóa cho công việc báo cáo, lưu trữ, tra cứu
thông tin, kết quả học tập của học sinh. Đồng thời lưu trữ thông tin của học sinh trong một
khoảng thời gian dài. Với một giao diện thân thiện, bắt mắt sẽ giúp cho việc quản lý của Ban
Giám Hiệu, GV cũng như thủ thư dễ dàng hơn, mà không cần đòi hỏi cao về trình độ tin
học.
1. Lợi ích mang lại:
Giảm bớt công việc cho bộ phận quản lý điểm của học sinh. Bên cạnh có thể tạo các
mẫu báo ngắn về kết quả học tập của từng lớp, từng học sinh, … khi cần.
2. Thời gian dự tính:
Do thời gian thực tập khoảng 60 ngày, nên dự án phải được hoàn thành trong 8 tuần.
3. Người dùng: Ban Giám Hiệu, Giáo Vụ, Giáo Viên .
BGH đóng vai trò Admin: lập bảng phân công GV, thay đổi qui định.
Giáo Vụ đóng vai trò User: tiếp nhận học sinh, lập danh sách phân lớp.
Giáo Viên đóng vai trò User: nhập bảng điểm, lập báo cáo tổng kết.
3. Tiêu chuẩn đánh giá:
1. Đánh giá, xếp loại học lực:
Loại Giỏi: ĐTB các môn từ 8.0 trở lên (một trong hai môn Toán và Ngữ Văn từ 8.0 trở
lên), không có môn nào dưới 6.5.
Loại Khá: ĐTB các môn từ 6.5 trở lên (một trong hai môn Toán và Ngữ Văn từ 6.5 trở
lên), không có môn nào dưới 5.0.
Loại Trung Bình: ĐTB các môn từ 5.0 trở lên (một trong hai môn Toán và Ngữ Văn từ
5.0 trở lên), không có môn nào dưới 3.5.
Loại Yếu: ĐTB các môn từ 3.5 trở lên, không có môn nào dưới 2.0.
Loại Kém: các trường hợp còn lại.
2. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
Đánh giá hạnh kiểm của học sinh phải căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành

vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với giáo viên, với bạn bè và quan hệ XH; ý thức phấn
đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường
và hoạt động XH; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt, Khá, Trung Bình, Yếu sau khi kết thúc học kỳ,
năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ kết quả xếp loại hạnh kiểm
học kỳ 2.
3. Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại:
 Lên lớp:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thương 20 Lớp: Đại Học CNTT - K53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hạnh kiểm và học lực từ Trung Bình trở lên.
Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ
liên tục hoặc nghĩ nhiều lần cộng lại.)
 Lưu bang:
Nghỉ quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục
hoặc nghĩ nhiều lần cộng lại.)
Học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại Yếu.
Sau khi đã được thi lại một số môn học có Điểm TB dưới 5.0 để xếp loại lại học lực cả
năm nhưng vẫn không đạt loại Trung Bình.
Hạnh kiểm cả năm xếp loại Yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong hè
nên vẫn không được xếp loại lại về hạnh kiểm.
 Thi lại:
Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ Trung Bình trở lên nhưng học lực cả năm
học loại Yếu, được lựa chọn một số trong các môn học có Điểm TB cả năm học dưới 5.0 để
kiểm tra lại. Điểm kiểm tra lại thay cho Điểm TB cả năm học của môn học đó để tính lại
Điểm TB các môn học cả năm học và xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại Trung Bình thì
được lên lớp.
 Rèn luyện trong hè:
Học sinh xếp loại học lực cả năm từ Trung Bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm học
xếp loại Yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong hè, hình thức rèn luyện do Hiệu

Trưởng quy định. Nhiệm vụ rèn luyện trong hè được thông báo đến chính quyền, đoàn thể
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Cuối hè, nếu được Ủy ban
nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đế nghị Hiệu
Trưởng cho xếp loại lại về hạnh kiểm; nếu đạt loại Trung Bình thì được lên lớp.
4. Quy định:
Tuổi học sinh phải 10 đến 30.
Mỗi lớp không quá 50 học sinh.
Điểm số được lấy theo thang điểm 10, nếu môn nào lấy theo thang điểm 100 thì quy về
thang điểm 10.
Điểm kiểm tra miệng và 15 phút hệ số 1, điểm kiểm tra 1 tiết và kiểm tra thực hành từ 1
tiết trở lên hệ số 2, điểm thi học kỳ hệ số 3.
Điểm trung bình môn học kỳ 1 hệ số 1, điểm trung bình môn học kỳ 2 hệ số 2.
Môn Toán và Ngữ văn hệ số 2.
5. Quản lý:
- Năm học: Một năm học có 9 tháng.Thông tin lưu trữ: Mã năm học, Tên
năm học.
- Học kỳ: Một năm học có 2 học kỳ. Thông tin lưu trữ: Mã học kỳ, Tên học
kỳ.
- Khối lớp: Một trường có 3 khối lớp. Thông tin lưu trữ: Mã khối lớp, Tên
khối lớp, Hệ số.
- Lớp: Một lớp có 1 giáo viên chủ nhiệm. Thông tin lưu trữ: Mã Lớp, Tên
lớp, Mã khối lớp, Mã năm học, Mã giáo viên, Sỉ số.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thương 21 Lớp: Đại Học CNTT - K53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Môn học: Môn Văn và Toán hệ số 2, các môn còn lại hệ số 1. Thông tin
lưu trữ: Mã môn học, Tên môn học, Hệ số, Số tiết.
- Điểm:
 Điểm trung bình môn học:
• Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm
các bài KTtx, KTđk, KThk với các hệ số theo quy định:

ĐKTtx + 2 * ĐKTđk + 3 * ĐKThk
ĐTBmhk =

Tổng các hệ số
• Điểm trung bình môn học cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của
ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính theo hệ số 2:
ĐTBmhkI + 2 * ĐTBmhkII
ĐTBmcn =
3
 Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học:
• Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm
trung bình môn học kỳ của tất cả các môn với hệ số (a, b…) của từng môn học:
a * ĐTBmhk Toán +…+ b * ĐTBmhk Vật lí
ĐTBhk =
Tổng các hệ số
• Điểm trung bình các môn cả năm (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm
trung bình cả năm của tất cả các môn học, với hệ số (a, b…) của từng môn học:
a * ĐTBmcn Toán +…+ b * ĐTBmcn Vật lí
ĐTBcn =
Tổng các hệ số
• Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc
thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi đã làm tròn số.
a. Kết quả: Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá. Thông tin lưu trữ:
Mã kết quả, Tên kết quả.
b. Học lực: Dựa theo tiêu chuẩn xếp loại học lực. Thông tin
cần lưu trữ: Mã học lực, Tên học lực, Điểm cận trên, Điểm cận dưới, Điểm khống.
- Hạnh kiểm: Dựa theo tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm. Thông tin
cần lưu trữ: Mã hạnh kiểm, Tên hạnh kiểm.
- Học sinh: Thông tin cần lưu trữ: Mã học sinh, Tên học sinh, Giới
tính, Ngày sinh, Nơi sinh, Dân tộc, Tôn Giáo, Họ tên cha, Nghề nghiệp cha, Họ tên mẹ,

Nghề nghiệp mẹ.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thương 22 Lớp: Đại Học CNTT - K53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giáo viên: Thông tin cần lưu trữ: Mã giáo viên, Tên giáo viên,
Chuyên môn giảng dạy, Điện thoại, Giới tính.
- Người dùng: những người thuộc bảng Người dùng mới có thể
đăng nhập vào hệ thống. Thông tin cần lưu trữ: Mã người dùng, Tên người dùng, Loại người
dùng, Tên đăng nhập, Mật khẩu.
6. Nghiệp vụ:
- Tiếp nhận học sinh: khi học sinh đến nhập học giáo vụ lưu thông tin học sinh
trong bảng Học sinh.
- Lập bảng phân lớp: Giáo vụ phân bổ học sinh đến các lớp học.
- Nhập bảng điểm môn: Giáo viên hoặc Giáo vụ sẽ nhập điểm cho học sinh sau
mỗi đợt kiểm tra hoặc thi học kỳ.
- Lập bảng phân công giáo viên: BGH có nhiệm phân công giáo viên chủ nhiệm
hoặc giảng dạy từng lớp.
- Tra cứu học sinh.
- Tra cứu giáo viên.
- Lập báo cáo tổng kết.
- Thay đổi quy định: BGH: về sỉ số, về độ tuổi, về thang điểm.
7. Hệ thống báo cáo:
- Kết quả học kỳ theo lớp học.
- Kết quả học kỳ theo môn học.
- Kết quả cả năm theo lớp học.
- Kết quả cả năm theo môn học.
8. Quản lý hệ thống:
BGH có quyền:
 Phân quyền người dùng.
 Thiết lập đường dẫn tới CSDL.
 Sao lưu và phục hồi dữ liệu.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thương 23 Lớp: Đại Học CNTT - K53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan về UML:
- UML được tạo ra nhằm chuẩn hóa ngôn ngữ mô hình hóa.
- UML là ngôn ngữ dùng để đặc tả, trực quan hóa và tư liệu hóa phần mềm
hướng đối tượng.
- UML chứa tất cả các mức mô hình hóa khác nhau trong qui trình phát triển
bao gồm 9 loại sơ đồ trong đó 5 dùng để biểu diễn khía cạnh tĩnh và 4 dùng để biểu diễn
khía cạnh động của hệ thống.
2. Các biểu đồ (Diagrams) trong UML:
a. Biểu đồ lớp (Class Diagrams):
Là một mô hình tĩnh để biểu diễn các lớp đối tượng và mối quan hệ giữa chúng, nó
không thay đổi trong hệ thống theo thời gian. Miêu tả các lớp bao gồm cả hành vi và trạng
thái, cùng với quan hệ giữa các lớp.
b. Biểu đồ đối tượng (Object Diagrams):
Chỉ chứa các đối tượng và giá trị dữ liệu. Đối tượng là một thể hiện cụ thể của một
thành phần hoặc toàn bộ sơ đồ lớp, thường được dùng khi muốn xem xét chi tiết của một
lớp. Thông qua đó có thể phát hiện sai lầm khi thiết kế sơ đồ lớp.
c. Biểu đồ Use Case (Use Case Diagrams):
- Khái niệm actor: là những người dùng(tác nhân) hay hệ thống khác ở bên
ngoài phạm vi của hệ thống mà có tương tác với hệ thống, có thể là một người/nhóm người,
một thiết bị hoặc một hệ thống khác, có thể trao đổi thông tin với hệ thống với vai trò của
người cung cấp lẫn người nhận thông tin.
- Biểu đồ Use case bao gồm một tập hợp các Use case, các actor và thể hiện
mối quan hệ tương tác giữa actor và Use case. Nó rất quan trọng trong việc tổ chức và mô
hình hóa hành vi của hệ thống.
d. Biểu đồ tuần tự (Sequence Diagrams):
Biểu diễn sự tương tác giữa các đối tượng tham gia vào một usecase và thông điệp
được truyền giữa các đối tượng trong usecase đó.Sơ đồ tuần tự đặc biệt thích hợp để định

nghĩa các tương tác phức tạp theo thời gian. Sơ đồ tuần tự thường thích hợp hơn sơ đồ công
tác trong các trường hợp sau: có rất nhiều tương tác trong một hành vi cụ thể, trình tự của
tương tác khá phức tạp.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thương 24 Lớp: Đại Học CNTT - K53
Model
s
Use Case
Diagrams
Use Case
Diagrams
Class
Diagram
sm
Class
Diagram
sm
Object
Diagram
s
Object
Diagram
s
Collaboration
Diagrams
Collaboration
Diagrams
Statechart
Diagrams
Statechart
Diagrams

Activity
Diagrams
Activity
Diagrams
Sequenc
e
Diagram
s
Sequenc
e
Diagram
s
Componen
t
Diagrams
Componen
t
Diagrams
Deployment
Diagrams
Deployment
Diagrams
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
e. Biểu đồ cộng tác (Collaboration Diagrams):
Gần giống như biểu đồ tuần tự, biểu đồ cộng tác là một cách khác để thể hiện một tình
huống có thể xảy ra trong hệ thống. Nhưng nó chỉ mô tả sự tương tác giữa các đối tượng mà
không quan tâm đến trình tự thời gian xảy ra tương tác.
f. Biểu đồ trạng thái (Statechart Diagrams):
Là đồ thị có hướng với các nút là các trạng thái nối với nhau bởi các cung mô tả việc
chuyển đổi trạng thái. Mô tả chu trình sống của các đối tượng chính từ khi sinh ra, hoạt động

và mất đi. Mỗi đối tượng có thể có nhuều sơ đồ trạng thái theo các góc nhìn khác nhau.
g. Biểu đồ hoạt động (Activity Diagrams):
Được dùng để mô hình hóa các quá trình nghiệp vụ ở mức cao. Nó chỉ ra: các bước
trong luồng công việc, các điểm quyết định, ai có trách nhiệm thực hiện từng bước, các đối
tượng ảnh hưởng đến luồng công việc.
h. Biểu đồ thành phần (Component Diagrams):
Chỉ ra cách tổ chức và sự phụ thuộc của các thành phần (component). Nó liên quan tới
biểu đồ lớp, trong đó một thành phần thường ánh xạ tới một hay nhiều lớp, giao diện , cộng
tác.
i. Biểu đồ triển khai (Deployment Diagrams):
Phân bố vật lý của hệ thống.
3. Biểu đồ use case (Usecase Diagrams):
a. Một số lưu ý khi thiết kế usecase:
- Nên đơn giản và cô đọng.
- Không viết ngay mọi usecase mà phát triển chúng dần dần.
- Xem xét lại các usecase một cách thường xuyên.
- Gán độ ưu tiên cho các usecase.
- Bảo đảm chúng có duy nhất một mục tiêu hữu hình và có thể kiểm tra
được.
- Viết ra theo quan điểm của người dùng và dùng ngôn ngữ kinh doanh.
- Thiết lập khung hệ thống rõ ràng và không đưa vào các chi tiết.
- Sử dụng hiệu ứng để minh họa dòng usecase.
- Không được chấp nhận usecase nếu chỉ mới đọc qua một lần.
- Xem kĩ các dòng thay thế và các dòng ngoại lệ.
b. Vai trò của biểu đồ Use-case:
 Mô hình hóa hệ thống sắp được xây dựng:
 Cách sử dụng hệ thống (“use case”).
 Các thực thể có liên quan: Ai sẽ tương tác với hệ thống (“actor”).
 Cung cấp một chuỗi hoạt động thống nhất trong quá trình phát triển hệ
thống.

 Mục tiêu: làm cho hệ thống đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
 Cùng một mô hình use-case được dùng trong các giai đoạn thu thập yêu
cầu, phân tích - thiết kế, và kiểm tra.
 Biểu đồ use-case là cầu nối giữa các chức năng và hành vi của hệ thống
với khách hàng/người dùng cuối.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thương 25 Lớp: Đại Học CNTT - K53

×