Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường Cao đẳng nghề Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.98 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

ĐỖ VĂN SANG

QUẢN LÝ CHI TỪ NGUỒN THU SỰ NGHIỆP
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SÔNG ĐÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

ĐỖ VĂN SANG

QUẢN LÝ CHI TỪ NGUỒN THU SỰ NGHIỆP
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SƠNG ĐÀ

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. MAI NGỌC ANH

HÀ NỘI – 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này đo tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, tháng 6 năm 2021
Tác giả

Đỗ văn sang


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Mai
Ngọc Anh người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong hướng nghiên
cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài
Tôi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các thầy, cơ trường Đại học
Kinh tế Quốc dân và các thầy, cô Khoa Khoa học quản lý và các cán bộ của Viện
Đào tạo Sau đại học đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích cũng như giúp đỡ
tơi trong suốt hai năm học vừa qua..
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Cao đẳng nghề Sông Đà, các
đồng nghiệp, người thân và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả

Đỗ Văn Sang


MỤC LỤC



DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Hình 1.1 Bộ máy quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của Trường Cao đẳng nghề
công lập....................................................................................................18


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu và đổi
mới theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mộ của nhà nước, để hội nhập với nền
kinh tế thế giới cũng như khu vực chúng ta phải xây dựng chiến lược phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Để nâng cao mặt bằng dân trí, chúng ta phải cùng lúc phát triển nhiều bậc
học khác nhau. Trong đó, khơng thể khơng nhắc đến đào tạo nghề, đào tạo nghề ở
Việt Nam đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước, nhiệm vụ “đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; có đạo
đức, lương tâm, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng
tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng an
ninh, và hội nhập quốc tế và khu vực”.
Thực tế trong những năm qua, đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề tại
Trường Cao đẳng nghề Sông Đà nói riêng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách
thức. Để thực hiện mục tiêu đã đặt ra, các trường dạy nghề phải khắc phục được
những hạn chế, bất cập của mình. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy
giao quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo là chìa khố để xây dựng nền giáo dục
nghề nghiệp phát triển. Song song với giao quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ,
các cơ sở đào tạo cũng được giao quyền tự chủ về quản lý thu từ nguồn thu sự
nghiệp, chi từ nguồn thu sự nghiệp. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp quản
lý thu, chi phù hợp là thực sự cần thiết để giải quyết mâu thuẫn giữa nguồn thu hạn

chế và nhiệm vụ chi thực tế đang xảy ra.
Trường Cao đẳng nghề Sông Đà là một đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã được triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên,
trong q trình thực hiện đơn vị cịn nhiều vướng mắc, khó khăn trong quản lý thu


8
sự nghiệp và chi sự nghiệp. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn ngân sách cấp chỉ là hỗ
trợ và nguồn thu sự nghiệp còn hạn chế vẫn phải đảm bảo các nhiệm vụ chi trong
tồn đơn vị.
Với mục tiêu tìm ra những biện pháp quản lý chi sự nghiệp từ nguồn thu sự
nghiệp một cách hiệu quả, phù hợp là thực sự cần thiết để từ đó nâng cao khả năng
tự chủ của trường dạy nghề công lập, giảm bớt phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
cho việc chi thường xuyên của nhà trường, mà vẫn thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ
được giao
Trong q trình cơng tác tại Trường cao đẳng nghề Sông đà tác giả lựa chọn
đề tài “Quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường Cao đẳng nghề Sơng
Đà” làm luận văn của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp là để tài mới tại các đơn vị sự nghiệp
công lập, đây là vấn đề đã được một số nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản lý
của đơn vị sự nghiệp cơng lập quan tâm.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này, học viên có tham
khảo một số luận văn của một số tác giả cũng như tham khảo công tác quản lý tại
một số trường dạy nghề sau:
Nguyễn Thị Quỳnh Vân (2018) với đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà
nước cho lĩnh vực giáo dục của chính quyền Thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình”,
luận văn thạc sĩ của Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã phân tích được

thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực giáo dục của chính quyền
thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình, từ đó đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân của điểm yếu trong công tác này.
Trần Thị Phương Thảo (2016) với đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước
cho đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa”, luận văn thạc sĩ của
Trường đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác quản lý
chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh Thanh
Hóa, chỉ ra những hạn chế trong công tác này. Luận văn cũng đã đề xuất được
phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho


9
đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo cho chính quyền tỉnh Thanh Hóa.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp
của trường dạy nghề công lập.
- Phân tích thực trạng quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao
đẳng nghề Sông Đà giai đoạn 2018-2020, từ đó đánh giá ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong công tác này.
- Đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của
trường cao đẳng nghề Sông Đà đến năm 2025.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi sự nghiệp từ nguồn thu sự nghiệp của
Trường cao đẳng nghề Sông Đà
- Về nội dung nghiên cứu: Quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của Trường
cao đẳng nghề Sông đà theo quy trình quản lý: lập dự tốn và chấp hành, quyết
toán và kiểm soát chi từ nguồn thu sự nghiệp.
- Về không gian: Trường Cao đẳng nghề Sông Đà.

- Về thời gian: dữ liệu thứ cấp thu thập giai đoạn 2018 - 2020, dữ liệu sơ cấp thu
thập vào tháng 5 năm 2021 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý chi từ nguỗn thu sự
nghiệp của trường dạy nghề
công lập

Nội dung quản lý chi
từ nguồn thu sự
nghiệp cửa trường
dạy nghề công lập

Thực hiện mục
tiêu quản lý chi từ nguỗn
thu sự nghiệp của Trường
cao đẳng nghề Sông Đà

- Các yếu tố thuộc về trường
dạy nghề công lập
- Các yếu tố thuộc về mơi
trường bên ngồi trường dạy
nghề cơng lập.

- Bộ máy
- Lập dự tốn chi
- Giao và chấp hành dự
toán chi

- Quyết toán chi
- Kiểm soát chi

- Sử dụng nguồn thu một
cách hiệu quả nhât
- Chi đúng mục tiêu
- Chi kịp thời, tiết kiệm chi.
- Phát triển nhà trường

5.2 Quy trình nghiên cứu


10
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm xác định khung nghiên cứu về quản
lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao đẳng nghề công lập.
- Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua số liệu báo cáo thứ cấp để

đánh giá thực trạng quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường Cao đẳng
nghề Sông Đà.
- Bước 3: Thu thập số liệu sơ cấp bằng việc tiến hành điều tra khảo sát các

nhóm đối tượng liên quan về quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường Cao
đẳng nghề Sông Đà.
- Bước 4: Phân tích và thực trạng quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của

trường Cao đẳng nghề Sông Đà. Thơng qua đó để đánh giá thực hiện các mục tiêu;
Phân tích điểm mạnh, hạn chế trong quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường
Cao đẳng nghề Sông Đà.
- Bước 5: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi từ nguồn thu sự


nghiệp của trường Cao đẳng nghề Sơng Đà.

6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của
trường dạy nghề cơng lập
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của
trường cao đẳng nghề sông đà
Chương 3:


11

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI TỪ NGUỒN THU
SỰ NGHIỆP CỦA TRƯỜNG DẠY NGHỀ CÔNG LẬP
1.1 Chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường dạy nghề công lập
1.1.1 Dạy nghề của trường dạy nghề công lập; khái niệm, vai trò
1.1.1.1 Khái niệm
“Dạy nghề” hay “đào tạo nghề” là những thuật ngữ được sử dụng khá phổ
biến khi đề cập tới hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở nhiều nước trên thế giới:
Tổ chức lao động quốc tế ILO đưa ra định nghĩa: dạy nghề là những hình
thức đào tạo để tạo ra công ăn việc làm; thông qua các phương tiện như kỹ thuật,
thương nghiệp hay quản lý; qua đó có được các kiến thức hay kỹ năng thu được hay
phát triển thêm ở bên trong hay bên ngồi q trình đào tạo, bao gồm cả đào tạo lại.
Luật Dạy nghề Việt Nam nêu: mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ
đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng u cầu của sự

nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Trường dạy nghề cơng lập: Là các trung tâm nghề, trường trung cấp nghề,
trường cao đẳng nghề công lập do nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Hoạt động theo ngun tắc
phục vụ vì mục tiêu xã hội khơng vì mục đích lợi nhuận (Bộ lao động thương binh và
xã hội,2001)
Như vậy, Trường dạy nghề công lập là đơn vị sự nghiệp cơng lập do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ
đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, và hội nhập


12
quốc tế cũng như khu vực.
1.1.1.2 Phân loại các hình thức dạy nghề
* Một là dạy sơ cấp nghề
Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực
hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số cơng việc của một nghề;
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức
khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một năm đối
với người có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
Phương pháp dạy nghề trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực
hành nghề và phát huy tích cực, tự giác của người học nghề.
Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ sơ
cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung,phương pháp và
hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, mỗi
nghề.

Cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp bao gồm; Trung tâm dạy nghề, trường trung
cấp nghề, trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp.
* Hai là dạy trung cấp nghề
Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm
việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ vào cơng việc; có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học tùy theo
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ ba đến bốn
năm học tùy theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
Phương pháp dạy nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực


13
thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự
giác, khả năng làm việc độc lập của người học nghề.
Cơ sở dạy nghề trình độ trung cấp bao gồm; Trường trung cấp nghề, trường
cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp, trường trung cấp chuyên
nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký trình độ trung cấp.
* Ba là dạy cao đẳng nghề.
Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm
việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực
tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có
sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Dạy nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo

nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến hai
năm học tùy theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề
cùng ngành nghề đào tạo.
Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề
trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề,
nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề bảo đảm tính hệ
thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển của khoa học
cơng nghệ.
Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ
cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung,phương
pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mô-đun,
môn học, mỗi nghề.
Cơ sở dạy nghề cao đẳng gồm; Trường cao đẳng nghề, trường cao đẳng,
trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ cao đẳng.

1.1.2. Nguồn thu và các hạng mục chi sự nghiệp của trường dạy nghề công


14
lập
1.1.2.1 Nguồn thu sự nghiệp của trường dạy nghề công lập
Các trường dạy nghề công lập là đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
dạy nghề, trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho phép tạo nguồn thu thơng
qua các hoạt động có thu như: thu phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động đào tạo
theo yêu cầu của các đối tác, Hợp đồng đào tạo liên doanh, liên kết với các đơn vị,
địa phương...vv, hoặc các khoản kinh phí được biếu, tặng...vv các khoản thu này có
thể bù đắp 1 phần hay tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên Các khoản kinh phí
này gọi chung là nguồn thu sự nghiệp của trường dạy nghề công lập
Nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
- Phần được để lại từ số thu lệ phí của học viên, sinh viên các hệ đào tạo

- Thu từ hoạt động dịch vụ đào tạo, liên doanh liên kết
+ Thu từ hoạt động đào tạo theo yêu cầu
+ Học phí các lớp đào tạo ngắn hạn
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi ngân hàng...
- Thu từ tiền được ủng hộ được quyên góp bởi các tổ chức, cá nhân
- Nguồn thu khác (nếu có);
1.1.2.2 Các hạng mục chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường dạy nghề công lập
Các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường dạy nghề công lập là việc
các trường dạy nghề công lập tiến hành phân bổ và sử dụng nguồn thu sự nghiệp để
chi phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ của trường dạy nghề công lập. Các khoản
chi này là các khoản tiêu dùng trong đơn vị, quy mô và cơ cấu chi, phụ thuộc chủ
yếu vào tổ chức bộ máy của đơn vị, các khoản chi của các đơn vị sự nghiệp trong
lĩnh vực dạy nghề nói riêng và các đơn vị sự nghiệp nói chung ngày một tăng theo
xu thế phát triển của xã hội, vì vậy các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp cũng ngày
một gia tăng.
Một là, các đặc điểm của Chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường dạy nghề
công lập:
- Các khoản chi đều mang tính ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng


15
thời gian là tháng - quý - năm.
- Các khoản chi đều phục vụ cho quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp.
- Các nguồn lực tài chính của đơn vị phục vụ cho các khoản chi được phân
bổ tương đối đều giữa các năm trong kỳ kế hoạch, giữa các quý trong năm và giữa
các tháng trong quý.
- Việc sử dụng các khoản thu để chi chủ yếu là cho con người và sự hoạt

động của đơn vị nên tài sản hữu hình của đơn vị khơng tăng thêm nhiều
- Hiệu quả của chi từ nguồn thu sự nghiệp không thể đánh giá, xác định cụ


thể như chi đầu tư phát triển, hiệu quả của nó khơng đơn giản về mặt kinh tế, nó
được thể hiện qua sự ổn định của đơn vị, từ đó thúc đẩy sự phát triển của đơn vị
theo mặt thời gian.
Hai là, Các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường dạy nghề công lập
Các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường dạy nghề công lập bao
gồm:
- Chi cho con người: chi trả tiền lương, tiền cơng theo chính sách tiền

lương, tiền công của đơn vị; chi thu nhập tăng thêm, phụ cấp lương và các khoản
đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác
cho các cá nhân theo quy định.
- Các khoản chi nghiệp vụ chun mơn: chi thanh tốn dịch vụ, chi thuê

mượn trang thiết bị, chi vật tư chuyên ngành, chi văn phịng phẩm, chi cơng tác
phí, phí đào tạo, chi tuyển sinh, và các khoản chi đặc thù khác
- Các khoản chi quản lý hành chính: chi điện, nước, tiền điện thoại, vật tư

văn phòng phẩm...
- Chi cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất, tài sản cố định
- Chi khấu hao tài sản cố định
- Các khoản chi quảng cáo, tiếp thi và chi khác

1.2. Quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao đẳng nghề
công lập
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý chi từ nguồn thu sự


16
nghiệpcủa trường cao đẳng nghề công lập

1.2.1.1 Khái niệm quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao đẳng nghề
công lập
Quản lý chi được hiểu là tất cả các cách thức, biện pháp được đặt ra, áp
dụng để quản lý chi theo một quy trình thống nhất nhằm đạt được các mục tiêu chi
đề ra. Quản lý chi là vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các
phương pháp, công cụ quản lý để tác động vào các hoạt đơng chi để có thể phục vụ
có hiệu quả nhất các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Như vậy, quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao đẳng nghề cơng
lập là q trình trường cao đẳng nghề cơng lập lập dự tốn chi từ nguồn thu sự
nghiệp, chấp hành dự toán chi, quyết toán chi và giám sát, kiểm tra chi từ nguồn thu
sự nghiệp để đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ của trường cao đẳng nghề cơng
lập.
Chủ thể quản lý chính là trường cao đẳng công lập, đối tượng quản lý là các
khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường dạy nghề công lập.
Quản lý được nghiên cứu và hiểu theo cách tiếp cận tác nghiệp, là quy trình
lập dự toán chi, chấp hành dự toán chi, quyết toán chi và giám sát, kiểm tra các khoản
chi.
1.2.1.2. Mục tiêu của quản lý chi từ nguôn thu sự nghiệp của trường cao đẳng
nghề công lập
Mục tiêu của quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao đẳng nghề
công lập chính là nhằm đảm bảo chi đúng, chỉ đủ, chi kịp thời các khoản chi từ
nguồn thu sự nghiệp. Quản lý chi cũng giúp cho việc tiết kiệm chi hiệu quả hơn,
hướng tới thu lớn hơn chi và có tích lũy, tăng thu nhập cán bộ, viên chức, giáo viên,
cải thiện việc trích lập các quỹ đồng thời nâng dần mức độ tự chủ tài chính của
trường cao đẳng nghề công lập.
Mục tiêu của quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao đẳng nghề
công lập được xem xét thơng qua việc: chấp hành dự tốn chi so với dự toán; quyết
toán chi so với việc chấp hành dự toán chi; tỷ trọng các khoản chi so với thu sự
nghiệp; tỷ lệ trích lập các quỹ và giá trị các quỹ được trích lập; tỷ lệ các khoản chi



17
tiết kiệm được và thu nhập của cán bộ, viên chức, giáo viên, kết quả công tác giám
sát, kiểm tra, thanh tra các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao đẳng
nghề công lập do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
1.2.1.3 Các nguyên tắc quản lý chỉ từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao đẳng nghề
công lập
- Nguyên tắc quản lý theo dự tốn: là ngun tắc bắt buộc của một quy trình
quản lý tài chính. Các khoản chi đã được ghi trong dự toán là thể hiện sự cam kết
của đơn vị với cơ quan có thẩm quyền khi thanh kiểm tra.
+ Lập dự toán là khâu quan trọng nhất trong quy trình chi tiêu của đơn vị, nó
quyết định số lượng, chất lượng phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính.
+ Lập dự tốn là căn cứ để quản lý và kiểm sốt q trình chi tiêu hàng
tháng, hàng q và hàng năm.
+ Quản lý chi theo dự toán là cơ sở để đảm bảo cân đối nguồn thu - chi, hạn
chế việc chi tùy tiện. Vì vậy việc xét duyệt dự toán phải trên cơ sở thực tế, nhiệm
vụ, chức năng của đơn vị. Mức chi được xác định theo đối tượng riêng, định mức
riêng theo quy mô và tính chất hoạt động.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Tính hiệu quả thể hiện số tiết kiệm được. Tính
hiệu quả được đánh giá càng cao nếu các khoản chi phí để đạt được mục tiêu càng
thấp. Vì vậy, tiết kiệm và hiệu quả chính là nguyên tắc chủ đạo của mọi hoạt động kinh
tế. Do đó, cần phải xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với các hoạt
động nhằm đảm bảo cho yêu cầu công việc mà vẫn có tính thực tiễn cao.
- Ngun tắc thống nhất
Là thống nhất quản lý chi bằng những văn bản pháp luật thống nhất trong cả
nước
+ Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính cơng bằng, bình đẳng
trong đối xử với các trường dạy nghề cơng lập khác nhau, hạn chế những tiêu cực
rủi ro trong hoạt động
- Nguyên tắc tập trung dân chủ

+ Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi đối với các trường CĐ nghề


18
công lập, thực hiện nguyên tắc tránh được hiện tượng chuyên quyền, và tiêu cực .
Nguyên tắc công khai minh bạch
Trường CĐ nghề công lập là tổ chức công nên việc quản lý chi các đơn vị
phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý chi, đó là cơng khai minh bạch trong
phân phối các nguồn lực, nhất là nguồn lực về tài chính. Thực hiện cơng khai
minh bạch trong quản lý chi sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát,
kiểm sốt các quyết định về chi tiêu, hạn chế những thất thốt và đảm bảo tính
hợp lý trong chi tiêu của đơn vị.

1.2.2. Bộ máy quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của Trường Cao đẳng
nghề cơng lập
Hiệu trưởng

Kế tốn trưởng
Các cán bộ, nhân viên phịng Tài chính - Kế tốn

Hình 1.1 Bộ máy quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của Trường Cao đẳng nghề cơng
lập
Nguồn: Phịng Tài chính -Kế tốn

- Hiệu trưởng: là cấp quản lý cao nhất của nhà trường công. Giám sát việc
lập
và thực hiện dự toán chi tại nhà trường, giám sát việc thực hiện các chế độ
theo quy định, quy chế.
- Kế tốn trưởng - (hoặc Trưởng phịng Tài chính - Kế tốn) : là người có
chun mơn, được đào tạo về quản lý tài chính nói chung và quản lý chi nói riêng,

có chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về việc xem xét dự toán, chỉ đạo chấp
hành chi, kiểm tra trực tiếp việc chấp hành chi, chỉ đạo trực tiếp phịng Tài chính Kế tốn.


19
- Phịng Tài chính - Kế tốn :
+ Tham mưu cho Ban giám hiệu nhà trường đôn đốc lập dự tốn chi
+ Theo dõi cơng tác chi tiêu
+ Hướng dẫn các khoa, phịng, lập dự tốn - thực hiện dự tốn theo quy định.
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các khoản chi, quản lý quỹ
+ Hoàn thiện chứng từ, sổ sách, đáp ứng đầy đủ về mặt pháp lý...
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý chi có thể phân loại theo hai hình thức là
bộ máy quản lý chi tập trung hoặc bộ máy quản lý phân tán.
* Bộ máy quản lý chi tập trung: theo hình thức này, trường dạy nghề cơng
lập chỉ thành lập một phịng Tài chính - kế tốn duy nhất để thực hiện tồn bộ cơng
việc tài chính kế tốn của nhà trường, trong đó có cơng tác chi từ nguồn thu sự
nghiệp. Việc kế tốn chi tiêu có thể phân theo nguồn hoặc nội dung chi để giao cho
các cán bộ của phòng phụ trách như:
- Cán bộ theo dõi chi từ nguồn thu sự nghiệp
- Cán bộ theo dõi chi từ nguồn thu Ngân sách nhà nước
- Cán bộ theo dõi chi thanh tốn cơng nợ, tài sản cố định, đầu tư
- Cán bộ theo dõi chi quản lý lương và các khoản trích nộp theo lương, kế
toán thuế...
- Cán bộ theo dõi chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
* Bộ máy quản lý chi phân tán: theo hình thức này, trường dạy nghề cơng lập
thành lập phịng Tài chính - kế tốn trung tâm, ở các đơn vị trực thuộc đã được phân
cấp quản lý tài chính đều tổ chức bộ phận Tài chính - kế tốn riêng. Bộ phận Tài
chính - kế tốn tại các đơn vị trực thuộc thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn liên
quan đến chi tiêu ở đơn vị mình, định kỳ nộp về phịng Tài chính - kế tốn của nhà
trường.


1.2.3 Nội dung quản lý chi sự nghiệp từ nguồn thu sự nghiệp của Trường cao
đẳng nghề công lập
1.2.3.1 Lập dự toán chi từ nguồn thu sự nghiệp của Trường cao đẳng nghề cơng lập
Lập dự tốn là một quy trình từ phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác lập


20
chỉ tiêu thu, chi từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, là khâu mở đầu và bắt buộc phải
thực hiện trong q trình quản lý tài chính. là cơ sở để dẫn dắt tồn bộ q trình
thực hiện quản lý tài chính sau này của đơn vị. Việc lập dự toán để cho người quản
lý đơn vị xác định được các mục tiêu sau:
- Lập dự toán cho chi có thể đánh giá được khả năng và nhu cầu về tài chính
của đơn vị, từ đó phát huy được tính hiệu quả cũng như hạn chế trong q trình sử
dụng nguồn thu sự nghiệp một cách có hiệu quả.
- Theo ngun tắc quản lý tài chính thì chi phải dựa trên thu, thế nhưng trên
thực tế, thu - chi không phải lúc nào cũng đồng nhất với nhau về mặt thời gian, nhất
là đối với các đơn vị sự nghiệp dạy nghề cơng lập. Vì vậy, cần có kế hoạch thu - chi
tương đối cụ thể để nhà quản lý có thể chủ động điều hành tài chính một cách hiệu
quả nhất.
Có thể nói, khâu lập dự tốn chính là bước đầu tiên của quy trình tài chính,
Dự tốn chi cho năm kế hoạch ở các đơn vị sự nghiệp dạy nghề rất quan trọng
trong quy trình quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp ở trường CĐ nghề.
Khi lập dự toán chi phải dựa trên những căn cứ sau:
- Căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ công tác trong năm của nhà trường.

Những chỉ tiêu, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động của nhà trường giúp cho công tác
xây dựng kế hoạch chi có một cách nhìn tổng qt về những mục tiêu, nhiệm vụ
phải thực hiện trong năm kế hoạch. Đồng thời giúp cho việc khai thác các nguồn
thu, sử dụng nguồn thu một cách hợp lý cho năm kế hoạch.

- Căn cứ vào dự toán thu sự nghiệp. Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi

phải có nguồn thu đảm bảo
- Phải căn cứ vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy định, định mức

chi trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các quy định do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định và dựa vào khả năng đáp ứng của nguồn thu. Như
vậy dự toán chi tiêu mới đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp.
- Căn cứ vào các quy định của nhà nước quy định, để tính đủ các chi phí

thực hiện, như tiền lương, vật tư, thiết bị, khấu hao, quản lý....vv (chi phí trực tiếp


21
và chi phí gián tiếp)
- Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán các năm trước, hoạt động chi

thường diễn ra gần giống nhau trong một thời kỳ tương đối dài. Do vậy, các tài liệu
phản ánh tình hình thực hiện chi của năm trước cho phép dự kiến tình hình chi của
năm kế hoạch tiếp theo, do đó dự tốn có tính thực tiễn cao
Quy trình lập dự toán chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường CĐ nghề cơng lập:
Bước 1: Phân tích tình hình hoạt động thực tế để dự báo về số chi cho năm
kế hoạch tiếp theo; căn cứ vào chính sách, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và dự
kiến những biến động có thể có trong năm kế hoạch, các văn bản hướng dẫn tiến
hành xác định các nội dung chi cụ thể. Khi đã xác định đầy đủ các chỉ tiêu chi, tiến
hành lập bản kế hoạch chi tiêu cụ thể, chi tiết
Bước 2: Xác định các chỉ tiêu chi của trường cao đẳng nghề công lập
Bước 3: Lập dự toán và lập hồ sơ dự toán; nguồn thu sự nghiệp của trường
cao đẳng nghề cơng lập
Lập dự tốn chi, các khoản chi phải tương đối ổn định và gắn chặt với các

hoạt động của đơn vị, các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách quy
định hiện hành, các khoản chi đã lập phải đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất
Bước 4: Hồn chỉnh dự tốn và trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt dự
toán
1.2.3.2 Giao và chấp hành dự toán chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao đẳng
nghề công lập
Việc giao dự toán chi, bộ máy quản lý chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường
cao đẳng nghề công lập cần phải phổ biến, trao đổi, giải thích dự toán chi từ nguồn
thu sự nghiệp cho các bộ phận và cán bộ, viên chức được biết, chấp nhận và thực
hiện dự tốn, và cần cơng khai, minh bạch về dự toán chi từ nguồn thu sự nghiệp.
Chấp hành dự toán chi là chấp hành việc sử dụng nguồn thu sự nghiệp sao
cho tiết kiệm và hiệu quả nhất, đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí cho các
hoạt động của đơn vị và các mục tiêu đã được hoạch định trong năm kế hoạch.
Muốn đạt được mục tiêu đó, thì việc chấp hành dự tốn chi cần phải tuân thủ


22
những yêu cầu sau:
- Nghiêm túc thực hiện việc chi tiêu trên cơ sở các định mức tiêu chuẩn.
- Chi tiêu theo đúng kế hoạch đã được duyệt, chi tiêu phải cụ thể, chi tiết tới
từng bộ phận, phòng ban.
- Việc chi tiêu thực hiện thanh toán qua kho bạc nhà nước để giúp cho đơn

vị trong công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ chính sách của nhà
trường đạt hiệu quả cao.
Thời gian thực hiện chấp hành dự tốn chi được tính từ ngày 01 tháng 01 đển
hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch
Quá trình thực hiện dự toán chi cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: dự tốn là khâu đầu tiên của q trình


chi tiêu. Những mục chi tiêu đã được duyệt và đưa vào dự toán được coi là chỉ tiêu
pháp lệnh. Xem xét trên giác độ của quản lý thì, số chi đã ghi trong dự toán thể hiện
cam kết của đơn vị với cơ quan quản lý cấp trên. Việc chi tiêu tại mỗi trường cao
đẳng nghề công lập rất đa dạng và khác nhau, liên quan tới nhiều loại hình đào tạo,
ngành nghề đào tạo khác nhau, mức chi cho mỗi loại hoạt động được xác định riêng
theo từng đối tượng với định mức riêng. Vì vậy quản lý theo dự toán mới đảm bảo
được yêu cầu cân đối thu - chi, tạo điều kiện cho việc chi tiêu, thuận tiện cho việc
quản lý, hạn chế việc chi tiêu tùy tiện .
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc quan
trọng hàng đầu của quản lý kinh tế bởi vì nguồn lực thì có hạn mà nhu cầu thì vơ
hạn, vì vậy việc phân phối và sử dụng tiết kiệm các nguồn lực phải được xem xét
cho phù hợp với chi phí, và tính tốn để chi phí là ít nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả
cao nhất. Để việc chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả các nhà quản lý cần xây dựng được
các định mức chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay tính chất cơng việc đồng thời
phải có tính thực tiễn cao để việc chi tiêu là thấp nhất nhưng vẫn đạt được hiểu quả
cao và chất lượng theo yêu cầu.
- Nguyên tắc thống nhất
Việc chi tiêu phải căn cứ các văn bản pháp luật thống nhất trong cả nước để thưc


23
hiện (quy đinh cơng tác phí, hội nghị, khánh tiết)
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Việc chi tiêu cần được bàn bạc thống nhất, thực hiện nguyên tắc tránh được
hiện tượng chuyên quyền, và tiêu cực .
- Nguyên tắc công khai minh bạch
1.2.3.3 Quyêt toán chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao đẳng nghề cơng lập
Quyết tốn là khâu thứ 3 trong quy trình quản lý tài chính của một năm tài
chính. Đây là q trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý số liệu, sau một năm chấp hành dự
tốn, là khâu tổng kết, đánh giá q trình thực hiện dự tốn năm.

Cơng tác quyết tốn sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho lãnh đạo đơn vị
để và nhứng người quan tâm đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính của năm
báo cáo, và cũng từ đó rút ra được kinh nghiệm cho cơng tác lập và chấp hành dự
toán của những năm sau. Kết quả quyết toán cho phép tổ chức kiểm điểm, đánh giá
lại hoạt động của đơn vị, từ đó điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đặc thù của đơn
vị để phù hợp với thực tiễn.
Quy trình quyết tốn bao gồm các hoạt động sau: khóa số thu - chi cuối năm;
lập báo cáo quyết toán; xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết tốn.
Khóa sổ thu - chi cuối năm
Vào ngày 31/12, nhà trường phải xác định chính xác số dư từ nguồn thu chưa
chi để có phương án xử lý. Thời gian chỉnh lý quyết toán là đến hết ngày 31/1 năm
kế tiếp. Những nội dung được thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán bao
gồm: hạch toán tiểp các khoản thu - chi phát sinh từ ngày 31/12 trở về trước nhưng
chứng từ đang luân chuyển; hạch toán chi với các khoản đã tạm ứng và đã đủ thủ
tục thanh toán; đối chiếu và xừ lý những sai xót trong q trình hạch tốn kế tốn;
chi chuyển nguồn với số dư từ nguồn thu sự nghiệp theo quyết định.
Lập báo cáo quyết toán
Báo cáo quyết toán là tổng hợp tình hình thu - chi và kết quả hoạt động của
nhà trường trong kỳ kế toán năm.Báo cáo quyết tốn cung cấp thơng tin kinh tế, tài
chính để phục vụ cho việc đánh giá tình hình và thực trạng hoạt động của đơn vị. Vì


24
vậy, khi lập báo cáo quyết toán cần đảm bảo được các yêu cầu sau:
+ Số liệu trên báo cáo quyết tốn cần phải chính xác, rõ ràng, trung thực,
khách quan, hợp lý, xét trên các khía cạnh trọng yếu và phải được tổng hợp trực tiếp
từ các số liệu của sồ kế toán
+ Hệ thống chỉ tiêu báo cáo phải phù hợp và thống nhất với các chỉ tiêu dự
tốn năm tài chính để việc so sánh các số liệu thực hiện với số liệu dự toán giữa các
kỳ kế toán với nhau.

+ Số liệu trên số sách kế toàn phải tuyệt đối cân khớp với chứng từ thu - chi
của đơn vị cả về sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu từng báo cáo phải được
thực hiện thống nhất, tạo điều kiện cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra, đánh giá.
+ Báo cáo quyết tốn của đơn vị dự tốn khơng được để xảy ra tình trạng
quyết toán chi lớn hơn thu
Thẩm định, xét duyệt báo cảo
1.2.3.4 Kiếm soát chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường cao đẳng nghề cơng lập
Kiểm sốt chi là q trình cấp trên thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát
các khoản chi thường xuyên theo các chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do
Nhà nước quy định thơng qua ngun tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài
chính.
Chủ thể hoạt động giám sát, kiếm tra bao gồm:
Chủ thế giám sát bên trong nhà trường: hiệu trưởng là người đứng đầu đơn
vị; Kế toán trưởng (hoặc Trưởng phịng Tài chính - kế tốn) và các cán bộ phòng
TCKT chịu sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng; Trưởng các bộ phận, khoa,
phòng; Mọi cá nhân trong nhà trường.
Chủ thể giám sát bên ngồi nhà trường: Kiểm tốn Nhà nước, Thanh tra
Chính phủ, các Sở ngành, địa phương, cục thuế...
Nội dung của hoạt động kiểm soát bao gồm: chi đúng định mức và có chứng
từ hợp lý, hợp lệ.
Các hình thức kiểm sốt chi gồm: theo thời gian và theo tần suất:


25
Kiểm soát theo giời gian bao gồm: kiểm soát trước chi - trong chi - sau chi:
+ Kiểm soát trước chi chính là kiểm sốt phịng ngừa, bao gồm những biện
pháp phòng ngừa được áp dụng trước khi một nghiệp vụ phát sinh, nhằm đề phòng
rủi ro, loại trừ các sai phạm
+ Kiểm sốt trong q trình chi: là kiểm sốt tiến hành ngay trong q trình

tác nghiệp với mục đích phát hiện, ngăn ngừa sai lầm có thể xảy ra.
+ Kiểm soát sau chi
Kiểm soát theo tần suất gồm có: giám sát thường xuyên, kiểm tra định kỳ,
kiềm tra đột xuất.
+ Giám sát thường xuyên: là hoạt động kiểm tra chi mang tính thường xuyên,
hàng ngày. Là hoạt động kiểm sốt - kiểm tra chi, quy trình ln chuyển chứng từ,
tính chất đáp ứng đúng yêu cầu chi đúng - chi đủ - chi tiết kiệm
+ Kiểm tra định kỳ: là kiểm tra mang tính chu kỳ theo tháng - quý - năm.
Cuối mỗi tháng - quý - năm, các chủ thể hoạt động giám sát - kiểm tra sẽ kiểm tra
lại các hoạt động chi trong kỳ để đánh giá hiệu quả chi cũng như đưa ra các định
hướng trong kỳ tới, đồng thời rà soát xem quy trình chi đã đúng chưa, có cần thay
đổi hay bổ sung gì trong kỳ tới để hợp lý và hiệu quả hơn.
+ Kiểm tra đột xuất: khi nhận thấy có nhi ngờ sai phạm hoặc sai phạm, chủ
thể kiểm tra - giám sát có quyền đưa ra cuộc kiểm tra đột xuất nhằm đánh giá đúng
và khách quan nhất chu trình chi đang hoạt động của nhà trương từ đó đưa ra các
quyết định kịp thời và đúng đắn.
Các công cụ giám sát, kiểm tra gồm có:
Các văn bản, quy định của nhà nước: dựa vào các văn bản quy phạm pháp
luật, các quy chế mà đơn vị đã ban hành để tiến hành rà sốt, kiểm tra tính hợp pháp
của các chứng từ, tính đúng đắn của các khoản mục chi, tránh trường hợp chi sai,
lạm dụng chi.
Dự toán chi: Căn cứ vào đự toán chi, để kiểm tra xem các nội dung chi có
đúng và sát với dự tốn chưa, có khoản nào chi ngồi dự tốn, chi sai mục đích hay
khơng...


×