Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.55 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
MỤC LỤC
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. NHPTNo: Ngân hàng phát triển nông nghiệp.
3. NHNo: Ngân hàng nông nghiệp.
4. NHNN: Ngân hàng nhà nước.
5. XHCN: xã hội chủ nghĩa.
6. V/v: Về việc.
7. SXKD: Sản xuất kinh doanh.
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
MỞ ĐẦU
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chủ trương, chính sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt,
chính sách cho vay hộ đã nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và nhận thức
của người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, giảm
dần khoảng cách giữa các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa với
các khu vực đồng bằng, thành thị, vùng công nghiệp tập trung.
Để thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại
địa phương, NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã mạnh dạn đầu tư cho vay trực tiếp tới
hộ. Sau gần 20 năm, tín dụng ngân hàng đã thực sự góp phần đổi mới đời
sống kinh tế - xã hội tại địa phương, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức
của người dân. Đổi lại, cho vay hộ đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho NHNo&PTNT Hà Tĩnh. Chiếm hơn 80% trong tổng dư nợ,


cho vay hộ thực sự là một hoạt động quan trọng mà Ngân hàng cần đặc biệt
quan tâm.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua,NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã
thực hiện nhiều biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển của các
hộ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hoạt động cho vay hộ vẫn còn nhiều hạn
chế, khuyết điểm, vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp cận
nguồn vốn cho vay hộ.
Nhận thức được điều đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay
hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà Tĩnh” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Đây là một đề tài thuộc thể loại quản lý kinh tế, do đó, trong quá trình
nghiên cứu và thể hiện phải luôn gắn lý luận với thực tiễn, thông qua sử dụng
các công cụ về phân tích, so sánh, dự báo, thống kê một cách lôgíc và khoa
học. Trong quá trình nghiên cứu, cũng cần tôn trọng các quy luật kinh tế
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
khách quan, cũng như các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà
nước gắn với tình hình thực tế tại Hà Tĩnh để có căn cứ đề xuất những giải
pháp khả thi.
Trong khuôn khổ của một chuyên đề tốt nghiệp, em tập trung nghiên cứu
một số điểm trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tĩnh, trong
đó trọng tâm là hoạt động cho vay hộ sản xuất từ năm 2005 đến nay.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, sơ đồ bảng biểu
và tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính sau đây:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Tĩnh
Chương II: Thực trạng cho vay hộ sản xuất ở NHNo&PTNT Hà Tĩnh
Chương III: Định hướng và giải pháp của NHNo&PTNT Hà Tĩnh về việc
cho vay hộ sản xuất
Đề tài này được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Nguyễn Ngọc Huyền và các anh chị làm việc tại NHNo&PTNT Hà Tĩnh nói

chung và Phòng Kế hoạch – Kinh doanh, Phòng Kế toán – Ngân quỹ nói
riêng.
Do thời gian được thực tập tại Ngân hàng không nhiều cũng như kiến thức
còn nhiều hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ của NHNo&PTNT Hà
Tĩnh để em có thể hoàn thiện bài viết có tính thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thanh Hoa
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA NHNo&PTNT HÀ TĨNH
1. Giới thiệu NHNo&PTNT Hà Tĩnh
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Hà
Tĩnh.
Tên viết tắt: NHNo&PTNT Hà Tĩnh .
Giám đốc Ngân hàng: Đồng chí Võ Văn Chân.
Trụ sở chính: số 1 – Phan Đình Phùng – Thành phố Hà Tĩnh - Tỉnh Hà
Tĩnh.
NHNo&PTNT Hà Tĩnh là đơn vị thành viên cấp I trong hơn 100 chi
nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tiền thân của NHNo&PTNT Hà Tĩnh là Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp Hà Tĩnh được thành lập theo quyết định số 115/NH – QĐ ngày 24
tháng 8 năm 1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Hiện nay, Ngân hàng quản lý 12 Chi nhánh loại III trực thuộc, đó là các
chi nhánh tại: Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Can Lộc, Thị xã Hồng Lĩnh,

Nghi Xuân, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Lộc Hà và Thành
phố Hà Tĩnh; và 21 phòng giao dịch thuộc các huyện, thành phố, thị xã.
2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Tĩnh
2.1. Khi mới thành lập
Để xây dựng nền tiền tệ độc lập, tự chủ, đáp ứng yêu cầu của công cuộc
kháng chiến, kiến quốc, ngày 6 – 5 – 1951, chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh
số 15/SL thành lập ngân hàng quốc gia Việt Nam. Đây là mốc son lịch sử mở
đầu cho quá trình xây dựng và phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Ngày 12 – 5 – 1951, chi nhánh Ngân hàng quốc gia tỉnh Hà Tĩnh được
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
thành lập.
Thực hiện nghị định 117/CP ngày 26 -10 – 1961 của hội đồng Chính
phủ, Ngân hàng quốc gia Hà Tĩnh đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Hà
Tĩnh.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước hoàn toàn thắng lợi, Tổ quốc
thống nhất, năm 1976 Hà Tĩnh và Nghệ An hợp nhất thành tỉnh Nghệ Tĩnh.
Ngân hàng Nhà nước Nghệ Tĩnh ra đời vừa đóng vai trò trung tâm Tiền
tệ - Tín dụng – Thanh toán, vừa thực hiện vai trò quan trọng đáp ứng vốn
phục vụ cho sản xuất kinh doanh, phát triển nông nghiệp toàn diện, tăng
cường các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…
Ngày 26 – 3 – 1988, ngân hàng phát triển nông nghiệp (NHPTNo) Việt
Nam được thành lập.
Cùng với toàn hệ thống NHPTNo toàn quốc, ngày 1- 10 – 1988,
NHPTNo Nghệ Tĩnh được thành lập và chính thức hoạt động với 26 chi
nhánh, 2.319 nhân viên. Tuy nhiên, giai đoạn này hoạt động còn mang nặng
tính bao cấp, nguồn vốn thiếu thì xin cấp trên hỗ trợ, việc trả lương không phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh mà chủ yếu hưởng lương hành chính.
Ngày 24 – 8 – 1991, thực hiện nghị quyết của quốc hội nước cộng hòa

XHCN Việt Nam về việc chia tỉnh Nghệ Tĩnh thành hai tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh, thống đốc NHNN Việt Nam Quyết định số 115/NH–QĐ giải thể NHNo
Nghệ Tĩnh, đồng thời thành lập NHNo Nghệ An và NHNo Hà Tĩnh và quyết
định số 116/NH–QĐ về việc giải thể chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh
Nghệ Tĩnh. Ngân hàng công thương thị xã Hà Tĩnh được sáp nhập vào
NHPTNo Hà Tĩnh.
2.2. Giai đoạn 1991 – 1996
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh ổn định và
chuyển hướng hoạt động kinh doanh theo hướng thị trường:
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
Sau ngày thành lập, NHPTNo Nghệ Tĩnh có 747 người (có 7 lao động
hợp đồng). Thời kỳ này, công tác tổ chức cán bộ cán bộ hết sức phức tạp: Số
lượng cán bộ đông trong đó lao động nữ chiếm 65%. Trình độ chuyên môn
còn bất cập; đại học cao đẳng chiếm 11%, trung cấp chiếm 64%, sơ cấp 23%,
chưa đào tạo 2%, ngoại ngữ và tin học hầu như chưa có; năng lực tiếp thị và
khả năng phản ứng với những thay đổi khắc nghiệt của cơ chế thị trường còn
nhiều hạn chế,… Trước tình hình đó, Ngân hàng đã nhanh chóng bố trí, ổn
định cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt, đồng thời thực hiện tinh giảm biên
chế, tạo điều kiện sớm ổn định tổ chức, thống nhất điều hành hoạt động kinh
doanh của toàn chi nhánh phát huy hiệu quả.
Sau ngày chia tỉnh, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn NHNo Hà
Tĩnh chỉ đạt 37,8 tỷ trong khi dư nợ hữu hiệu 43,3 tỷ, nguồn vốn không đủ
phải vay cấp trên 16,8 tỷ. Để mở rộng đầu tư tín dụng, nhiệm vụ đặt ra với
NHNo là: “Tích cực huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trong dân cư
nhằm ổn định và tự cân đối nguồn vốn, chủ động tăng trưởng dư nợ.” Nhằm
thực hiện nhiệm vụ trên, trong năm 1992 NHNo Hà Tĩnh đã chỉ đạo, củng cố,
nâng cao chất lượng 42 bàn tiết kiệm trong toàn tỉnh, tiến hành đổi 33.913 sổ
tiết kiệm mới đạt 96,7% trên tổng số sổ cần đổi và số dư 38.554 triệu chiếm

98,2% số dư tiền gửi tiết kiệm; đến năm 1993 các bàn tiết kiệm giải thể
chuyển thành các điểm giao dịch huy động vốn theo quyết định số
1080/NHNo ngày 10 -8 – 1993 của Tổng giám đốc, đây chính là tiền thân của
các Ngân hàng cấp 3 sau này.
Tuy nguồn vốn huy động tiết kiệm tăng nhưng do nhu cầu tín dụng đòi
hỏi quá lớn nên ngoài các hình thức mang tính truyền thống, Ngân hàng đã sử
dụng thêm nhiều hình thức huy động khác. Đặc biệt, sau khi văn bản
495D/NHNo–KH “Về xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh trong
hệ thống NHNo Việt Nam” ra đời, công tác kế hoạch nguồn vốn NHNo Hà
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
Tĩnh đã có nhiều chuyển biến theo hướng chủ động, tích cực hơn.
Ngày 2 – 9 – 1993, NHNo Việt Nam ban hành quy định 499A về việc
cho hộ SXKD vay vốn. Đây là thời điểm các văn bản cho vay hộ đã được thể
chế hóa một bước khá hoàn chỉnh, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hệ
thống NHNo nói chung và NHNo Hà Tĩnh nói riêng chuyển sang cho vay hộ
SXKD, và hướng đầu tư này đã được khẳng định là hoàn toàn đúng đắn.
Sang giai đoạn 1995 – 1996, hoạt động tín dụng lại chuyển hướng đầu tư
mới, đó là việc tách tín dụng trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp ở
nông thôn thành hai loại hình: tín dụng thương mại đối với hộ có mức sống
trung bình trở lên và tín cho vay hộ nghèo đối ở nông thôn có mức sống dưới
mức trung bình. Mặc dù có nhiều thành tích nhưng hoạt động tín dụng trong
giai đoạn nay cũng có nhiều tồn tại như: thị trường kinh doanh chưa được mở
rộng, chưa đa dạng hóa loại hình tín dụng, quy mô tín dụng thấp, nợ quá hạn
liên tục phát sinh… Vì thế thu nhập quỹ kỳ này không đủ chi lương, NHNo
Hà Tĩnh phải hưởng lương từ nguồn trợ cấp, đời sống của cán bộ gặp nhiều
khó khăn.
2.3. Giai đoạn 1997 – 2002
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh khắc phục khó

khăn, tiếp tục phát triển:
Đây là giai đoạn lịch sử hết sức quan trọng, giai đoạn bản lề giữa thế kỷ
20 và thế kỷ 21, thời khắc chuyển giao thiên niên kỷ. Nền kinh tế Việt Nam
nói chung và Ngân hàng nói riêng khắc phục tồn tại, hướng tới tương lai trên
bước đường phát triển và hội nhập.
Giai đoạn này, NHNo Việt Nam đổi tên thành NHNo&PTNT Việt Nam.
Và Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh được thành lập theo quyết định số
198/1998/QĐ-NHNN5 ngày 2 tháng 6 năm 1998 của thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
Thời kỳ này, nền kinh tế Hà Tĩnh có bước tăng trưởng khá, GDP hằng
năm tăng khoảng 8%. Nguồn gửi tiết kiệm cũng như nhu cầu vay vốn tăng
cao. Các ngân hàng đều đưa ra những chính sách nhằm huy động vốn và cho
vay. Thị trường nguồn vốn bị cạnh trạnh gay gắt, làm cho công tác huy động
vốn của NHNo hết sức khó khăn.
Nhằm tăng trưởng nguồn vốn phục vụ kinh doanh, NHNo&PTNT Hà
Tĩnh đã tích cực chủ động huy động vốn bằng nhiều hình thức, kỳ hạn và lãi
suất linh hoạt, hấp dẫn. Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống, ngân
hàng đã thực hiện nhiều hình thức mới như: phát hành kỳ phiếu quay số mở
thưởng, là ngân hàng đầu tiên thực hiện huy động tiết kiệm gửi góp.
Đầu năm 1997 trở đi, nền kinh tế Hà Tĩnh đã ổn định và từng bước phát
triển, nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của khách hàng tăng mạnh, trong khi
đó, NHNo&PTNT Việt Nam ban hành văn bản 192/NHNo–KHTH ngày 9 –
12 – 2001 “V/v nguồn vốn cho vay trung hạn” quy định đối với các chi nhánh
có dư nợ trung hạn trên 45% sử dụng 50% vốn huy động có kỳ hạn từ 12
tháng trở lên để cho vay trung hạn. Trước tình hình đó, NHNo&PTNT Hà
Tĩnh đã chủ động tăng cường huy động nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng
bằng các hình thức kỳ phiếu trả lãi, tiết kiệm,… cuối năm 2002 đạt 242 tỷ

đồng, tăng gấp 17,8 lần năm 1996.
Ngoài ra, để tăng sức cạnh tranh trên thị trường vốn, NHNo& PTNT Hà
Tĩnh đã tăng cường công tác thông tin, tiếp thị, làm tốt công tác thanh toán không
dùng tiền mặt, thực hiện văn hóa giao tiếp thu hút khách hàng mở tài khoản,…
đồng thời thực hiện nhiều biện pháp chấn chỉnh hoạt động tín dụng, mở rộng đầu
tư tăng trưởng dư nợ.
Cùng với việc tập trung chỉnh sửa trong công tác tín dụng, giai đoạn này,
NHNo&PTNT Hà Tĩnh tăng cường mua sắm cơ sở vật chất nhằm từng bước
hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi.
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
Song song với các công tác khác, công tác thanh tra, kiểm tra thường
xuyên được lãnh đạo NHNo&PTNT các cấp quan tâm và chỉ đạo thực hiện
thống nhất, đã góp phần tích cực vào việc giải quyết nhiều vấn đề tồn tại kéo
dài trong nhiều năm. Đồng thời, năm 2000 Giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh tích
cực triển khai đề án 2939 của tổng giám đốc, tạo tiền đề quan trọng cho hoạt
động kiểm tra, kiểm toán nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung trước
khi bước sang thiên niên kỷ mới. Đồng thời, Ngân hàng cũng thường xuyên
coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bô nhằm đảm bảo có đủ phẩm
chất và năng lực để đáp ứng nhu cầu kinh doanh đạt hiệu quả.
Về chỉ đạo điều hành, từ năm 2001 – 2002 có nhiều mặt đổi mới quan
trọng. Ngày 13 – 3 – 2000, Giám đốc NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã ban hành
“Nội quy lao động và những quy định trong công tác quản lý”. Văn bản này
được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện ngày 31 – 1 – 2002, thực sự đã trở thành
công cụ quản lý có hiệu quả rõ rệt.
Ngoài ra, công tác xây dựng Đảng và các hoạt động đoàn thể cũng được
quan tâm đúng mức.
Với những thành tích đã đạt được, từ ngày tách tỉnh đến năm 2002, nhiều
tập thể, cá nhân trong ngành được vinh dự đón nhận nhiều phần thưởng, băng

khen, giấy khen của Đảng, Nhà nước, UBND Tỉnh; và nhiều danh hiệu thi
đua của Thống đốc Ngân hàng.
2.4. Giai đoạn 2002 đến nay
Những năm đầu của thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục ổn định và
phát triển với tốc độ cao, GDP bình quân hằng năm tăng gần 8%. Thị trường
chứng khoán đi vào hoạt động với khối lượng giao dịch ngày càng tăng tạo
nên một diện mạo mới của nền kinh tế thị trường. Ngày 11 – 1 – 2007 Việt
Nam gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam chính thức hội nhập với nền kinh tế
thế giới.
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
Ngày 14 - 1 – 2003, Ngân hàng phục vụ người nghèo tách khỏi hệ thống
NHNo&PTNT thành lập Ngân hàng chính sách xã hội, hoạt động kinh doanh
của NHNo&PTNT thuần túy hơn theo cơ chế thị trường. Cùng với hành lang
pháp lý ổn định, nền kinh tế hàng hóa phát triển tạo thuận lợi cơ bản cho hoạt
động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tĩnh.
Để xây dựng một ngân hàng đa năng, hiện đại, đáp ứng yêu cầu cạnh
tranh trong xu thế hội nhập, việc tạo nguồn nhân lực vững chắc được
NHNo&PTNT xác định là chiến lược hàng đầu.
Theo quyết định số 169/QĐ–02 ngày 7 – 9 – 2000 của hội đồng quản trị
đến tháng 11/2003 tại NHNo&PTNT tỉnh bố trí thành 5 phòng nghiệp vụ
gồm: Phòng Kế hoạch – kinh doanh (sáp nhập phòng kinh tế - Kế hoạch với
phòng tín dụng tháng 11 – 2003), phòng kế toán – Ngân quỹ, phòng Hành
chính, phòng Tổ chức cán bộ - Đào tạo, phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ; Và
năm 2004, do yêu cầu của nhiệm vị đã thành lập thêm phòng Vi tính, phòng
Thẩm định, phòng Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế; tháng 10 -
2006 đưa tổ nghiệp vụ thẻ vào hoạt động; tháng 8 – 2007 giải thể phòng thẩm
định sáp nhập vào phòng Kế hoạch kinh doanh.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, công tác đề bạt, bổ nhiệm được tiến

hành kịp thời, đúng quy trình, công tác chỉ đạo điều hành thường xuyên được
cải tiến.
Cuối năm 2002, công tác tin học của Ngân hàng vừa thiếu, vừa yếu về cả
chuyên môn và công nghệ. Nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trước mắt,
hướng tới một Ngân hàng hiện đại, NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã xác định: “Ưu
tiên hiện đại hóa công nghệ, nâng cao trình độ vi tính cho cán bộ, rút ngắn
khoảng cách về tin học với các chi nhánh trong toàn hệ thống”. Tuy nhiên,
mặc dù đã có nhiều cố gắng song hết năm 2007 hệ thống công nghệ thông tin
của Ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, làm giảm khả năng cạnh tranh và năng
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
suất lao động.
Về nguồn vốn, bên cạnh nguồn vốn trong nước, NHNo&PTNT Hà Tĩnh
đã tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức quốc tế. Đến tháng 12 năm 2007
đã nhận vốn ủy thác từ 8 chương trình với tổng số vốn lên tới 267 tỷ đồng.
Song song với công tác chuyên môn, công tác Đảng và đoàn thể giai đoạn này
hoạt động sôi nổi và đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng trong việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị của toàn chi nhánh. Đặc biệt, hoạt động Công
đoàn đã đạt đươc nhiều kết quả khá toàn diện về mọi mặt.
Với sự nỗ lực phấn đấu không biết mệt mỏi của tập thể cán bộ, viên
chức, NHNo&PTNT Hà Tĩnh đạt được nhiều thành tích đã được ghi nhận, tôn
vinh.
3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
NHNo&PTNT Hà Tĩnh là một Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh nhưng vừa
làm nhiệm vụ chỉ đạo, quản lý, điều hành kinh doanh đối với 12 Ngân hàng
Huyện, Thị, Thành phố, vừa trực tiếp huy động vốn từ các cá nhân và tổ chức,
thực hiện các chức năng của một Ngân hàng thương mại. Với đặc điểm đó,
việc bố trí bộ máy cơ cấu tổ chức, cán bộ cũng phải phù hợp để hoàn thành các
nhiệm vụ, chức năng của mình.

3.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc
Từ tháng 9 – 2000, Đồng chí Võ Văn Chân đã được bổ nhiệm vào chức
vụ Giám đốc NHNo&PTNT Hà Tĩnh.
Theo Quyết định số 110QĐ/NHNo–TCCB ngày 18 – 1- 2008 của Giám
đốc NHNo&PTNT Hà Tĩnh:
Chức năng của Giám đốc: phụ trách chung và công tác Tổ chức cán bộ.
Nhiệm vụ: chỉ đạo chung thông qua chương trình công tác, lịch làm việc
và thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện các
công việc của Phó Giám đốc, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các Phó
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
Giám đốc để thực hiện nhiệm vụ của toàn chi nhánh. Giám đốc chịu trách
nhiệm cuối cùng về các Quyết định giải quyết công việc của các Phó Giám
đốc trong phạm vi được phân công, ủy quyền.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Giám đốc
Hiện nay NHNo&PTNT Hà Tĩnh có 3 Phó Giám đốc, một phụ trách
công tác kế toán, một phụ trách công tác Kế hoạch - Kinh doanh và một phụ
trách công tác tin học và nghiệp vụ thẻ ATM.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách một
số lĩnh vực công việc và phòng nghiệp vụ theo sự phân công, ủy quyền của
Giám đốc. Do vậy, Phó Giám đốc là người đầu tiên trực tiếp chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về các quyết định của mình trong phạm
vi công việc được giao.
Phó Giám đốc có quyền và trách nhiệm bàn bạc và tham gia ý kiến với
Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ của Ngân hàng theo nguyên tắc
dân chủ và thủ trưởng.
3.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng
Hiện nay trong toàn tỉnh có 513 người. Trong đó tại văn phòng tỉnh có
83 người.

3.3.1. Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo có chức năng quản lý lao động của
toàn Chi nhánh NHNN&PTNo Hà Tĩnh và lao động tại văn phòng Tỉnh.
Nhiệm vụ:
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng, hoạt động tố tụng tranh chấp dân sự, hình sự, lao động, hành
chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Phân tích, đánh giá các văn bản pháp luật liên quan.
- Dự thảo quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
chức Đảng và các tổ chức Đoàn thể khác.
- Thực hiện các công tác liên quan đến quy hoạch cán bộ, công tác
lương thưởng,…
3.3.2. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh có chức năng vừa chỉ đạo Kinh doanh
tín dụng huy động vốn, vừa trực tiếp cho vay trên địa bàn.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn,
loại tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định.
- Là đầu mối thu thập, quản lý thông tin và tham mưu cho Giám đốc.
- Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro, cân đối, sử dụng và điều hòa vốn
kinh doanh đối với chi nhánh loại 3 (nếu có).
- Tổng hợp, phân tích, theo dõi các chỉ tiêu, kế hoach kinh doanh.
- Tham mưu đề xuất với Giám đốc Chi nhánh xây dựng chiến lược khách
hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với
từng loại khách hàng.
3.3.3. Phòng Kinh doanh ngoại hối

Phòng Kinh doanh ngoại hối có chức năng chỉ đạo công tác kinh doanh
ngoại tệ đối với các Ngân hàng cơ cở và trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh
toán quốc tế đối với khách hàng tại Văn phòng Tỉnh.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế trực
tiếp theo quy định.
- Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế, các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
hàng nước ngoài.
- Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ hồ sơ và các nhiệm vụ khác do Giám
đốc giao.
3.3.4. Phòng Kế toán ngân quỹ
Phòng Kế toán ngân quỹ có chức năng thực hiện các công việc liên quan
đến công tác kế toán và ngân quỹ.
Nhiệm vụ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
- Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài lệi liên quan.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước và các nghiệp vụ thanh
toán theo quy định.
- Chịu trách nhiệm quyết toán tiền lương theo khoán của NHNo Tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
3.3.5. Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ có chức năng: thực hiện các công việc

liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các Ngân hàng huyện, thị,
thành phố, và trực tiếp kiểm tra tại Văn phòng Tỉnh.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình,
công tác kiểm tra, kiểm soát tại đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn
thư thuộc thẩm quyền.
- Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan.
- Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
Giám đốc chi nhánh ban hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc giao.
3.3.6. Phòng Hành chính – nhân sự
Phòng Hành chính – nhân sự có chức năng thực hiện các công việc liên
quan đến công tác hành chính và nhân sự.
Nhiệm vụ:
- Là đầu mối qiao tiếp với khách hàng và với cơ quan tư pháp tại địa
phương.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính
văn thư, lễ tân, y tế,… của chi nhánh.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa - tinh thần của
cán bộ, nhân viên.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sữa chữa tài sản cố
định, mua sắm công cụ lao động,…
- Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc giao.
3.3.7. Phòng Điện toán
Phòng Điện toán có chức năng thực hiện các công việc liên quan đến

thông tin và số liệu.
Nhiệm vụ:
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt
động của chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo
quy định.
- Quản lý, bảo dưỡng, sữa chữa máy móc, thiết bị tin học.
- Nghiên cứu cung cấp các chương trình phần mềm tiện ích nhằm nâng
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng tại Chi nhánh.
- Làm dịch vụ tin học.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc giao.
3.3.8. Phòng Dịch vụ và Marketing
Phòng Dịch vụ và Marketing có chức năng thực hiện các hoạt động
Marketing và dịch vụ khách hàng.
Nhiệm vụ:
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng.
- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh và trực tiếp triển khai các
hoạt động thông tin, tuyên truyền, quảng bấ thương hiệu, thực hiện văn hóa
doanh nghiệp.
- Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông. Phục
vụ các hoạt động liên quan tới công tac thông tin, tuyên truyền.
- Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định
của NHNo.
- Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các hoạt động tranh chấp,
khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tĩnh

4.1. Hoạt động huy động và sử dụng vốn
4.1.1. Về hoạt động huy động vốn
Từ năm 2003, do nhu cầu vốn của các Ngân hàng tăng cao đã tạo nên sự
cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường vốn huy động của Hà Tĩnh. Với việc
thành lập mới Ngân hàng Công thương, Ngân hàng chính sách Xã hội,
VPBank cùng trên chục quỹ tín dụng nông thôn ra đời và các Ngân hàng
thương mại mở phòng giao dịch tại các huyện, thị xã, ngành Bưu điện thực
hiện dịch vụ huy động tiết kiệm đã gây nên thách thức không nhỏ cho
NHNo&PTNT Hà Tĩnh trong việc giữ thị phần và tăng nguồn vốn huy động.
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
Tuy nhiên, với việc nền kinh tế và phát triển, tiền tích lũy trong dân cư tăng,
… Mặt khác, quy định huy động vốn theo văn bản 165 ngày 30 – 6- 2003 của
NHNo&PTNT Việt Nam đã tạo sự chủ động hơn trước, cùng với mạng lưới
chi nhánh rộng đã tạo thuận lợi cho NHNo&PTNT Hà Tĩnh trong việc thực
hiện chiến lược huy động vốn hiệu quả.
Nhằm tăng trưởng nguồn vốn, NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã thực hiện
nhiều chiến lược, giải pháp và biện pháp thích hợp. Trước hết, quán triệt tinh
thần cơ chế kế hoạch theo quyết định số 115 ngày 19 – 5 – 2005 của
NHNo&PTNT Việt Nam về điều hành kế hoạch kinh doanh, các chi nhánh tự
huy động nguồn vốn để cho vay tại địa bàn, phần còn thiếu cấp trên sẽ hỗ trợ
theo kế hoạch. Cơ chế này đã tạo cho Chi nhánh suy nghĩ tích cực tìm mọi
giải pháp huy động vốn, đảm bảo tự cân đối.
Để tăng sức cạnh tranh, thu hút khách hàng gửi tiền, NHNo&PTNT Hà
Tĩnh đã đưa ra nhiều hình thức, kỳ hạn huy động tiền gửi và áp dụng lãi suất
linh hoạt trên từng địa bàn cạnh tranh, tạo ra sự hấp dẫn thu hút ngày càng
đông khách hàng. Đặc biệt trong các năm, Chi nhánh đã tích cực huy động
tiết kiệm trả lãi trước, đây là chiến lược huy động đúng đắn và hiệu quả bởi
đảm bảo lợi ích cho cả Ngân hàng và khách hàng, tiền gửi tiết kiệm trả lãi

trước trong thời gian này chiếm khoảng 80%. Sau hai năm thực hiện đã đạt
được số dư bình quân trên 40 tỷ đồng, là đơn vị thực hiện thành công nhất
trên toàn hệ thống, được nhiều đơn vị bạn học tập kinh nghiệm thực hiện.
Ngoài các chương trình huy động tiết kiệm dự thưởng của
NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh đã tổ chức huy động tiền gửi tiết kiệm
quay số mở thưởng, đón lộc đầu xuân 3 đợt với số tiền thưởng 265,7 triệu
đồng, kết quả tổng tiền gửi tiết kiệm huy động được 136 tỷ đồng.
Chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường đã trên 10 năm song tính
đến năm 2006 NHNo&PTNT Hà Tĩnh mới huy động nguồn vốn nội tệ. Mặc
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
dù nguồn vốn ngoại tệ tại Hà Tĩnh khá lớn do trên 16 ngàn người lao động ở
nước ngoài gửi về đều đặn nhưng NHNo&PTNT Hà Tĩnh vẫn bỏ ngỏ thị
trường này. Các giao dịch về ngoại tệ liên quan đến hệ thống Ngân hàng trên
địa bàn do Ngân hàng Ngoại thương thực hiện.
Khẩn trương tiến hành huy động vốn và thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ là nhiệm vụ cấp bách đối với NHNo&PTNT Hà Tĩnh. Ngày
23 – 3 – 2003, đoàn cán bộ gồm 15 người do đông chí Giám đốc làm trưởng
đoàn đã vào học tập kinh nghiệm kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Tỉnh
Quảng trị. Ngày 01 – 4 – 2003, Ban lãnh đạo Ngân hàng tỉnh quyết định huy
động ngoại tệ tại tất cả các điểm giao dịch trong chi nhánh; và ngay sau đó,
các nghiệp vụ ngoại tệ đã được tiến hành. Quyết định kinh doanh ngoại tệ
trong thời gian 7 ngày là một quyết định mang tính quyết đoán cao, bởi tại
thời điểm đó, 100% cán bộ liên quan chưa hề tiếp xúc với đồng đô la, rủi ro
do nhận nhầm tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông là nỗi lo thường
trực của cán bộ tác nghiệp.
Đến hết năm 2007, tổng nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 21 triệu USD
và EURO; năm 2008 ước đạt 28 triệu USD. NHNo&PTNT Hà Tĩnh trở thành
địa chỉ giao dịch ngoại tệ quan trọng, tin cậy và thường xuyên của mọi đối

tượng khách hàng trên đia bàn Hà Tĩnh, góp phần quan trọng trong việc đa
dạng hóa hoạt động, thực hiện chiến lược xây dựng ngân hàng kinh doanh đa
năng.
Nhờ có chiến lược, giải pháp đúng đắn, công tác nguồn vốn giai đoạn từ
2003 đến 2008 đã đạt được kết quả đáng ghi nhận.
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
Bảng 1. Vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tổng vốn huy động 1733 2194 2837 3753
- Từ dân cư 1096 1642 2139 2884
- TCTD 8 1 1 0
- TCKT 438 316 430 592
- UTĐT từ TC quốc tế 161 206 267 277
-UTĐT ở địa phương 30 29 0 0

Nhờ có chiến lược huy động vốn thích hợp, đến cuối năm 2008, nguồn
vốn huy động trên địa bàn đạt 3753 tỷ đồng, tăng 916 tỷ đồng so với năm
2007. Trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, đây có thể xem là một nỗ lực rất
lớn của NHNo&PTNT Hà Tĩnh
Mặc dù đạt được nhiều kết quả song công tác huy động vốn giai đoạn
2005 – 2008 của NHNo&PTNT Hà Tĩnh vẫn còn một số tồn tại như: Nhận
thức của một số cán bộ điều hành và tác nghiệp chưa đầy đủ về công tác
nguồn vốn, quá coi trọng lợi ích trước mắt mà thiếu quan tâm đến lợi ích lâu
dài; việc áp dụng tại một số thời điểm còn thiếu linh hoạt; công tác tiếp thị
thiếu thường xuyên và chủ yếu do NHNo&PTNT tỉnh thực hiện nên tác dụng

còn hạn chế; công tác khoán của một số đơn vị chưa triệt để, chưa tạo động
lực cao trong thu hút khách hàng gửi tiền; một số cán bộ tại NHNo&PTNT thị
xã Hồng Lĩnh chưa chấp hành nghiêm túc quy chế dẫn đến khách hàng Kho
bạc Nhà nước chuyển sang mở tài khoản tại tổ chức khác gây thiệt hại chung
cho toàn Chi nhánh.
4.1.2. Về hoạt động cho vay và đầu tư
Do một thời gian dài nền kinh tế tăng trưởng khá, các cơ chế của Nhà
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
nước và địa phương về ưu tiên phát triển kinh tế được ban hành kịp thời, đồng
bộ, cùng với các quy phạm pháp luật, cơ chế về hoạt động Ngân hàng thông
thoáng đã tạo nên cầu tín dụng lớn. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa được
thành lập, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao đã giúp cho
NHNo&PTNT Hà Tĩnh có điều kiện lựa chọn các dự án đầu tư hiệu quả.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay và đầu tư của NHNo&PTNT Hà Tĩnh giai
đoạn 2003 - 2008 còn gặp phải một số khó khăn do trên một địa bàn hẹp có
nhiều tổ chức tín dụng và tổ chức phi tài chính quốc tế hoạt động tạo nên sức
cạnh tranh cao, NHNo&PTNT Hà Tĩnh phải duy trì cơ chế lãi suất cho vay
cao và cố định trong thời gian dài dẫn đến khó khăn trong việc tăng khách
hàng, thị phần.
Nhằm ổn định và phát triển kinh doanh, nhiệm vụ được NHNo&PTNT
Hà Tĩnh đặt ra là: “Bám sát các mục tiêu, chương trình kinh tế địa phương để
xây dựng đề án đầu tư tín dụng. Thực hiện chiến lược thị trường, thị phần,
chiến lược khách hàng linh hoạt phù hợp thực tiễn, không ngừng tăng khả
năng cạnh tranh, tăng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng”.
Ngân hàng đã nghiên cứu cải tiến, đơn giản bộ hồ sơ cho vay vừa đảm
bảo quy định vừa tạo thuận lợi nhất cho khách hàng. Ngoài ra, NHNo&PTNT
Hà Tĩnh còn điều hành lãi suất cho vay linh hoạt, phù hợp với quy mô tín

dụng, đối tượng khách hàng, địa bàn cạnh tranh nhằm thực hiện đúng chủ
trương, chính sách của Đảng, nhà nước, và đảm bảo lợi ích kinh doanh. Mạnh
dạn trong việc thực hiện cơ chế, đặc biệt là năm 2003 khi lần đầu tiên thực
hiện chủ trương cho vay xuất khẩu lao động các đơn vị băn khoăn về thế chấp
tài sản, khả năng thu hồi nợ… NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã thí điểm cho vay
130 khách hàng với số tiền 2,5 tỷ đồng và sau đó triển khai cho vay hiệu quả
trong toàn chi nhánh.
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
Bảng 2: Dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Đối tượng
2005 2006 2007 2008
DNNN 8 4 10 0
DN ngoài quốc doanh 187 277 446 460
Hợp tác xã 31 30 1 1
Hộ SXKD 1241 1479 2174 2613
Tổng dư nợ 1476 1790 2631 3074
Nguồn vốn không ngừng ổn định và tăng trưởng đã giúp NHNo&PTNT
Hà Tĩnh có điều kiện chủ động tìm kiếm dự án đầu tư, tăng quy mô tín dụng.
Công tác tín dụng đã bám sát các chương trình kinh tế địa phương để cho vay
đúng đối tượng, có hiệu quả góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế
trên địa bàn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu
cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp, tăng năng suất
lao động, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện công cuộc hiện đại
hóa nông thôn Hà Tĩnh.
Ta có thể đánh giá tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT Hà Tĩnh
thông qua hai bảng 2 và 3.

Qua hai bảng trên ta thấy:Chương trình tín dụng phục vụ các chương
trình phát triển của địa phương của Ngân hàng tăng đều qua các năm. Đặc
biệt năm 2008, tổng số dư nợ là 3074 đồng, tăng so với năm 2007 là 443 tỷ
đồng, tức khoảng 16,8%, chứng tỏ NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã thực hiện tốt
nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn này, biết đưa ra các chương trình tín dụng phù
hợp với các chương trình kinh tế của địa phương.
Bảng 3: Nợ quá hạn và nợ xấu các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Đối tượng
2005 2006 2007 2008
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyền Ngọc Huyền
Nợ quá hạn 19,2 17,9 28,1 97,5
Nợ xấu 6,3 5,8 8,1 17,3
Tuy nhiên, số nợ quá hạn và dư nợ năm 2008 lại tăng lên đột biến so với
các năm trước, lại đang đặt Ngân hàng trước môt thách thức lớn, cần sớm tìm
cách thu hồi nợ để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh hiệu quả.
4.2. Các hoạt động khác
4.2.1. Các dịch vụ của Ngân hàng
Nhờ làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, thường xuyên nghiên cứu
phân tích để đưa ra các sản phẩm phù hợp yêu cầu thị trường, trong năm 2008
vừa qua, hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã đạt được nhiều
bước tiến đáng kể. Điều quan trọng nhất là NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã trở
thành địa chỉ tin cậy và thường xuyên của mọi khách hàng có quan hệ mua,
bán gửi, chuyển tiền bằng ngoại tệ trên địa bàn.
4.2.2. Công tác kế toán ngân quỹ
Ngân hàng thường xuyên quan tâm đến việc thu chi hợp lý, tăng cường
công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định về tài chính nên không xảy ra

tiêu cực. Mặc dù có khó khăn do quy trình công nghệ thay đổi nhiều lần
nhưng Ngân hàng đã tiếp nhận, triển khai hoàn thành các chương trình tốt,
Đặc biệt năm 2008, khối lượng công việc tăng lên nhiều nhưng cán bộ làm
công tác kế toán ngân quỹ đã cố gắng học hỏi và làm việc không để các tình
trạng sai sót xảy ra. Lượng thu chi tiền mặt qua quỹ ngày càng lớn, công tác
thu nợ tại xã theo điểm cố định gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm đếm phát
hiện tiền giả nhưng cán bộ làm công tác ngân quỹ đã đảm bảo tuyệt đối an
toàn trong thu chi vận chuyển.
4.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát
Để đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh không thể không kể
đến vai trò quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát. Cán bộ điều hành
Lớp QTKD Tổng Hợp 47A SVTH: Phan Thị Thanh Hoa
21

×