Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Quản lý dự án Xây dựng nhà máy luyện phôi thép công suất 300.000 tấn/năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.65 KB, 43 trang )











TIỂU LUẬN:

Quản lý dự án Xây dựng nhà máy
luyện phôi thép công suất 300.000
tấn/năm










Nội dung
I. Quản lý dự án:
I.1. Khái niệm, mục tiêu của quản lý dự án:
a. Khái niệm:
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bào dự án hoàn thành đúng thời


hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép.
Quản lý dự án gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết đề thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành
động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu hiện dưới dạng các sơ đồ hệ thống
hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án
(khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị
phù hợp.
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong
quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và
cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau
của dự án.




b. Mục tiêu:
Mục tiêu của quản lý dự án: Mục tiêu cơ bản của dự án nói chung là hoàn
thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi
ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép.
Tác dụng của quản lý dự án:
- Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.

- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được, Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
I.2. Nội dung của quản lý dự án:
a. Quản lý vi mô với hoạt động dự án
Quản lý dự án ở tầm vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao
gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát… các hoạt động dự
án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn
đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán… Quá trình quản lý dự án được thực hiện
trong sốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự
án. Trong từng giai đoạn, tùy đối tượng quản lý cụ thể, có khác nhau nhưng đều phải
gắn với 3 mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết
quả hoàn thành




b. Lĩnh vực quản lý dự án:
- Lập kế hoạch tổng quan. Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ
chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dụ án thành
những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện những công việc
đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một
cách chính xác và đầy đủ
- Quản lý phạm vi. Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực
hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cấn phải
thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
- Quản lý thời gian. Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám

sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công
việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thức và toàn bộ dự án bao giờ
sẽ hoành thành.
- Quản lý chi phí. Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám
sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức,
phân tích số liệu, báo cáo những thông tin về chi phí.
- Quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát
những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thự hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm
dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
- Quản lý nhân lực. Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ
lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án, Nó cho
thấy việc sử dụng lực lượng, lao động của dự án hiệu quả đến mức nào.
- Quản lý thông tin. Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin
thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các
cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời 3 câu hỏi: ai cần




thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng
cách nào.
- Quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro là việc nhận diện vác nhân tố rủi ro của dự án,
lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán (đấu thầu). Quản lý hợp đồng và
hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cng vấp hàng hóa và dịch vụ,
thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang
thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án, Quá trình quản lý này nhằm giải quyết vấn đề
bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên
ngoài.
I.3. Nội dung các lĩnh vực quản lý dự án:

I.3.1. Lập kế hoạch tổng quan: nội dung kế hoạch tổng quan dự án như sau:
A. Giới thiệu tổng quan về dự án:
Giới thiệu chung:
Mục tiêu đầu tư của dự án:
Lý do ra đời của dự án:
B. Mục tiêu của dự án:
C. Thời gian:
D.Công nghệ của dự án:
E. Kế hoạch phân phối nguồn nhân lực:
F. Ngân sách và dự toán kinh phí:
G. Đấu thầu:




H. Những khó khăn tiềm tàng (rủi ro):
I.3.2. Quản lý phạm vi:
I.3.2.1. Khái niệm về quản lý phạm vi của dự án
Là việc xác định, giám sát thực hien mục đích, mục tiêu của dự án, xác định
công việc nào thuộc về dự án cần phải thự hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của
dự án.
I.3.2.2. Nội dung của quản lý phạm vi của dự án
a. Xác định phạm vi dự án: là chia nhỏ các sản phẩm trung gian của dự án
thành các phần nhỏ hơn dễ quản lý hơn.
Nhà quản lý dự án và những người có vai trò chính phải tìm hiểu chi tiết về
phạm vi dự án. Một phương pháp xác định phạm vi dự án là để cho các thành phần
liên quan và những người tham gia vào dự án thực hiệc nhằm mô tả những gì nên và
không nên đưa vào dự án.
b. Lập kế hoạch phạm vi: là phát triển những tài liệu nhằm cung cấp nền tảng
cho các quyết định về dự án trong tương lai. Lập kế hoạc cho pham vi bao gồm :

 Kiểm chứng về dự án
 Mô tả ngắn về sản phẩm dự án
 tổng kết về tất cả các sản phẩm trung gian của dư án
 Nêu nên những yếu tố xác đinh thành công của dư án.
c. Quản lý thay đổi phạm vi: là điều khiển những thay đổi thuộc phạm vi của
dự án
 Nếu là cấp quản lý : Dự án các nhóm A B C Nhóm A
Thủ tướng chính phủ quyết đinh, nhóm B và C do Bổ trượng có thể
quyết định
 Nếu theo vùng lãnh thổ: dự án địa phương, dự án quy
hoạch vùng lãnh thổ




 Nếu theo nguồn vốn: vốn trong nước, vốn nước ngoài.
 Nếu theo thời gian : có dự án ngắn hạn trung và dài hạn.
Tuỳ từng sự thay đổi pham vi của dự án mà nhà quản lý và chủ đầu tư có thể
điều chỉnh sao cho phù hợp với quy mô phát triển của dự án.
I.3.3. Quản lý thời gian:
Quản lí thời gian và dự án là quá trình quản lí bao gồm việc thiết lập mạng
công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và
quản lí tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và
những yêu cầu chất lượng đã định.
Mục đích của quản lí thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về
chất lượng.
Quản lí thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần
cho công việc dự án. Trong môi trường dự án ,chức năng quản lí thời gian và tiến độ
quan trọng hơn trong môi trường hoạt động kinh doanh thông thường vì nhu cầu kết

hợp phức tạp và thường xuyên liên tục giữa các công việc, đặc biệt trong trường hợp
dự án phải đáp ứng một thời hạn củ thể của khách hàng
I.3.3.1. Mạng công việc
a. Khái niệm và tác dụng.
Mạng công việc là kĩ thuật trình bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ
mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự
trước sau. Mạng công việc là sự nối kết các công việc và các sự kiện.
Tác dụng của mạng công việc :
- Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vu, các công việc của dự án.
- Xác định ngày bắt đầu ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành dự án. Trên cơ sở
đó, xác định các công việc găng và đường găng của dự án.




- Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện, các công việc.
- Nó cho phép xác định những công việc nào phải được thực hiện kết hợp
nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào có thể thực hiện đồng thời để
đạt được mục tiêu về thời hạn hoàn thành dự án.
- Là cơ sở để lập kế hoạch, kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành
dự án.
Để xây dựng mạng công việc cần xác định mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
giữa các công việc của dự án. Có một số loại quan hệ phụ thuộc chủ yếu giữa các
công việc dự án:
- Phụ thuộc bắt buộc là mối quan hệ phụ thuộc, bản chất , tất yếu không thể
khác được, giữa các công việc dự án, ở đây có bao hàm cả ý giới hạn về nguồn lực
vật chất
- Phụ thuộc tùy ý là mối quan hệ phụ thuộc được xác định bởi nhóm quản lí dự
án. Mối quan hệ này được xác định dựa trên cơ sở hiểu biết thực tiễn về các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, kĩ thuật liên quan đến dự án và trên cơ sở đánh giá đúng những rủi ro

và có giải pháp điều chỉnh mối quan hệ cho phù hợp.
- Phụ thuộc bên ngoài là mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc dự án với
các công việc không thuộc dự án, là sự phụ thuộc của các công việc dự án với các yếu
tố bên ngoài.
b. Phương pháp biểu diễn mạng công việc.
Có hai phương pháp chính để biểu diễn mạng công việc. Đó là phương pháp
“đặt công việc trên mũi tên” và phương pháp “đặt công việc trong các nút”. Cả 2
phương pháp này đều có nguyên tắc chung là : để có thể bắt đầu một công việc mới
thì các công việc sắp xếp trước nó phải được hoàn thành, các mũi tên được vẽ theo
chiều từ trái qua phải, phản ánh quan hệ logic trước sau giữa các công việc nhưng độ
dài mũi tên lai không có ý nghĩa phản ánh độ dài thời gian
* Phương pháp AOA :




- Công việc là một nhiệm vụ hoặc nhóm nhiệm vụ cụ thể cần được thực hiện
của dự án. Nó đòi hỏi thời gian, nguồn lực và chi phí để hoàn thành.
- Sự kiện là điểm chuyển tiếp, đánh dấu một hay một nhóm công việc đã hoàn
thành và khởi đầu của một hay một nhóm công việc kế tiếp.
- Đường là sự kết nối liên tục các công việc theo hướng đi của mũi tên, tính từ
sự kiện đầu đến sự kiện cuối.
Nguyên tắc xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA :
- Sử dụng một mũi tên có hướng để trình bày một công việc. Mỗi công việc
được biểu hiện bằng một mũi tên nối hai sự kiện.
- Đảm bảo tính logic của AOA trên cơ sở xác định rõ trình tự thực hiện và mối
quan hệ giữa các công việc. Mạng công việc là sự kết nối liên tục của các sự kiện và
công việc. Ưu điểm là xác định rõ ràng các sự kiện và công việc. Nhược điểm là
thường khó vẽ, dẫn đến một số trường hợp mất khá nhiều thời gian để vẽ sơ đồ mạng
công việc của dự án.

* Phương pháp AON :
Nguyên tắc xây dựng mạng công việc theo phương pháp AON :
- Các công việc được trình bày trong một nút. Những thông tin trong hình chữ
nhật gồm tên công việc, ngày bắt đầu , ngày kết thúc và độ dài thời gian thực hiện
công việc.
- Các mũi tên chỉ thuần túy xác định thứ tự trước sau của các công việc.
- Tất cả các điểm nút trừ điểm nút cuối cùng đều có ít nhất một điểm nút đứng
sau. Tất cả các điểm trừ điểm nút đầu tiên đều có ít nhất một điểm nút đứng trước.
- Trong sơ đồ mạng chỉ có một điểm nút đầu tiên và một điểm nút cuối cùng.

I.3.3.2. Kĩ thuật tổng quan đánh giá dự án:
Phương pháp thực hiện :
- Xác định các công việc cần thực hiện của dự án.
- Xác định mối quan hệ và trình tự thực hiện các công việc.




- Vẽ sơ đồ mạng công việc.
- Tính toán thời gian và chi phí cho từng công việc dự án.
- Xác định thời gian dự trữ của các công việc sự kiện.
- Xác định đường găng
I.3.4. Quản lý chi phí:
* Phân tích dòng chi phí dự án
Phân tích dòng chi phí dự án giúp các nhà quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu có kế
hoạch chủ động tìm kiếm đủ vốn và cung cấp theo đúng tiến độ đầu tư nhằm nâng cao
hiệu quả đồng vốn.
Phương pháp phân tích dòng chi phí dự án trên cơ sở chi phí thực hiện theo
từng công việc và số ngày hoàn thành công việc đó.
* Kiểm soát chi phí dự án

Kiểm soát chi phí là việc kiểm tra theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay
đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả chi phí
dự án. Kiểm soát chi phí bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế
hoạch
+ Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng so với đường chi
phí cơ sở
+ Thông tin cho cấp thẩm quyền về những thay đổi được phép
I.3.5. Quản lý chất lượng:
a. Khái niệm:




Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp
ứng mong muốn của chủ đầu tư.
b.Nội dung:
* Lập kế hoạch chất lượng dự án:
+ Lập kế hoạch chất lượng dự án là việc xác định các tiêu chuẩn chất lượng
cho dự án và xác định phương thức để đạt các tiêu chuẩn đó. Lập kế hoạch chất
lượng dự án là một bộ phận quan trọng của quá trình lập kế hoạch, sẽ được thực
hiện thường xuyên và song hành với nhiều kế hoạch khác. Lập kế hoạch chất
lượng cho phép định hướng phát triển chất lượng chung trong doanh nghiệp, khai
thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giảm chi phí liên quan
Đầu vào cho việc lập kế hoạch chất lượng dự án:
 Chính sách chất lượng của doanh nghiệp( Ban quản lý dự án có
trách nhiệm thực hiện chính sách chất lượng của chủ đầu tư).
 Phạm vi dự án.
 Các tiêu chuẩn và quy định trong lĩnh vực chuyên môn có ảnh

hưởng đến chất lượng dự án.
+ Nội dung cơ bản của công tác lập kế hoạch chất lượng dự án bao gồm:
 Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách và kế hoạch hoá
chất lượng.
 Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời
kỳ, từng giai đoạn của quá trình thực hiện dự án.
 Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự
án, chỉ ra phương hướng kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện
thành công kế hoạch chất lượng.
* Đảm bảo chất lượng dự án:




Đảm bảo chất lượng dự án là việc đánh giá thường xuyên tình hình hoàn thiện
để đảm bảo dự án sẽ thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng đã định. Đảm bảo chất lượng
dự án đòi hỏi dự án phải được xây dựng theo những hướng dẫn quy định, tiến hành
theo các quy trình được duyệt, trên cơ sở những tính toán khoa học, theo lịch trình,
tiến độ kế hoạch
* Kiểm soát chất lượng dự án:
+ Kiểm soát chất lượng là việc giám sát các kết quả cụ thể của dự án để xác
định xem chúng đã tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng hay không và tìm các biện
pháp để loại bỏ những nguyên nhân không hoàn thiện. Đối với nhà thầu, xây dựng hệ
thống kiểm soát chất lượng sẽ giúp tránh được rủi ro kiện tụng, khiếu nại về sơ suất
chuyên môn, trên cơ sở đó khẳng định mình làm đúng yêu cầu.
+ Kiểm soát chất lượng được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Một trong những nét đặc biệt của công tác kiểm soát chất lượng là sử dụng rất nhiều
kiến thức hệ thống. Do vậy, nhóm kiểm soát chất lượng phải có kiến thức về quản lý
chất lượng bằng phương pháp thống kê, đặc biệt phương pháp lấy mẫu và xác suất để
giúp họ dễ dàng đánh giá kết quả giám sát chất lượng.

+ Quản lý chất lượng dự án có thể được xem xét theo quá trình đầu tư, từ giai
đoạn chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. Mỗi giai đoạn
có yêu cầu quản lý chất lượng khác nhau.
I.3.6. Nhân lực ban quản lý dự án:
Cho biết về cách thức tổ chức quản lý dự án, đối với dự án hình thành ban
quản lý dự án thì cho biết thành phần ban quản lý dự án.
I.3.7. Quản lý thông tin:
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách
nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau.




Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời 3 câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ
chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào
I.3.7.1. Khái niệm về quản lý thông tin
Là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và
chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau. Thông qua
quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết
và các nhà quản lý dư án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
I.3.7.2. Nội dung của quản lý thông tin dự án
a. Lập kế hoạch quản lý thông tin
Xác định yêu cầu thông tin cần thu thâp, kế hoạch cập nhật thông tin,tần suất
cập nhật thông tin, các thời điểm báo cáo, chia sẻ thông tin, các kế hoạch trao đổi
thông tin với các bên liên quan.
b. Xây dựng kênh và phân phối thông tin
Quyết đinh ai sẽ tham gia vào hoạt động quản lý thông tin dự án. Một hoặc
một vài nhân viên phụ trách quản lý thông tin dự án còn gọi là cán bộ truyền thông.
Tuy nhiên các cán bộ truyền thông càn được chọn lựa kỹ lưỡng, một trong ba yếu tố
cần thiết phải có là: Hiểu biết về phương pháp thu thập dữ liệu, thông tạo các kỹ năng

máy tính, và có kỹ năng truyền thông trao đổi thông tin với các bên liên quan một
cách nhanh chóng và chính xác nhất. Do đó, cán bộ truyên thông đào tạo về yêu cầu
quản lý thông tin, xử lý thông tin, chia xẻ thông tin
c. Báo cáo tiến độ
Là báo cáo hoạt động quản lý thông tin dự án và báo cáo thực hiện dự án dựa
trên kết quả của thông tin quản lý. Báo cáo quản lý thông tin dự án bao gồm: Cập
nhập thông tin, thu thập thông tin mới, tình hình báo thông tin của các cán bộ dự án,




của cán bộ điều phối, chất lượng thông tin, mức độ bao quát của thông tin đối với
toàn bộ dư an thiếu thông tin gì lĩnh vực gì, kế hoạch tiếp theo.
I.3.8. Quản lý rủi ro:
Quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hóa mức
độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
I.3.9. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán (đấu thầu):
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà
cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc
mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án, Quá trình quản
lý này nhằm giải quyết vấn đề bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ
cần thiết của các tổ chức bên ngoài.
II. Quản lý dự án Xây dựng nhà máy luyện phôi thép công suất 300.000
tấn/năm:
II.1. Lập kế hoạch tổng quan:
A. Giới thiệu tổng quan về dự án:
 Giới thiệu chung:
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Vạn Lợi.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 044919 ngày 8/7/1993 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

- Ngành nghề kinh doanh:
 Sản xuất thép các loại và vật kiệu xây dựng tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu.
 Buôn bán TLSX và TLTD.




 Đại lý ký gửi hàng hóa.
- Vốn điều lệ đã đăng ký : 65.000.000.000 ( Sáu mươi lăm tỷ đồng chẵn )
- Đại chỉ trụ sở Công ty TNHH Vạn Lợi: 177A – Lê Duẩn – Hai Bà Trưng –
Hà Nội.
- Điện thoại: 048.221.088 / 048.221.089 fax: 049.221.077
- Địa chỉ Công ty TNHH Vạn Lợi – Hải Phòng: Xã An Hồng – Huyện An
Dương – Thành phố Hải Phòng.
- Công ty TNHH Vạn Lợi là một trong những công ty ngoài quốc doanh lớn ở
Việt Namđang hoạt động rất có hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép,
phôi thép nhập khẩu và thép thứ liệu, phế liệu; đồng thời tích lũy được một số
vốn lớn ( Doanh thu năm 2003 của công ty là trên 300 tỷ đồng).
Nhằm mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động, từ năm 1998, các nhà sáng lập
viên của công ty TNHH Vạn Lợi đã tham gia góp vốn đầu tư xây dựng nhà
máy thép Nam Đô để sản xuất các loại thép xây dựng cán nóng dạng thanh
tròn có gai, với công suất thiết kế 180.000 tấn/năm.
 Mục tiêu đầu tư của dự án:
 Đầu tư một dây chuyền sản xuất phôi thép công suất 300 nghìn tấn/năm
cung cấp cho sản xuất thép xây dựng cán nóng, bằng công nghệ lò điện hồ
quang dung lượng 50 tấn/mẻ - máy đúc liên tục, nguyên liệu chủ yếu là thép
phế và một phần gang thỏi, trình độ công nghệ trung bình tiên tiến.
 Dự kiến cơ cấu, chủng loại sản phẩm:
STT


Quy cách s

n ph

m

Cơ c

u





1.

Phôi thép đúc liên t

c vuông 100
-
150 CT3

30%

2.

Phôi thép đúc liên t

c vuông 120

-
150 CT5 (SD295

40%

3.

Phôi thép đúc liên t

c vuông 120
-
150 (20
-
25) MnSi

30%


 Địa điểm và thị phần tiêu thụ:
- Khách hàng chính của nhà máy sản xuất phôi thép là Nhà máy thép Nam Đô
( chiếm khoảng 70% tổng số lượng sản phẩm )
- Số lượng còn lại sẽ bán cho Nhà máy sản xuất thép cán nóng ở Miền Bắc
(khoảng 30% tổng số lượng sản phẩm ).
 Lý do ra đời của dự án:
- Thép là một loại sản phẩm mà nhu cầu sử dụng tăng lên một cách nhanh
chóng khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mức tiêu thụ và sản
lượng bình quân đầu người về thép đã được coi là một chỉ tiêu quan trọng
phản ánh trình độ phát triển công nghiệp ở mỗi nước.
- Ở nước ta hiện nay mức tiêu thụ cũng như sản lượng thép sản xuất được
trong nước đang còn thấp. Do vậy trong những năm tới nhu cầu sẽ tăng lên

rất nhanh ( mức tăng hàng năm theo dự báo của ngành thép khoảng 15-
25%/năm)
Năm

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Nhu c

u

2.300

2.600

3.000


3.450

3.950

4.500

5.150

6.000

Thép xây
dựng
1.500

1.800

2.000

2.350

2.750

3.150

3.600

4.200







- Mặc dù sản lượng thép cán nóng tăng với tốc độ khá nhanh nhưng nguồn
phôi thép lại chủ yếu dựa vào nhập khẩu do vậy sản xuất một mặt bị động
về nguyên liệu, mặt khác lại thiếu tính ổn định về chi phí sản xuất.
B. Mục tiêu của dự án:
- Mức lợi nhuận do dự án tạo ra:

Tỷ lệ sinh lãi nội tại (IRR) :
26,4%


Giá trị lãi quy về thời điểm hiện tại (NPV) :
Tỷ lệ chiết khấu 13.056%/năm
214.933.181.000
đồng

Thời gian hoàn vốn :
6 năm 2 tháng 11
ngày

Tổng thuế thu được trong 20 năm:
318.798.939.000
đồng
-

Thu
ế


VAT :

59.873.928.000 đ

ng

-

Thu
ế

TNDN :

258.925.011.000
đồng

Tổng lãi ròng trong 20 năm :
938.553.542.000
đồng

Lãi ròng trung bình hàng năm :
46.927.677.100 đ

ng


- Dự án tạo ra gần 300 chỗ làm việc, đồng thời hàng năm nộp các khoản thuế
lớn cho nhà nước.





C. Thời gian:
- Kế hoạch triển khai dự án:
 Chuẩn bị các thủ tục pháp lý về đầu tư, đất đai, vay vốn, ký hợp đồng mua
thiết bị: từ tháng 4/2003 đến tháng 7/2003.
 Khởi công xây dựng hạ tầng: tháng 7 năm 2003.
 Thiết kế xây dựng: Từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2003.
 Xây dựng nhà xưởng: Tháng 9 – tháng 12/2003
 Thiếp nhận thiết bị: Tháng 12 – Tháng 1/2004.
 Xây dựng đường dây cáp điện 110 KV công suất 63 MVA (do ngành điện lực
thực hiện): Tháng 10/2003 – tháng 4/2004,
 Lắp đặt thiết bị, đường ống, hệ thống điện: tháng 1/2004 – tháng 7/2004.
 Chuẩn bị nhân sự: từ tháng 10/2003.
 Chuẩn bị sản xuất: Tháng 5 – Tháng 7/2004
 Chạy thử không tải : Từ tháng 8/2004.
 Sản xuất thử: Tháng 9/2004.
- Mức độ huy động công suất qua các năm:
 Năm 2004: Sản xuất 60.000 Tấn.
 Năm thứ nhất (2005): Huy động khoảng 50% công suất thiết kế, sản lượng
150.000 tấn
 Năm thứ hai (2006): huy động 70% công suất thiết kế, sản lượng 210.000 tấn –
230.000 tấn.




 Năm thứ ba (2007): Huy động 85% công suất thiết kế, sản lượng 255.000 tấn
 Năm thứ 4 (2008): Huy động trên dưới 100% công suất thiết kế, sản lượng
bình quân 300.000 tấn/năm.

D.Công nghệ của dự án:
- Công ty lựa chọn công nghệ luyện thép bằng lò hồ quang.
- Công ty lựa chọn dây chuyền công nghệ đồng bộ, tiên tiến của Trung Quốc.
Các trang thiết bị được điều khiển tự động. Dây chuyền đúc liên tục đảm bảo
được các yêu cầu cơ bản như: tiết kiệm diện tích, vốn đầu tư thấp, tiết kiệm
tiêu hao nguyên vật liệu đầu vào, thao tác thuận tiện, công suất dây chuyền
cao, chất lượng sản phẩm đảm bảo.
E. Kế hoạch phân phối nguồn nhân lực:



công
việc Tên công việc Nguồn lực

A
Chuẩn bị thủ tục pháp lý
Nhân viên[5]

B
Thiết kế xây dựng
Kỹ sư[2]

C
Xây dựng nhà xưởng


C.1 Nhà sản xuất chính
Công nhân thi
công[100],Máy móc[5],Vật





liệu xây dựng[3]

C.2
Nhà chuẩn bị vật liệu
Công nhân thi
công[50],Máy móc[2],Vật
liệu xây dựng[1]

C.3
Nhà kho tổng hợp
Công nhân thi
công[50],Máy móc[2],Vật
liệu xây dựng[1]

C.4

Nhà đúc
Công nhân thi
công[25],Máy móc[2],Vật
liệu xây dựng[1]

C.5
Trạm khí nén
Công nhân thi
công[25],Máy móc[2],Vật
liệu xây dựng[1]


C.6

Trạm xử lý khí và bụi
Công nhân thi
công[25],Máy móc[2],Vật
liệu xây dựng[1]

C.7
Trạm xử lý nước
Công nhân thi
công[25],Máy móc[2],Vật
liệu xây dựng[1]

C.8
Trạm sản xuất ôxy
Công nhân thi
công[25],Máy móc[2],Vật
liệu xây dựng[1]

C.9 Khu vực trạm biến áp trung
gian 220/110 kv
Công nhân thi
công[25],Máy móc[2],Vật
liệu xây dựng[1]

C.10

Trạm bù
Công nhân thi
công[25],Máy móc[2],Vật

liệu xây dựng[1]





C.11

Các trạm biến áp hạ thế
Công nhân thi
công[25],Máy móc[2],Vật
liệu xây dựng[1]

D
Chuẩn bị nhân sự
Nhân viên[5]

E
Tiếp nhận thiết bị
Kỹ sư[10],Lao động sản
xuất[50]

F
L
ắp
đ
ặt thiết b

đư
ờng

ống hệ thống điện
Kỹ sư[5]

G
Chuẩn bị sản xuất
K
ỹ s
ư[5],Lao đ
ộng sản
xuất[50]

H
Chạy thử không tải
Lao động sản xuất[50]

I
Sản xuất thử
Lao động sản xuất[50]

F. Ngân sách và dự toán kinh phí:
 Phương án vốn đầu tư:

STT

Sử dụng vốn
Ngu

n v

n



Tổng cộng
T




Vay ngân
hàng
1.

Thi
ế
t b


17.430.000

90.760.000

116.200.000

2.

Xây l

p

14.910.000


42.800.000

57.710.000

3.

Ki
ế
n thi
ế
t có b

n khác và
23.590.000

6.440.000

30.030.000





DP

4.

V


n lưu đ

ng

4.070.000

55.930.000

60.000.000


T

ng c

ng :

60.000.000

195.930.000

255.930.000


 Dự toán kinh phí: Tổng chi phí đầu tư xây dựng cơ bản:
a. Mua sắm thiết bị:
108,190,000,000.00VND
b. Xây dựng nhà xưởng:
57,710,000,000.00VND
c. Kiến thiết cơ bản khác:

20,700,000,000.00VND
- Chuẩn bị thủ tục pháp lý:
48,000,000.00VND
- Thiết kế xây dựng:
16,800,000.00VND
- Chuẩn bị nhân sự:
128,000,000.00VND
- Tiếp nhận thiết bị:
158,400,000.00VND
- Lắp đặt thiết bị đường ống hệ thống điện:
120,000,000.00VND




- Chuẩn bị sản xuất:
372,000,000.00VND
- Chạy thử không tải:
104,000,000.00VND
- Sản xuất thử:
208,000,000.00VND
- Khác: Ban quản lý dự án, Lãi vay, Chuyển
Giao công nghệ và đào tạo,….
19,544,800,000.00VND
d. Dự phòng:
9,330,000,000.00VND
Tổng cộng:
195,930,000,000.00VND
 Dự toán kinh phí: Vốn lưu động
 Nhu cầu vốn lưu động tối thiểu để dự trũ các vật tư, phụ tùng,

nhiên liệu là : 10.000.000.000 đồng
 Nhu cầu vốn mua thép phế và gang thỏi là 50 tỷ đồng.
 Tổng cộng: 60 tỷ đồng

=> T

ng v

n đ

u tư :

255.930 tri

u
đồng.




-

V

n c


đ

nh :


195.000 tri

u đ

ng

-

V

n lưu đ

ng :

60.000 tri

u đ

ng


G. Đấu thầu:
Dự án đầu tư gồm 3 gói thầu:
- Gói thầu xây lắp: xây dựng nhà xưởng
- Gói thầu cung cấp hàng hóa: mua sắm thiết bị
- Gói thầu tư vấn: thiết kế xây dựng
H. Những khó khăn tiềm tàng (rủi ro):
- Vi phạm hợp đồng, thất bại về kỹ thuật khiến sản lượng của dự án bị thay
đổi, cần xác định điểm hòa vốn.

- Vấn đề trượt giá, lạm phát ảnh hưởng đến dòng tiền từng năm của dự án và
NPV, cần tính đến trượt giá và lạm phát khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả.
II.2. Quản lý phạm vi:
II.2.1. Xác đinh phạm vi dự án: bao gồm các nhóm sản phẩm trung gian
 quản lý về xây lắp , xây dựng nhà xưởng
 quản lý về cung cấp hàng hóa, như là mua sắm thiết bị
 quản lý về vấn đề tư vấn, thiết kế xây dựng
II.2.2. Lập kế hoạch cho phạm vi
 kiểm chứng dự án : dụ án cho ra lò sản phảm phôi thép có thể
tiêu thụ tốt trong vòng vài năm tới, đây là dự án có hiệu quả
 mô tả ngắn về sản phẩm dự án: sản phẩm thép các loại và vật
liệu xây dựng tiêu thụ trong va ngoài nước




 các yếu tố xác định thành công dự án: lượng cầu về thép của thi
trường rất lớn , các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phôi
thép chưa nhiều nên còn ít cạnh tranh, giá thành đầu ra cho sản phẩm rẻ
hơn nhập khẩu, khả năng tiêu thụ tốt trên thị trường nội địa
II.3. Quản lý thời gian:
Dưới đây là các công việc của dự án, thứ tự các công việc và thời gian ước tính
thực hiện các công việc đó.
Công việc


công
việc

Công

việc
trước

Th

i
gian(tháng)
Th

i gian
ước tính
(tháng)

Phương
sai
a m b
Chu

n b


các th


t

c
pháp lý về đầu tư, đất
đai, vay vốn, kí hợp
đồng mua thiết bị

A _ 2 3 4 3 9
Thi
ế
t k
ế

xây d

ng

B

A

1.6

2

3

2.1

5.29

Xây d

ng nhà xư

ng


C

B

3

4

5

4

16

Chu

n b


nhân s


D

C

7

8


9

8

64

Ti
ế
p nh

n thi
ế
t b


E

C

0.6

1

2

1.1

1.69

L


p đ

t thi
ế
t b

, đư

ng
ống, hệ thống điện
F E 5 6 7 6 36
Chu

n b


s

n xu

t

G

E

2

3


4

3

9

×