Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn tủa chùa, huyện tủa chùa, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.35 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

TRẦN HỒNG ANH

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN TỦA
CHÙA, HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

TRẦN HỒNG ANH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN TỦA
CHÙA, HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K46- QLDD- N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên


Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy
giáo, cơ giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong ban
giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vơ cùng lớn
đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được
trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về
xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không cịn phải bỡ ngỡ và có thể đóng
góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước và trở thành người cơng dân có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc
biệt là thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, người đã trực tiếp hướng dẫn em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hồn thành khố luận này.

Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo UBND thị trấn Tủa Chùa, phịng Tài
ngun và mơi trường huyện Tủa Chùa, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân
trong huyện đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người
đã giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường và trong
quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp lần này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Trần Hoàng Anh

năm 2018


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ i
MỤC LỤC.............................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................................ vii
Phần 1. MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài......................................................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài......................................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................................. 4

2.1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................................... 6
2.1.3. Cơ sở pháp lý............................................................................................................................. 8
2.2. Tình hình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế
giới và Việt Nam................................................................................................................................... 9
2.2.1. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên thế giới............................................................................................................................................. 9
2.2.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
Việt Nam................................................................................................................................................ 11
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất................................................................. 17
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất........................................................................................ 17
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất........................................................ 21
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................................................... 22
2.3.4. Tính bền vững trong sử dụng đất..................................................................................... 23
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp............................................................................... 26


iii
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất.................................. 26
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................................ 26
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp............................................................................ 27
Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................... 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành........................................................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................ 29
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của thị trấn Tủa
Chùa, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên..................................................................................... 29
3.3.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn thị trấn
Tủa Chùa, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên............................................................................ 29

3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị trấn Tủa Chùa,
huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.................................................................................................. 29
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt

hiệu quả kinh tế xã hội môi

trường và giải pháp............................................................................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 30
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu............................................................................ 30
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất............................................. 30
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................. 32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và sử dụng đất của thị trấn Tủa Chùa..........32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................. 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội..................................................................................................... 35
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nghiên, kinh tế, xã hội và sử dụng đất thị trấn
Tủa Chùa, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên............................................................................ 40
4.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Tủa
Chùa, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên..................................................................................... 41
4.2.1. Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp................................. 41
4.2.2. Mơ tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................................... 42


iv
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị trấn Tủa Chùa,
huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.................................................................................................. 44
4.3.1. Hiệu quả kinh tế..................................................................................................................... 44
4.3.2. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất và loại hình sử dụng đất.................46
4.3.3. Hiệu quả xã hội....................................................................................................................... 48
4.3.4. Hiệu quả mơi trường............................................................................................................. 50
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt


hiệu quả kinh tế xã hội môi

trường và giải pháp............................................................................................................................ 52
4.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững....................................................... 52
4.4.2. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả............................................................................... 52
4.4.3. Đề xuất giải pháp................................................................................................................... 53
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................................... 55
5.1. Kết luận......................................................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị.......................................................................................................................................... 55
Tài liệu tham khảo........................................................................................................................... 57


BVTV
ĐVT
FAO
HĐND
HTX
KHHGD
KHKT

LM
LUT
LX
UBND


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2015........................... 12

Bảng 3.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất....30
Bảng 3.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất31
Bảng 3.3. Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử
dụng đất.................................................................................................................................................. 31
Bảng 4.1. Tình hình dân số của thị trấn Tủa Chùa................................................................ 35
Bảng 4.2. Kết quả đạt được ngành trồng trọt của thị trấn Tủa Chùa năm 2016.........39
Bảng 4.3: Số lượng một số vật ni chính trên địa bàn thị trấn Tủa Chùa..................40
Bảng 4.4. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị trấn Tủa Chùa................42
Bảng 4.5. Các loại hình sử dụng đất chính của thị trấn năm 2016.................................. 43
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của thị trấn Tủa Chùa.........45
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của thị trấn Tủa Chùa..............47
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất.................................................. 48
Bảng 4.9. Hiệu quả xã hội của các LUT thị trấn Tủa Chùa............................................... 50
Bảng 4.10. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất................................................ 51


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Cơ cấu lao động thị trấn Tủa Chùa năm 2016..................................................... 36
Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế thị trấn Tủa Chùa năm 2016........................................................ 38


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất

đai là nguồn tài ngun vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trị quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu
sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nơng
nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nơng nghiệp vốn có
hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính
bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất tồn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước
có nền kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Tủa Chùa là một huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa của tỉnh Điện Biên, nằm
ở phía Đơng Bắc, cách trung tâm tỉnh Điện Biên 126 km. Với mục tiêu phát triển
bền vững ngành Nông nghiệp, trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh từng vùng,
từng địa phương, ngành Nông nghiệp đã và đang từng bước áp dụng công nghệ cao
để giảm chi phí, tăng giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm. Thực hiện chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển mạnh các loại cây
cơng nghiệp có lợi thế; phát triển vùng ngun liệu gắn với chế biến các sản phẩm
lâm nghiệp, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp nông thôn, nâng cao


2

thu nhập cải thiện đời sống nông dân. Khai thác hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho

phát triển, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư, liên
doanh liên kết để sản xuất, xây dựng các nhà máy chế biến, tiêu thụ các sản phẩm
trên địa bàn. Phát triển sản xuất gắn với chương trình mục tiêu về xây dựng nông
thôn mới, đặc biệt chú trọng đến các xã điểm của huyện nhằm từng bước phát triển
nơng nghiệp nơng thơn tồn diện, bền vững.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nhiệp, đảm bảo
an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức
quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm , dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất

sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Tủa Chùa, huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên.”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình
sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị
trấn Tủa Chùa, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sử dụng đất của thị

trấn Tủa Chùa, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
-

Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn

Tủa Chùa, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

-

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị trấn Tủa Chùa,

huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã
hội môi
trường và giải pháp.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
-

Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức

thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lí thơng tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
-

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp từ đó

đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm về đất
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp
của lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên đó là
do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó ln vận động và phát triển.
(Nguyễn Thế Đặng và CS., 1999).
Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” .
Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất đai
là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung
cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của
loài người gắn liền với sự phát triển của đất.
2.1.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo



5

vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi
và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công
nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.1.4. Khái niệm về đánh giá đất đai
-

Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng khoanh đất

vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất.
Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chun canh về hiệu
suất của
đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, hệ
động vật tự nhiên…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.
-

Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những

tính chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà
loại hình sử dụng đất yêu cầu.
-

Trong sản xuất nông nghiệp việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa theo

các yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của các yếu tố

đánh giá đất được tính tốn dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh các thuộc
tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng trong nhiều
năm. Nói cách khác đánh giá đất đai trong sản suất nơng nghiệp thường dựa vào
chất lượng (độ phì) của đất và mức sản phẩm mà độ phì tạo nên.
-

Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau:

+
Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân
hạng đất
đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng như độ
dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng sói mịn, ngập úng, khơ hạn… Trên cơ sở đó
có thể sử dụng những loại hình sử dụng đất phù hợp.
+

Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là q trình xác định mức độ thích hợp

cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu
vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai.


6

2.1.1.5. Khái niệm về loại hình sử dụng đất (Land Yse Type - LUT)
Loại hình sử dụng đất (Land Yse Type – LUT): Là thực trạng sử dụng đất
của một vùng đất ( hay đơn vị đất, khoanh đất, vạt đất…), có các đặc trưng về điều
kiện kinh tế - xã hội, phương thức quản lý, kỹ thuật sản xuất… tại một thời điểm
nhất định.
Hoặc : LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với

các phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất
-

Lựa chọn các LUT từ các loại sử dụng đất có triển vọng.

Sau khi ta tiến hành thống kê và lựa chọn được các loại sử dụng đất người ta
làm bảng liệt kê danh mục các loại sử dụng đất và các thuộc tính của chúng. Các
thuộc tính liệt kê được mơ tả sơ bộ một cách định tính như lực lượng lao động ( cao,
trung bình, thấp); thiết bi kĩ thuật đâu tư (tốt vừa phải, hay kém) hoặc một cách định
lượng như hiệu quả như ngày công lao động lao động thuần. Việc mô tả các LUT
theo 13 thuộc tính… thiếu việc liệt kê và mơ tả các thuộc tính này thì sẽ khó có thể
lựa chọn và xác định các loại sử dụng đất đáp ứng đúng các nhu cầu.
Các LUT được lựa chọn để liệt kê và mơ tả là các LUT sau:
+
+

Các loại hình sử dụng đất có ý nghĩa thực tiễn trong vùng

Các loại hình sử dụng đất có triển vọng cả với ngồi vùng xung quah cùng

điều kiện sinh thái nông nghiêp và kinh tế- xã hội
+

Các loại hình sử dụng đất có triển vọng dựa vào kinh nghiệm của các nhà

nông nghiệp và nơng dân trong vùng
+


Các loại hình sử dụng đất có triển vọng dựa vị các kết quả nghiên cứu thí

nghiệm trong vùng.
-

Lựa chọn các LUT bằng quá trình chắt lọc:

Sau khi đã liệt kê các loại sử dụng đất và mơ tả sơ bộ các thuộc tính của
chúng, ta lựa chọn bằng phương pháp “chắt lọc” các loại sử dụng đất, gạch dưới các
loại sử dụng đất có triển vọng cần đánh giá tho tiêu chuẩn sau:


7

+

Các nhà khoa học nông nghiệp và quản lý sản xuất vùng có tin rằng đó là

loại sử dụng đất tốt nhất cho vùng không?
+

Lao động mùa vụ vào thời điểm cao của các LUT có thể lấy từ nguồn lao

động có sẵn của vùng khơng?
+

Các LUT có đạt hiệu quả trong điều kiện phương thức sở hữu đất đai của

LUT đất đai?
+


Các LUT lựa chọn có được chính người nơng dân chấp nhận và có phù họp

với các hệ thống canh tác hiện tại và tương lai của hộ không?
+

Liệu các vấn đề đầu tư, chuyển giao kỹ huật, tín dụng, phương tienj vận

chuyển… cho các LUT có đáp ứng được suốt q rình thực hiện chúng khơng?
Như vậy, để có lựa chọn và xác định các LUT theo đề cương của FAO, việc
mơ tả các thuộc tính của các loại sử dụng đất là rất quan trọng. Muốn như vậy,
phương pháp kết hợp mơ tả các thuộc tính đó với phân tích hệ thống canh tác sẽ có
ý nghĩa vì có thể tính tốn theo hệ thống hóa, có thể ước tính các tiềm năng, các cơ
hội và các trở ngại, hạn chế trong việc sử dụng đất của nơng dân. Các thuộc tính
quyết định và chính sách kinh tế- xã hội cũng đóng vai trị rất quan trọng trong việc
lựa chọn các LUT.
2.1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến loại hình sử dụng
đất - Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa,
khơng khí, các khống sản dưới lịng đất… trong đó nhân tố khí hậu là nhân tố hàng
đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như địa hình, thổ nhưỡng
và các nhân tố khác.
+

Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản

xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều ít, nhiệt
độ bình qn cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác
nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian khơng có sương dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục của cây trồng, cây rừng và thực vật

thủy sinh… Chế độ nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh
dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều


8

hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ
ẩm của đất, cũng như đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với mặt
nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mịn mặt đất và mức độ xói mòn… thường
dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố
các ngành nơng, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng đứng
đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa cơ giới hóa.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng
và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy
luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội,
môi trường .
- Yếu tố kinh tế - xã hội
Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phương, mỗi vùng
miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh hưởng nhiều đến các
quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả năng đầu tư cho việc sử dụng
đất.
- Yếu tố về kinh tế, kỹ thuật - canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các q trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự
hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, điều kiện môi trường và thể hiện
những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn các
chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra .


2.1.3. Cơ sở pháp lý
-

Theo Luật đất đai 2013, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

- Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.


9
- Căn cứ Quyết định số 230/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Điện Biên thời kỳ 2006-2020.
2.2. Tình hình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới và Việt Nam.
2.2.1. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên thế giới
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước
mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên
thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối
với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó sắp xếp, bố
trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế của vùng.
Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới cũng đã đưa ra nhiều
giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng đất mới, giúp cho việc sử dụng đất ngày
càng có hiệu quả cao hơn. Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã có nhiều thành tựu
về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất lúa.

Kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố
quyết định để phát triển kinh tế xã hội nông thơn tồn diện. Chính phủ Trung Quốc
đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai ổn định, chế độ sở hữu giao đất
cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của
nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương "nông bất ly hương" đã thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội nơng thơn một cách tồn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.

Thái Lan, Ủy ban chính sách quốc gia đã có nhiều quy chế mới
ngoài hợp
đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây khơng thích hợp trên từng
loại đất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ đất tốt hơn (FAO, 1990).
Tại Philippin tình hình nghiên cứu sử dụng đất dốc được thực hiện bằng kỹ
thuật canh tác SALT.
SALT là hệ thống canh tác trồng nhiều băng cây thay đổi giữa cây lâu năm và
cây hàng năm theo đường đồng mức.


10

Các nhà khoa học Nhật Bản cho rằng quá trình phát triển của hệ thống nơng
nghiệp nói chung và hệ thống cây trồng nói riêng là sự phát triển đồng ruộng đi từ
đất cao đến đất thấp. Điều đó có nghĩa là hệ thống cây trồng đã phát triển trên đất
cao trước, sau đó mới đến đất thấp. Đó là quá trình hình thành của sinh thái đồng
ruộng (Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001). Nhà khoa học Otak Tanakad đã nêu
lên những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho
rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất đai
thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: là sự phối hợp giữa các cây trồng và
gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi. Cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ
chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hóa của sản phẩm (Vũ Khắc Hịa,

1996).
Ở Ấn Độ, việc đánh giá đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất được áp dụng
các phương pháp tham biến biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng phương
trình tốn học kết quả phân hạng được thể hiện dưới dạng %, chia làm 6 nhóm:
- Nhóm thượng hảo hạng: Có thể trồng bất kỳ loại cây nào cũng cho năng suất cao.

-

Nhóm tốt: Trồng được bất kỳ loại cây nào nhưng cho năng suất thấp hơn

nhóm thượng hạng.
-

Bốn nhóm cịn lại là nhóm trung bình, nhóm nghèo, nhóm rất nghèo và nhóm

khơng thể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.


Hoa Kỳ, ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, phân hạng đất đai nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng đất và sử dụng đất hợp lý đã được chú ý. Hiện nay, ở Hoa Kỳ
đang áp dụng rộng rãi hai phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này lấy năng suất cây trồng nhiều
năm
làm tiêu chuẩn. Trong đánh giá đất đai người ta đi sâu vào phân hạng đất đai cho
từng loại cây trồng.
-

Phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so


sánh lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc 100% làm mốc so sánh với đất khác.
Ở các nước Châu Âu đánh giá đất phổ biến theo hai chiều hướng:


11

- Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên để xác định tiềm năng của đất (phân hạng
định tính).
- Nghiên cứu các yếu tố kinh tế xã hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế của
đất đai (phân hạng định lượng).
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở các nước trên thế giới đã được nghiên
cứu từ rất lâu bằng các phương pháp đánh giá đất. Tuy có sự khác nhau về phương
pháp, sắp xếp hệ thống đánh giá và quan điểm đánh giá, song chúng cũng có những
quan điểm đồng nhất. Đó là, ln gắn liền với các mục đích sử dụng hợp lý tài
nguyên đất đai, nâng cao chất lượng sản phẩm và đề ra các phương pháp bảo vệ đất
đai, cũng như bảo vệ môi trường nhằm đạt được hiệu quả sử dụng đất đai bền vững.
2.2.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại Việt Nam
Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là
33.123.077 ha, trong đó 31.000.035 ha đất đã được sử dụng vào các mục đích nơng
nghiệp và phi nơng nghiệp, chiếm 93,59% tổng diện tích tự nhiên, còn 2.123.042 ha
đất chưa được sử dụng vào các mục đích, chiếm 6,41% tổng diện tích tự nhiên.
Trong đó, nhóm đất nơng nghiệp có diện tích là 27.302.206 ha, chiếm 82,43% tổng
diện tích tự nhiên và chiếm 87,07% tổng diện tích đất đã sử dụng, nhóm đất phi
nơng nghiệp có diện tích là 3.697.829 ha, chiếm 11,16% tổng diện tích tự nhiên và
chiếm 11,93% tổng diện tích đất đã sử dụng, nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là
2.123.042 ha, chiếm 6,41 % tổng diện tích tự nhiên cả nước. Hiện trạng sử dụng đất
đai của Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.1.



12

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2015
TT

L

Tổng diện tích tự n
1

Đất nơng nghiệp

1.1

Đất sản xuất nông

1.1.1

Đất trồng cây hàng

1.1.1.1

Đất trồng lúa

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào ch

1.1.1.3


Đất trồng cây hàng

1.1.2

Đất trồng cây lâu n

1.2

Đất lâm nghiệp

1.2.1

Đất rừng sản xuất

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

1.3

Đất nuôi trồng thủy

1.4

Đất làm muối


1.5

Đất nông nghiệp kh

2

Đất phi nơng nghiệ

2.1

Đất ở

2.2

Đất chun dùng

2.3

Đất tơn giáo, tín ng

2.4

Đất nghĩa trang, ng

2.5

Đất sông suối và m

2.6


Đất phi nông nghiệ

3

Đất chưa sử dụng


(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015 )
Vùng đất dốc chiếm hầu hết diện tích của các tỉnh miền núi và chiếm 3/4 lãnh
thổ cả nước, đây là địa bàn sinh sống của tất cả các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Vùng cao trước đây được xem là địa bàn của nghề rừng, nơng nghiệp chỉ đóng vai


13

trị thứ yếu. Thực tế cho thấy nếu khơng phát triển nơng nghiệp ở vùng đất dốc thì
tài ngun rừng sẽ bị suy kiệt rất nhanh, bởi những người dân thiếu ăn sẽ tàn phá
rừng mạnh hơn. Sự phát triển nơng lâm nghiệp trong tổng thế thống nhất sẽ đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế và bảo vệ mơi trường, gìn giữ đa
dạng sinh học và an ninh chính trị, an tồn xã hội.Việt Nam nằm trong vùng nhiệt
đới ẩm châu Á, có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. (Chu Văn
Cấp, 2001).
Các kết quả nghiên cứu về hệ thống canh tác trên vùng đất trung du bạc màu
miền Bắc Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Theo các tác giả Trần
Ngọc Ngoạn, Nguyễn Hữu Hồng, Trần Văn Điền (Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên), kết quả nghiên cứu hệ thống cây trồng trên vùng đất bạc màu xã Đắc Sơn,
huyện Phổ n (Thái Ngun) đã tìm được cơng thức luân canh hợp lý, mang lại
hiệu quả kinh tế cao và được nông dân chấp nhận. Các tác giả Đoàn Văn Điếm và
Nguyễn Hữu Tề trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng hợp lý trên vùng đất gị
đồi cao, hạn, bạc màu vùng Sóc Sơn, Hà Nội đã xác định được hệ thống canh tác

phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Trong những nghiên cứu về hệ thống nơng nghiệp có rất nhiều các cơng trình
nghiên cứu như: đánh giá tiềm năng và hướng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái
thích hợp đối với sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Văn Phổ, Trần An Phong, Dương
Văn Xanh) (1996). Đánh giá đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái bền vững
cho vùng Tây Bắc (Lê Thái Bạt) (1995). Phân chia các tiềm năng nông nghiệp cho
vùng Trung du, miền núi phía Bắc (Nguyễn Văn Nhuận). Những nghiên cứu đánh
giá tổng quát về vấn đề môi trường và hiện tượng suy thối đất có liên quan đến
điều kiện tự nhiên và quá trình sử dụng đất (Tôn Thất Chiểu - 1992). Trần An
Phong, Lê Văn Khoa (1992) có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề ô nhiễm môi
trường đất Việt Nam; điều kiện mang tính hệ thống theo các vùng sinh thái: điều
kiện sinh thái và sản xuất nông nghiệp ở vùng Trung du miền núi nhằm sử dụng,
quản lý đất và bảo vệ môi trường (Thái Phiên, Bùi Quang Toản)
Trên đất dốc có rất nhiều loại đất tốt có thể trồng được các loại cây công
nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới, cây lương thực, thực phẩm và cây thuốc quý. Tuy


14

nhiên do phân bố ở địa hình cao, dốc, giao thông đi lại không thuận lợi, dân cư thưa
thớt, dân trí thấp, trình độ canh tác cịn nhiều lạc hậu nên đất đã bị xói mịn, rửa trơi
mạnh, thối hóa nhanh. Đất dốc cũng đang phải gánh chịu những áp lực nặng nề về
sự gia tăng dân số, cơ sở hạ tầng yếu kém và đời sống nhân dân nghèo nàn, lạc hậu.
Khó khăn lớn nhất cho khai thác sử dụng đất dốc là địa hình chia cắt mạnh, tạo ra
nhiều tiểu vùng sinh thái khác biệt, cùng với nhiệt đới ẩm, mưa nhiều làm cho động
năng phá hủy môi trường tăng nhanh.
Bên cạnh đó, vùng đất dốc cũng có nhiều ưu thế trong phát triển nông nghiệp:

Một là: vùng sinh thái nhân văn rất đa dạng về văn hóa dân tộc. Mỗi dân tộc
đều lưu truyền những tri thức truyền thống rất quý giá về canh tác nông nghiệp và

quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Hai là: địa hình phức tạp và bị chia cắt mạnh đã tạo nên sự đa dạng của hệ
canh tác, đa dạng các giống, loài cây trồng, vật ni. Đó là một lợi thế trong phát
triển nơng nghiệp hàng hóa.
Ba là: tiềm năng đất sản xuất nơng nghiệp ở miền núi cịn khá lớn. Trong số
hơn 4 triệu ha đất có khả năng cho sản xuất nơng nghiệp thì khoảng 3 triệu ha thuộc
vùng đất dốc, trong đó có khoảng 50% dễ khai thác trong thời gian trước mắt.
Tuy nhiên chúng ta cần phải nhận thức sâu sắc rằng lớp đất mặt để duy trì cuộc
sống của nhân loại là rất mỏng và dễ bị tổn thương. Khi lớp đất mỏng trên bề mặt bị xói
món thì khó mà khơi phục lại. Đối với những vùng nhiệt đới ẩm thì nguy cơ xói mịn
đất thường cao hơn các vùng khác. Nếu thiếu sự bảo vệ do việc canh tác, trồng trọt
không đúng cách, đất sẽ bị thối hóa trầm trọng trong một thời gian ngắn.

Nghiên cứu của tác giả Bùi Quang Toản về xói mịn đất canh tác nương rẫy
của đồng bào dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc và Tây Bắc miền Bắc Việt Nam cho
thấy rằng mỗi năm tầng đất bị bào mòn từ 1,5 - 3 cm, mỗi ha có thể bị trôi mất 130 200 tấn đất.
Kết quả của Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm cho thấy ở những nơi cây trồng
theo phương thức bình thường, khơng áp dụng các biện pháp chống xói mịn, lượng
3

nước chảy trung bình năm là 2.100 - 2.300 m /ha, lượng đất trơi trung bình 20 - 23


15

tấn/ ha. Ở nơi đất trống lượng xói mịn có thể lên tới 170 tấn/ha/năm. Một điểm
đáng chú ý là trên đất dốc nếu canh tác có cày đất thì lượng xói mịn sẽ gia tăng rất
mạnh.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Đỗ Đình Sâm cho thấy vai trò của rừng
rất lớn trong việc hạn chế dòng chảy và đặc biệt là lượng đất trôi. Độ dốc tăng,

lượng dòng chảy tăng gấp 1,7 lần nhưng nếu trên đất có rừng tán che thì lượng đất
trơi tăng khơng đáng kể (1,07 lần). Trên đất đã mất rừng, việc hình thành các rừng
trồng cũng tạo điều kiện hạn chế quá trình xói mịn diễn ra hàng năm.
Vùng đất đồi núi Việt Nam do hậu quả của việc chặt phá rừng, đốt rừng bừa
bãi, sử dụng đất không bên vững qua nhiều thế hệ (du canh, du cư, độc canh, quảng
canh) nên đất bị thối hóa nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản xuất và xu
hướng sa mạc hóa ngày càng phát triển, nhất là trên đất trống đồi trọc. Q trình
khơ hạn diễn ra khá phổ biến trên đất đồi núi khi mất rừng hoặc canh tác nông
nghiệp quá mức. Nghiên cứu của Bùi Quang Toản theo dõi chế độ ẩm trong đất
nhiều năm trên nương rẫy ở Tây Bắc cho thấy tới độ sâu 50cm, đặc biệt lớp mặt, độ
ẩm trong đất nhỏ hơn độ ẩm cây héo, nghĩa là đất thiếu nước nghiêm trọng. Quan
sát thực tế cũng thấy nhiều nơi khi rừng bị chặt phá xuất hiện nhiều trảng cây bụi có
gai, nhiều loại cây chịu hạn điển hình, hoặc trảng cỏ tranh rộng lớn như ở Tây Bắc.
Ngoài ra một số nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp như:
Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2005) đã thực hiện dự án nghiên cứu:
"Quy hoạch và sử dụng hiệu quả 38 vạn ha đất nương rẫy vùng trung du miền núi
Bắc Bộ". Kết quả cho thấy, năm 2005, cả nước có khoảng 1 triệu ha đất nương rẫy
thì riêng vùng trung du - miền núi phía Bắc đã có 45,2 vạn ha. Tỷ trọng đất nương
rẫy trong đất nông nghiệp của vùng là 30,6%; trong đó đất cây hàng năm 39,7% cao
hơn nhiều so với các vùng khác. Nghiên cứu cho thấy hiện nay đất nương rẫy đang
có những tác động tích cực như chuyển đổi mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp sang sản
xuất hàng hóa gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; các dự án tái định cư các cơng
trình thủy điện trong vùng; phương án quy hoạch ngành hàng (như quy hoạch chè,
quy hoạch cây ăn quả, quy hoạch ngô, đậu tương...); chuyển dịch cơ cấu kinh


×