Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

đường lối của đảng về nền văn hóa tiên tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.37 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MƠN HỌC: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TIỂU LUẬN

NỀN VĂN HOÁ VIỆT NAM LÀ NỀN VĂN HOÁ
TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
Thứ 3, Tiết 012, Lớp LLCT230214_19
GVHD: Ths. Lê Quang Chung
SVTH:

MSSV

Ngô Văn Thịnh

15119135

Hoàng Văn Toàn

15119144

Trần Hoàng Đăng Vinh

15119159

Võ Đăng Khoa

15119098


Hồ Anh Tuấn

14743013

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2016


MỤC LỤC

2


Bảng phân cơng đánh giá đóng góp của thành viên

STT
1

Họ và tên

MSSV

Tiêu chí đánh giá

Hồng Văn Tồn

151191

Trưởng nhóm làm

44


tiểu luận + thuyết
trình

2

Ngơ Văn Thịnh

151191

Phụ trách

35

powerpoint +
thuyết trình

3

Võ Đăng Khoa

151190

Hỗ trợ tài liệu +

98
4
5

Trần


Hồng

Đăng

thuyết trình

151191

Vinh

44

Hồ Anh Tuấn

147430

Hỗ trợ tài liệu +
thuyết trình
Hỗ trợ tài liệu +

13

thuyết trình

3

Kí tên



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng đổi mới mọi quan điểm dần được thay đổi trong đó có
văn hóa. Văn hóa là giá trị tinh thần và vật chất do cộng đ ồng các dân t ộc
Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước. Đến v ới th ời kì
đổi mới thì văn hóa cũng thay đổi. Trong cương lĩnh 1991 được Đại Hội Vll
thông qua lần đầu tiên đã đưa ra một quan điểm về văn hóa m ới : xây dựng
nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc thay thế cho n ền văn hóa có
nội dung xã hội chủ nghĩa tức là văn hóa sẽ đổi mới theo hướng mới tạo ra
đời sống tinh thần cao đẹp , phong phú và đa dạng, có tính dân chủ ti ến
bộ…..Đây là một quan điểm mới có vai trị vơ cùng quan tr ọng trong th ời bu ổi
hiện nay . Mọi công dân và thế hệ trẻ cần phải biết và hi ểu được t ầm quan
trọng của văn hóa. Chính vì vậy để làm sáng tỏ về vấn đề này chúng em xin
tìm hiểu về nội dung quan điểm của ĐCSVN về xây dựng n ền văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trong thời kì đổi mới, việc thay đổi nền văn hóa có nội dung XHCN theo
quan điểm mới của ĐCS là rất đúng. Quan điểm của ĐCSVN về việc xây dựng
nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc có vị trí và vai trị vơ cùng quan
trọng là nền tảng để xây dựng một nhà nước dân giàu nước mạnh dân chủ
cơng bằng xã hội văn minh. Do đó chúng em chon đề tài này đ ể có th ể nghiên
cứu chi tiết hơn về quan điểm của ĐCS về việc xây dựng văn hóa tiên ti ến
đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu quan điểm của ĐCSVN về xây dựng nền văn
hóa theo hướng tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Với phương pháp luận là quan điểm của ĐCSVN đi tìm hi ểu sâu giúp cho
tư duy và góc độ nghiên cứu luôn đi đúng hướng và hiệu quả. K ết h ợp v ới


4


phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp liên
ngành là ba phương pháp nghiên cứu chính khi nghiên cứu đề tài này.

5


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Việc nghiên cứu tiểu luận này để thấy rõ nội dung quan đi ểm của
ĐCSVN về việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản s ắc dân t ộc.
Tiếp tục kế thừa và phát huy quan điểm của ĐCSVN trong việc xây d ựng
nền văn hóa theo đúng hướng tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 2 chương:
Chương I Đặc điểm của nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc
Chương II Những quan điểm chỉ đạo cơ bản và nhiệm vụ xây dựng nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

6


Chương I
ĐẶC TRƯNG CỦA NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN,
ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
1.1.

Phương hướng xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa


Khái niệm văn hóa thường được tiếp cận ở hai cấp độ lý luận và thực
tiễn. Ở cấp độ lý luận, văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do
loài người (cá nhân và cộng đồng) sáng tạo ra để phục vụ sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Bản chất của văn hóa là sự sáng tạo, vươn tới cái Chân - Thi ện
- Mỹ, vươn tới các giá trị nhân văn đem lại hạnh phúc cho con người. Văn hóa là
“thiên nhiên” thứ hai do con người tạo ra để phục vụ con người. Ở cấp độ th ực
tiễn, văn hóa thể hiện trong tồn bộ hoạt động sống của con người, từ hoạt
động sản xuất vật chất đến hoạt động tinh thần, phản ánh ki ểu lựa ch ọn
sáng tạo của cá nhân và cộng đồng.
Như vậy, văn hóa vừa là sản phẩm sáng tạo của con người, vừa là môi
trường nhân tạo để nuôi dưỡng đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Cùng với thiên nhiên thứ nhất do tạo hóa tạo nên, văn hóa trở thành mơi
trường sống của con người, văn hóa được nhìn nhận là động lực của sự tiến
bộ xã hội. Cần phải khắc phục nhận thức phiến diện về văn hóa, đồng nhất
văn hóa với một vài hoạt động thuộc lĩnh vực tinh thần và xem nhẹ vai trị,
chức năng xã hội của nó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích c ủa cu ộc
sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, ch ữ vi ết, đ ạo đ ức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”3. Người đã kh ẳng định: “Trong cơng
cuộc kiến thiết nước nhà có bốn vấn đề cùng phải chú ý đến và ph ải coi là
quan trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa”.

7


Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, phương hướng xây dựng và phát tri ển
văn hoá đã được Đảng ta xác định là: “phát huy chủ nghĩa yêu n ước và truy ền

thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng và b ảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển văn hóa Vi ệt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thụ tinh hoa văn hóa nhân lo ại, làm cho văn
hóa thấm sâu vào tồn bộ đời sống và hoạt động xã h ội, vào t ừng ng ười, t ừng
gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh
hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao
đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực s ự nghi ệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã h ội công b ằng,
văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”4.
Chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập
tự chủ, tự cường, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc là những giá trị tinh th ần cao đ ẹp
của dân tộc Việt Nam. Những giá trị này đã được giữ gìn, bảo l ưu sáng tạo, và
phát huy qua các thế hệ trở thành truyền thống văn hóa dân tộc, là c ơ s ở đ ể
liên kết xã hội và liên kết các thế hệ, tạo nên sức sống bất di ệt của dân t ộc
Việt Nam.
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược,
dưới sự lãnh đạo của Đảng và của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta đã phát
huy cao độ truyền thống yêu nước chống xâm lược, bảo vệ Tổ qu ốc, tạo nên
chủ nghĩa anh hùng cách mạng, đánh bại mọi kẻ thù cướp n ước và bán nước.
Ngay từ Đề cương văn hóa năm 1943, Đảng ta đã đề ra ba nguyên tắc vận
động văn hóa là dân tộc, khoa học, đại chúng để phát huy truyền thống yêu
nước của dân tộc, chống lại các xu hướng phản dân tộc, phản khoa h ọc, ph ản
lại nhân dân lao động. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định văn hóa là m ột m ặt tr ận
để kháng chiến và kiến quốc. Tư tưởng văn hóa hóa kháng chi ến, kháng chi ến
hóa văn hóa của Hồ Chí Minh đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy cu ộc
kháng chiến chống xâm lược thắng lợi.

8



Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, truyền thống yêu nước và đại đồn
kết dân tộc đóng vai trị nền tảng và là động lực đ ể chúng ta xây d ựng và b ảo
vệ Tổ quốc. Vì vậy, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa tiêu bi ểu, truy ền
thống lịch sử tốt đẹp của dân tộc, bổ sung vào đó những n ội dung m ới, đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước vì mục tiêu dân giàu, n ước m ạnh, xã h ội
công bằng, dân chủ và văn minh là yêu cầu hàng đầu đối v ới vi ệc xây d ựng
nền văn hóa hiện nay.
Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên ti ến, đậm đà b ản s ắc dân t ộc là
một yêu cầu cần thiết trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghi ệp hóa, hi ện đ ại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế. Phương hướng phát triển này vừa gi ữ gìn và
phát huy được bản sắc và bản lĩnh văn hóa dân tộc, vừa ti ếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại để phát triển khơng ngừng, đạt tới trình đ ộ tiên ti ến c ủa các
nước trong khu vực và thế giới.
1.2.

Đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc

dân tộc
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên ti ến, đ ậm đà b ản s ắc
dân tộc là nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam hi ện đại có s ự th ống nh ất
hữu cơ giữa tính tiên tiến và tính đậm đà bản sắc dân tộc. Đây là kết quả của
việc tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng và phát tri ển nền văn hóa mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong gần 80 năm qua. Trong m ỗi giai đo ạn l ịch
sử cụ thể, Đảng ta đều đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát tri ển văn hóa,
phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng.
Trong thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã h ội
chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và h ội nhập
quốc tế, Đảng ta đã xác định nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trình độ tiên ti ến của nền văn hóa khơng
mâu thuẫn với bản sắc văn hóa dân tộc, ngược lại, hai đặc tính th ống nh ất

biện chứng với nhau, tác động qua lại và quy định lẫn nhau.

9


Tuy nhiên, để tìm hiểu đặc trưng của nền văn hóa tiên ti ến, đ ậm đà b ản
sắc dân tộc, chúng ta có thể cần làm rõ từng nội dung “tiên tiến” và “đậm đà
bản sắc dân tộc”.
Nền văn hóa tiên tiến trước hết là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà
nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dựa trên c ơ s ở
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì
con người, vì hạnh phúc và sự phát tri ển phong phú, tự do, toàn di ện của con
người trong mối quan hệ hài hoà giữa tự nhiên với cá nhân và c ộng đ ồng, gi ữa
tự nhiên với xã hội.
Thứ nhất, Chủ nghĩa yêu nước là hệ thống quan niệm, tư tưởng, lý luận
về địa vị và sự tồn tại của đất nước, về độc lập dân tộc và toàn v ẹn lãnh th ổ,
về tinh thần yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa v ụ của ng ười dân đ ối v ới
đất nước…, trong đó, lý tưởng độc lập dân tộc là sợi chỉ đỏ xuyên suốt.
Đây là chủ nghĩa u nước chân chính, hồn tồn xa l ạ v ới ch ủ nghĩa dân
tộc hẹp hòi hoặc chủ nghĩa sôvanh nước lớn. Chủ nghĩa yêu nước là giá trị cao
nhất trong thang bậc giá trị của văn hóa Việt Nam. Nó là cơ s ở đ ể liên k ết
cộng đồng và liên kết thế hệ tạo thành sức sống liên tục của truyền th ống văn
hóa dân tộc. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
phải được nâng lên tầm cao của thời đại và phải được bổ sung những n ội
dung mới gắn liền với lý tưởng tiến bộ và cách mạng của th ời đ ại, th ời đ ại
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, lý tưởng độc lập dân tộc ph ải gắn li ền v ới
lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Đó là con đường phát triển vững chắc của dân tộc,
con đường đảm bảo hạnh phúc của tồn thể nhân dân. Vì vậy, độc l ập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội trở thành nội dung cốt lõi của n ền văn hóa Vi ệt Nam hi ện

đại.
Thứ hai, nền văn hóa tiến bộ là nền văn hóa thúc đẩy sự phát triển của
đất nước dựa trên tư tưởng cách mạng và khoa học dẫn đường. Đó là chủ

10


nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Nền văn hóa ti ến b ộ cũng là n ền
văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn và dân chủ sâu sắc.
Tính nhân văn thể hiện ở ngay trong mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ xây
dựng nền văn hóa mà Đảng ta đã đề ra. Đây là nền văn hóa hướng tới đ ấu
tranh, giải phóng cho con người, trước hết là nhân dân lao đ ộng kh ỏi s ự áp
bức, bóc lột về phương diện giai cấp, dân tộc và xã hội; phấn đấu để không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tạo đi ều ki ện đ ể
nhân dân tham gia sáng tạo, hưởng thụ nhiều hơn những thành tựu văn hóa
của dân tộc và nhân loại.
Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Mọi hoạt động văn
hóa nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn di ện về chính tr ị, tư
tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý th ức c ộng đ ồng, lòng
nhân ái, khoan dung, tơn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan h ệ hài hồ
trong gia đình, cộng đồng và xã hội. Văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con
người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa truyền th ống cách m ạng c ủa dân t ộc,
phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ T ổ
quốc”5.
Tính nhân văn của nền văn hóa mà chúng ta xây dựng khơng ph ải là s ự
quan tâm đến con người một cách chung chung tr ừu tượng mà là s ự quan tâm
cụ thể, thiết thực, toàn diện và sâu sắc đối với con người, đối v ới các t ầng l ớp
xã hội và các thành phần dân cư khác nhau “nhằm mục tiêu tất cả vì con
người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con
người trong mối quan hệ hài hoà giữa cá nhân và cộng đồng, gi ữa xã h ội và t ự

nhiên”.
Tính dân chủ của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là dân
chủ xã hội chủ nghĩa, gắn liền với chế độ chính trị - xã h ội ti ến b ộ “c ủa dân,
do dân và vì dân”. Nền văn hóa này khai thác động l ực dân chủ trong nhân dân,
tạo điều kiện để phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân và cộng đ ồng, đ ề
cao trách nhiệm của công dân trước nhân dân, dân tộc và th ời đ ại. Tính ch ất

11


dân chủ của nền văn hóa thống nhất với việc đề cao ý th ức công dân, đ ề cao
trật tự kỷ cương xã hội và thống nhất giữa quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhi ệm
của công dân trước pháp luật. Đồng thời phát huy dân chủ phải gắn liền v ới
việc nâng cao ý thức chính trị, đạo đức xã hội và trình độ dân trí, tạo điều ki ện
để nhân dân tham gia xây dựng bộ máy nhà nước, chống lãng phí, tham nhũng,
quan liêu và các tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước và ngoài xã h ội. Phát huy
dân chủ phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà n ước, ch ống
tư tưởng tự do vơ chính phủ, tự do vơ kỷ luật.
Nền văn hóa tiên tiến phản ánh trình độ phát triển cao mang tính hiện
đại, cập nhật với thành tựu văn hóa chung của khu vực và c ộng đ ồng qu ốc t ế.
Bên cạnh hệ tư tưởng tiên tiến là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các thành tố khác của nền văn hóa Việt Nam cũng phải được hiện đ ại
hóa. Cần phải phát triển giáo dục - đào tạo, khoa h ọc - cơng ngh ệ, nâng cao
trình độ dân trí, khả năng chiếm lĩnh và sử dụng những thành tựu c ủa cu ộc
cách mạng khoa học - cơng nghệ hiện đại để thúc đẩy q trình cơng nghi ệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền văn hóa mới phải tập trung xây d ựng nh ững
phẩm chất mới, xây dựng đạo đức, lối sống của con người Việt Nam hi ện đ ại
ngang tầm với công cuộc đổi mới.
Mặt khác, nền văn hóa Việt Nam phải tham gia cùng cộng đồng qu ốc tế
giải quyết những vấn đề đặt ra trong xu thế tồn cầu hóa, khẳng định bản

lĩnh và bản sắc dân tộc trong giao lưu, hợp tác và hội nhập quốc tế.
Nền văn hóa tiên tiến thể hiện ở nội dung phản ánh, đó là toàn bộ sự
nghiệp đổi mới vĩ đại của dân tộc vì mục tiêu dân giàu, n ước mạnh, xã h ội
công bằng, dân chủ, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã h ội. N ền
văn hóa hướng tới đấu tranh để khẳng định cái đúng, cái t ốt, cái đ ẹp, ph ủ
nhận cái xấu, cái ác, cái giả; góp phần xây dựng con người phát tri ển tồn di ện
và tạo lập mơi trường văn hóa lành mạnh cho quá trình phát tri ển b ền v ững
của đất nước. Đây cũng là nền văn hóa có cơ sở vật chất - kỹ thu ật hi ện đ ại,
đáp ứng nhu cầu phát triển của nền văn hóa dân tộc trong th ời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế.

12


13


Bản sắc văn hóa dân tộc là các giá trị đặc trưng tiêu bi ểu phản ánh diện
mạo, cốt cách, phẩm chất và bản lĩnh riêng của mỗi qu ốc gia, dân t ộc; là d ấu
hiệu cơ bản để phân biệt nền văn hóa của dân tộc này v ới dân t ộc khác. B ản
sắc văn hóa dân tộc thể hiện tập trung trong truy ền th ống văn hóa dân t ộc.
Truyền thống văn hóa là các giá trị do lịch sử truy ền l ại, đ ược các th ế h ệ sau
kế thừa gìn giữ và phát huy trong thời đại của mình, tạo nên dịng ch ảy liên
tục của lịch sử văn hóa.
Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là những giá trị bền vững, những tinh
hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp nên qua l ịch s ử hàng
ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. “Đó là lịng u nước n ồng nàn, ý
chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân gia đình - làng xã - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, tr ọng nghĩa tình, đ ạo lý,
đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính gi ản d ị
trong lối sống”7. Bản sắc văn hóa dân tộc là cơ s ở đ ể liên kết xã h ội và liên

kết các thế hệ, tạo nên sức mạnh tinh thần của dân tộc.
Vì vậy, bản sắc văn hóa dân tộc vừa được coi là “căn cước”, vừa được coi
là “bộ gien” di truyền văn hóa dân tộc. Đứng tr ước s ự bùng n ổ c ủa cách m ạng
khoa học - công nghệ và sự tác động của xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa, các
quốc gia, dân tộc, nhất là các nước đang phát tri ển đều ý th ức sâu s ắc vi ệc
bảo vệ, giữ gìn các giá trị đặc sắc và đa dạng của văn hóa dân tộc, ch ống nguy
cơ bị đồng hóa.
Vì vậy, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trở thành yêu cầu
khách quan và là mục tiêu của sự nghiệp xây dựng và phát tri ển n ền văn hóa
Việt Nam hiện nay.

14


Chương II
NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CƠ BẢN VÀ NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN,
ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã xác
định các quan điểm chỉ đạo cơ bản và những nhiệm vụ cụ th ể để xây dựng và
phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Các quan đi ểm này
được bổ sung, phát triển, thể hiện trong Văn kiện Đại hội l ần th ứ IX và H ội
nghị lần thứ mười khoá IX của Đảng. Đây là những tư tưởng, lý luận quan
trọng của Đảng về lĩnh vực văn hóa trong thời kỳ đổi mới, cần được tri ển khai
sâu rộng trong toàn bộ đời sống xã hội.
2.1.

Các quan điểm chỉ đạo

Thứ nhất, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, v ừa là m ục tiêu v ừa là

động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Quan điểm này xác định vai trị đặc biệt quan trọng của văn hóa trong s ự
nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Mục tiêu của sự nghiệp đổi mới là phấn
đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân ch ủ, văn minh,
trong đó phải giải quyết hài hồ giữa sự phát triển kinh tế và văn hóa, đảm
bảo cho đất nước phát triển bền vững và lâu dài. Vì v ậy, Đảng C ộng s ản Vi ệt
Nam nhấn mạnh tới vai trò của việc xây dựng nền văn hóa tiên ti ến, đậm đà
bản sắc dân tộc. Nền văn hóa này vừa phải là nền tảng tinh th ần c ủa xã h ội,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát tri ển kinh tế - xã h ội. M ọi
hoạt động kinh tế phải đặt con người ở vị trí trung tâm của sự phát tri ển, v ừa
phải chú ý đến hiệu quả kinh tế, vừa phải chú ý đến hiệu qu ả xã h ội và văn
hóa. Đồng thời, phải chú trọng khai thác văn hóa nh ư m ột ngu ồn l ực đ ặc bi ệt
để phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát tri ển các ngành cơng nghi ệp văn
hóa, dịch vụ văn hóa và du lịch văn hóa… Như vậy, văn hóa không ph ải là k ết

15


quả thụ động của nền kinh tế mà là nguyên nhân, động l ực thúc đ ẩy s ự phát
triển kinh tế - xã hội.

Thứ hai, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là n ền văn hóa tiên ti ến, đ ậm
đà bản sắc dân tộc.
Quan điểm này xác định phương hướng và đặc trưng của nền văn hóa
Việt Nam mà chúng ta tập trung xây dựng trong thời kỳ đổi mới hi ện nay.
Trình độ tiên tiến của nền văn hóa phải thống nhất với bản s ắc văn hóa dân
tộc và khẳng định tầm vóc, vị thế của văn hóa dân tộc trong giao lưu và h ợp
tác quốc tế.
Thứ ba, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa d ạng
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Quan điểm này nhấn mạnh đến tư tưởng nhất quán của Đảng và Nhà
nước ta về đảm bảo tính thống nhất và tính đa dạng của nền văn hóa Vi ệt
Nam hiện đại. Tính thống nhất của nền văn hóa Việt Nam thể hiện ở sự thống
nhất về truyền thống yêu nước và tinh thần đại đoàn kết của các dân t ộc anh
em trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thống nhất ở việc đảm b ảo
sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà n ước đối v ới vi ệc xây dựng và phát
triển sự nghiệp văn hóa; thống nhất ở ý chí và nguy ện v ọng chung c ủa c ộng
đồng các dân tộc trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Tính th ống nhất là đi ều
kiện để đảm bảo sự phát triển đa dạng của văn hóa các dân t ộc trên lãnh th ổ
Việt Nam. Hiện nay, trên đất nước ta có 54 dân tộc với các đặc tr ưng văn hóa
khác nhau. Các giá trị và các đặc trưng văn hóa đó bổ sung, h ỗ tr ợ l ẫn nhau
cùng phát triển, làm phong phú cho nền văn hóa Vi ệt Nam và củng c ố s ự
thống nhất quốc gia.

16


Thứ tư, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đ ảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị quan tr ọng. Quan điểm này xác
định vai trò chủ thể xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa. M ọi ng ười dân
Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công b ằng, dân
chủ, văn minh đều có vinh dự, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia xây
dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà. Cơng nhân, nơng dân, trí th ức là n ền
tảng của khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghi ệp xây dựng
và phát triển văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng và qu ản lý của Nhà n ước.
Đội ngũ trí thức gắn bó với nhân dân giữ vai trị quan tr ọng trong sự nghi ệp
xây dựng và phát triển văn hóa.
Thứ năm, văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát tri ển văn hóa là m ột
sự nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí cách mạng và s ự kiên trì,
thận trọng.

Quan điểm này nhấn mạnh tới phương pháp xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Văn hóa là m ột
mặt trận, đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ và các nhà hoạt động văn hóa ph ải là
chiến sĩ trên mặt trận đó. “Mặt trận” là nơi đồn kết th ống nhất ý chí và tình
cảm của nhân dân, của đội ngũ trí thức, văn ngh ệ sĩ và các nhà ho ạt đ ộng văn
hóa vào thực hiện mục tiêu chung của sự nghiệp đổi mới do Đảng đ ề ra. “M ặt
trận” là nơi đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác và cái gi ả, kh ẳng đ ịnh cái đúng,
cái tốt và cái đẹp nhằm xây dựng mơi trường văn hóa tinh thần lành mạnh.
Đồng thời, đây cũng là nơi để chống lại mưu toan phá hoại của kẻ thù,
đặc biệt là âm mưu "diễn biến hồ bình" của các thế lực thù địch qu ốc t ế trên
lĩnh vực tư tưởng, văn hóa. Trong quá trình đó, “xây” ph ải đi đơi v ới “ch ống” và
lấy “xây” làm trọng tâm. Quan điểm này cũng nhấn mạnh đến tính đặc thù của
việc xây dựng và phát triển văn hóa. Bảo tồn và phát huy những di s ản văn
hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị mới tích cực và ti ến b ộ,
loại bỏ những yếu tố bảo thủ và lạc hậu trong nền văn hóa, làm cho các giá tr ị
văn hóa thấm sâu vào tồn bộ đời s ống xã h ội, tr ở thành tâm lý, t ập quán ti ến
bộ, văn minh, nhân bản là một q trình đầy khó khăn gian khổ, ph ức t ạp, đòi

17


hỏi nhiều thời gian và cần phải có ý chí cách mạng và s ự kiên trì th ận tr ọng,
tránh nóng vội, chủ quan duy ý chí.
Trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hi ện
nay, cần phải nhận thức sâu sắc rằng, sản phẩm văn hóa là một s ản ph ẩm
hàng hóa đặc biệt, hồn tồn khác với sản phẩm hàng hóa thơng th ường khác.
Đây là phương tiện để biểu đạt đời sống tinh thần của mỗi dân tộc.
Vì vậy, Đảng, Nhà nước và tồn xã hội cần có gi ải pháp hữu hi ệu đ ể b ảo
vệ và phát triển nền văn hóa của dân tộc mình, chống nguy cơ b ị đ ồng hóa v ề
văn hóa.

2.2.

Những nhiệm vụ chủ yếu

Để xây dựng thành cơng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân t ộc,
Đảng ta đã chỉ ra mười nhiệm vụ cụ thể như sau:
Nhiệm vụ thứ nhất: Xây dựng con người Việt Nam trong giai đo ạn cách
mạng mới.
Xây dựng con người Việt Nam hiện đại đáp ứng được yêu cầu của s ự
nghiệp đổi mới là nhiệm vụ trọng tâm của quá trình xây dựng và phát tri ển
nền văn hóa hiện nay. Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc l ần thứ IX của
Đảng đã nhấn mạnh: “Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con ng ười Vi ệt
Nam phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, th ể ch ất,
năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái, khoan dung, tơn tr ọng
nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hồ trong gia đình, c ộng đồng và xã
hội. Văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thi ện nhân cách,
kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh th ần yêu n ước, ý
chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”8.
Xây dựng con người, các thế hệ gắn bó với sự nghiệp cách mạng là m ột
q trình lâu dài, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi sự n ỗ lực của từng cá nhân,
từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, gắn liền với các thi ết ch ế và th ể ch ế
văn hóa của đất nước. Vì vậy, cần phải huy động sức mạnh tổng h ợp và toàn
diện của các nguồn lực văn hóa để giáo dục và xây dựng con người, bằng

18


nhiều hình thức và phương pháp khác nhau, tạo điều ki ện và cơ h ội cho con
người phát triển toàn diện và cống hiến nhiều hơn cho sự phát tri ển đất
nước.

Nhiệm vụ thứ hai: Xây dựng môi trường văn hóa.
Mơi trường văn hóa là mơi trường chứa những giá trị văn hóa và những
quan hệ văn hóa của con người từ quá khứ đến hiện tại và hướng tới tương
lai. Mơi trường văn hóa là nơi đồng thời diễn ra các hoạt động văn hóa từ ho ạt
động sáng tạo, sản xuất, bảo quản, lưu giữ, truyền bá, thưởng th ức và đánh
giá các giá trị văn hóa. Mơi trường văn hóa được hiện di ện bằng sự tồn tại c ủa
các giá trị văn hóa vật thể, các giá trị văn hóa phi v ật th ể, các ho ạt đ ộng văn
hóa cá nhân và cộng đồng trong những mối quan h ệ đa d ạng và sinh đ ộng, t ừ
hành vi của cá nhân tới gia đình, họ hàng, làng xóm và c ộng đ ồng xã h ội cùng
với sự ứng xử của họ với quá khứ, hiện tại và tương lai, với con người và tự
nhiên.
Mơi trường văn hóa chính là hệ sinh thái văn hóa, ni dưỡng đời sống
tinh thần của xã hội. Xây dựng mơi trường văn hóa góp phần ổn định chính tr ị
- xã hội, tạo bầu khơng khí tinh thần lành mạnh làm ti ền đ ề đ ể xây d ựng con
người, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao ch ất l ượng cu ộc s ống
của con người.
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một nhiệm vụ quan trọng hàng đ ầu
để xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Đảng ta đã nhấn mạnh: "Tạo ra ở
các đơn vị cơ sở (gia đình, làng, bản, xã, phường, khu tập thể, cơ quan, xí
nghiệp, nơng trường, lâm trường, trường học, đơn vị bộ đội...), các vùng dân
cư (đơ thị, nơng thơn, miền núi...) đời sống văn hóa lành mạnh, đáp ứng nh ững
nhu cầu văn hóa đa dạng và không ngừng tăng lên của các tầng l ớp nhân dân...
Phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các thi ết ch ế
văn hóa ở cơ sở; đầu tư xây dựng một số công trình văn hố tr ọng đi ểm t ầm
quốc gia. Tăng cường hoạt động của các tổ chức văn hóa, nghệ thuật chuyên
nghiệp, phát triển phong trào quần chúng hoạt động văn hóa, ngh ệ thu ật"9.

19



Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; xây dựng tr ường h ọc, cơ quan,
đơn vị văn hóa; xây dựng làng bản, khối phố văn hóa là những n ội dung quan
trọng để xây dựng môi trường văn hóa ở cơ sở.

20


Nhiệm vụ thứ ba: Phát triển sự nghiệp văn học và nghệ thu ật.
Văn học, nghệ thuật là bộ phận tinh tế và nhạy cảm của văn hóa, th ể
hiện khát vọng vươn tới các giá trị Chân - Thiện - Mỹ của nhân dân. Nhi ệm v ụ
quan trọng hàng đầu của sự nghiệp văn học, nghệ thuật là sáng tạo những tác
phẩm có giá trị cao về tư tưởng, nghệ thuật, thấm nhuần tinh th ần nhân văn,
dân chủ sâu sắc, có ý nghĩa giáo dục, bồi dưỡng tinh thần, tình cảm, nhân cách
và bản lĩnh cho các thế hệ cơng dân hiện nay. Khuy ến khích các tìm tịi, th ể
nghiệm mọi phương pháp, phong cách sáng tạo, đáp ứng m ọi nhu c ầu tinh
thần lành mạnh của nhân dân. Nâng cao trách nhi ệm của đ ội ngũ ngh ệ sĩ
trước nhân dân, dân tộc và thời đại. Đồng thời bài trừ các khuynh h ướng sáng
tác suy đồi, phi nhân tính. Đấu tranh chống l ại các khuynh h ướng sáng tác trái
với đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng. Nâng cao thị hi ếu thẩm mỹ ngh ệ
thuật cho nhân dân, đặc biệt là tầng lớp thanh, thi ếu niên, nhi đ ồng. Khuy ến
khích các hoạt động văn nghệ quần chúng, tạo điều ki ện để nhân dân tham
gia sáng tạo, hưởng thụ các giá trị nghệ thuật cao của dân tộc và nhân loại.
Nhiệm vụ thứ tư: Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa.
Di sản văn hóa là tài sản, của cải quý báu kết tinh s ự sáng tạo lâu dài c ủa
dân tộc do lịch sử để lại, bao gồm các di s ản văn hóa v ật th ể và di s ản văn hóa
phi vật thể. Di sản văn hóa cịn là cơ s ở để liên kết cộng đ ồng, là n ền t ảng đ ể
sáng tạo các giá trị văn hóa mới, là tiền đề để mở rộng giao lưu văn hóa v ới
các dân tộc khác trên thế giới. Di sản văn hóa khơng ch ỉ nh ằm tho ả mãn nhu
cầu tinh thần của nhân dân, góp phần khẳng định niềm tự hào dân tộc, mà
còn là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục truy ền th ống yêu

nước và cách mạng qua hệ thống di sản văn hóa có ý nghĩa đặc bi ệt quan
trọng đối với thế hệ trẻ hiện nay. Vì vậy, đầu tư cho việc b ảo tồn, tơn t ạo các
di tích lịch sử văn hóa, nâng cao trách nhiệm của nhân dân đ ối v ới vi ệc b ảo v ệ
và phát huy vai trò của di sản văn hóa dân tộc là cơng vi ệc vừa cơ bản, vừa cấp
bách, cần phải được tiến hành nghiêm túc, kiên trì và thận trọng.

21


Nhiệm vụ thứ năm: Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa h ọc công nghệ.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng
định: “Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát tri ển giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh cơng nghi ệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”10.
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực, nhân tố quy ết định
sự phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo
chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào t ạo
cần tập trung bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê h ương, gia
đình và tinh thần tự hào dân tộc, có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lịng khoan
dung, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí ti ến th ủ l ập nghi ệp,
khơng cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có ki ến th ức c ơ b ản,
làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm với hiệu quả thi ết thực, nhạy cảm
với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ
công nhân lành nghề, các chuyên gia và các nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà
quản lý và kinh doanh giỏi. Có chính sách tốt trong việc sử dụng nhân lực và
nhân tài để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chú trọng nâng
cao chất lượng giáo dục tồn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã
hội hóa.
Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ cũng được coi là
chìa khố cho sự phát triển. Do đó, cần tăng cường ti ềm lực và đ ổi m ới c ơ ch ế

quản lý để khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực phát tri ển đất
nước. Phát huy vai trò của khoa học xã hội và nhân văn trong vi ệc tổng k ết
thực tiễn và đi sâu nghiên cứu những vấn đề lớn của đất n ước, khu v ực và
toàn cầu, giải quyết những vấn đề lý luận và thực ti ễn xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc, cung cấp luận cứ cho việc hoạch định đường l ối, chi ến
lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát huy nhân tố con người và văn
hóa Việt Nam. Khoa học tự nhiên chú trọng vi ệc nghiên cứu th ực ti ễn, nghiên
cứu cơ sở khoa học của việc phát tri ển công nghệ tr ọng đi ểm, khai thác tài

22


ngun thiên nhiên, bảo vệ mơi trường, dự báo phịng tránh thiên tai. Khoa
học và công nghệ tập trung nâng cao năng suất, chất lượng sản ph ẩm, nâng
cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh, bảo v ệ mơi tr ường và an
ninh quốc phịng. Coi trọng việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá vào trong
sản xuất và dịch vụ. Mở rộng giao lưu và hợp tác khoa h ọc gi ữa các đ ịa
phương, các ngành trong nước và quốc tế. Các địa phương, các ngành c ần chú
trọng xây dựng các luận cứ khoa học cho các dự án, các ch ương trình phát
triển kinh tế - xã hội, có cơ chế để phát huy vai trị dân chủ của nhân dân tham
gia đóng góp vào các chương trình, dự án này. Mặt khác, cần đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, hướng dẫn người lao động sử dụng đúng những thành tựu
khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, tránh tình trạng lạm dụng ho ặc
thiếu hiểu biết khi sử dụng những thành tựu này (thuốc trừ sâu, thu ốc kích
thích, các chất độc hại gây ơ nhiễm mơi trường và gây độc h ại cho ng ười tiêu
dùng).
Nhiệm vụ thứ sáu: Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đ ại
chúng.
Các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm sách, báo, tạp chí, các đài

phát thanh và truyền hình ở Trung ương và địa phương…, đóng vai trị to l ớn
trong việc tun truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, các đồn thể chính trị - xã hội tới nhân dân và ph ản ánh nguy ện
vọng của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, góp phần to l ớn vào vi ệc xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản s ắc dân t ộc.
Bên cạnh phát triển chiến lược truyền thông quốc gia, các địa ph ương, các
ngành, các cấp ở cơ sở cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, tạo
điều kiện để phát triển mạnh mạng lưới thơng tin văn hóa ở c ơ s ở. Ph ấn đ ấu
đến năm 2010, hoàn thành cơ bản việc phổ cập các phương tiện phát thanh,
truyền hình đến mỗi gia đình. Phát tri ển các đi ểm văn hóa k ết h ợp v ới h ệ
thống bưu cục khắp các xã trên phạm vi cả nước. Dùng tiếng nói dân tộc và
chữ viết của các dân tộc trên các phương tiện thông tin đại chúng ở vùng đồng

23


bào dân tộc. Sớm phát hiện và xử lý kiên quyết đối v ới vi ệc tuyên truy ền các
thông tin phản động và phản văn hóa.
Nhiệm vụ thứ bảy: Bảo tồn và phát huy, phát triển văn hoá các dân t ộc
thiểu số.
Nước ta gồm có 54 dân tộc anh em từng đồn kết, gắn bó v ới nhau trong
quá trình xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Những thành t ựu
văn hóa của đồng bào dân tộc thi ểu số là một bộ phận tạo nên nền văn hóa
Việt Nam đa dạng và phong phú trong sự thống nhất; bổ sung và h ỗ tr ợ, t ạo
điều kiện để mỗi dân tộc phát tri ển bình đẳng trong cộng đ ồng qu ốc gia Vi ệt
Nam. Vì vậy, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên ti ến, đ ậm đà b ản s ắc dân
tộc không thể không chú ý tới nhiệm vụ hết sức quan trọng là bảo tồn, phát
huy và phát triển văn hóa các dân tộc thi ểu số. Ngh ị quy ết Đại h ội l ần th ứ IX
của Đảng đã nhấn mạnh: “Bảo tồn và phát huy các di s ản văn hóa dân t ộc, các
giá trị văn học, nghệ thuật, ngôn ngữ, chữ viết và thuần phong mỹ tục c ủa các

dân tộc; tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam th ắng c ảnh; khai thác
các kho tàng văn hóa cổ truyền. Tiếp thu tinh hoa và góp ph ần làm phong phú
thêm nền văn hóa của nhân loại. Đấu tranh ch ống sự xâm nhập của văn hóa
độc hại”11.
Cần nâng cao trình độ dân trí, trình độ khoa học, kỹ thu ật, công ngh ệ ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng xây dựng đội ngũ trí th ức và nh ững
nhà quản lý người dân tộc, khuyến khích họ cơng tác tại địa phương mình.
Tăng cường công tác điều tra, sưu tầm, tôn tạo, bảo vệ và phát huy các cơng
trình văn hóa mới, xây dựng lối sống, tác phong, phong tục và t ập quán m ới
phục vụ yêu cầu phát triển hiện nay, mở rộng hợp tác giao lưu, h ỗ tr ợ giúp đ ỡ
lẫn nhau giữa các dân tộc để cùng tiến bộ.
Nhiệm vụ thứ tám: Chính sách văn hóa đối với tơn giáo.
Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân và
đang tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã h ội ở Vi ệt
Nam. Đảng và Nhà nước ta thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và b ảo

24


đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào, quy ền
sinh hoạt tơn giáo bình thường theo pháp luật. Nghiêm cấm l ợi dụng các v ấn
đề dân tộc, tín ngưỡng, tơn giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách c ủa
Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ dân tộc, gây r ối, xâm phạm an
ninh quốc gia. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng. Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là
điểm tương đồng, có giá trị định hướng để đồn kết, gắn bó các tôn giáo vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ở những vùng đồng bào theo các tôn giáo
khác nhau, có những đặc điểm văn hóa khác nhau, cần nêu cao tinh th ần công
bằng, bác ái, hướng thiện của các tôn giáo vào sự nghiệp xây d ựng cu ộc s ống
tốt đẹp của cộng đồng. Đồng thời chăm lo phát tri ển kinh t ế và văn hóa, nâng

cao trình độ dân trí, trình độ khoa học - công ngh ệ, h ỗ tr ợ đ ồng bào xóa đói
giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa. Nâng cao tinh
thần trách nhiệm của đồng bào theo các tôn giáo khác nhau v ới nhân dân, v ới
Tổ quốc và với sự nghiệp đổi mới hiện nay. Kiên quyết đấu tranh ch ống vi ệc
lợi dụng tôn giáo để phá hoại sự nghiệp đổi mới.
Nhiệm vụ thứ chín: Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
Giao lưu, hợp tác quốc tế là một yêu cầu tất yếu để xây dựng và phát
triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Để th ực hi ện
nhiệm vụ này, cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa cần chú tr ọng các n ội
dung chính sau:
- Làm tốt việc giới thiệu văn hoá đất nước và con người Việt Nam với thế
giới, để nhân dân thế giới hiểu biết, chia sẻ, đồng cảm và ủng h ộ nhiều h ơn
nữa sự nghiệp đổi mới của Việt Nam.
- Tiếp thu có chọn lọc các giá trị nhân văn, khoa học ti ến bộ của nước
ngoài; phổ biến những kinh nghiệm tốt về xây dựng và phát tri ển văn hoá của
các nước trên thế giới.

25


×