Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

LỊCH sử TRIẾT học cổ HY lạp l à LỊCH sử đấu TRANH GIỮA ĐƯỜNG lối ĐÊMÔCRÍT và ĐƯỜNG lối PLATON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.38 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH CHUYÊN ĐỀ:
Nội dung 6:LỊCH SỬ TRIẾT HỌC CỔ HY LẠP L À LỊCH SỬ
ĐẤU TRANH GIỮA ĐƯỜNG LỐI ĐÊMƠCRÍT VÀ ĐƯỜNG LỐI PLATON.

Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Văn Mưa.
Lớp : Tổ 6, Cao học Kinh tế Chính trị - K19
Học viên thực hiện

Tháng 03/2010

: Ngơ Cơng Bình.


LỜI MỞ ĐẦU
“ Lịch sử triết học cổ Hy Lạp l à lịch sử đấu tranh giữa đường lối Đêmơcrít và
đường lối Platông”. Những vấn đề đặt ra v à giải quyết trước hết với đề tài trên là
những vấn đề thế giới quan. Đó l à hệ thống quan điểm, quan niệm con ng ười về thế giới
xung quanh, về bản thân con người, về vị trí cuộc sống con ng ười trong thế giới đó
cũng như những phương pháp luận về những nguyên tắc, nguyên lý chủ đạo mà con
người tìm tịi, lựa chọn vận dụng để nhận thức v à trong hoạt động thực tiễn.
“ Lịch sử triết học cổ Hy Lạp l à lịch sử đấu tranh giữa đường lối Đêmơcrít và
đường lối Platơng” là giải quyết vấn đề cơ bản của triết học: Giữa ý thức v à vật chất thì
cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? ;Con người có khả năng
nhận thức được thế giới hay khơng?
Thật vậy Triết học ra đời từ thời cổ đại. từ đó đến nay triế t học trải qua nhiều
giai đoạn phát triển. Trong q tr ình phát triển đó, những khái niệm, đối t ượng, vai trò,
phương pháp luận của triết học cũng thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử. Thời cổ đại,
khi mới bắt đầu có sự phân chia lao động chân tay v à trí óc, tri thức lồi người cịn ít,


chưa có sự phân chia giữa triết học v à các khoa học khác thành các khoa học độc lập. Ở
Trung hoa triết học gắn liền với vấn đề chính trị x ã hội, ở Ấn độ gắn liền với tôn giáo, ở
Hy lạp triết học gắn liền với tự nhi ên và gọi là triết học tự nhiên, cũng vì vậy triết học
nghiên cứu mọi lĩnh vực tri thức. Đây cũng l à nguyên nhân sâu xa về sau dẫn đến quan
niệm triết học là khoa học của mọi khoa học. Thời kỳ n ày triết học đạt nhiều thành tựu
rực rỡ, đặt nền móng về sau không chỉ đ ối với khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Triết học Hy Lạp được coi là đỉnh cao của nền văn minh cổ đại v à một trong
những điểm xuất phát của lịch sử triết học thế giới. Theo chữ Hy lạp triết học l à
philosophia, có nghĩa là u thích sự thơng thái. Nhà triết học được coi là nhà thơng
thái, có khả năng nhận thức chân lý, l àm sáng tỏ được sự vật. Về Triết học Hy Lạp cổ
đại có sự phân chia và đối lập rõ ràng giữa trào lưu duy vật, duy tâm, biện chứng v à
siêu hình, hữu thần và vơ thần. Trong đó, điển hình là cuộc đấu tranh giữa trào lưu duy
vật của Đêmôcrit và trào lưu duy tâm c ủa Platon.
Để hoàn thiện tư duy lý luận xây dựng đất nước theo định hướng chủ nghĩa xã
hội thì khơng có cách nào khác h ơn là nghiên cứu tồn bộ triết học trước đó đặc biệt là
triết học Hy lạp cổ đại và đường lối Đêmơcrít. Người đã đặt nền móng cho triết học chủ
nghĩa duy vật, đã đóng vai trị tích cực đối với sự phát triển của khoa học với đỉnh cao
là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Do trình độ và thời gian có hạn, bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Vậy kính mong nhận được ý kiến của Thầy để bài viết của em đạt hiệu quả cao
hơn. Em xin chân thành c ảm ơn.

2


Ý KIẾN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.
………………………………… …………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………..……………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………
……………………………… ……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………..……………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………..………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………… ………

3


Đề cương chi tiết
Phần mở đầu:
(giới thiệu khái quát những đóng góp to lớn của triết học cổ Hy Lạp; đặt vấn đề về sự đấu
tranh giữa đường lối Democrit và đường lối Platon,…)
Phần nội dung
Chương I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI.
I.Điều kiện lịch sử ra đời và các đặc điểm cơ bản:

1. Điều kiện kiện lịch sử ra đời.
2.Những đặc điểm cơ bản:
II. Các trường phái triết học của Hy Lạp cổ đại:
1. Trường phái duy vật:
1.1.Trường phái Milê: Talét, Anaximăng drơ, Anacimen
1.2.Hêraclit:
1.3.Trường phái đa nguyên.
1.4. Trường phái nguyên tử của Đêmôcrit:
2.Trường phái duy tâm.
2.1.Trường phái của Pythago.
2.2. Trường phái Êlê.
2.3. Trừong phái Platông.
3.Chủ nghĩa nhị ngun của Arixtơt:
Chương 2.Giới thiệu triết học Đêmơcrít và Platon
I.Giới thiệu triết học Đêmơcrít
1Tiểu sử, tác phẩm, đường lối triết học Đêmơcrít.
2.Quan điểm và tư tưởng nổi bật
3.Ảnh hưởng của đường lối Democrit lên xã hội đương đại
II. Giới thiệu triết học Platông
1.Tiểu sử và quan điểm và tư tưởng nổi bật
2,Nhận xét của Arixtốt về đường lối Platon
Chương 3.Lịch sử đấu tranh giữa đ ường lối Đêmơcrít và đường lối Platông.
I.Đấu tranh trong quan điểm về bản nguy ên.
II.Đấu tranh trong quan điểm về đạo đức chính trị:
III.Đấu tranh trong quan điểm về nh à nước.
IV.Đấu tranh trong quan điểm về nhận thức:
V.Đấu tranh trong quan điểm về thế giới quan.
Chương 4.Sự đấu tranh giữa hai đường lối Đêmơcrít – Platơng và ảnh hưởng của nó
đến các trường phái triết học khác:
1. Đã xây dựng được cơ sở của phép biện chứng:

2. Xây dựng thế giới quan duy vật:
Phần kết luận
(Tóm tắt lại một số phân tích chính trong phần nội dung về sự đấu tranh giữa đ ường lối
Democrit và đường lối Platon,…)
DANH M ỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

4


Chương I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI.
I./Điều kiện lịch sử ra đời và các đặc điểm cơ bản:
1./ Điều kiện kiện lịch sử ra đời :
Hy lạp cổ đại là quốc gia có khí hậu ôn hòa rộng lớn bao gồm miền nam bán
đảo Bancang, miền ven biển tây Tiểu Á v à nhiều hòn đảo ở biển Ê giê. Có điều kiện tự
nhiên rất thuận lợi với nhiều dãy núi ngang dọc, đồng bằng rộng lớn, tr ù phú phì nhiêu
với vùng bờ biển phía đơng khúc khuỷu với nhiều vịnh v à đảo thuận lợi cho ngành hàng
hải phát triển giao thương với các nước Tiểu Á và Bắc Phi.
Hy Lạp cổ cũng bước qua những bước thăng trầm lịch sử cũng đấu tranh và phát
triển; cũng chuyển từ thời đại đồ đồng sang đồ sắt từ đó năng suất lao động được tăng
cao, của cải vật chất dồi dào cộng với điều kiện thuận lợi Hy Lạp cổ đại sớm trở th ành
quốc gia chiến hữu nơ lệ có nền cơng th ương nghiệp phát triển, có chế độ dân chủ có
nền văn hóa phát triển rực rở lúc bấy giờ. Suốt trong 4 thời kỳ phát triển từ Thời kỳ
Cờrét Mixen(Crète-Micens)-thời kỳ Home(Homère), thời kỳ thành bang và đặc biệt
trong thời kỳ Maxeđôin(Macédoine) kéo dài đến thế kỷ IV, Người Hy Lạp đã xây dựng
nền văn minh vô cùng sán lạn với những thành tựu rực rở trong các lĩnh vực khác nhau .
Chúng là cơ sở hình thành nên văn minh phương tây hiện đại, vì vậy Ăngghen đã nhận
xét: “khơng có cơ sở văn minh Hy Lạp và Đế quốc La Mã thì khơng có nền văn minh
Châu Âu hiện đại được”
Người Hy Lạp đã để lại một kho tàng thần thoại rất phong phú, những tập th ơ
chứa chan tình cảm, những vở kịch hấp dẫn, phản ánh cuộc sos61ng sôi động, lao động

bền bỉ, cuộc đấu tranh kiên cường chống lại tự nhiên – xã hội…của người Hy lạp. Về
nghệ thuật, Người Hy lạp đã để lại các cơng trình kiến trúc điêu khắc, hội họa có giá trị,
về luật pháp đã xây dựng một nền pháp luật và thực hiện khá nghiêm ở thành bang
Aten, về thành tựu toán học, thiên văn, vật lý được các nhà khoa học như Talet, Pytago,
Ácximet, ƠcLit … sớm phát hiện ra đặc biệt Người Hy lạp để lại một di sản triết học đồ
sộ và sâu sắc.
2.Những đặc điểm cơ bản:
Triết học Hy Lạp được coi là đỉnh cao của nền văn minh cổ đại v à một trong
những điểm xuất phát của lịch sử triết học thế giới. Nền triết học này có những đặc
điểm sau:
Một là: Triết học Hy Lạp cổ đại thể hiện thế giới quan, ý thức hệ v à phương
pháp luận của giai cấp chủ nơ thống trị. Nó l à cơng cụ của giai cấp này duy trì trật tự xã
hội và cũng cố vai trị thống trị của mình.
Hai là trong triết học Hy Lạp cổ đại có sự phân chia v à đối lập rõ rang giữa trào
lưu duy vật, duy tâm, biện chứng và siêu hình, hữu thần và vơ thần. Trong đó, điển hình
là cuộc đấu tranh giữa trào lưu duy vật của Đêmôcrit và trào lưu duy tâm của Platon,
giữa trường phái siêu hình của Pácmênit và trường phái biện chứng của H êcraclit.
Ba là triết học Hy lạp cổ đại gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên để tổng hợp
mọi hiểu biết về lĩnh vực khác nhau nhằm xây dựng bức tranh về thế giới như một hình
ảnh chỉnh thể thống nhất mọi sự vật hiện t ượng xảy ra trong nó. Do tr ình độ mổ xẻ,
phân tích tự nhiên chưa đạt trình độ mỗ xẻ, phân tích tự nhiên để đi sâu vào bản chất sự
vật, mà nó chỉ nghiên cứu tự nhiên trong tổng thể để dựng nên bức tranh tổng quát về
thế giới. Vì vậy các nhà triết học đồng thời là các nhà khoa học tự nhiên, họ quan sát
trực tiếp các hiện tượng tự nhiên để rút ra kết luận triết học.
5


Bốn là, triết học Hy Lạp cổ đại đã xây dựng nên phép biện chứng chất phác. Các
nhà triết học đã xây dựng phép biện chứng để nâng cao nghệ thuật h ùng biện, để bảo vệ
những quan điểm triết học của m ình, để tìm chân lý. Họ phát hiện ra phép biện chứng

nhưng chưa trình bày chúng như một hệ thống lý luận chặt chẽ .
Năm là, triết học Hy Lạp coi trọng vấn đề con người. Các nhà triết học Hy lạp
cổ đại đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về con ng ười, cố lý giải linh hồn và thể
xác, về đạo đức - chính trị - xã hội củ họ. Tuy còn nhiều bất đồng nhưng nhìn chung,
các triết gia đều khẳng định con ng ười là tinh hoa cao nhất của tạo hóa.
II. Các trường phái triết học của Hy Lạp cổ đại:
Các trường phái triết học Hy Lạp cổ đại rất đa dạng, song nh ìn chung thể hiện rõ
khuynh hướng nhất nguyên(chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm) hay khuynh
hướng nhị nguyên rỏ ràng và nhất quán.
1. Trường phái duy vật:
1.1.Trường phái Milê: Talét, Anaximăng drơ, Anacimen
- Họ xem bản ngun vật chất là nước, apeiron, khơng khí.
- Quan niệm của họ mộc mạc nhưng vô thần, chống lại thế giới quan thần thoại
đương thời và chứa đựng những yếu tố biện chứng chất phác.
1.2.Hêraclit:
- Bản nguyên vật chất là lửa:
+ vạn vật sinh ra từ lửa, khi mất đi quay về với lửa.
+ Vũ trụ đã và đang là ngọn lửa vĩnh hằng, không ngừng b ùng cháy, tàn lụi; tàn
lụi, bùng cháy theo logốt nội tại của mình.
- Bản tính thế giới là biện chứng:
+ Vạn vật cả linh hồn chứa trong m ình các mặt đối lập luôn đấu tranh với nhau.
+ Vạn vật vừa tồn tại, không tồn tại, luôn sinh th ành, biến đổi, chuyển hóa “
khơng ai tắm hai lần trên một dịng sông”
- Nhận thức thế giới: Là phát hiện ra cái lơgốt, tính hài hịa xung đột của những
mặt đối lập tồn tại trong sự vật đa dạng bằng lý tính
NX: Hecraclit có những phỏng đốn thiên tài về quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập. Nhiều luận điểm về c ơ bản của phép biện chứng được ông đề cập
đến dưới dạng danh ngôn tỷ dụ. Phép biện chứng chất phát l à đóng góp của ông vào
kho tàng tư tưởng của nhân loại.
1.3.Trường phái đa nguyên:

- Empêđốc:
+ tốn tại 4 khởi nguyên vật chất độc lập bất biến ( đất, n ước lửa, khơng khí) chịu
tác động hai loại lực tình yêu kết hợp và hận thù chia tách.
+ Tùy theo mức độ tham gia của các yếu tố v à tác động của hai loại lực mà đa
dạng trong thế giới xuất hiện hay biến mất.
+ Vũ trụ tồn tại trải qua 4 giai đoạn
+ Sự sống hình thành trong đại dương.
- Anaxogo.
+ Tồn tại vô số hạt giống cực nhỏ, đ ược phân chia đến vơ tận-cái bảo tồn và tính
chất của sự vật.
+Mỗi sự vật vật chất chứa trong m ình mọi hạt giống khác nhưng nó chỉ bị quy
định bởi tính chất hạt giống chính nó.
6


+ Nus – Linh hồn của thế giới, động lực làm các hạt giống nẩy nở, thay thế cho
nhau , nus đưa thế giới thoát khỏi sự hỗn độn để đi v ào q trình tiến hóa của mình và
đưa nó qua nhận thức bản thân thế giới.
1.4. Trường phái nguyên tử của Đêmôcrit:
- Thuyết nguyên tử của Đêmôcrit:
+ Nguyên tử -hạt vật chất không phân chia hay biến đổi, luôn vận động giống
nhau về chất khác nhau về lượng.
+ Chân khơng – khơng có kích thước và hình dáng vô tận duy nhất là điều kiện
để nguyên tử vận động.
+ Nguyên tử vận động theo luật nhân quả, tất nhiên tuyệt đối; khi chúng tụ lại th ì
sự vật(sự sống, linh hồn)đ ược tạo thành khi chúng tách ra thì s ự vật biến mất.
- Quan niệm về nhận thức: có 2 dạng nhận thức li ên hệ với nhau
+ Nhận thức mờ tối dựa trên cảm tính, mang lại hiểu biết bề ngo ài.
+ Nhận thức sáng suốt dựa trên lý tính, giúp nắm bắt bản chất thế giới.
+ Nhận thức sáng suốt phải dựa tr ên nhận thức mờ tối để đào sâu nó.

- Quan niệm về đạo đức-chính trị-xã hội:
+ Đạo đức duy lý: Hiểu biết l à cơ sở của hành vi đạo đức; sống có đạo đức là
sống đúng mực, ơn hịa, khơng hại mình, khơng hại người; hạnh phúc là trạng thái mà
trong đó con người sống hưởng lạc với tâm hồn thanh thản.
+ Nhu cầu vật chất của con người là động lực phát triển xã hội.
+ Chế độ tốt là chế độ dân chủ chủ nô, gắn với nền th ương mại và sản xuất thủ
cơng, với tình thân ái, ơn hịa và lợi ích chung của cơng dân tự do.
+ Nhà nước cộng hòa là nền tảng của dân chủ chủ nô, tự điều h ành chuẩn mực
và pháp lý. Quản lý nhà nước là nghệ thuật mang tính hạnh phúc, vinh quang tự do v à
dân chủ cho con người. Nô lệ phải tuân theo lệnh của ông chủ.
NX: Là đỉnh cao của chủ nghĩa duy vật, t ư tưởng của Đêmôcrit sau này xung đột
mạnh với CNDT của Platon.
2.Trường phái duy tâm.
2.1.Trường phái của Pythago.
- Con số là bản chất của vạn vật: Trật tự thần thánh của những con số quy định
trật tự của vạn vật(TN), trật tự của những điều thiện - ác(XH).Điều ác xảy ra khi con
người không thực hiện đúng trật tự thần thánh.
- Linh hồn bất tử: tồn tại độc lập với thể xác, chịu sự chi phối bởi luật nhân hồi.
Mục đích của cuộc sống là giải thoát linh hồn ra khỏi thể xác.
- Nhận thức là chức năng của linh hồn, bằng chi êm nghiệm tâm linh, qua sự
mách bảo của thần linh mà chân lý xuất hiện.
- Trường phái Pytago đặt nền móng cho tr ào lưu duy tâm thời cổ Hy lạp.
2.2. Trường phái Êlê.
- Pácmênit:
+ Tồn tại là bản chất chung của vạn vật.
+ Khơng có gì được sinh ra từ hư vơ(khơng tồn tại); khơng có gì mất đi mà
không để lại dấu vết-tồn tại.
+ Trong thế giới vạn vật biến đổi nh ưng bản thân tồn tại ln bất biến, đồng
nhất với chính nó.
+ Bản chất của tồn tại là bất biến, vĩnh hằng và đơn nhất.

7


+ Tồn tại ( chân lý) chỉ được nhận thức bằng lý tính, cảm tính chỉ mang lại ảo
giả.
- Dênơng: Xây dựng các apôri để đào sâu tư duy lý luận và chứng minh tồn tại là
đồng nhất, duy nhất và bất biến; cịn tính phức tạp đa dạng và vận động của vạn vật là
ảo.
- 4 apôri được Aritốt ghi lại : Asin v à rùa, mũi tên bay và không bay, phân đôi,
cái đa tạp.
3. Trường phái duy tâm khách quan:
- Thuyết ý niệm và linh hồn.
+ Thế giới ý niệm( lý tính) tồn t ại trên trời mang tính phổ biến, chân thực tuyệt
đối, bất biến, vĩnh hằng v à duy nhất.
+ Thế giới sự vật( cảm tính) tồn tại d ưới đất mang tính cá biệt, ảo giả, t ương đối,
khả biến thoáng qua và đa tạp.
+ Ý niệm là cái có trước, là nguyên nhân, bản chất, khuôn mẫu của sự vật.
+ Sự vật là cái có sau, là cái bóng đư ợc mơ phỏng, sao chép lại từ ý niệm, xuất
hiện từ ý niệm và sao chép từ ý niệm, xuất hiện từ ý niệm v à có quan hệ ràng buộc với
ý niệm.
+ Sự ra đời của thế giới vật chất gắn liền với 4 yếu tố c ơ bản : Tồn tại ( ý niệm),
không tồn tại(vật chất), con số (tỷ lệ), sự vật cảm tính.
+ Con người là sự kết hợp của thể xác khả tử ( đất, n ước, lửa, khơng khí là nơi
trú ngụ tạm thời của linh hồn) với linh hồn bất tử.
+ Linh hồn con người là sản phẩm của linh hồn vũ trụ được thượng đế tạo ra từ
lâu; chúng ngự trị trên các vì sao, sau đó dùng cánh bay xuống ngự trị vào thể xác con
người. Khi đó nó quên hết mọi quá khứ. Linh hồn con ng ười gồm 3 bộ phận: cảm giác,
ý chí và lý trí bất tử.
- Quan niệm về nhận thức:
+Nhận thức là sự hồi tưởng( trực giác, thần bí) của linh hồn bất tử về những g ì

nó nó chiêm ngưỡng trong thế giới ý niệm nh ưng bị lãng quên.
- Quan niệm về đạo đức, chính trị, x ã hội.
+ Sống hạnh phúc là sống có đạo đức, hướng thiện: Hành vi hướng thiện là dùng
lý trí khám phá ý niệm tuyệt đối khách quan tr ên trời.
+ Linh hồn có 3 phần đưa đến xã hội có 3 loại người ( triết gia, chiến binh, thợ
thủ công, thương gia) làm các việc khác nhau.
+ Nhà nước đảm bảo sự phân công tr ên được thực hiện, tuy nhiên chế độ tư hữu
tư nhân đã làm cho nhà nước bị tha hóa. Chế độ xã hội tốt nhất là chế độ cộng hòa quý
tộc. do vị vua là nhà triết học tài ba nhất lãnh đạo.
3.Chủ nghĩa nhị nguyên của Arixtôt:
- Thuyết nguyên nhân- cơ sở siêu hình học:
+ Tồn tại xuất phát từ 4 nguyên nhân: vật chất-hình thức-vận động và mục đích, trong
đó hình thức và vật chất là cơ bản nhất. Mọi vật tồn tại đều có nguy ên nhân.
+ Tồn tại cả vật chất ban đầu phi h ình thức lẫn hình thức ban đầu phi vật chất.
+ Hình thức quan trọng hơn vật chất.
+ Vật chất chỉ là bản thể thụ động.
+ Hình thức là lý tính thuần túy, thượng đế, động cơ đầu tiên. Nguyên nhân tận cùng,
mục đích tối thượng, là bản chất tích cực của tồn tại, l àm cho sự vật vận động theo mục
đích sắp đặt trước.
8


- Quan niệm về sinh thể, con người và linh hồn:
+ Sinh thể con người được cấu thành từ thể xác vật chất và linh hồn.
+ Linh hồn con người chỉ tồn tại trong thể xác sống.
+ Linh hồn có 3 loại( linh hồn thực vật, linh hồn động vật v à linh hồn lý trí), khi con
người chết linh hồn thực vật và linh hồn động vật cùng thể xác tan rã. Nhưng linh hồn
lý trí chứa tri thức vẫn bất diệt.
+ Con người là sinh thể có lý trí, ln khao khát nhận thức.
+ Bản chất con người sinh ra là nhận thức, kẻ nào không nhận thức kẻ ấy không là

người.
- Thuyết vận động-cơ sở của vật lý học:
+ Vũ trụ giới tự nhiên hữu hạn, liên tục, khép kín, vĩnh viễn.
+ Vạn vật trong giới tự nhiên được cấu thành từ đất, nước, lửa, khơng khí và ether.
Chúng vận động và liên hệ với nhau.
+ Vận động không bị tiêu diệt hay tách khỏi sự vật: có 6 hình thức vận động ( sinh, diệt,
biến trạng, tăng, giảm, chuyển vị)
+ Nguồn gốc của mọi sự vận động trong giới tự nhi ên là cú hích đầu tiên( thượng đế)
nằm ngoài giới tự nhiên.
+ Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ: Mỗi yếu tố có xu h ướng vận động riêng, chiếm vị trí
trong cấu trúc vũ trụ.
- Quan niệm về nhận thức:
+ Nhận thức là quá trình : thực tại khách quan, cảm giác, biểu t ượng và tư duy lý luận.
+ Nhận thức là hoạt động bản tính của linh hồn, nh ưng con người mới sinh ra linh hồn
như một tấm bảng trắng.
+ Chỉ có nhận thức lý tính mới phát hiện ra chân lý( cái phổ biến, cái tất yếu). Khám
phá ra các quy luật, bản chất của sự vật, xây dựng các khoa học.
+ Khoa học là một hệ thống tri thức hướng tới 3 mục đích: đời sống, sáng tạo v à tự biện
vì vậy có 3 nhóm khoa học tương ứng.
+ Muốn đạt chân lý, tâm hồn lý tính phải đ ược trang bị các phương pháp suy nghĩa
đúng.
+ Arixtốt đã xây dựng môn logic học.
- Quan niệm về đạo đức, chính trị, x ã hội.
+ Lý trí lẽ phải con người là cơ sở của điều thiện cơ sở là phẩm hạnh; có phẩm hạnh lý
trí( theo lý trí) và phẩm hạnh luân lý ( theo lẽ phải).
+ Hạnh phúc gắn liền với cuộc sống trần gian, với bản tính tự nhi ên của con người, bị
chi phối các yếu tố chủ quan( sự khôn ngoan, đức hạnh v à sự khoái lạc…) và các điều
kiện khách quan( tiền bạc, sức khỏe, tình bạn và sự cơng bằng)
+ Con người là sinh thể lý trí, sống đạo đức, vừa l à động vật chính trị sống theo cộng
đồng thuộc về nhà nước. Nhà nước hoạt động lập pháp, h ành chính xét xử nhằm đảm

bảo hạnh phúc cho con ng ười.
+ Chủ nô trung lưu lãnh đạo xã hội, xây dựng chế độ cộng h òa quý tộc.
+ Trật tự xã hội hiện giờ là xấu nhưng cần thiết, phải bảo vệ công bằng trong sự trao
đổi sản phẩm là nền tảng của cơng bằng x ã hội, bình đẳng giữa các cá nhân.
Nhận xét:
+ Arixtốt là xứng đáng là hoàng đế trong khoa học, người tổng kết triết học Hy lạp cổ
đại.
9


+ Tư tưởng đồ sộ của Arixtốt thúc đẩy lý trí Hi lạp nẩy nở khoa học ph ương tây phát
triển.
Chương 2.Giới thiệu triết học Đêmơcrít và Platon
I.Giới thiệu triết học Đêmơcrít
1. Tiểu sử, tác phẩm, đường lối triết học Đêmơcrít.
Đêmơcrit - nhà bác học tồn năng và nhà triết học duy vật lớn nhất của Hi Lạp cổ đại.
Đêmôcrit sinh trưởng ở Apđerơ, một thành phố thực dân địa của Hi Lạp ở xứ T ơraxia,
ven bờ phía Bắc của biển Êgiê.
Đêmơcrit là người đầu tiên giải thích cơ cấu của tự nhiên là ngun tử. Theo ơng đó là
những hạt nhỏ mà mắt người không thấy được, không thể phân chia đ ược nữa và sự vận
động của các hạt là sự vận động của tự nhiên. Ông nói rằng mọi hiện tượng trong vũ trụ
đều là kết quả do sức hấp dẫn của các nguy ên tử ảnh hưởng lẫn nhau mà sinh ra. Ông
cho rằng mọi biến động trong thế giới vật chất đều l à những hiện tượng tự nhiên và hợp
với quy luật.
Đêmôcrit đã áp dụng học thuyết ngun tử của mình vào tốn học. Ơng cho rằng mọi
đại lượng hình học đều gồm những đại lượng - ban đầu là những "nguyên tử hình học".
Cống hiến của Đêmơcrit trong lịch sử tốn học: ông là một trong những người đầu tiên
nghiên cứu vấn đề thể tích và chủ trương sử dụng một phương pháp nghiên cứu toán
học, mà sự phát triển tiếp theo của nó đ ã đưa đến việc sáng lập lý thuyết các đại l ượng
vơ cùng bé.

Đêmơcrit đã có nhiều cơng trình về khoa học tự nhiên. Luận văn "Về bản chất con
người của ơng" có những kiến thức giải phẫu sinh lý con ng ười rất có giá trị. Ông đã
thu nhập được những tài liệu phong phú về động vật học v à thực vật học. Các Mác đánh
giá Đêmơcrit là "trí thu ệ vạn năng đầu tiên trong những người Hi Lạp".
Đêmơcrit là người khơng tin có thần thánh. Ông bác bỏ nguồn gốc thần thánh của vũ
trụ. Ông cho bản chất của vạn vật l à các ngun tử và các khoảng chân khơng. Ơng cho
nguồn gốc của những quan niệm tôn giáo l à sự sợ hãi và dốt nát của con người.
Đêmôcrit đã giải quyết được những thiếu sót của các nh à duy vật trước ông và đã căn
bản phê phán được học thuyết duy tâm cổ đại.
2. Quan điểm và tư tưởng nổi bật
Nguyên tử là hạt vật chất không thể phân chia đ ược nữa, hồn tồn nhỏ bé và khơng thể
cảm nhận được bằng trực quan. Nguyên tử là vĩnh cửu khơng thay đổi trong l ịng nó
khơng có cái gì xảy ra nữa. Ngun tử có vơ vàn hình dạng. Theo quan niệm của
Đêmơcrít, các sự vật là do các nguyên tử liên kết lại với nhau tạo nên. Tính đa dạng của
nguyên tử làm nên tính đa dạng của thế giới các sự vật. Nguyên tử tự thân, không vận
động, nhưng khi kết hợp với nhau thành vật thể thì làm cho vật thể và thế giới vận động
khơng ngừng.
Linh hồn, theo Đêmơcrít, cũng là một dạng vật chất, được cấu tạo từ các nguyên tử đặc
biệt có hình cầu, linh động như ngọn lửa, có vận tốc lớn, luôn luôn động v à sinh ra
nhiệt làm cho cơ thể hưng phấn và vận động. Do đó linh hồn có một chức năng quan
trọng là đem lại cho cơ thể sự khởi đầu vận động. Trao đổi chất với mơi tr ường bên
ngồi cũng là một chức năng của linh hồn và được thực hiện thông qua hiện t ượng thở
của con người. Như vậy linh hồn là khơng bất tử, nó chết cùng với thể xác.
Đêmơcrít phân nhận thức con người thành dạng nhận thức do các cơ quan cảm giác
đem lại và nhận thức nhờ lý tính.
10


Nhận thức đem lại do cơ quan cảm giác là loại nhận thức mờ tối, ch ưa đem lại chân lý.
Cịn nhận thức lý tính là nhận thức thơng qua phán đốn v à cho phép đạt chân lý, vì nó

chỉ ra cái khởi nguyên của thế giới là nguyên tử, tính đa dạng của thế giới l à do sự sắp
xếp khác nhau của các ngun tử.
Đêmơcrít đã có những quan điểm tiến bộ về mặt đạo đức. Theo ông, phẩm chất con
người không phải ở lời nói m à ở việc làm. Con người cần hành động có đạo đức. Còn
hạnh phúc của con người là ở khả năng trí tuệ, khả năng tinh thần nói chung, đỉnh cao
của hạnh phúc là trở thành nhà thông thái, trở thành công dân của thế giới.
3.Ảnh hưởng của đường lối Democrit lên xã hội đương đại:
Chủ nghĩa duy vật của Đêmôcrit đã ảnh hưởng rất mạnh đến sự phát triển tiếp
theo của tư tưởng triết học tự nhiên phương Tây.
II. Giới thiệu triết học Platông
1.Tiểu sử và quan điểm và tư tưởng nổi bật Platôn (427 - 347 tr. CN) :
Platôn là nhà triết học duy tâm khách quan. Điểm nổi bật trong hệ thống triết học
duy tâm của Platôn là học thuyết về ý niệm. Trong học thuyết này, Platôn đưa ra quan
niệm về hai thế giới: thế giới các sự vật cảm biết v à thế giới ý niệm. Theo ông, thế giới
các sự vật cảm biết là khơng chân thực, khơng đúng đắn, vì các sự vật không ngừng
sinh ra và mất đi, luôn luôn thay đổi, v ận động, trong chúng khơng có cái g ì ổn định,
bền vững, hồn thiện. Cịn thế giới ý niệm là thế giới của những cái phi cảm tính, phi
vật thể, là thế giới của đúng đắn, chân thực v à các sự vật cảm biết chỉ là cái bóng của ý
niệm. Nhận thức của con người, theo Platôn không phải là phản ánh các sự vật cảm biết
của thế giới khách quan, mà là nhận thức về ý niệm. Thế giới ý niệm có trước thế giới
các vật cảm biết, sinh ra thế giới cảm biết. Ví dụ: cái cây, con ngựa, nước là do ý niệm
siêu tự nhiên về cái cây, con ngựa, nước sinh ra. Hoặc khi nhìn các sự vật thấy bằng
nhau là vì trong đầu ta đã có sẵn ý niệm về sự bằng nhau.
Từ quan niệm trên, Platôn đưa ra khái ni ệm "tồn tại" và "không tồn tại". "Tồn
tại" theo ông là cái phi vật chất, cái được nhận biết bằng trí tuệ siêu nhiên, là cái có tính
thứ nhất. Cịn "khơng tồn tại" là vật chất, cái có tính thứ hai so với cái tồn tại phi vật
chất.
Như vậy, học thuyết về ý niệm v à tồn tại của Platơn mang tính chất duy tâm
khách quan rõ nét.
Lý luận nhận thức của Platơn cũng có tính chất duy tâm. Theo ơng tri thức, là cái

có trước các sự vật cảm biết mà không phải là sự khái quát kinh nghiệm trong quá tr ình
nhận thức các sự vật đó. Do vậy nhận thức con người không phải là phản ánh các sự vật
của thế giới khách quan, mà chỉ là quá trình nhớ lại, hồi tưởng lại của linh hồn những
cái đã lãng qn trong q khứ.
Trên cơ sở đó, Platơn phân hai loại tri thức: tri thức ho àn toàn đúng đắn, tin cậy
và tri thức mờ nhạt. Loại thứ nhất l à tri thức ý niệm, tri thức của linh hồn tr ước khi
nhập vào thể xác và có được nhờ hồi tưởng. Loại thứ hai lẫn lộn đúng sai, l à tri thức
nhận được nhờ vào nhận thức cảm tính, ở đó khơng có chân lý.
Những quan niệm về xã hội của Platôn thể hiện tập trung trong quan niệm về nh à
nước lý tưởng. Ông đã phê phán ba hình thức nhà nước trong lịch sử và xem đó là
những hình thức xấu. Một là, nhà nước của bọn vua chúa xây dựng tr ên sự khát vọng
giàu có, ham danh vọng đưa tới sự cướp đoạt. Hai là, nhà nước quân phiệt là nhà nước
của số ít kẻ giàu có áp bức số đơng, nhà nước đối lập giữa giàu và nghèo đưa tới các tội
11


ác. Ba là, nhà nước dân chủ là nhà nước tồi tệ, quyền lực thuộc về số đông, sự đối lập
giàu - nghèo trong nhà nước này hết sức gay gắt.
Còn trong nhà nước lý tưởng sự tồn tại và phát triển của nhà nước lý tưởng dựa
trên sự phát triển của sản xuất vật chất, sự phân công h ài hoà các ngành nghề và giải
quyết mâu thuẫn giữa các nhu cầu x ã hội.
2.Nhận xét của Arixtốt về đường lối Platon.
Aríxtốt với phương châm Platơng là th ầy nhưng chân lý còn quý hơn nhiều, đã
tiến hành phê phán Platông trư ớc hết là thuyết ý niệm.
Về mặt bản thể luận việc Platông chia thế giới th ành thế giới ý niệm và thế giới
sự vật là thiếu cơ sở và đầy mâu thuẫn; bời vì ý niệm là cái tồn tại bên ngoài và độc lập
với sự vật làm sao có thể coi sự vật là cái bóng của ý niệm được hơn nữa ý niệm là cái
trừu tượng phi cảm tính thì làm sao làm khn mẫu cho sự vật cảm tính đ ược.
Về mặt nhận thức luận, việc Platông coi ý niệm l à cái có trước và độc lập với so
với sự vật là vơ dụng và ngược đời; bởi vì nếu ý niệm có trước và độc lập so với sự vật

thì làm sao ý niệm(khái niệm) có thể dùng để nhận thức được sự vật. Theo Arixtốt, sai
lầm của Platông là ở chỗ Ông tách bản chất của sự vật ra khỏi sự vật; biến cái chung,
đáng lẽ là cái được khái quát từ sự vật riêng lẽ và thể hiện trong khái niệm chung th ành
cái riêng nằm bên trên có trước quyết định thế giới sự vật cảm tính, theo Arixtốt bản
chất sự vật phải nằm ngay trong bản thân b ên trong sự vật và phải được con người nhận
thức khái quát thành cái chung dưới dạng khái niệm, quy luật, phạm tr ù.
- Về mặt đạo đức, chính trị: Arixtốt không cho rằng Hành vi hướng thiện là
dùng lý trí khám phá ý niệm tuyệt đối khách quan tr ên trời. Theo Ơng cho rằng khơng
phải hy vọng vào Thượng đế áp đặt để người cơng dân hồn thiện về đạo đức mà việc
phát hiện ra nhu cầu trên trái đất, phát triển những quyền lợi, chính trị khoa học mới tạo
ra con người hồn thiện trong chính trị đạo đức.
- Về mặt xây dựng nhà nước lý tưởng của Platơng là khó thực hiện. Theo Arixtốt
nhà nước phải thực hiện sứ mạng tr ên 3 lĩnh vực lập pháp, hành chính và xét xử. Chính
quyền khơng thuộc về người giàu, khơng thuộc về người nghèo, chính quyền thuộc về
tầng lớp chủ nô trung lưu. Chế độ tốt nhất không thuộc về chế độ dân chủ hay chế độ
quân chủ mà thuộc về chế độ cộng hòa quý tộc. Theo ông công bằng trong trao đổi sản
phẩm là nền tảng của cơng bằng x ã hội và bình đẳng các cá nhân trong cộng đồng.
Chương 3.Lịch sử đấu tranh giữa đường lối Đêmơcrít và đường lối Platơng.
I.Đấu tranh trong quan điểm về bản nguyên.
- Đêmôcrit: - Thuyết nguyên tử của Đêmôcrit:
+ Nguyên tử -hạt vật chất không phân chia hay biến đổi, luôn vận động giống nhau về
chất khác nhau về lượng.
+ Chân khơng – khơng có kích thước và hình dáng vơ tận duy nhất là điều kiện để
nguyên tử vận động.
+ Nguyên tử vận động theo luật nhân quả, tất nhi ên tuyệt đối; khi chúng tụ lại th ì sự
vật(sự sống, linh hồn)được tạo thành khi chúng tách ra thì s ự vật biến mất.
- Platon: - Thuyết ý niệm và linh hồn.
+ Thế giới ý niệm( lý tính) tồn tại t rên trời mang tính phổ biến, chân thực tuyệt đối, bất
biến, vĩnh hằng và duy nhất.
12



+ Thế giới sự vật( cảm tính) tồn tại d ưới đất mang tính cá biệt, ảo giả, t ương đối, khả
biến thoáng qua và đa tạp.
+ Ý niệm là cái có trước, là ngun nhân, bản chất, khn mẫu của sự vật.
+ Sự vật là cái có sau, là cái bóng đư ợc mơ phỏng, sao chép lại từ ý niệm, xuất hiện từ ý
niệm và sao chép từ ý niệm, xuất hiện từ ý niệm v à có quan hệ ràng buộc với ý niệm.
+ Sự ra đời của thế giới vật chất gắn liền với 4 yếu tố c ơ bản : Tồn tại ( ý niệm), không
tồn tại(vật chất), con số (tỷ lệ), sự vật cảm tính.
+ Con người là sự kết hợp của thể xác khả tử ( đất, n ước, lửa, khơng khí là nơi trú ngụ
tạm thời của linh hồn) với linh hồn bất tử.
+ Linh hồn con người là sản phẩm của linh hồn vũ trụ được thượng đế tạo ra từ lâu;
chúng ngự trị trên các vì sao, sau đó dùng cánh bay xuống ngự trị vào thể xác con
người. Khi đó nó quên hết mọi quá khứ. Linh hồn con ng ười gồm 3 bộ phận: cảm giác,
ý chí và lý trí bất tử.
II.Đấu tranh trong quan điểm về đạo đức chính trị:
- Đêmơcrit: Đêmơcrit nhà triết học duy vật xuất phát từ bản chất con ng ười để
định nghĩa về đạo đức. Ơng cho rằng h ài lịng và khơng hài lịng là động lực của mọi
hành vi. Cảm giác dễ chịu là tiêu chuẩn của điều tốt. Ngược lại cảm giác khó chịu gây
nên sự đau khổ là tiêu chuẩn của điều xấu. Vì thế con người tìm những cảm giác dễ
chịu và tránh cảm giác khó chịu, cũng có nghĩa l à con người vượt tới điều thiện tránh
điều ác. Ơng cho rằng khơng giữ điều độ th ì cái dễ chịu nhất cũng trở thành cái khó
chịu nhất. Đêmơcrít cho rằng để hồn thiện đạo đức là có thể được nhưng phải dưới sự
chỉ đạo của lý trí. Lý trí hướng con người vào mục tiêu đúng đắn. Do đó phải trao dồi lý
trí và tiếp thu những vấn đề quy luật của tự nhi ên, quy luật hành động của con người.
Ông cho rằng con người hành động không đúng là không hiểu cái đúng. Cho nên, theo
ông xét cho cùng vấn đề đạo đức là làm sao cho con người đạt được những tri thức cần
thiết… Những cái gì là tiêu chuẩn của đúng và không đúng, của cái tốt và xấu?
Đêmôcrit chưa trả lời được đây là chỗ trống để sau đó chủ nghĩa duy tâm tấn công .
- Platon: Đối lập với Đêmôcrit, Platon là nhà duy tâm khách quan ông cho r ằng

bản chất đạo đức con người không phải trong bản chất con ng ười mà là linh hồn vĩnh
cửu, độc lập với con người cụ thể; rằng nguồn gốc của thế giới hiện tại l à sự sai lầm và
tội ác. Tri thức đúng đắn chỉ thông qua sự hồi tưởng của linh hồn về thế giới lý t ưởng
mà nó nẩy sinh từ đó. Ơng chia linh hồn thành 3 bộ phận: Phần khôn ngoan, phần m ãnh
liệt và phân khao khát. Phần thứ nhất là cơ sở của sự thông thái, phần thứ hai c ơ sở của
sự dũng cảm, phần thứ ba l à cơ sở của sự trân trọng hay sự chừng mực. Kết hợp ba bộ
phận ấy sẽ đạt được đức hạnh, chính nghĩa v à cái thiện. Ông coi thượng đế là quan tịa
tối cao của hành vi con người. Vì vậy tơn giáo phải che chở cho nh à nước lý tưởng giáo
dục cơng dân sự sùng tín tơn giáo.
III.Đấu tranh trong quan điểm về nhà nước.
Đêmơcrít: đứng trên lập trường dân chủ chủ nô, kịch liệt chống lại phái chủ nô
quý tộc. Ơng ca ngợi tình thân ái, tính ơn hịa, lợi ích chung, quyền lợi chung của cơng
dân tự do. Ông muốn duy lý hóa nhà nước, muốn tất cả người điều hành nhà nước phải
có tri thức, phải có sự hiểu biết. Ông ủng hộ nền dân chủ nh ưng khơng hạ thấp vai trị
của lý trí.
Platon: Nhà nước lý tưởng của platon được xây dựng trên các tầng lớp công
dân khác nhau. Sự xác định tầng lớp căn cứ v ào sự phân chia linh hồn.
13


+ Trước hết các triết gia, hay đẳng cấp v àng tương ứng với phần lý trí của linh
hồn.
+Thứ hai các chiến binh ha y đẳng cấp bạc ứng với phần dũng cảm của linh hồn.
+ Thứ ba những người mua bán, lao động chân tay hay đẳng cấp đồng sắt ứng
với phần dục vọng của linh hồn.
Bản chất nhà nước lý tưởng là sự công bằng. Platon muốn xây một thiết chế nhà
nước vừa đảm bảo bình đằng xã hội, vừa cho phép sự bất b ình đẳng về hình thức trong
quan hệ giữa các đẳng cấp, nhằm duy tr ì những bậc thang của xã hội cần thiết, tránh
tình trạng vơ chính phủ như trong nền dân chủ. Nhà nước lý tưởng của Platon là sự
thống nhất thực thể khơng bản sắc hồn thành những chức năng xã hội của mình khơng

u cầu quyền lợi, nhu cầu cá nhân. Trong nh à nước các công việc của công dân đ ược
thực hiện theo sự phân công chung đạt tới sự h ài hòa, thống nhất. Trong nhà nước lý
tưởng, giáo dục được giành một vị trí xứng đáng hướng con người tới lẽ công bằng và
cái thiện. Như vậy nhà nước lý tưởng của Platon hình dung là một tổ chức chính trị
hồn hảo, giải quyết các nhiệm vụ sau: an ninh xã hội cho mọi thành viên và chủ quyền
xứ sở; đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho con người và xã hội; định hướng và khuyến khích
sang tạo khoa học. Khi nhiệm vụ ấy giải quyết th ì con người hướng đến cái thiện.
Nguyên lý căn bản nhà nước là sự công bằng, mục tiêu của nhà nước là hướng đến cái
thiện tối cao, phương tiện của nó là giáo dục.
IV.Đấu tranh trong quan điểm về nhận thức:
- Đêmơcrít:Chia nhận thức thành hai loại nhận thức trong sáng ( t ư duy lý luận)
và nhận thức mờ tối. Ông thừa nhận mối li ên hệ qua lại sâu sắc giữa hiện thực v à chân
lý, giữa cản giác tư duy lý luận và cảm giác của tư duy cảm tính. Cảm tính khơng thể
đạt tới nhận thức chân lý về hiện thực, nh ưng chúng ta nhaận thức được sức mạnh xác
thực từ cảm tính. Trong lĩnh vực nhận thức lý luận Đ êmơcrít trở thành đại biểu cho
phép biện chứng cổ đại với tính cách l à về sự phát triển của tư duy trên cơ sở mặt đối
lập của nó là cảm giác.
- Platon: Đã phủ định quan điểm của các nh à duy vật về vai trị của cảm giác.
Ơng coi đối tượng của nhận thức chân lý không phải l à đối tượng của giới tự nhiên mà
là những thực thể tinh thần, cịn những vật cảm tính là đối tượng nhận thức theo dư
luận, nghĩa là không phải là tri thức mà là cái tương tự tri thức. Muốn hiểu biết chân lý
phải gạt bỏ mọi cái hữu hình, cảm tính, phải nhắm mắt bịt tai, phải đi sâu v ào quan sát
bản thân mình, phải cố gắng “hồi tưởng’’ lại những gì mà linh hồn bất tử trước đó đã
quan sát được trong thế giới ý niệm.
V.Đấu tranh trong quan điểm về thế giới quan .
Các nhà triết học cổ đại cả duy vật v à duy tâm đều xây dựng thế giới quan triết
học là hệ thống quan điểm, quan niệm của con người về thế giới, về bản thân, cuộc
sống và của con người trong thế giới ấy. Thế giới quan triết học xuất hiện khi nhận thức
con người đạt trình độ cao( khi tư duy lý luận trừu tượng khái quát ra đời) và xã hội có
nhu cầu chỉ đạo cuộc sống bằng tư tưởng, thế giới quan triết học đ ược thể hiện qua các

phạm trù( hệ thống phạm trù triết học).
Đêmôcrit: Xây dựng thế giới quan duy vật nh ưng là duy vật chất phát, đó là hệ
thống quan điểm, quan niệm ngây th ơ về thế giới con người. Tuy nhiên do hoạt động
thực tiễn của con người còn quá thấp,đơn giản chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đời thường
chủ yếu dựa vào thuyết nguyên tử để xây dựng.
14


Platon: Xây dựng thế giới quan duy tâm khách quan, cho rằng thượng đế sáng
tạo ra thế giới và bản chất thế giới là cái tinh thần; các yếu tố tinh thần quyết định đời
sống vật chất, các lực l ượng tinh thần chi phối cuộc sống con ng ười trong hiện thực.
Chương 4.Sự đấu tranh giữa hai đường lối Đêmơcrít – Platơng và ảnh
hưởng của nó đến các trường phái triết học khác .
1. Đã xây dựng được cơ sở của phép biện chứng:
Các Mác và Ph.Ăngghen đ ã viết nhiều về phép biện chứng Hy lạp cổ đại v à xác
định nguồn gốc lịch sử và cho rằng những nhà triết học Hy lạp cổ đại là những nhà biện
chứng tự phát bẩm sinh và dường như những phép biện chứng của V.I. Lê Nin đưa ra
đều xuất phát từ nghiên cứu triết học Hy lạp cổ đại “ Với quan điểm tr ên phép biện
chứng Hy lạp cổ đại được hiểu là giai đoạn đầu tiên trong lịch sử nhận thức mang tính
biện chứng về sự phát triển của hiện thực”. Tuy nhi ên phép biện chứng ở giai đoạn n ày
là phép biện chứng khách quan tự phát” có nghĩa khi phát triển các phép biện chứng
trên thực tế các nhà Triết học Hy lạp cổ đại về chủ quan khơng ý thức đ ược nó, không
xây dựng thành hệ thống.
Như phép biện chứng logic học của Platơng, phép biện chứng phổ biến của
Đêmơcrít trong thuyết nguyên tử.
2. Xây dựng thế giới quan duy vật:
Đường lối Đêmơcrít dựa thế giới quan duy vật, tuy l à duy vật chất phát nhưng
trên cơ sở là lý trí, lẽ sống đời thường của chính con người để lý giải thế giới và đời
sống hiện thức. Đêmơcrít khơng dựa vào cái siêu nhiên hay lịng tin, đức tin tơn giáo
mà dựa tự nhiên, đã đặt ra những vấn đề mà triết học và khoa học đời sau phải giải đáp;

do vậy nó thúc đẩy hoạt động nhận thức v à hoạt động thực tiễn con người phát triển, nó
góp phần cũng cố lực lượng tinh thần cho lực lượng chính tiến bộ cho trong x ã hội.
Hạn chế thế giới quan duy vật chất phát th ường đồng nhất với vật chất với vật
thể cụ thể; do đó thường mang tính trực quan, phỏng đốn, thiếu chứng cứ khoa học,
chưa triệt để do trình độ cịn hạn chế chỉ giải thích thế giới chứ ch ưa thật sự góp phần
cải tạo thế giới.
3 Đặt vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định đ ược nền tảng và điểm xuất
phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học m à nó cịn là tiêu chuẩn để xác định lập
trường, thế giới quan của các triết gia v à học thuyết của họ.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức v à vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức đ ược thế giới hay không?
Trả lời cho hai câu hỏi trên liên quan mật thiết đến việc hình thành các trường
phái triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học.

15


KẾT LUẬN
Ph Ăngghen chỉ ra “ Một dân tộc muốn đứng vững tr ên đỉnh cao của khoa học
thì khơng thể khơng có tư duy lý luận” . Trong điều kiện hiện nay cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ đang đạt được những thành tựu to lớn và làm thay đổi sâu sắc nhiều
mặt của đời sống xã hội, tình hình thế giới có nhiều biến đổi phức tạp th ì nắm vững thế
giới quan duy vật biện chứng c àng có ý nghĩa quan trong nhằm ho àn thiện tư duy lý
luận xây dựng đất nước theo con đường phát triển chủ nghĩa x ã hội thì khơng có cách
nào khác hơn là nghiên c ứu tồn bộ triết học trước đó đặc biệt là triết học Hy lạp cổ đại
nói chung và đường lối Đêmơcrít Người đã đặt nền móng cho triết học chủ nghĩa duy
vật, đã đóng vai trị tích cực đối với sự phát triển của khoa học với đỉnh cao l à chủ
nghĩa duy vật biện chứng.

Nghiên cứu Lịch sử triết học có ý nghĩa to lớn trong nhận thức v à đời sống thực
tiễn xã hội. Đặc biệt là nghiên cứu Lịch sử triết học cổ Hy Lạp là lịch sử đấu tranh giữa
đường lối Đêmơcrít và đường lối Platơng. Trong q trình đấu tranh đó, các trường phái
triết học vừa gạt bỏ nhau, kế thừa nhau lẫn nhau, v à mỗi trường phái đều không ngừng
phát triển, các học thuyết triết học sau kế thừa những tư tưởng nhất định của triết học
giai đoạn trước và cải biến phát triển cho ph ù hợp với yêu cầu lịch sử của giai đoạn mới
nhằm:
- Cho ta khả năng hiểu biết và khái quát sự phát triển lịch sử tư tưởng triết học
của nhân loại, nó khơng chỉ h ình thành và phát triển của những phương pháp nhận thức
khoa học, nó dạy ta phương pháp nghiên cứu đánh giá các học thuyết triềt học trong
lịch sử, góp phần xây dựng những t ư duy đúng đắn.
- Giúp ta nắm bắt những kinh nghiệm trong nhận thức khoa học, trí tuệ của mỗi
thời đại lịch sử được kết tinh trong triết học, nhằm tăng th êm sự hiểu biết của mỗi con
người.
- Góp phần to lớn trong cuộc đấu tranh t ư tưởng hiện nay, cũng như việc xây
dựng thế giới quan duy vật v à tính hạn chế sai lầm của thế giới quan duy tâm; nó khằng
định chỉ có triết học nào gắn liền mật thiết với thực tiễn v à khoa học mới giúp con
người tìm ra được chân lý khách quan.
- Giúp chúng ta hiều rằng sự xuất hiện triết học Mácxít l à tất yếu lịch sử, phù
hợp với lôgich khách quan của sự phát triển t ư tưởng nhân loại, thấy rỏ tính khoa học
của nó khơng chỉ trong quá khứ m à cho cả ngày nay và tiếp tục mai sau.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. TS. Nguyễn Ngọc Thu – TS. Bùi Văn Mưa (Đồng chủ biên): Giáo trình đại
cương Lịch sử triết học Nhà xuất Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh , 2003.
2. TS. Bùi Văn Mưa, PGS.TS Lê Thanh Sinh (Đ ồng chủ biên): Triết học phần II
tài liệu tham khảo dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên

ngành triết học. Nhà in đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2008.
3. TS. Bùi Văn Mưa: Triết học và bức tranh vật lý học về thế giới . Nhà xuất bản
Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh , 2008.
4. Mác- Ângghen Tồn tập, , NXB Chính trị Quốc gia, H à nội, 1995.
5. Giáo trình Triết học( dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không
thuộc chuyên ngành triết học). Nhà xuất bản Lý luận chính trị- Hà nội, 2007.
6. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác L ê Nin ( tài liệu phục vụ giảng
dạy các mơn lý luận chính trị trong các tr ường đại học và cao đăng ), NXB Đại học
kinh tế quốc dân, Hà nội, 2008.
7. Tạp chí Cộng sản.

17



×