Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng mô hình nam vận động viên cấp cao môn cầu lông qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.19 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGÔ HỮU THẮNG

“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MƠ HÌNH NAM
VẬN ĐỘNG VIÊN CẤP CAO MÔN CẦU LÔNG QUA
CÁC GIÁ TRỊ SINH HỌC, SƯ PHẠM VÀ TÂM LÝ”
Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 914 01 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI - 2022


Cơng trình được hồn thành tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Lâm Quang Thành
2. PGS.TS Ngô Trang Hưng
Phản biện 1: PGS.TS Lê Đức Chương
Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng
Phản biện 2: TS Nguyễn Văn Đức
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Hồng Dương
Viện Khoa học Thể dục thể thao
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
họp tại Viện Khoa học Thể dục thể thao vào hồi ...... giờ ...... ngày
...... tháng ...... năm 2022.


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện Khoa học TDTT.


1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết:
Tiến trình đào tạo, bồi dưỡng VĐV cấp cao là một quá trình khoa học
liên tục, gắn liền với quá trình HL khoa học và quản lý khoa học theo định
hướng các đặc điểm của khả năng vận động, tâm lý, cũng như các tư chất
giải phẫu - sinh lý, tạo thành tiềm năng tổng hợp để đạt thành tích cao ở
mơn thể thao đó. Các đặc điểm mang tính định hướng trong quá trình đào
tạo VĐV cấp cao được nghiên cứu cho từng đối tượng của một môn thể
thao cụ thể và được xây dựng thành mơ hình VĐV cấp cao.
Mơ hình VĐV cấp cao hay cụ thể là mơ hình đặc điểm VĐV ưu tú
(model of outstanding athlete’s characteristrics) là đặc điểm chung kết cấu
năng lực thi đấu của VĐV ưu tú. Xây dựng mơ hình kết cấu năng lực thi
đấu của VĐV ưu tú thường là thu thập hệ thống giá trị những chỉ số với số
lượng nhất định về năng lực thi đấu của VĐV ưu tú, để xử lý thống kê
thành mơ hình kết cấu định lượng hoặc định lượng và định tính.
Cơng tác HL nam VĐV cấp cao ở nhiều mơn thể thao nói chung và ở
mơn CL nói riêng được triển khai ở các trung tâm HL thể thao quốc gia, các
trung tâm đào tạo VĐV ở các địa phương. Tuy nhiên trong quá trình TC và
HL, các HLV chỉ đánh giá trình độ tập luyện (TĐTL) thông qua các chỉ số
đặc trưng về mặt sư phạm (thể lực, kỹ - chiến thuật, thi đấu), chưa đánh giá
thường xuyên thông qua các chỉ số đặc trưng về hình thái, chức năng, tâm lý
theo mơ hình VĐV cấp cao một cách khoa học. Điều này dẫn đến kết quả HL
nam VĐV cấp cao môn CL chưa đạt được thành tích như mong muốn, chưa

đáp ứng được mục tiêu ngang bằng trình độ khu vực; đánh giá hiệu quả của
quá trình HL, kiểm tra TĐTL của VĐV cấp cao chỉ phụ thuộc vào khả năng
chuyên môn, khả năng thi đấu, chưa đánh giá được mức độ biểu hiện năng
lực, trình độ của VĐV thơng qua khả năng chịu đựng của cơ thể về mặt y
sinh học, tâm lý, qua đó giúp các HLV có những điều chỉnh phù hợp để nâng
cao thành tích trong q trình HL.
Liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận án, một số cơng trình khoa
học đã được cơng bố như: Lê Hồng Sơn (2006), Bùi Thị Hải Yến (2011), Khoa
Trung Kiên (2011), Đàm Tuấn Khơi (2012), Bùi Trọng Toại (2018), Chương
trình nghiên cứu cấp Bộ (2016), (2018)...
Xuất phát từ những phân tích về ý nghĩa, tầm quan trọng, tính cần thiết
nghiên cứu và cơ sở thực tiễn công tác HL VĐV cấp cao môn CL, đề tài luận
án “Nghiên cứu xây dựng mơ hình nam VĐV cấp cao mơn CL qua các
giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý” được lựa chọn nghiên cứu nhằm nâng
cao hiệu quả công tác HL, kiểm tra đánh giá TĐTL của VĐV cấp cao mơn
CL, góp phần khoa học hóa cơng tác TC, đào tạo VĐV CL Việt Nam.


2
Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu xây dựng mơ hình nam VĐV cấp cao môn CL qua các giá trị
sinh học, sư phạm và tâm lý nhằm khoa học hóa cơng tác kiểm tra, đánh giá
TĐTL VĐV cấp cao và định hướng TC, đào tạo VĐV năng khiếu môn CL.
Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu 1: Nghiên cứu xác định các chỉ số đặc trưng về sinh học (hình
thái, sinh lý, sinh hóa), sư phạm, tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù của
nam VĐV CL cấp cao.
Mục tiêu 2: Xây dựng và kiểm nghiệm mơ hình nam VĐV cấp cao
thơng qua các chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý đã lựa chọn.
Mục tiêu 3: Định hướng TC VĐV năng khiếu theo các chỉ số đặc trưng

về sinh học, sư phạm và tâm lý trong mô hình nam VĐV cấp cao mơn CL.
NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Q trình nghiên cứu đã hệ thống hóa và hồn thiện các kiến thức lý
luận về mơ hình VĐV cấp cao, về cơ sở khoa học xây dựng mơ hình VĐV
cấp cao, về mơ hình VĐV cấp cao – Định hướng cho TC và đào tạo tài
năng thể thao, về những đặc điểm cơ bản môn CL, về hệ thống đào tạo
VĐV mơn CL, đồng thời phân tích kết quả các cơng trình nghiên cứu có
liên quan, làm căn cứ xây dựng mơ hình nam VĐV cấp cao môn CL qua các
giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý.
Nghiên cứu xác định được 55 chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm và
tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao. Bước đầu ứng
dụng mơ hình vào tuyến VĐV cấp cao (cấp độ 1) cho thấy có hiệu quả
trong cơng tác huấn luyện, đào tạo VĐV cầu lông cấp cao. Đồng thời, mơ
hình cũng thể hiện tính dự báo cao trong tuyển chọn đào tạo VĐV cầu lông
các tuyến dưới.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 143 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (05 trang); Chương 1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu (44 trang); Chương 2 - Phương pháp tổ chức
nghiên cứu (10 trang); Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận (83 trang);
Kết luận và kiến nghị (03 trang). Luận án sử dụng gồm 121 tài liệu, trong đó có
85 tài liệu tiếng Việt, 30 tài liệu tiếng Anh, 6 link website.
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương 1 của luận án trình bày về các vấn đề cụ thể sau:
1.1. Cơ sở lý luận về mơ hình VĐV cấp cao
1.2. Cơ sở khoa học xây dựng mơ hình VĐV cấp cao
1.3. Mơ hình VĐV cấp cao – Định hướng cho TC và đào tạo tài năng thể thao


3
1.4. Tổng quan và những đặc điểm cơ bản môn CL

1.5. Hệ thống đào tạo VĐV môn CL
1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Các vấn đề cụ thể được trình bày từ trang 6 tới trang 50 của luận án.
Quá trình nghiên cứu chương 1 của luận án đã hệ thống hóa về cơ sở
lý luận, cơ sở khoa học mơ hình VĐV cấp cao. Đánh giá đặc điểm cơ bản
môn Cầu lông, hệ thống đào tạo VĐV mơn Cầu lơng và đồng thời phân tích
kết quả các cơng trình nghiên cứu có liên quan, làm căn cứ nghiên cứu xây
dựng mơ hình đào tạo VĐV Cầu lơng cấp cao.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu Là nghiên cứu xây dựng mơ hình VĐV CL cấp
cao qua các giá trị sinh học, tâm lý và sư phạm.
Khách thể nghiên cứu.
Các VĐV của đội tuyển CL trẻ quốc gia đang tập huấn tại các trung
tâm, VĐV đội tuyển quốc gia đang tham gia tập huấn và VĐV ở một số địa
phương: Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Điện Biên, Quân đội, thành phố
Hồ Chí Minh...
Đối tượng phỏng vấn:
Các chuyên gia TDTT, nhà khoa học TDTT, cán bộ quản lý TDTT,
HLV CL các tỉnh, thành, ngành có đội tuyển CL...
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng 8phương pháp khoa học trong
NCKH TDTT gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương
pháp phỏng vấn, tọa đàm; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp
kiểm tra sư phạm; Phương pháp kiểm tra y sinh; Phương pháp kiểm tra tâm
lý; Phương pháp mơ hình hóa cấu trúc và Phương pháp toán học thống kê.
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu:
đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/2017 đến 4/2021

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận án được tiến hành nghiên cứu tại: Viện Khoa học Thể dục thể
thao; Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh; Các Trung tâm HL thể
thao quốc gia và một số đơn vị địa phương: Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái
Bình, Điện Biên, Qn đội, thành phố Hồ Chí Minh...


4
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu xác định các chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm
và tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao.

3.1.1. Cơ sở lựa chọn các yếu tố đặc trưng trong mơ hình VĐV CL cấp cao

3.1.1.1. Xác định các yếu tố đặc trưng trong mơ hình VĐV CL cấp cao
Để đảm bảo tính khách quan và có cơ sở lựa chọn được những chỉ
số đặc trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao, luận án
tiến hành nghiên cứu từng yếu tố với các đặc trưng phù hợp với chuyên
môn của mơn CL, cùng với đó là đánh giá ý nghĩa tác dụng của mỗi yếu
tố đặc trưng đó. Kết quả trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn các yếu tố đặc trưng phù hợp với cấu
trúc, đặc thù của VĐV Cầu lông cấp cao (n = 11)
Yếu tố (YT)
Hình thái
(Hinh.Thai)

Yêu cầu đặc trưng

Sinh học (SH)

Sư phạm (SP)
Tâm lý (TL)

Chiều cao vừa phải; thể
hình cân đối
Có khả năng chịu đựng
được kích thích của LVĐ
Sinh lý
tương đối lớn và lớn; đòi
(Sinh.Ly)
hỏi nguồn cung cấp năng
lượng ATP-CP cao
Đánh giá khả năng chịu
Sinh hóa
LVĐ lớn, thích hợp để tập
(Sinh.Hoa)
luyện và thi đấu đạt thành
tích cao
Linh hoạt, tốc độ phản ứng
Tố chất thể lực
nhanh, có sức mạnh bột phát
(The.Luc)
và sức mạnh bền lớn.
Sở trường vượt trội, tồn
Kỹ thuật
diện, khơng có điểm yếu
(Ky.Thuat)
lớn (điểm yếu chí mạng).
Chiến thuật
Biến hóa đa dạng, năng lực

(Chien.Thua) ứng biến tốt.
Tràn đầy tự tin, ý chí kiên
cường, khả năng kiềm chế
tốt, khả năng phán đoán và
Tâm lý
quyết định kịp thời, chính
xác trong điều kiện thi đấu
quyết liệt

Kết quả phỏng vấn
Rất Đồng Không
đồng ý ý đồng ý
6
5
0
Nền n
2.55 0.52
tảng % 54.5 45.5 0.0
Điều T
kiện S


bản

n

9

0
2.82 0.40


% 81.8
n

bản

2

7

% 63.6

Quan n 11
trọng
% 100

18.2

0.0

3

1

27.3

9.1

0


0

0.0

0.0

Quyết n 11
định
% 100
Quyết n 11
định % 100

0

0

0.0
0
0.0

0.0
0
0.0

n

3

0


8

Quan
trọng

2.55 0.69

3.00 0.00

3.00 0.00
3.00 0.00

2.73 0.47
% 72.7

27.3

0.0


5

Biểu đồ 3.1. Kết phỏng vấn các yếu tố đặc trưng phù hợp với cấu trúc,
đặc thù của VĐV Cầu lông cấp cao
Qua bảng 3.1 cho thấy, các chuyên gia nhà khoa học đều đồng tình với ý
nghĩa tác dụng của các yếu tố phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL
cấp cao. Như vậy, đây là những cơ sở căn cứ để xác định các chỉ số đặc
trưng về sinh học (hình thái, sinh lý, sinh hóa), tâm lý, sư phạm (thể lực, kỹ
chiến thuật) phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao.
3.1.2. Tổng hợp và lựa chọn các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư

phạm và tâm lý của VĐV CL cấp cao
3.1.2.1. Tổng hợp và lựa chọn sơ bộ các chỉ số, test đặc trưng về sinh
học, sư phạm và tâm lý của VĐV CL cấp cao
Đề tài xác định được 67 chỉ số đặc trưng về mặt sinh học môn CL và tiến
hành quy ước mã số của chỉ số đặc trưng về sinh học là: hình thái - quy ước
viết tắt HT, sinh lý - quy ước SL, sinh hóa - quy ước SH…
Tổng hợp và lựa chọn sơ bộ các chỉ số, test đặc trưng trong đánh giá về
mặt sư phạm cho VĐV Cầu lông cấp cao
Đề tài xác định được 70 chỉ số đặc trưng về mặt sư phạm môn CL và
tiến hành quy ước mã số về sư phạm là: thể lực chung - TLC, thể lực
chuyên môn - TLCM, kỹ thuật - KT, chiến thuật – CT.
Tổng hợp và lựa chọn sơ bộ các chỉ số, test đặc trưng trong đánh giá về
mặt tâm lý cho VĐV Cầu lông cấp cao
Tổng hợp các tài liệu chun mơn, các cơng trình khoa học, đồng thời quan
sát thực tiễn, đề tài xác định được 15 chỉ số đặc trưng về mặt tâm lý trong kiểm
tra đánh giá VĐV môn CL và tiến hành quy ước mã số viết tắt của chỉ số đặc
trưng về tâm lý là TL.


6
3.1.2.2. Kiểm định độ tin cậy nội tại và lựa chọn các chỉ số, test đặc
trưng về mặt sinh học, sư phạm và tâm lý trong mơ hình VĐV CL cấp cao.
Kiểm định độ tin cậy nội tại và lựa chọn các chỉ số đặc trưng về mặt
sinh học trong mơ hình VĐV CL cấp cao, lựa chọn được 25 biến quan sát
(các chỉ số đặc trưng sinh học) đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng
trong các bước nghiên cứu tiếp theo.
Kiểm định độ tin cậy nội tại và lựa chọn các chỉ số đặc trưng về mặt sư
phạm trong mơ hình VĐV CL cấp cao, lựa chọn được 23 biến quan sát (các
chỉ số, test đặc trưng sư phạm) đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng
trong các bước nghiên cứu tiếp theo.

Kiểm định độ tin cậy nội tại và lựa chọn các chỉ số đặc trưng về mặt tâm
lý trong mơ hình VĐV CL cấp cao, lựa chọn được 12 chỉ số đặc trưng được
lựa chọn và sẽ được sử dụng trong các bước nghiên cứu tiếp theo.
3.1.3. Đánh giá mức độ phù hợp và xác định các chỉ số, test đặc trưng
về sinh học, sư phạm và tâm lý của VĐV CL cấp cao
3.1.3.1. Kết quả phỏng vấn mức độ phù hợp của các chỉ số, test đặc
trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý của VĐV CL cấp cao
Luận án tiến hành phỏng vấn 24 chuyên gia, nhà khoa học với thang đo
2 mức đo là “Phù hợp” và “Không phù hợp” và quy ước lựa chọn các chỉ
số, test qua 2 lần phỏng vấn cách nhau 1 tháng đạt trên 80% từ lượng mẫu
phỏng vấn; kết quả kiểm định Wilcoxon 2 lần phỏng vấn tổng thể thể hiện
ổn định, ít biến đổi với ngưỡng xác suất P < 0.05. Kết quả trình bày ở bảng
3.10 và bảng 3.11.
Qua bảng 3.10 cho thấy, có 55/60 chỉ số, test qua 2 lần phỏng vấn được
các HLV, các chuyên gia cho rằng hợp lý với kết quả lựa chọn mỗi chỉ tiêu
từ 87.50 %. Còn lại 05/60 chỉ tố, test (HT15, HT16, TL4, TL5, TL10) qua 2
lần phỏng vấn có mức độ đánh giá về sự phù hợp thấp hơn (dưới 65.0%
<80.0%) mức quy định và được đánh giá khơng có sự phù hợp cao trong
thực tiễn huấn luyện đào tạo mơ hình nam VĐV CL cấp cao.
Qua bảng 3.11 cho thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần
phỏng vấn này là V = 269 với p-value = 0.05521 > 0.05 (xử lý bằng phần
mềm R ở ngưỡng xác suất thống kê có ý nghĩa tại P = 0.05), tức là khơng
có sự khác biệt giữa hai lần phỏng vấn. Theo kết quả kiểm định Wilcoxon,
có tính trùng hợp và ổn định giữa 2 lần phỏng vấn lựa chọn chỉ số, test đặc
trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao để hướng đến xây
dựng mô hình VĐV CL cấp cao.


7
Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn 2 lần (phân bố tần suất -$T1 Frequencies) của các chỉ

số, test đặc trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao (n = 24)
Nhóm

Hình thái

Chức
năng
sinh lý

Chức
năng
sinh hóa

Thể lực
chung và
chun
mơn

Kỹ chiến
thuật

Chỉ số, test
HT1
HT2
HT4
HT15
HT16
SL10
SL11
SL12

SL13
SL16
SL17
SL22
SL23
SL27
SL29
SL30
SL31
SL34
SH4
SH6
SH7
SH10
SH11
SH12
SH13
TLC1
TLC4
TLC6
TLCM1
TLCM2
TLCM3
TLCM7
TLCM9
TLCM14
TLCM18
TLCM19
TLCM24
KT1

KT2
KT3
KT4

Kết quả phỏng
vấn lần 1
1
0
24
0
23
1
23
1
15
9
14
10
22
2
23
1
22
2
21
3
23
1
22
2

21
3
23
1
22
2
23
1
24
0
23
1
24
0
24
0
23
1
21
3
22
2
23
1
24
0
23
1
22
2

23
1
24
0
24
0
23
1
23
1
24
0
24
0
23
1
23
1
22
2
24
0
22
2
22
2
24
0
24
0


Tỷ lệ % phù
hợp
100.00
95.83
95.83
62.50
58.33
91.67
95.83
91.67
87.50
95.83
91.67
87.50
95.83
91.67
95.83
100.00
95.83
100.00
100.00
95.83
87.50
91.67
95.83
100.00
95.83
91.67
95.83

100.00
100.00
95.83
95.83
100.00
100.00
95.83
95.83
91.67
100.00
91.67
91.67
100.00
100.00

Kết quả phỏng
vấn lần 2
1
0
24
0
23
1
22
2
15
9
14
10
22

2
23
1
24
0
23
1
24
0
24
0
23
1
21
3
22
2
22
2
22
2
24
0
24
0
24
0
24
0
22

2
22
2
23
1
23
1
21
3
23
1
21
3
24
0
24
0
23
1
23
1
24
0
24
0
23
1
23
1
22

2
24
0
22
2
22
2
24
0
24
0

Tỷ lệ %
phù hợp
100.00
95.83
91.67
62.50
58.33
91.67
95.83
100.00
95.83
100.00
100.00
95.83
87.50
91.67
91.67
91.67

100.00
100.00
100.00
100.00
91.67
91.67
95.83
95.83
87.50
95.83
87.50
100.00
100.00
95.83
95.83
100.00
100.00
95.83
95.83
91.67
100.00
91.67
91.67
100.00
100.00


8
Nhóm


Tâm lý

Chỉ số, test
KT11
KT22
KT23
CT1
CT5
CT6
CT7
TL1
TL2
TL3
TL4
TL5
TL7
TL9
TL10
TL11
TL12
TL13
TL14

Kết quả phỏng
vấn lần 1
1
0
23
1
21

3
23
1
23
1
23
1
22
2
22
2
22
2
24
0
24
0
12
12
13
11
22
2
22
2
10
14
23
1
21

3
23
1
21
3

Tỷ lệ % phù
hợp
95.83
87.50
95.83
95.83
95.83
91.67
91.67
91.67
100.00
100.00
50.00
54.17
91.67
91.67
41.67
95.83
87.50
95.83
87.50

Kết quả phỏng
vấn lần 2

1
0
23
1
21
3
23
1
23
1
23
1
22
2
22
2
22
2
24
0
24
0
13
11
13
11
23
1
22
2

10
14
22
2
24
0
24
0
23
1

Tỷ lệ %
phù hợp
95.83
87.50
95.83
95.83
95.83
91.67
91.67
91.67
100.00
100.00
54.17
54.17
95.83
91.67
41.67
91.67
100.00

100.00
95.83

Ghi chú: Quy ước về mức độ đánh giá: 1 - phù hợp; 0 - không phù hợp.
Bảng 3.11. Kết quả kiểm định Wilconxon so sánh giữa 2 lần phỏng vấn
Giá trị
Kết quả kiểm định
V
269
p-value
0.05521
3.1.4. Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test đặc
trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mơ
hình VĐV CL cấp cao
3.1.4.1. Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test sinh
học được lựa chọn trong xây dựng mơ hình VĐV CL cấp cao
Luận án tiến hành kiểm nghiệm sự tương quan của từng các chỉ số, test
sinh học qua 2 lần kiểm tra (bằng phương pháp retest) để xác định tính ổn định
trong thời gian cách khoảng (2 tuần) thơng qua hệ số tương quan cặp (xem
bảng 4 phụ lục 2).
Kết quả cho thấy các chỉ số sinh học qua 2 lần kiểm tra đều có r > 0.800
(ngưỡng xác suất P < 0.05). Điều này cho thấy các chỉ số sinh học được kiểm
nghiệm mang tính lặp lại (retest) có sự ổn định, đảm bảo độ tin cậy khi sử
dụng trong xây dựng mơ hình VĐV CL cấp cao.
3.1.4.2. Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test sư
phạm được lựa chọn trong xây dựng mơ hình VĐV Cầu lơng cấp cao


9
Luận án tiến hành kiểm nghiệm sự tương quan của từng các chỉ số, test sư

phạm qua 2 lần kiểm tra để xác định tính ổn định trong thời gian cách khoảng
(2 tuần) thông qua hệ số tương quan cặp (xem bảng 5 phụ lục 2).
Kết quả cho thấy các chỉ số, test sư phạm qua 2 lần kiểm tra đều có r >
0.800 (ngưỡng xác suất P < 0.05). Điều này cho thấy các chỉ số, test sư phạm
được kiểm nghiệm mang tính lặp lại (retest) có sự ổn định, đảm bảo độ tin cậy
khi sử dụng trong xây dựng mơ hình VĐV CL cấp cao.
3.1.4.3. Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test tâm
lý được lựa chọn trong xây dựng mơ hình VĐV Cầu lông cấp cao
Luận án tiến hành kiểm nghiệm sự tương quan của từng các chỉ số, test tâm
lý qua 2 lần kiểm tra để xác định tính ổn định trong thời gian cách khoảng (2
tuần) thông qua hệ số tương quan cặp (xem bảng 6 phụ lục 2).
Kết quả cho thấy các chỉ số, test tâm lý qua 2 lần kiểm tra đều có r > 0.800
(ngưỡng xác suất P < 0.05). Điều này cho thấy các chỉ số, test tâm lý được
kiểm nghiệm mang tính lặp lại (retest) có sự ổn định, đảm bảo độ tin cậy khi sử
dụng trong xây dựng mơ hình VĐV CL cấp cao.
3.1.5. Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số,
test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây
dựng mơ hình VĐV CL cấp cao
3.1.5.1. Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số đặc
trưng về sinh học được lựa chọn trong xây dựng mơ hình VĐV CL cấp cao.
Qua bảng bảng 3.12 cho thấy các chỉ số đặc trưng về sinh học được lựa
chọn có mối tương quan chặt với thành tích thi đấu của VĐV CL cấp cao với r
> 0.710 (ngưỡng xác suất P < 0.05).
3.1.5.2. Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số, test đặc
trưng về sư phạm được lựa chọn trong xây dựng mơ hình VĐV CL cấp cao
Qua bảng 3.13 cho thấy các chỉ số, test đặc trưng về sư phạm được lựa
chọn có mối tương quan chặt với thành tích thi đấu của VĐV CL cấp cao với r
> 0.710 (ngưỡng xác suất P < 0.05).
3.1.5.3. Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số, test
đặc trưng về tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mơ hình VĐV CL cấp cao

Qua bảng 3.14 các chỉ số, test đặc trưng về tâm lý được lựa chọn có
mối tương quan chặt với thành tích thi đấu của VĐV CL cấp cao với
r>0.710 (ngưỡng xác suất P< 0.05).
3.1.6. Đánh giá sự tương quan giữa các chỉ số, test đặc trưng về
sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mơ hình
VĐV CL cấp cao
Với mục đích xác định tính ảnh hưởng của từng chỉ số, test đặc trưng,
luận án tiến hành xác định hệ số tương quan giữa các chỉ số, test trong
mỗi nhóm. Kết quả tính tốn cho thấy giữa các các chỉ số, test đặc trưng


10
trong từng nhóm đều có mối tương quan đủ độ tin cậy, rtính > rbảng ở
ngưỡng xác xuất P < 0.05, thể hiện tại bảng 3.15, 3.16 và 3.17 (được thể
hiện cụ thể trong luận văn)
Tiểu kết mục tiêu 1:
1. Trên cơ sở tổng hợp các nhiều nguồn tài liệu trong và ngoài nước,
phỏng vấn các chuyên gia nhà khoa học đều tán thành các yếu tố sinh học
(hình thái, sinh lý, sinh hóa), sư phạm (thể lực chung, thể lực chun mơn,
kỹ thuật, chiến thuật) và tâm lý có mối quan hệ chặt chẽ trong xây dựng mơ
hình VĐV CL cấp cao. Thông qua các bước kiểm định độ tin cậy tổng thể
giữa các yếu tố đặc trưng hình thái, sinh lý, sinh hóa, thể lực chung, thể lực
chuyên môn, kỹ thuật, chiến thuật và tâm lý đều đảm bảo độ tin cậy tổng
thể, thể hiện Cronbach’s Alpha là .834, từng yếu tố đặc trưng đảm bảo đủ độ
tin cậy, không yếu tố nào bị loại. Các yếu tố đặc trưng có mối liên quan và phụ
thuộc vào nhau thể hiện hệ số tương quan r > 0.5.
2. Trên cơ sở tổng hợp từ nhiều cơng trình nghiên cứu về chỉ số, test
được sử dụng trong xây dựng mô hình và đánh giá TĐTL VĐV CL cấp cao
đã tổng hợp được 155 chỉ số, test về các yếu tố sinh học, sư phạm và tâm lý.
Thông qua các bước tin cậy nội tại và lựa chọn các chỉ số, test đặc trưng về

mặt sinh học, sư phạm và tâm lý trong mơ hình VĐV CL cấp cao đã lựa
chọn được 25 chỉ số đặc trưng sinh học, 23 chỉ số đặc trưng sư phạm và 12
chỉ số đặc trưng tâm lý đều Cronbach alpha tổng lớn hơn 0,6; hệ số tương
quan với biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0,3.
3. Đánh giá mức độ phù hợp của các chỉ số, test đặc trưng về sinh học,
sư phạm và tâm lý của nam VĐV CL cấp cao theo thang đo 2 mức đo là
“Phù hợp” và “Không phù hợp”. Kết quả chỉ có 55/60 chỉ số, test có mức
độ phù hợp, gồm 23 chỉ số, test sinh học, 23 chỉ số test sư phạm và 9 chỉ số
test tâm lý (đạt từ 87.50 % trở lên), Còn lại 05/60 chỉ tố, test (HT15, HT16,
TL4, TL5, TL10) qua 2 lần phỏng vấn có mức độ đánh giá về sự phù hợp
thấp hơn (dưới 65.0% <80.0%) mức quy định và được đánh giá khơng có
sự phù hợp cao trong thực tiễn huấn luyện đào tạo mơ hình nam VĐV CL
cấp cao. Tiếp tục kiểm định Wilcoxon có kết quả kiểm định giữa 2 lần phỏng
vấn này là V = 269 với p-value = 0.05521 > 0.05 (xử lý bằng phần mềm R
ở ngưỡng xác suất thống kê có ý nghĩa tại P = 0.05).
4. Tiến hành xác định tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test đặc
trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý đều thể hiện r > 0.800 (ngưỡng xác
suất P < 0.05). Như vậy, các chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý được
kiểm nghiệm mang tính lặp lại (retest) có sự ổn định, đảm bảo độ tin cậy khi
sử dụng trong xây dựng mơ hình VĐV CL cấp cao.
5. Tiến hành xác định tương quan giữa thành tích thi đấu của 8 nam VĐV cấp
cao của các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý đều thể hiện r >


11
0.710 (ngưỡng xác suất P < 0.05). Như vậy, các chỉ số, test sinh học, sư phạm và
tâm lý đều có mối tương quan chặt với thành tích thi đấu trong xây dựng mơ hình
VĐV CL cấp cao.
6. Tiến hành đánh giá sự tương quan giữa các các chỉ số, test đặc trưng
về sinh học, sư phạm và tâm lý đều có mối tương quan đủ độ tin cậy, rtính >

rbảng ở ngưỡng xác xuất P < 0.05.
Như vậy, qua 6 bước luận án xác định 55 chỉ số đặc trưng sinh học, sư
phạm và tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù cho mơ hình đào tạo nam VĐV
CL cấp cao.
3.2. Xây dựng và kiểm nghiệm mơ hình nam VĐV cấp cao qua các
giá trị về sinh học, sư phạm và tâm lý
3.2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm nghiệm mơ hình đào tạo nam VĐV CL
cấp cao qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý.
3.2.1.1. Đánh giá chương trình và kế hoạch HL của nam VĐV CL cấp
cao (năm 2018 và 2019)
các VĐV CL đội tuyển quốc gia phải thực hiện những mục tiêu lớn
không chỉ ở khu vực châu lục mà hướng đến tham dự tại các kỳ Olympic.
Do vậy, việc có mơ hình trong đào tạo HL VĐV CL cấp cao sẽ là động lực
tốt để các VĐV thực hiện mục tiêu đề ra.
3.2.1.2. Xây dựng chương trình và kế hoạch kiểm nghiệm mơ hình
đào tạo nam VĐV CL cấp cao qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý
Kế hoạch về thời gian kiểm nghiệm và đánh giá mơ hình được tiến hành thực
hiện trong 2 năm (năm 2018 và 2019). Do đối tượng thực nghiệm là VĐV đôi
tuyển quốc gia nên phải tuân thủ chương trình HL nghiêm ngặt của Ban HL, do
vậy, thời gian tiến hành kiểm nghiệm mơ hình được sự đồng ý của Ban HL cũng
như để không ảnh hưởng tới kế hoạch thực hiện của đội. Thời gian được chia
kiểm tra làm 3 lần:
Lần 1: kiểm tra vào thời điểm đầu năm 2018.
Lần 2: kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị thi đấu giải các cây vợt xuất sắc
toàn quốc tháng 11 năm 2018 (Giải được tổ chức từ ngày 9 đến 14 tháng 12
năm 2018).
Lần 3: kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị thi đấu giải các tay vợt xuất sắc
toàn quốc tháng 9 năm 2019 (Giải được tổ chức từ ngày 4 đến 11 tháng 8
năm 2019).
Kế hoạch về nội dung kiểm nghiệm đánh giá mơ hình là sử dụng hệ

thống các chỉ số, test đã được lựa chọn qua các bước nghiên cứu, phân tích
đầy đủ ở trên, cụ thể là 55 chỉ số thuộc 3 nhóm yếu tố sinh học, sư phạm và
tâm lý, cụ thể: Sinh học: 23 chỉ số (Hình thái: 3 chỉ số, Sinh lý: 13 chỉ số,
Sinh hóa: 7 chỉ số); Sư phạm: 23 chỉ số (Thể lực chung: 3 chỉ số, Thể lực


12
chuyên môn: 9 chỉ số, Kỹ thuật: 7 chỉ số, Chiến thuật: 4 chỉ số); Tâm lý: 9
chỉ số.
3.2.2. Kết quả kiểm nghiệm các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý
của mơ hình đào tạo VĐV CL cấp cao
3.2.2.1. Kết quả kiểm tra lần 1
Để có thể xác định mơ hình đào tạo nam VĐV cấp cao, luận án tiến
hành kiểm tra thành tích của 8 nam VĐV cấp cao bằng hệ thống các chỉ số
sinh học, sư phạm và tâm lý. Kết quả được trình bày tại bảng 3.22, 3.23,
3.24.
Kết quả các bảng 3.22, 3.23, 3.24 về kiểm tra lần 1 các chỉ số, test sinh
học, sư phạm và tâm lý của nam VĐV CL cấp cao cho thấy sự đồng đều về
thành tích hay nói cách khác mức độ phân tán thành tích giữa các VĐV ở
mức thấp, thể hiện ở tất cả các chỉ số, test đều có hệ số biến sai (Cv) <10%.
Đánh giá bằng thông số sai số tương đối của số trung bình () có mức sai số
tương đối của số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho phép  <
0.05. Đồng thời, kiểm định bằng chỉ tiêu W Shapyro – Wilk cho thấy Wtính
đều > Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Như vậy, kết quả kiểm tra lần 1 của nam VĐV CL cấp cao có sự tương
đồng về thành tích của tất cả các chỉ số, test.
3.2.2.1. Kết quả kiểm tra lần 1
Kết quả các bảng 3.22, 3.23, 3.24 về kiểm tra lần 1 các chỉ số, test sinh
học, sư phạm và tâm lý của nam VĐV CL cấp cao cho thấy sự đồng đều về
thành tích hay nói cách khác mức độ phân tán thành tích giữa các VĐV ở

mức thấp, thể hiện ở tất cả các chỉ số, test đều có hệ số biến sai (Cv) <10%.
Đánh giá bằng thông số sai số tương đối của số trung bình () có mức sai số
tương đối của số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho phép  <
0.05. Đồng thời, kiểm định bằng chỉ tiêu W Shapyro – Wilk cho thấy Wtính
đều > Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Như vậy, kết quả kiểm tra lần 1 của nam VĐV CL cấp cao có sự tương
đồng về thành tích của tất cả các chỉ số, test.
3.2.2.2. Kết quả kiểm tra lần 2
Tiếp tục các bước nghiên cứu về đánh giá hiệu quả mơ hình đào tạo nam
VĐV cấp cao đã xây dựng, luận án tiến hành kiểm tra thành tích lần 2 sau
10 tháng thực hiện mơ hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao vào tháng 11
năm 2018, ở thời điểm trước khi các VĐV tham gia giải các cây vợt xuất
sắc toàn quốc năm 2018 - Tranh Cup REDSON (09/12/2018- 14/12/2018).
Kết quả được trình bày tại bảng 3.25, 3.26, 3.27.
Kết quả các bảng 3.25, 3.26, 3.27 về kiểm tra lần 2 các chỉ số, test sinh
học, sư phạm và tâm lý của nam VĐV CL cấp cao sau gần 1 năm thực
nghiệm mơ hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao vẫn cho thấy sự đồng đều


13
về thành tích hay nói cách khác mức độ phân tán thành tích giữa các VĐV
ở mức thấp, thể hiện ở tất cả các chỉ số, test đều có hệ số biến sai (Cv)
<10%. Đánh giá bằng thông số sai số tương đối của số trung bình () có
mức sai số tương đối của số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho
phép  < 0.05. Đồng thời, kiểm định bằng chỉ tiêu W Shapyro – Wilk cho
thấy Wtính đều > Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Như vậy, kết quả kiểm tra lần 2 của nam VĐV CL cấp cao có sự tương
đồng về thành tích của tất cả các chỉ số, test.
3.2.2.3. Kết quả kiểm tra lần 3
Tiếp tục triển khai các bước nghiên cứu đánh giá hiệu quả mơ hình đào

tạo nam VĐV cấp cao đã xây dựng, luận án tiến hành kiểm tra thành tích
lần 3, sau gần 2 năm thực hiện mơ hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao vào
tháng 9 năm 2019. Ở thời điểm trước khi các VĐV tham gia giải
(07/10/2019- 13/10/2019). Kết quả được trình bày tại bảng 3.28, 3.29, 3.30.
Kết quả các bảng 3.28, 3.29, 3.30 về kiểm tra lần 3 các chỉ số, test sinh
học, sư phạm và tâm lý của nam VĐV CL cấp cao sau gần 2 năm thực
nghiệm mơ hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao vẫn cho thấy sự đồng đều
về thành tích hay nói cách khác mức độ phân tán thành tích giữa các VĐV
cấp cao ở mức thấp, thể hiện ở tất cả các chỉ số, test đều có hệ số biến sai
(Cv) <10%. Đánh giá bằng thơng số sai số tương đối của số trung bình ()
có mức sai số tương đối của số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi
cho phép  < 0.05. Đồng thời, kiểm định bằng chỉ tiêu W Shapyro – Wilk
cho thấy Wtính đều > Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P < 0.05.

3.2.2.4. Kết quả thành tích thi đấu nam VĐV CL cấp cao năm 2018 và 2019.
3.2.3. Xác định mơ hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao thông qua
các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý
Tiểu kết mục tiêu 2:
1. Xây dựng kế hoạch kiểm nghiệm mơ hình đào tạo nam VĐV CL cấp
cao qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý trong 2 năm 2018 và 2019.
Trên cơ sở đánh giá chương trình, kế hoạch, giáo án HL của VĐV CL cấp
cao. Trong đó, nội dung kiểm nghiệm là 55 chỉ số, test sinh học, sư phạm
và tâm lý là 3 giai đoạn trong 2 năm 2018 và 2019.
2. Bước đầu kiểm nghiệm đánh giá các giá trị sinh học, sư phạm và tâm
lý cho thấy sự đồng đều về thành tích, thể hiện ở mức độ phân tán dữ liệu
thấp với Cv<10%, mức độ sai số tương đối của số trung bình cộng cho phép
nằm trong phạm vi cho phép với  < 0.05, kiểm định bằng chỉ tiêu W
Shapyro – Wilk cho thấy Wtính đều > Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P <
0.05 ở cả 3 lần kiểm tra trong thời gian 2 năm. Kết hợp kiểm nghiệm bằng
thành tích thi đấu tại các giải quốc gia, quốc tế cho thấy nhóm VĐV nam



14
CL cấp cao có bề dày thành tích cao tại các giải thuộc hệ thống quốc gia,
đồng thời đạt nhiều thành tích tại các giải quốc tế. Xếp hạng hành tích thi
đấu vịng trịn giữa 8 nam VĐV cấp cao thể hiện đúng so với thành tích của
các VĐV đạt được tại các giải CL cấp quốc gia.
3. Xác định được mơ hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao là 55 chỉ số,
test cùng những thông số tương ứng với mỗi chỉ số, test của từng yếu tố
sinh học, sư phạm, tâm lý. Mơ hình được xác định trên cơ sở thực hiện các
bước kiểm nghiệm mơ hình trên tuyến VĐV cấp độ 1 (tuyến VĐV cấp cao)
và sau 3 lần kiểm tra (sau gần 2 năm) khơng có sự khác biệt đáng kể về kết
quả 3 lần kiểm tra, thể hiện ở ttính < tbảng ở ngưỡng P>0.05. Đồng thời, đề
xuất được 4 mức đánh giá để đánh giá trình độ nam VĐV CL cấp cao trong
mơ hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao, cụ thể: mức xuất sắc đạt từ 5055/55 chỉ số, test; mức khá đạt từ 39-49/55; mức trung bình đạt từ 2838/55; mức dưới trung bình dưới 28/55.
3.3. Định hướng TC VĐV năng khiếu theo các chỉ số đặc trưng về
sinh học, sư phạm và tâm lý trong mơ hình nam VĐV CL cấp cao
3.3.1. Xác định các giai đoạn và chỉ tiêu TC VĐV CL hướng đến mơ
hình VĐV CL cấp cao
3.3.1.1. Xác định các giai đoạn TC, đào tạo VĐV CL hướng đến mơ hình
VĐV CL cấp cao
Thời gian tập luyện phù hợp của tuyến VĐV cấp cao - cấp độ 1: có tỷ lệ
tán thành cao ở mốc thời gian từ 5-6 năm chiếm 81.3%. Thấp hơn là thời
gian 7-8 năm chiếm 18.7%. Các mốc thời gian cịn lại khơng có tỷ lệ lựa
chọn (0.0%).
Thời gian tập luyện cần thiết để đạt thành tích cao nhất: có mức đánh giá
khác nhau nhưng tập trung cao nhất ở mốc thời gian 9-10 năm có tỷ lệ tán
thành 56.3% và mốc thời gian 7-8 năm là 37.5%, còn lại mốc thời gian 5-6
năm là 6.3%.
Thời gian duy trì thành tích cao nhất: có kết quả phân tán trong các mốc

thời gian. Trong đó, mốc thời gian cao nhất là 5-6 năm có tỷ lệ 37.5%, tiếp
theo là mốc thời gian 7-8 năm có tỷ lệ 25.0%, cịn lại các mốc 3-4 năm, 9-10
năm và trên 10 năm có 12.5% tỷ lệ lựa chọn.
3.3.1.2. Xác định các chỉ số TC VĐV CL hướng đến mơ hình VĐV CL
cấp cao
Để xác định được các chỉ số, test để TC VĐV CL hướng đến mô hình
VĐV CL cấp cao, để tương đồng với các tuyến VĐV đã xác định ở trên
(mục 3.3.1.1) luận án tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học,
HLV về đối tượng VĐV của từng giai đoạn theo thang đo Likert 5 mức độ.
Kết quả được trình bày từ bảng 3.40 đến 3.45.


15
Qua bảng 3.40 đến 3.45 cho thấy, kết quả phỏng vấn các chuyên gia, nhà
khoa học, HLV đều đồng thuận với lựa chọn 55 chỉ số, test (sinh học 23 chỉ
số, sư phạm 23 chỉ số và tâm lý 9 chỉ số) để định hướng TC nam VĐV CL
theo mô hình đào tạo VĐV cấp cao. (Trong các bảng khơng thể hiện kết quả
lựa chọn của tuyến VĐV chân đế - cấp độ 4, do quá trình phỏng vấn các
chuyên gia, nhà khoa học góp ý với tác giả đây là lứa tuổi ban đầu, do vậy để
lựa chọn vào mơ hình VĐV cấp cao như trong luận án là chưa phù hợp về cơ
sở khoa học về đặc điểm sinh học, tâm lý. Tiếp thu những ý kiến quý báu của
tập thể các nhà khoa học, luận án chỉ tiến hành phỏng vấn và xác định các
chỉ số, test định hướng TC nam VĐV CL theo mơ hình đào tạo VĐV cấp cao
cho tuyến VĐV điểm - cấp độ 2 và tuyến VĐV mục tiêu-cấp độ 3 là lứa
VĐV kế cận với tuyến VĐV cấp cao.
3.3.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL theo các
tuyến đào tạo hướng đến mơ hình VĐV CL cấp cao
3.3.2.1. Tổ chức kiểm tra các chỉ số, test được lựa chọn xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL theo các tuyến đào tạo
Từ cơ sở xác định lứa tuổi, thời gian HL, số lượng VĐV của từng loại

mơ hình, luận án tiến hành lựa chọn những VĐV trong giai đoạn chun
mơn hố (tuyến VĐV cấp 3 và tuyến cấp 2) để tiến hành xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá trong TC các tuyến đào tạo VĐV hướng đến mơ hình nam
VĐV CL cấp cao về sinh học, sư phạm và tâm lý. Kết quả trình bày tại
bảng 3.46.
Bảng 3.46. Thông kê số lượng VĐV kiểm tra theo các tuyến đào tạo
hướng đến mơ hình VĐV CL cấp cao
Tuyến VĐV mục
Tuyến VĐV
TT
Đơn vị
Số lượng
tiêu - cấp độ 3
điểm-cấp độ 2
1
Hà Nội
8
4
4
2
Tp.HCM
11
6
5
3
Bắc Giang
9
6
3
4

Bắc Ninh
6
4
2
5
Quân đội
2
2
Cộng
36
20
16
Kết quả kiểm tra tuyến VĐV mục tiêu - cấp độ 3:
Kết quả kiểm tra các chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL tuyến VĐV mục tiêu
– cấp độ 3 được trình bày ở bảng 3.47, 3.48 và 3.49. Đồng thời với mục
đích kiểm định tính phân bố chuẩn (tính đại diện và sai số tương đối của số
trung bình) của kết quả kiểm tra các chỉ số, test, luận án tiến hành xác định
tính phân bố chuẩn thơng qua các chỉ số hệ số biến sai (Cv), sai số tương


16
đối của số trung bình () và chỉ tiêu W Shapyro – Winki. Kết quả kiểm tra
cho thấy hệ số Cv tương đối tập trung với Cv < 10%; sai số tương đối của
số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho phép  < 0.05, chỉ tiêu
Wtính (Shapyro - Winki) đều > Wbảng = 0.905 ở ngưỡng sác xuất P <
0.05. Như vậy từ những kết quả trên đây thấy kết quả kiểm tra các chỉ số
lựa chọn đều đảm bảo tính phân bố tương đối chuẩn, cho phép xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL ở tuyến VĐV VĐV mục tiêu –
cấp độ 3.

Kết quả kiểm tra tuyến VĐV điểm - cấp độ 2:
Kết quả kiểm tra các chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL tuyến VĐV điểm– cấp
độ 2 được trình bày ở bảng 3.50, 3.51 và 3.52. Đồng thời với mục đích kiểm
định tính phân bố chuẩn (tính đại diện và sai số tương đối của số trung bình)
của kết quả kiểm tra các chỉ số, test, uận án tiến hành xác định tính phân bố
chuẩn thông qua các chỉ số hệ số biến sai (Cv), sai số tương đối của số trung
bình () và chỉ tiêu W Shapyro – Winki. Kết quả kiểm tra cho thấy hệ số Cv
tương đối tập trung với Cv < 10%; sai số tương đối của số trung bình cộng
đều nằm ở trong phạm vi cho phép  < 0.05, chỉ tiêu Wtính (Shapyro Winki) đều > Wbảng = 0.887 ở ngưỡng sác xuất P < 0.05. Như vậy từ
những kết quả trên đây thấy kết quả kiểm tra các chỉ số lựa chọn đều đảm
bảo tính phân bố tương đối chuẩn, cho phép xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
trong TC nam VĐV CL ở tuyến VĐV điểm – cấp độ 2.
3.3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TC nam VĐV CL theo các
tuyến đào tạo hướng đến mô hình nam VĐV CL cấp cao
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TC nam VĐV CL tuyến mục tiêu –
cấp độ 3 hướng đến mơ hình nam VĐV CL cấp cao:
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TC nam VĐV CL tuyến điểm–cấp
độ 2 hướng đến mơ hình nam VĐV CL cấp cao:
Xác định điểm chuẩn tổng hợp trong TC.
Từ kết quả thu được ở các bảng từ 3.53 đến bảng 3.56, thơng qua việc
tính điểm tổng hợp cho từng cá nhân, luận án tiến hành xây dựng bảng tiêu
chuẩn đánh giá xếp loại tổng hợp ứng dụng trong TC cho từng cấp độ VĐV
riêng biệt theo 5 mức (theo thang điểm 10): Tốt, khá, trung bình, yếu và
kém theo quy ước như sau: Loại Tốt: Từ 9 đến 10 điểm; Loại Khá: Từ 7
đến < 9 điểm; Loại Trung bình: Từ 5 đến < 7 điểm; Loại Yếu: Từ 3 đến < 5
điểm; Loại Kém: Từ 0 đến < 3 điểm.
Tổng các chỉ số, test TC VĐV CL các cấp độ 2 và 3 là 54 (khơng tính
test thi đấu) chỉ số, test, do đó tổng điểm tối đa là 540 điểm theo thang điểm
10 (thang độ C). Để xây dựng tiêu chuẩn tổng hợp trong TC, căn cứ vào

quy ước như trên, luận án tiến hành xác định ranh giới trên, ranh giới dưới


17
ở các mức phân loại đánh giá tổng hợp trong TC, thu được kết quả như
trình bày ở bảng 3.57.
Bảng 3.57. Tiêu chuẩn tổng hợp xếp loại trong TC VĐV của tuyến VĐV cấp
độ 2 và cấp độ 3
Tổng điểm đạt được theo Cấp độ 2 và Cấp độ 3
Xếp loại
(tổng điểm tối đa là 540)
Tốt
≥ 486.00
Khá
378.00 → < 486.00
Trung bình
270.00 → < 378.00
Yếu
162.00 → <270.00
Kém
< 162.00
3.3.3. Sự biến đổi và kiểm nghiệm các tiêu chuẩn đánh giá TC nam
VĐV CL các tuyến VĐV sau 1 năm tập luyện.
3.3.3.1. Sự biến đổi các chỉ số đặc trưng trong đánh giá TC nam VĐV
CL cấp 3 và cấp 2 sau 1 năm tập luyện.
Đánh giá sự biến đổi thành tích của VĐV cấp độ 3 và VĐV cấp độ 2 ở 2
thời điểm: Thời điểm 1: kiểm tra đánh giá vào tháng 01 năm 2019. Thời
điểm 2: kiểm tra đánh giá sau 1 năm tập luyện vào tháng 12/ 2019. Kết quả
trình bày tại bảng 3.58 và 3.59.
Qua bảng 3.58 cho thấy, sự biến đổi của các chỉ số, test TC nam VĐV

cấp độ 3 từ ban đầu và sau 6 tháng khơng có sự khác biệt ý nghĩa thống kê,
thể hiện ttính < tbảng ở ngưỡng P>0.05. Sau giai đoạn 12 tháng kết quả đánh
gia các chỉ tiêu đã có sự biến đổi đáng kể, thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng
P<0.05. Sự tăng trưởng thành tích sau 6 tháng khơng đáng kể có W% trung
bình là 1.290% (mức tăng trưởng thấp nhất có W%min là 0.953, mức tăng
trưởng cao nhất có W%max là 2.279%). Mức tăng trưởng sau 12 tháng đã có
sự biến đổi đáng kể có W% trung bình là 2.566% (mức tăng trưởng thấp
nhất có W%min là 0.1.898, mức tăng trưởng cao nhất có W%max là 4.611%).
Qua bảng 3.59 cho thấy, sự biến đổi của các chỉ số, test TC nam VĐV
cấp độ 2 từ ban đầu và sau 6 tháng khơng có sự khác biệt ý nghĩa thống kê,
thể hiện ttính < tbảng ở ngưỡng P>0.05. Sau giai đoạn 12 tháng kết quả đánh
giá các chỉ tiêu đã có sự biến đổi đáng kể, thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng
P<0.05. Sự tăng trưởng thành tích sau 6 tháng khơng đáng kể có W% trung
bình là 1.256% (mức tăng trưởng thấp nhất là W%min là 0.949, mức tăng
trưởng cao nhất là W%max là 1.990%). Mức tăng trưởng sau 12 tháng đã có
sự biến đổi đơi chút có W% trung bình là 2.5% (mức tăng trưởng thấp nhất
có W%min là 0.1908, mức tăng trưởng cao nhất có W%max là 3.941%).


18
Như vậy, diễn biễn thành tích của cả 2 nhóm VĐV cấp độ 3 và VĐV cấp
độ 2 đều thể hiện rõ hơn sau 12 tháng tập luyện và thi đấu. Cịn sau 6 tháng
có thể là thời gian chưa đủ tác động để có kết quả biến đổi rõ ràng.
3.3.3.2 Kiểm nghiệm các tiêu chuẩn đánh giá TC nam VĐV CL cấp 3 và
cấp 2 sau 1 năm tập luyện.
Để có thể kiểm nghiệm các tiêu tiêu chuẩn đánh giá TC nam VĐV CL
cấp 3 và cấp 2 sau 1 năm tập luyện luận án tiến hành so sánh kết quả xếp
loại tổng hợp trong TC VĐV cấp độ 3 và cấp độ 2 giữa tiêu chuẩn TC do
luận án xây dựng với tiêu chuẩn của các đơn vị đang HL. Kết quả trình bày
tại bảng 3.60 và 3.61.

Kết quả bảng 3.60 cho thấy, so sánh kết quả xếp loại tổng hợp trong TC
VĐV cấp độ 3 giữa tiêu chuẩn do luận án xây dựng với tiêu chuẩn của các
đơn vị có sự chênh lệch giữa các mức xếp loại. Tiêu chuẩn TC của luận án
có số VĐV tập trung ở mức tốt và khá (tốt 12 VĐV, khá 8 VĐV), còn lại
tiêu chuẩn áp dụng tại các đơn vị dàn trải ở cả 5 mức xếp loại (tốt 8 VĐV,
khá 3VĐV, trung bình 5 VĐV, yếu 3 VĐV và kém 1 VĐV). So sánh thông
số 2 cho thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê với P <0.05.
Bảng 3.60. So sánh kết quả xếp loại tổng hợp trong TC VĐV cấp độ 3 giữa tiêu
chuẩn do luận án xây dựng với tiêu chuẩn của các đơn vị (n = 20)
Hệ thống tiêu chuẩn TC
Xếp loại
Tổng
Tiêu chuẩn TC của luận án Tiêu chuẩn TC áp dụng tại
(n = 20)
các đơn vị (n = 20)
12
8
Tốt
20
10.000
10.000
8
3
Khá
11
5.500
5.500
0
5
Trung bình

5
2.500
2.500
0
3
Yếu
3
1.500
1.500
0
1
Kém
1
0.500
0.500
Tổng
20
20
40
2
2
So sánh
 tính = 8.073 >  0.05 = 5.991 với P < 0.05


19
Bảng 3.61. So sánh kết quả xếp loại tổng hợp trong TC VĐV cấp độ 2 giữa tiêu
chuẩn do luận án xây dựng với tiêu chuẩn của các đơn vị (n = 16)
Hệ thống tiêu chuẩn TC
Xếp loại Tiêu chuẩn TC của luận án Tiêu chuẩn TC áp dụng tại Tổng

(n = 16)
các đơn vị (n = 16)
9
4
Tốt
13
6.500
6.500
7
6
Khá
13
6.500
6.500
0
3
Trung bình
3
1.500
1.500
0
2
Yếu
2
1.000
1.000
0
1
Kém
1

0.500
0.500
Tổng
16
16
32
2
2
So sánh
 tính = 8.000 >  0.05 = 5.991 với P < 0.05
3.3.4. Dự báo sự phát triển của các chỉ số, test áp dụng trong TC
VĐV cho 1 năm tập luyện tiếp theo (dẫn chứng ở tuyến VĐV cấp độ 2).
Dự báo mức độ phát triển các chỉ số, test sau 1 năm tập luyện tiếp theo.
Quy trình dự báo mức độ phát triển các chỉ số, test TC trên nhóm VĐV cấp
độ 2.
- Bước 1: Lấy số liệu của các yếu tố mà chúng ta quan tâm theo định kỳ
với các khoảng thời gian bằng nhau (trong luận án là kết quả kiểm tra vào
các thời điểm ban đầu, sau 6 tháng, sau 12 tháng) và sử dụng các cơng thức
tốn học thống kê thơng thường để tính các giá trị: x , , r.
- Bước 2: Sử dụng phần mềm trên máy tính và một số chương trình đơn
lẻ để dự báo các yếu tố đơn lẻ tại thời điểm muốn dự báo nhằm mục đích
xác định được dạng của hàm hồi quy.
- Bước 3: Xác định hệ số của phương trình hồi quy bằng các số liệu gốc
đã thu thập được của các yếu tố đơn lẻ bằng các phần mềm trên máy tính và
một số chương trình đơn lẻ đã được xây dựng.
- Bước 4: Lấy kết quả dự báo của các yếu tố đơn lẻ và hệ số của phương
trình hồi quy tính được ở bước 2 và bước 3 lắp ráp vào phương trình ma
trận (phương trình 3), ta sẽ có mức độ phát triển các chỉ số, test cần dự báo
ở thời điểm cần thiết (trong luận án là thời điểm sau 1 năm tập luyện tiếp
theo).



20
Sau khi dự báo được sự phát triển các chỉ số, test ứng dụng trong TC
VĐV (54 chỉ số, test), luận án tiến hành đối chiếu với kết quả thực tế đo
được tại thời điểm sau 1 năm tập luyện tiếp theo để kiểm chứng mức độ tin
cậy của kết quả dự báo đã xác định. Trên cơ sở đó tiến hành so sánh sự
khác biệt về kết quả giữa chỉ số, test dự báo với kết quả xác định mơ hình
TC VĐV (thơng qua 54 chỉ số, test) mà luận án đã xác định trên 08 VĐV
tuyến trọng điểm (VĐV cấp cao - mục 3.2 trong luận án). Kết quả trình bày
tại bảng 3.62 và 3.63:
Kết quả bảng 3.62 cho thấy, kết quả dự báo các chỉ số, test TC VĐV cấp
độ 2 sau 1 năm tập luyện tiếp theo so với kết quả thực tế sau 1 năm có tỷ lệ
sai số trung bình là 1.921% (sai số thấp nhất là 0.029% và lớn nhất là
6.52%). Tuy nhiên đây là mức tỷ lệ sai số thấp, có thể chấp nhận được.
Kết quả bảng 3.63 so sánh sự khác biệt giữa kết quả dự báo các chỉ số,
test TC VĐV tuyến cấp độ 2 với nhóm VĐV trọng điểm (mơ hình TC VĐV
đã xác định) cho thấy các nhóm chỉ số, test về hình thái, sinh lý, sinh hóa,
thể lực chung, thể lực chung môn và tâm lý không có sự khác biệt giữa 2
nhóm đều thể hiện ttính > tbảng ngưỡng P<0.05. Tuy nhiên, tất cả các chỉ số,
test về kỹ thuật, chiến thuật có sự chênh lệch khác biệt giữa 2 nhóm, nhóm
VĐV cấp độ 2 có kết quả thấp hơn so với nhóm VĐV trọng điểm cấp cao
thể hiện ttính < tbảng ngưỡng P>0.05. Lý giải về sự khác biệt này được các
nhà chuyên môn cho rằng phù hợp, bởi nhóm VĐV trọng điểm cấp cao đều
là những VĐV có thâm niên tập luyện lâu năm, có điều kiện tập luyện và
thi đấu nhiều giải trong nước, quốc tế.
Như vậy, có thể khẳng định các chỉ số, test, tiêu chuẩn do luận án xây
dựng có hiệu quả cao trong TC VĐV CL cấp độ 3 và cấp độ 2. Đồng thời,
có thể khẳng định mơ hình nam VĐV cấp cao môn CL qua các giá trị sinh
học, sư phạm và tâm lý do luận án xây dựng có tính hướng cao trong cơng

tác TC, HL, đào tạo hướng đến VĐV CL cấp cao.
Tiểu kết mục tiêu 3:
Qua quá trình nghiên cứu, luận án đã xây dựng được định hướng TC
VĐV năng khiếu theo các chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý
trong mơ hình nam VĐV CL cấp cao, như sau:
1. Xác định các giai đoạn và chỉ tiêu TC VĐV CL hướng đến mơ hình
VĐV CL cấp cao
Xác định được 4 giai đoạn HL tương ứng với 4 tuyến VĐV theo 4 cấp
độ: Tuyến VĐV chân đế - cấp độ 4 là đối tượng VĐV năng khiếu tại các
TT huyện, thành phố trực thuộc tỉnh; Tuyến VĐV mục tiêu – cấp độ 3 là
các VĐV đội tuyển của địa phương; Tuyến VĐV điểm – cấp độ 2 là các
VĐV đã có đẳng cấp, có thành tích xếp hạng các giải quốc gia và là thành


21
viên của đội tuyển trẻ quốc gia; Tuyến VĐV cấp cao - Cấp độ 1 là VĐV
thuộc đội tuyển quốc gia và VĐV trọng điểm quốc gia. Đồng thời, xác định
được số năm HL tương ứng với cả 4 tuyến VĐV.
Xác định 55 chỉ số về sinh học, sư phạm và tâm lý để TC VĐV CL
hướng đến mơ hình VĐV CL cấp cao cho tuyến VĐV mục tiêu – cấp độ 3
và tuyến VĐV điểm – cấp độ 2.
2. Qua quá trình nghiên cứu tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL
theo các tuyến đào tạo hướng đến mơ hình VĐV CL cấp cao bằng kết quả
kiểm tra và tính phân phối chuẩn của các chỉ số sinh học, sư phạm, tâm lý
của tuyến VĐV cấp độ 3 và tuyến VĐV cấp độ 2 đều thu được hệ số Cv
tương đối tập trung với Cv < 10%; sai số tương đối của số trung bình cộng
đều nằm ở trong phạm vi cho phép  < 0.05, chỉ tiêu Wtính (Shapyro Winki) đều > Wbảng ở ngưỡng sác xuất P < 0.05.
3. Luận án tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV
CL theo các tuyến đào tạo hướng đến mơ hình VĐV CL cấp cao theo quy
tắc 2, các tiêu chuẩn được xây dựng theo xếp loại 5 mức tốt, khá, trung

bình, yếu và kém. Đồng thời xây dựng được bảng điểm theo thang độ 10
đánh giá tiêu chuẩn TC VĐV của tuyến VĐV cấp độ 3 và tuyến VĐV cấp
độ 2. Đồng thời, xây dựng bảng điểm tiêu chuẩn tổng hợp để thuận tiện cho
việc đánh giá quá trình TC của tuyến VĐV cấp độ 2 và cấp độ 3.
4. Đánh giá sự biến đổi các chỉ số đặc trưng trong đánh giá TC nam
VĐV CL cấp 3 và cấp 2 sau 1 năm tập luyện đã có sự biến đổi, thể hiện
ttính > tbảng ở ngưỡng P<0.05. Sự tăng trưởng thể hiện rõ hơn sau 12
tháng, tuyến VĐV cấp độ 3 có mức tăng trưởng trung bình sau 12 tháng đã
có sự biến đổi đáng kể có W% 2.566%, tuyến VĐV cấp độ 2 là 1.256%.
Kết quả kiểm nghiệm các tiêu tiêu chuẩn đánh giá TC nam VĐV CL cấp
3 và cấp 2 sau 1 năm tập luyện có sự chênh lệch khác biết thể hiện thông số
22 cho thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê với P <0.05.
5. Dự báo sự phát triển của các tiêu chí áp dụng trong TC VĐV cho 1
năm tập luyện tiếp theo (dẫn chứng ở tuyến VĐV cấp độ 2) có tỷ lệ sai số
thấp, có tỷ lệ sai số trung bình là 1.921%. So sánh sự khác biệt giữa kết quả
dự báo các tiêu chí TC VĐV tuyến cấp độ 2 với nhóm VĐV trọng điểm
(mơ hình TC VĐV đã xác định) khơng có sự khác biệt giữa 2 nhóm đều thể
hiện ttính > tbảng ngưỡng P<0.05 ở những nhóm yếu tố: hình thái, sinh lý,
sinh hóa, thể lực chung, thể lực chung mơn và tâm lý. Tuy nhiên, các tiêu
chí về kỹ thuật, chiến thuật có sự chênh lệch khác biệt giữa 2 nhóm, nhóm
VĐV cấp độ 2 có kết quả thấp hơn so với nhóm VĐV trọng điểm cấp cao
thể hiện ttính < tbảng ngưỡng P>0.05. So sánh tính hiệu quả TC cho thấy
tiêu chuẩn của luận án xây dựng có rõ tính hiệu quả trong thực tế cao hơn,
khơng có sự thải loại sai và giữ nhầm VĐV.


22
Như vậy, mơ hình nam VĐV cấp cao mơn CL qua các giá trị sinh học,
sư phạm và tâm lý do luận án xây dựng bước đầu đã mang lại hiệu quả
trong TC nam VĐV CL.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu trên luận án kết luận sau:
1.1. Thông qua các bước kiểm định độ tin cậy tổng thể giữa các yếu tố
đặc trưng hình thái, sinh lý, sinh hóa, thể lực chung, thể lực chuyên môn, kỹ
thuật, chiến thuật và tâm lý đều đảm bảo độ tin cậy tổng thể, thể hiện
Cronbach’s Alpha là .834, từng yếu tố đặc trưng đảm bảo đủ độ tin cậy,
không yếu tố nào bị loại. Các yếu tố đặc trưng có mối liên quan và phụ
thuộc vào nhau thể hiện hệ số tương quan r > 0.5. Các bước tin cậy nội tại
và lựa chọn các chỉ số, test đặc trưng đều có Cronbach alpha tổng lớn hơn
0.6; hệ số tương quan với biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn
hơn 0.3. Các bước xác định tương quan qua 2 lần kiểm tra đều thể hiện r >
0.800 (ngưỡng xác suất P < 0.05). Xác định tương quan giữa thành tích thi
đấu của 8 nam VĐV cấp cao đều thể hiện r > 0.710 (ngưỡng xác suất P <
0.05). Xác định được 55 chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm
lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao gồm: mô hình hình
thái (3 chỉ số, test): Chiều cao đứng (cm), Cân nặng (kg), Chỉ số BMI
(kg/m); Mơ hình chức năng sinh lý (13 chỉ số, test): Tần số tim tĩnh (HR),
Tần số tim tối đa (HRmax), HA tâm trương (HAmin) (mmHg), HA tâm thu
(HAmax) (mmHg), Tần số hô hấp (l/p), Dung tích sống (VC) (lít), VO2/kg
(hấp thụ oxy tương đối (l/p), VO2max, (hấp thụ oxy tối đa (ml/ph/kg),
Thơng khí phổi/phút –VE (lít), Chỉ số thể tích oxy tiêu thụ ở thời điểm xuất
hiện ngưỡng yếm khí/ VO2max -VO2LT/ max (%), Chỉ số cơng suất yếm
khí tối đa tương đối - RPP (W/kg), Chỉ số cơng suất yếm khí tổng hợp
tương đối- RAC (W/kg), Tỷ lệ suy giảm năng lực yếm khí-AF (%); Mơ
hình chức năng sinh hố (7 chỉ số, test): Hb (Hemoglobine) (g%),
Testosterone (nMol/lit), Ưrê huyết (mmol/lít), Acid lactic máu (mmol/lít),
Urobilinogen niệu (mmol/l), Creatinine niệu (SI), Protein niệu (Pro) (mg%).
Mơ hình thể lực (12 chỉ số, test): Chạy 30m (s), Chạy 400m (s), Chạy
1500m (p), Di chuyển nhặt cầu 6 điểm 5 vòng (s), Di chuyển ngang sân đơn

10 lần (s), Ném cầu xa (m), Tại chỗ bật nhảy đập cầu liên tục với vợt nặng
100g 10 lần (s), Bật nhảy đập cầu liên tục 20 lần (s), Di chuyển lên xuống
từ vị trí cuối sân lên lưới 1 phút (lần), Di chuyển nhặt đổi cầu 2 góc cuối
sân 15 lần (s), Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi sau 3m đập cầu 10 lần (s), Nhảy
dây kép 1 phút (lần). Mơ hình Kỹ thuật – chiến thuật (11 chỉ số, test): Phát
cầu ngắn vào ô 30x30cm 20 (quả), Phát cầu cao xa vào ô 50x50cm 20
(quả), Đập cầu trái tay đường thẳng vào ô 670x50cm 10 quả (quả), Đập


23
cầu trái tay đường chéo vào ô 670x50cm 10 quả (quả), Treo cầu đường
chéo 20 quả vào ô 100x100cm (quả), Đập cầu thuận tay đường chéo vào ô
670x50cm 10 quả (quả), Treo cầu đường thẳng 20 quả vào ô 100x100cm
(quả), Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi sau 3m đập cầu 10 lần (s), Phối hợp phát
cầu thấp gần và đập cầu đường thẳng vào ô 670x 100cm 10 quả (quả), Phối
hợp phát cầu thấp gần và cheo cầu đường chéo vào ô 198x 100cm 20 quả
(quả), Thi đấu. Mô hình tâm lý (9 chỉ số, test): Phản xạ đơn (ms), Phản xạ
phức (ms), Loại hình thần kinh (Điểm), Chú ý tổng hợp (p), Độ ổn định chú
ý (đ), Cảm giác lực cơ tay (%), Tư duy thao tác (p), Test stress, Nỗ lực ý
chí.
1.2. Xác định được mơ hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao là 55 chỉ số,
test cùng những thông số tương ứng với mỗi chỉ số, test của từng yếu tố
sinh học, sư phạm, tâm lý. Mơ hình được xác định trên cơ sở thực hiện các
bước kiểm nghiệm mơ hình trên tuyến VĐV cấp độ 1 (tuyến VĐV cấp cao)
cho thấy sự đồng đều về thành tích, thể hiện ở mức độ phân tán dữ liệu thấp
với Cv<10%, mức độ sai số tương đối của số trung bình cộng cho phép nằm
trong phạm vi cho phép với  < 0.05, kiểm định bằng chỉ tiêu W Shapyro –
Wilk có Wtính đều > Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P < 0.05 ở cả 3 lần
kiểm tra trong thời gian 2 năm. Đồng thời, khơng có sự khác biệt đáng kể
về kết quả 3 lần kiểm tra, thể hiện ở ttính < tbảng ở ngưỡng P>0.05. Đánh giá

sau 3 lần kiểm tra (sau gần 2 năm) khơng có sự khác biệt đáng kể về kết
quả 3 lần kiểm tra, thể hiện ở ttính < tbảng ở ngưỡng P>0.05. Đồng thời, đề
xuất được 4 mức đánh giá để đánh giá trình độ nam VĐV CL cấp cao trong
mơ hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao, cụ thể: mức xuất sắc đạt từ 5055/55 chỉ số, test; mức khá đạt từ 39-49/55; mức trung bình đạt từ 2838/55; mức dưới trung bình dưới 28/55.
1.3. Mơ hình nam VĐV cấp cao mơn CL qua các giá trị sinh học, sư
phạm và tâm lý do luận án xây dựng bước đầu đã mang lại hiệu quả trong
TC nam VĐV CL bằng kết quả so sánh với phân loại và thang điểm đánh
giá luận án xây dựng. Kết quả kiểm tra cho thấy đã có sự biến đổi thành tích
của các chỉ số đặc trưng trong đánh giá TC nam VĐV CL cấp 3 và cấp 2
sau 1 năm tập luyện thể hiện ở ngưỡng P<0.05. Đồng thời, kết quả dự báo
các chỉ số, test đều có tỷ lệ sai số thấp, có tỷ lệ sai số trung bình là 1.921%.
So sánh sự khác biệt giữa kết quả dự báo các chỉ số, test TC VĐV tuyến cấp
độ 2 với nhóm VĐV trọng điểm (mơ hình TC VĐV đã xác định) khơng có
sự khác biệt giữa 2 nhóm đều thể hiện ttính > tbảng ngưỡng P<0.05. Như vậy,
hệ thống các chỉ số, test luận án xây dựng có thể sử dụng làm định hướng
TC VĐV năng khiếu theo các chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm
lý trong mơ hình nam VĐV CL cấp cao.


×