Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng giao dịch nguyễn phong sắc chi nhánh láng thượng agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.01 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Phần mở đầu
1) Sự cần thiết.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Small and medium enterprises SMEs) là
đối tợng đặc trng của nền kinh tế. Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò
rất quan trọng trong sự phát triển của đất nớc. Khu vực doanh nghiệp này đóng
góp 40%GDP hàng năm, giải quyết hơn 60% lao động phi nông nghiệp trong cả
nớc. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lu thông
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh, gắn kết, hỗ trợ thúc đẩy phát triển
của các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề đợc Đảng và nhà nớc rất chú
trong, đợc coi là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của nớc ta. Trong tơng lai, môi trờng hoạt động của các doanh nghiệp này sẽ đ-
ợc cải thiện, chính sách hỗ trợ đợc thực thi tốt hơn và do đó doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ có điều kiện phát triển mạnh hơn nữa.
Tuy nhiên, hiện nay sức cạnh tranh của các DNVVN kém, thể hiện qua
chỉ tiêu về vốn, qui mô, công nghệ, năng lực, trình độ, hiệu quả sản xuất kinh
doanhthực tiễn cho thấy, tình trạng thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhất đối
với các DNVVN.
Việc phục vụ khách hàng là DNVVN đang là u tiên hàng đầu đối với
PGD Nguyễn Phong Sắc- NHNo&PTNT chi nhánh Láng Thợng. Trong quá
trình thực tập tại ngân hàng, em nhận thấy nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là
từ hoạt động cho vay các DNVVN. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với các DNVVN là vấn đề đợc nhiều ngời quan tâm. Từ thực tế em chọn đề
tài Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại PGD Nguyễn Phong Sắc chi nhánh Láng Thợng NHNo&PTNT
làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Kết cấu chuyên đề.
Bài viết gồm 3 chơng:
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
1


Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng của NHTM đói với DNVVN.
Chơng 2 : Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNVVN tại PGD Nguyễn
Phong Sắc- NHNo&PTNT chi nhánh Láng Thợng.
Chơng 3: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
DNVVN tại PGD Nguyễn Phong Sắc NHNo&PTNT chi nhánh Láng Thợng.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng của ngân
hàng thơng mại đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.1 Tổng quan về DNVVN
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mặc dù khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc biết đến trên thế giới
từ những năm đầu của thế kỉ XX, và khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc các
nớc quan tâm và phát triển từ những năm 50 của thế kỉ XX. Tuy nhiên ở Việt
Nam khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ mới đợc biết đến từ những năm 1990
đến nay.
ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ,vai trò,
đóng góp của nó vào sự phát triển của nền kinh tế, thì tiêu chí để xác định khu
vực doanh nghiệp này đã có nhiều lần thay đổi.
Và ngày 23-11-2001, Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-
CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo quy định của nghị định
này, doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có số vốn đăng ký dới 10 tỷ
đồng Việt Nam và lao động dới 300 ngời. Đây là văn bản luật đầu tiên chính
thức qui định về doanh nghiệp vừa và nhỏ, là cơ sở để các chính sách và biện
pháp hỗ trợ của các cơ quan nhà nớc, các tổ chức trong và ngoài nớc thực hiện
các biện pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất phát từ chính quy mô
của doanh nghiệp. Cũng nh các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới, với quy
mô nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam cũng có những đặc điểm tơng tự
nh ở các quốc gia khác. Ngoài ra do đặc trng riêng của nền kinh tế đang trong
giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng định h-
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ớng xã hội chủ nghĩa nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam còn có
những đặc điểm riêng. Những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam thể hiện nh sau :
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế
với nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nớc,
doanh nghiệp và các công ty t nhân đến các hợp tác xã.
- Là doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ, đây là những doanh
nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế t nhân. Đặc điểm này đã làm cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của
mình.
- Khả năng quản lý hạn chế: các chủ doanh nghiệp thờng là những kỹ s
hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là
ngời quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ
chuyên môn trong quản lý không cao.
- Trình độ tay nghề của ngời lao động thấp. Các chủ doanh nghiệp vừa và
nhỏ không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê
những ngời lao động có tay nghề cao do hạn chế về tài chính và sự ổn định công
việc mà DNVVN mang lại cho nguời lao động.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển
khai, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có những sáng kiến công nghệ tiên tiến
nhng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình

thành công nghệ mới hoặc bị doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thờng sử dụng chính những
diện tích đất riêng của mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh và khó thuê đợc
các mặt bằng sản xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp này rất khó khăn trong sản
xuất kinh doanh khi quy mô doanh nghiệp đợc mở rộng. Một số doanh nghiệp
thuê đợc đất thì gặp rất nhiều trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng và đền bù.
- Khả năng tiếp cận thị trờng kém, đặc biệt đối với thị trờng nớc ngoài.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí đặc biệt quan trọng đối với phát
triển kinh tế ở Việt Nam. Theo thống kê của Bộ kế hoạch và đầu t, ở Việt Nam,
từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực, số lợng doanh nghiệp tăng lên nhanh
chóng, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tới hơn 90%, với số
lao động trung bình 78 ngời/ doanh nghiệp. Vị trí quan trọng của bộ phận doanh
nghiệp này đối với phát triển kinh tế Việt Nam ngày càng đợc khẳng định, thể
hiện trên các mặt sau:
- Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trởng kinh tế: Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang đóng góp khoảng 40% trong GDP hàng năm.
- Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc nhiều doanh nghiệp,
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thành lập tại các vùng nông thôn,
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ra đời của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với
tính linh hoạt của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng sẽ tạo sức ép cạnh
tranh thậm chí với cả các công ty lớn, thúc đẩy chuyên môn hóa và phân công
lao động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng nh của công ty hợp tác.

- Đóng góp không nhỏ và ngân sách nhà nớc: Qua số liệu về đóng góp
của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp vào ngân sách trung ơng cũng cho ta
thấy phần nào vai trò của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, lực lợng chủ yếu
trong các doanh nghiệp dân doanh.
- Tăng thu hút vốn đầu t: theo báo cáo 4 năm thi hành Luật Doanh
nghiệp, số vốn huy động đợc qua đăng ký thành lập mới và mở rộng quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân, chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tiếp tục tăng. Mỗi năm lại có khoảng 30.000 - 40.000 doanh
nghiệp đăng ký và 100.000 - 200.000 hộ kinh doanh cá thể ra đời.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Tạo ra nhiều việc làm mới, giảm bớt áp lực về việc làm và thất nghiệp.
Hiện nay, do tỷ lệ tăng dân số cao, hàng năm Việt Nam có khoảng 1,4 triệu ng-
ời gia nhập vào lực lợng lao động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra nhiều
việc làm mới với tốc độ tăng trởng cao. Hiện nớc ta có khoảng 200.000 doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động và khoảng 3,7 triệu hộ kinh doanh cá thể.
Những đơn vị kinh doanh này đã góp phần giải quyết hơn 60% lao động phi
nông nghiệp trong cả nớc.
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm
Ngân hàng thơng mại là trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Với mục đích hoạt động là đi vay để cho vay; thông qua các hoạt
động của mình điều tiết và định hớng các hoạt động đầu t, trong đó hoạt động
tín dụng dùng để hớng các nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau vào hoạt động
kinh tế hiệu quả. Có thể hiểu về hoạt động tín dụng nh sau:
Hoạt động tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay ( ngân
hàng thơng mại hoặc các định chế tài chính khác ) và bên đi vay( cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho vên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,

bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
Về bản chất, hoạt động tín dụng chính là một hình thức bán sản phẩm
dịch vụ đặc biệt với đối tợng là tiền tệ. Hoạt động tín dụng tạo ra nguồn thu
nhập chính của ngân hàng thông qua sự chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào.
1.2.2 Vai trò
1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Vấn đề về vốn- công nghệ- thị truờng là vấn đề cốt lõi của
mỗi doanh nghiệp, trong đó có DNVVN thiếu hay yếu kém của các yếu tố trên
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đã làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung, các doanh nghiệp trên địa
bàn thủ đô nói riêng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
biệt ảnh hởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của DNVVN trong xu thế hội
nhập . Thực tiễn cho thấy tình trạng thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhất đối
với các DNVVN. Hiện nay, vấn đề tiếp cận các nguồn vốn đang là vấn đề mà
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhất là đối với khoản tín dụng trung và dài
hạn. từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đặc biệt là khoản vay bảo lãnh
rất hiếm khi dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và tín dụng ngân hàng có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp :
- Là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các
DNVVN.
- Góp phần đảm bảo hoạt động của DNVVN đợc liên tục.
- Góp phần tập trung vốn cho sản xuất.
- Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho các DNVVN để đạt đợc mục
đích phân tán rủi ro, tiết kiệm chi phí vốn, tăng lợi nhuận.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của DNVVN.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN bởi khi vay

vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, đảm bảo trả nợ
vay đầy đủ, đúng hạn
1.2.2.2 Đối với sự phát triển kinh tế.
DNVVN là nhân tố quan trọng trong nền kinh tế, sự phát triển của các
doanh nghiệp này góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế. DNVVN ở
Việt Nam đóng góp vào khoảng 40% GDP hàng năm. DNVVN tạo nên sự ổn
định trong xã hội, tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho ngời dân trong xã hội.
Tín dụng ngân hàng sẽ là động lực phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng
thời kéo theo sự phát triển của nền kinh tế.
- Là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.
- Góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc
độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lu kinh tế quốc tế.
- Là công cụ để nhà nớc điều tiết khối lợng tiền lu thông.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng chế độ hạch toán kế toán kinh
doanh giúp doanh nghiệp khai thác hiệu quả tiềm năng trong kinh doanh khi
vay vốn ngân hàng.
- Là động lực hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
1.2.2.3 Đối với ngân hàng.
Hoạt động tín dụng tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tạo
lập uy tín và danh tiếng của ngân hàng trên thị trờng. Tuy nhiên, vì hoạt động
tín dụng có tính chất xã hội hóa cao nên bất kì rủi ro nào trong hoạt động tín
dụng cũng có thể gây ra rủi ro cho toàn hệ thống. Vì vậy hiệu quả tín dụng đợc
đặt lên hàng đầu.
1.2.3 Đặc điểm của tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vấn đề nổi cộm của DNVVN là: vốn tự có của đa số các doanh nghiệp

rất hạn hẹp, nhất là các doanh nghiệp dân doanh; cơ sở vật chất kĩ thuật nh nhà
xởng, máy móc, thiết bị, dây truyền công nghề đều cũ kỹ lạc hậu, năng suất lao
động thấp, môi trờng làm việc độc hại và ô nhiễm ., doanh nghiệp rất cần vốn
để thay đổi thiết bị và công nghệ. Chính vì vậy các DNVVN có nhu cầu vốn lớn
trong toàn bộ nền kinh tế nhng xét về quy mô hoạt động của khoản vay của
từng doanh nghiệp thì khoản vay đó có thể là nhỏ so với ngân hàng. Trên thực
tế các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng đợc cho doanh nghiệp vay các khoản ngắn
hạn. Trên thế giới và Việt Nam việc cấp tín dụng cho các DNVVN luôn gặp
những khó khăn mang tính quy luật. Đó là rủi ro mang tính mất vốn cao, các
DNVVN không đáp ứng đợc các yêu cầu tối thiểu của ngân hàng. Với vai trò
ngày càng tăng của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam đã tạo đ-
ợc sự chú ý của ngân hàng và chính bản thân ngân hàng cũng nhận thấy phải
xem xét lại tính hiệu quả đối với việc cho vay các đối tợng này nhằm có một
chiến lợc phát triển bền vững và ổn định.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.3.1 Về quy mô và tốc độ tăng trởng d nợ.
Ước tính 80% lợng vốn cung ứng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ
kênh ngân hàng. Theo định hớng của chính phủ, đến năm 2010, cả nớc sẽ có
500.000 DNVVN. Đi cùng với con số này là một lợng vốn lớn cần đáp ứng.
Trong vài năm trở lại đây, số vốn mà các ngân hàng thơng mại cho các
DNVVN vay chiếm tới 40% tổng d nợ. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng
Nhà nớc, tốc độ tăng trởng tín dụng dành cho khối DNVVN trong những năm
gần đây cũng đã có những dấu hiệu khả quan: năm 2004 là 20.18%, năm 2005
là 25% và năm 2006 là 30,9%. Tuy nhiên theo một số điều tra về thực trạng
DNVVN do cục phát triển doanh nghiệp ( Bộ kế hoạch đầu t) công bố mới đây
cho thấy chỉ có 32,38% số doanh nghiệp cho biết có khả năng tiếp cận đợc các
nguồn vốn Nhà Nớc ( chủ yếu là từ các ngân hàng thơng mại)
Nh vậy có thể nói d nợ của từng doanh nghiệp là có thể rất nhỏ so với

tổng d nợ của ngân hàng.Nhng số lợng các doanh nghiệp đông đảo, xét trong
toàn bộ nhóm thì d nợ của chúng cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng
d nợ của ngân hàng.
1.2.3.2 Về nợ quá hạn
Khi cho vay DNVVN thờng có rủi ro nhiều hơn so với việc cho vay các
doanh nghiệp lớn, chúng thờng là rủi ro có thể phân tán đợc và không mang tính
hệ thống. Quy mô của một món vay nhỏ khi phát sinh nợ quá hạn thì chủ yếu
tác động đến thu nhập của ngân hàng, thờng không gây ra các rủi ro khác nh:
rủi ro thanh khoản, rủi ro phá sản. Mặt khác ngân hàng luôn yêu cầu có tài sản
thế chấp đối với các khoản vay này nên phần nào giảm bớt tổn thất nếu rủi ro
xảy ra. Thực tiễn cho thấy hầu hết các ngân hàng gặp khó khăn về thanh toán
cũng nh dẫn đến phá sản đều do sự đổ bể trong hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp lớn tạo nên. Trên một khía cạnh nào đó có thể nói cho vay các
doanh nghiêp vừa và nhỏ làm giảm bớt rủi ro phá sản cho các ngân hàng.
1.2.3.3 Khả năng sinh lời.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ngân hàng có thể thu đợc nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với các
DNVVN. Hiện nay có rất nhiều DNVVN làm ăn có hiệu quả. Với nhóm doanh
nghiệp này, ngân hàng thơng mại thờng áp dụng mức lãi suất cao hơn các doanh
nghiệp lớn. Giá trị của một khoản vay tuy không lớn nhng giá trị của tổng các
khoản vay thì rất lớn. Bên cạnh các khoản lãi từ hoạt động tín dụng nếu ngân
hàng khai thác tốt thì có thể thu thêm đợc nhiều nguồn lợi khác. Đó là các
khoản phí dịch vụ bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền ..Đối với các nguồn lợi
này đặc biệt là các khoản phí ngân hàng thu đợc từ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhiều hơn, ngân hàng cũng không phải chịu áp lực từ phía khách hàng nh
việc đáp ứng các dịch vụ này cho các doanh nghiệp lớn.
1.2.3.4 Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định của một món vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng

cao do d nợ thấp trong khi vẫn phải đảm bảo các bớc của quy trình tín dụng. Về
việc cập nhật và xử lý thông tin liên quan, thời gian dành cho một doanh nghiệp
vừa và nhỏ ít hơn rất nhiều do DNVVN có số lợng giao dịch ít, đơn giản, dễ
kiểm tra đánh giá. Tài liệu lu cho một doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ít hơn
nhiều so với doanh nghiệp lớn thể hiện trên các hóa đơn thanh toán, giấy nhận
nợ, hợp đồng tín dụng, các báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng. Một lý do
nữa là trong các ngân hàng, một cán bộ tín dụng có thể quản lý nhiều khoản
vay, giao dịch của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngợc lại một cán bộ thậm
chí nhiều hơn thờng chỉ theo dõi phụ trách đợc một công ty lớn do đó có quá
nhiều giao dịch phát sinh của công ty đó trong một thời gian ngắn.
1.3 Hiệu quả của ngân hàng thơng mại đối với DNVVN
1.3.1 Khái niệm hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng đợc xem xét trên nhiều yếu tố nh khả năng thu hút
khách hàng, mức độ an toàn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Để đo lờng hiệu
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
quả tín dụng ngời ta căn cứ dựa trên yếu tố so sánh giữa đầu ra và đầu vào của
kỳ này so với kỳ trớc, của đơn vị này so với đơn vị khác
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng đợc phụ thuộc rất lớn vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp vay vốn. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ngân
hàng có đợc thông báo qua các doanh nghiệp bằng hình thức giá của quyền sử
dụng vốn. Lãi sẽ đợc thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả. Ngợc lại ngân hàng sẽ không thu đợc lãi và có thể việc thu hồi vốn cũng
gặp khó khăn.
Hiệu quả tín dụng thể hiện thông qua những tác động của hoạt động cho
vay ngân hàng về một số phơng diện: tác động nh thế nào đến khách hàng vay
vốn, tới nền kinh tế và tới ngân hàng:
- Đối với ngân hàng : Phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp
với thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc tín dụng, hạn chế thấp

nhất rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh và cạnh tranh, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: Hoạt động cho vay phải phù hợp với
mục đích của khách hàng, với lãi suất hợp lý thu hút đợc nhiều khách hàng nh-
ng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với nền kinh tế xã hội: Hoạt động cho vay phục vụ sản xuất lu
thông hàng hóa. Giúp doanh nghiệp phát triển, góp phần giải quyết công ăn việc
làm, khai thác đợc khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế.
Tóm lại, hiệu quả tín dụng đợc coi là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh khả
năng thích nghi của ngân hàng trớc sự thay đổi của các nhân tố chủ quan ( khả
năng quản lý, trình độ cán bộ tín dụng ngân hàng), khách quan ( mức độ an
toàn vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế - xã hội.).
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng ngân hàng là một trong những biểu hiện của hiệu quả
kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lợng của các hoạt động tín
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
dụng ngân hàng. Hiệu quả tín dụng thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong
cuộc cạnh tranh trên thị trờng. Nó đợc xem xét trên nhiều yếu tố nh khả năng
thu hút khách hàng, mức độ an toàn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Các ngân hàng thơng mại Việt Nam thờng sử dụng các chỉ tiêu sau đây
để đánh giá hoạt động tín dụng :
(1) Doanh số cho vay: Phản ánh lợng vốn mà ngân hàng đã giải ngân
giúp doanh nghiệp trong việc triển khai phuơng án sản xuất kinh doanh.Con số
và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh qui mô và xu hớng hoạt
động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
(2) Doanh số thu nợ : Phản ánh lợng vốn mà ngân hàng đã thu hồi đợc
từ các khách hàng vay vốn trong một thời kỳ.

(3) D nợ cho vay : Chỉ tiêu này đợc đo bằng số tuyệt đối giữa doanh số
cho vay và doanh số thu nợ, nó phản ánh lợng vốn mà khách hàng còn nợ ngân
hàng tại một thời điểm cụ thể. Tổng d nợ thấp phản ánh hiệu quả cho vay thấp,
nó chỉ ra ngân hàng không có khả năng mở hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị
khách hàng kém, thị phần thấp ..Tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này chúng ta
không nên xem xét trong một thời kỳ riêng lẻ mà phải xem xét chúng trong cả
quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố bên ngoài để chỉ tiêu này phản ánh
một cách hiệu quả nhất.
(4) Hệ số sử dụng vốn vay : Qua phân tích ở trên ta thấy chỉ tiêu tổng d
nợ không phải là chỉ tiêu quan trọng nhất mà chỉ tiêu này thờng dụng để tính hệ
số sử dụng vốn vay.

Tổng d nợ
Hệ số sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn đề đầu t của ngân hàng
thơng mại. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này gần bằng 1, thì ngân hàng
chú ý tăng trởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
dụng vốn thấp, thì ngân hàng phải sử dụng các biện pháp nhằm tăng d nợ hoặc
giảm huy động vốn bằng cách hạ lãi suất huy động, hạn chế rủi ro nguồn vốn
tác động đến hiệu quả kinh doanh.
(5) Tỷ trọng d nợ trên tổng tài sản có
Tổng d nợ
Tỷ trọng d nợ trên tổng tài sản có = x 100
Tổng tài sản có
(6) Tỷ trọng của từng khoản nợ
Tổng d nợ

(7) D nợ bình quân đầu ngời =
Số ngời biên chế
(8) Tổng d nợ quá hạn : Khi khả năng hoàn trả của ngời vay là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành hiệu quả tín dụng. Khi một khoản vay không
đợc hoàn trả đúng hạn nh đã thỏa thuận trong hợp đồng mà không có lý do
chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị chuyển sang nợ quá hạn
với lãi suất cao hơn.
Nợ quá hạn thờng chia làm hai loại :
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi : Là những khoản nợ mà khách hàng
vẫn có khả năng trả đợc nợ cho ngân hàng. Đây là loại nợ quá hạn do định kỳ
trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc vì một lý do nào đó mà khách
hàng cha thu hồi đợc tiền bán hàng, nên đến kỳ hạn trả nợ, khách hàng cha có
tiền trả và theo nguyên tắc ngân hàng buộc phải chuyển khoản nợ đó sang nợ
quá hạn.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi : Đây là loại nợ quá hạn do
khách hàng vay vốn bị phá sản, kinh doanh thua lỗ bị lừa đảo hoặc khách hàng
ngời vay đã chết, không còn khả năng trả nợ ngân hàng. Buộc ngân hàng phải
chuyển sang nợ quá hạn chờ xử lý. Khả năng thu hồi loại nợ này là rất thấp. Th-
ờng thì các ngân hàng dùng quĩ dự phòng để xử lý hoặc xóa nợ theo tình hình
thực tế, từng món vay để giảm nợ quá hạn.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
(9) Tỷ lệ nợ quá hạn : Để đánh giá về nợ quá hạn, ngời ta thờng xem xét
chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về hiệu quả cho vay của ngân hàng, nếu tỷ
lệ nợ quá hạn cao thì chứng tỏ ngân hàng đó hoat động tín dụng kém hiệu quả

và ngợc lại. . Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn dới 5% trên tổng d nợ có
thể chấp nhận đợc, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, có trờng hợp tỷ lệ
nợ quá hạn ở dới mức cho phép song vẫn không đợc đánh giá tốt nếu trong số
nợ quá hạn đó, nợ quá hạn không có đủ khả năng thu hồi chiếm tỷ trọng lớn
hoặc giá trị tài sản thế chấp không đủ để thu hồi nợ.
(10) Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn : Việc xác định chỉ tiêu này có thể không
giống nhau ở các ngân hàng. Theo văn bản 1299/NHNo- 04 ngày 27/8/1996 của
NHNoViệt Nam, tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn đợc xác định nh sau :
Tổng doanh số thu hồi NQH trong kỳ
Tỷ lệ thu hồi NQH = x100
Nợ quá hạn bình quân
Tuy nhiên, có một số ngân hàng lại xác định tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn nh
sau :

Tổng doanh số thu hồi NQH trong kỳ
Tỷ lệ thu hồi NQH = x100
DS chuyển NQH + D NQH bình quân
Bằng phơng pháp so sánh các chỉ tiêu trên giữa kỳ này so với kỳ trớc
hoặc so sánh với mục tiêu dự kiến kết hợp với việc chi tiết hóa các chỉ tiêu tổng
hợp, nhà phân tích ngân hàng thấy đợc qui mô, sự tăng trởng của hoạt động cho
vay, thấy đợc cơ cấu d nợ cho vay cũng nh chất lợng của hoạt động này, từ đó
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tìm ra điểm mạnh điểm yếu của ngân hàng mình để còn có biện pháp tác động
cụ thể.
Ngoài các chỉ tiêu trên, ngân hàng còn sử dụng một số các chỉ tiêu sau để
đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng :
* Số vòng quay tín dụng ngắn hạn hoặc số ngày bình quân của một vòng
quay tín dụng ngắn hạn, các chỉ tiêu này đợc xác định nh sau :

Tổng doanh số thu nợ ngắn hạn
Số vòng quay tín dụng ngắn hạn = x100
Mức d nợ ngắn hạn bình quân
Trong đó :
D nợ ngắn hạn ĐK + D nợ ngắn hạn CK
Mức d nợ ngắn hạn bình quân =
2
Số ngày trong 1 kỳ phân tích
Số ngày bq của 1vòng quay TD NH =
Số vòng quay TD ngắn hạn
Số ngày trong kì phân tích đợc lấy tròn là 30 ngày, 90 ngày, 360 ngày
nếu kỳ phân tích đợc tính là 1 tháng, 3 tháng, 1 năm.
Chỉ tiêu số vòng quay tín dụng ngắn hạn cho biết trong một thời gian
nhất định vốn tín dụng ngắn hạn quay đợc mấy vòng. Hoặc chỉ tiêu nghịch đảo
của nó nói lên thời gian cần thiết để vốn tín dụng ngắn hạn quay đợc một vòng.
Việc đánh giá các chỉ tiêu thờng đợc so sánh giữa các kỳ khác nhau. So với kỳ
trớc, nếu vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn càng nhiều hoặc số ngày của một
vòng quay tín dụng càng ngắn, chứng tỏ tốc độ quay vòng vốn tín dụng trong
kỳ tăng nhanh và ngợc lại.
* Tỷ lệ lãi thu đợc từ hoạt động cho vay

Thực thu lãi từ hoạt động cho vay
Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay =
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
D nợ bình quân
Tỷ lệ lãi thu đợc từ hoạt động cho vay cho biết cứ 100 đồng vốn ngân
hàng đa vào cho vay trong kỳ sẽ thu đợc bao nhiêu đồng tiền lãi. Bằng việc so
sánh chỉ tiêu trên giữa các kỳ ngân hàng có thể biết đợc mức tăng, giảm của

hiệu quả hoạt động cho vay kỳ này với kỳ trớc.
* Hệ số lãi gộp tín dụng
Tổng thu lãi CV-TG - Tổng lãi HĐ - ĐV
Hệ số lãi gộp tín dụng =
Mức d nợ tín dụng bình quân
Chỉ tiêu trên cho ta biết mức lãi gộp thu đợc trên một đồng vốn tín dụng
trong kỳ.
* Doanh lợi vốn chủ sở hữu ( ROE ) :
Thu nhập sau thuế
ROE =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đợc
ngân hàng đặc biệt quan tâm khi họ quyết định tiến hành thẩm định cho vay đối
với doanh nghiệp.
* Doanh lợi tài sản ROA :
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng thu lợi
nhuận của một đồng vốn đầu t. Mặc khác, ROA còn là một thông số chủ yếu về
tính hiệu quả quả lý. Nó chỉ ra khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc
chuyển tài sản của mình thu nhập ròng. Các ngân hàng đứng đầu về thu nhập
thờng có tỷ lệ thu nhập trên tài sản ( ROA) nhỏ hơn so với các ngân hàng có qui
mô trung bình - những ngân hàng có lợi nhuận trong việc giảm chi phí hoạt
động tổng thể. Mặt khác, khi đó bằng ROE, các ngân hàng lớn nhất thờng đứng
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đầu nhờ vào mức đòn bẩy tài chính cao hơn ( tức là sử dụng ít vốn chủ sở hữu
và sử dụng nhiều nợ để tài trợ cho tài sản ).

* Chênh lệch lãi suất :
Thu từ lãi - Chi từ lãi
Chênh lệch lãi suất =
Tổng tài sản bình quân
Chênh lệch lãi suất đo lờng mối liên hệ sinh lời giữa nguồn vốn và tài
sản. Nó không chỉ đo lờng hiệu quả đối với hiệu quả hoạt động cho vay và huy
động mà còn đo lờng độ cạnh tranh trong thị trờng của ngân hàng. Sự cạnh
tranh gay gắt có xu hớng thu hẹp mức chênh lệch này và ban lãnh đạo ngân
hàng có trách nhiệm bù đắp mức chênh lệch này bằng cách tăng thu từ các hoạt
động dịch vụ khác.
* Hiện nay, ngoài lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay, các ngân
hàng còn tính đến lợi ích và các lợi nhuận đem lại từ các hoạt động dịch vụ
khác mà khách hàng vay vốn mang lại nh: lợng tiền gửi cao, thu hút nhiều ngoại
tệ, tần suất thanh toán qua ngân hàng lớn, các khoản phí thu đợc từ việc quản lý
quỹ, và các khách hàng tiềm năng.
* Ngoài các chỉ tiêu định lợng trên, hiệu quả tín dụng còn đợc thể hiện
qua một số chỉ tiêu định tính nh: việc tổ chức thực hiện các quy chế, cơ chế lãi
suất, công tác thẩm định khoản vay. Mỗi chỉ tiêu định tính hay định lợng đều có
tầm quan trọng riêng, bởi vậy khi xem xét đánh giá hiệu quả tín dụng không thể
căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các
chỉ tiêu.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM.
1.3.3.1. Các nhân tố ảnh hởng từ môi trờng vĩ mô.
Trớc tiên là sự tác động của môi trờng pháp lý. Một môi trờng pháp lý
chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, tạo ra điều kiện thuận lợi hơn để doanh nghiệp vừa và
nhỏ có điều kiện vay vốn tại ngân hàng. Ngợc lại, một sự thay đổi nào đó trong
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng

một nghị định, một hiệp định thơng mại đợc ký kết hay một sự bảo hộ từ phía
các nớc láng giềng đều có thể tác động đến hiệu quả cho vay của ngân hàng đối
với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
Môi trờng kinh doanh tác động đến hiệu quả cho vay của ngân hàng
thông qua các biến số kinh tế nh tỷ giá lạm phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi
suất.Các biến số này tác động hai mặt tới sự phát triển của doanh nghiệp, nó
thúc đẩy sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này thì lại hạn chế sự phát triển
của nhóm doanh nghiệp khác. Vì thế để đánh giá một yếu tố thuộc môi trờng vĩ
mô tác động nh thế nào đến hiệu quả cho vay của mình thì các ngân hàng phải
phân loại đợc các khách hàng chủ yếu mà mình phục vụ, từ đó có chiến lợc đối
phó phù hợp.
1.3.3.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
Đây là các nhân tố tác động quan trọng nhất tới hiệu quả hoạt động cho
vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu vốn và tìm
mọi cách để có đợc nguồn vốn từ phía ngân hàng. Doanh nghiệp có thể vận
dụng các hình thức tích cực nh tăng hiệu quả hoạt động, trung thực và hợp tác
với ngân hàng có phơng án kinh doanh khả thi. Tuy nhiên có một số doanh
nghiệp làm ăn không có hiệu quả, sử dụng các biện pháp tiêu cực nh làm sai
lệch các báo cáo tài chính, không cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin
cần thiết cho ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp khi vay tiền thì sử dụng tiền sai
mục đích, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn chủ sở hữu rất thấp, ít có
tài sản thế chấp cầm cố, không có ngời bảo lãnh, cũng không có đợc phơng án
kinh doanh đủ sức thuyết phục. Báo cáo tài chính hầu hết không đủ độ tin cậy.
Nhiều doanh nghiệp không thực hiện đúng chế độ thống kê kế toán, số liệu
không phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của mình.
Hầu hết các cơ sở sản xuất còn manh mún, phân tán, trình độ công nghệ, thiết
bị quá lạc hậu, lao động thủ công nhiều nên sản phẩm khó cạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn. Trình độ cán bộ quản lý và lao động của các doanh nghiệp
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22

18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
vừa và nhỏ còn nhiều hạn chế, khả năng quản trị điều hành thấp. Hoạt động
kinh doanh chủ yếu theo thơng vụ, chạy theo phong trào mà không có chiến lợc
phát triển nên dễ đổ bể. Vì những lý do trên mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ
rất khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thờng xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với cơ quan thuế; báo
cáo tài chính thức ( báo cáo tài chính đợc pháp luật công nhận) thờng thấp hơn
tình trạng thực tế, không đảm bảo đủ điều kiện vay vốn ngân hàng . Cũng có
các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của ngân hàng nhng cán bộ
quản lý có trình độ chuyên môn kém không quản lý và khai thác nguồn vốn có
hiệu quả khiến cho hiệu quả hoạt động cho vay vì thế mà giảm xuống. Những
nhân tố tác động từ phía doanh nghiệp rất khó kiểm soát và đánhg giá. Nó phụ
thuộc nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của cán bộ tín dụng.
1.3.3.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng
Đây là các nhân tốt chủ quan mà ngân hàng có thể điều chỉnh và khắc
phục đợc. Nó bao gồm chiến lợc phát triển của ngân hàng, công nghệ ngân
hàng, uy tín và kinh nghiệm, nhận thức của cán bộ nhân viên về doanh nghiệp
vừa và nhỏ và đạo đức của cán bộ tín dụng. Chiến lợc phát triển chung của ngân
hàng tạo ra định hớng chung về khách hàng mục tiêu của ngân hàng, tạo lập các
chính sách hỗ trợ u đãi cho nhóm khách hàng đó. Với xu hớng hiện nay, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút đợc sự chú ý của các ngân hàng và nhiều
ngân hàng đã thiết lập một chiến lợc kinh doanh hớng vào nhóm doanh nghiệp
này. Công nghệ và uy tín của ngân hàng tác động tới chi phí của khoản vay,
công nghệ càng cao ngân hàng càng có khả năng tiếp cận chi phí và đa ra mức
lãi suất cạnh tranh. Nhận thức và đạo đức của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan
trọng nhất trong số các nhân tố tác động đến hiệu quả cho vay từ phía ngân
hàng. Nh đã nói ở trên, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm mọi cách để có đợc
nguồn vốn từ ngân hàng, họ tiếp xúc, móc nối với các cán bộ tín dụng để đạt đ-
ợc mục đích. Chính vì vậy để giữ đợc sự trung thành của các nhân viên, ngân

hàng phải có chính sách đãi ngộ hợp lý, thờng xuyên giáo dục nhắc nhở các
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nhân viên về nhận thức, đạo đức nghề nghiệp cũng nh ý thức trách nhiệm trong
công việc.
1.4 kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNVVN ở một số n-
ớc.
1.4.1. Kinh nghiệm ở các nớc.
DNVVN là một lực lợng lớn của nền kinh tế, có nhiều tiềm năng phát
triển. ở Việt Nam, việc hỗ trợ để phát triển các DNVVN đang là vấn đề đợc
quan tâm. Sau đây là kinh nghiệm của một số nớc trong việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
1.4.1.1 Nhật Bản
. Những biện pháp hỗ trợ DNVVN.
Trong suốt những thập kỷ qua, DNVVN Nhật Bản đã đóng góp một vai
trò quan trọng trong việc phát triển và tăng trởng của nền kinh tế Nhật Bản nhờ
có sự năng động, sáng tạo và thích ứng nhanh chóng của khu vực kinh tế này
đối với môi trờng thay đổi. Hiện tại, Nhật Bản có khoảng 6.5 triệu DNVVN, nh-
ng mỗi năm bên cạnh việc thành lập mới khoảng 180 nghìn doanh nghiệp thì lại
có khoảng 200 nghìn doanh nghiệp phá sản hoặc đóng cửa ngừng hoạt động.
Chính phủ Nhật Bản đã tiến hành nhiều biện pháp để duy trì sự ổn định về môi
trờng kinh tế xã hội, cải thiện điều kiện hạ tầng kinh doanh, khuyến khích đổi
mới kinh doanh, tạo điều kiện thực hiện các ý tởng sáng tạo và sáng nghiệp cho
các DNVVN. Chính phủ Nhật Bản đã tiến hành một số biện pháp hỗ trợ
DNVVN sau :
- Tăng cờng thu hút, bổ sung nguồn vốn cho các DNVVN
(1) Hình thức tài trợ gián tiếp :
+ Nguồn vốn từ các ngân hàng thơng mại t nhân.
+ Nguồn vốn từ ngân sách chính phủ và chính quyền địa phơng cấp.

+ Các ngân hàng, tổ chức tài chính của Chính phủ.
(2) Hình thức hỗ trợ tín dụng :
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ Các công ty bảo lãnh tín dụng, hoặc hiệp hội bảo lãnh tín dụng.
+ Khuyến nghị các trung tâm đổi mới DN do các chính quyền địa ph-
ơng thành lập hoặc của các phòng thơng mại công nghiệp địa phơng hoặc hiệp
hội các ngành nghề.
(3) Hình thức tài trợ trực tiếp thông qua thị trờng chứng khoán, phát hành
trái phiếu công ty.
- Các biện pháp nhằm tăng cờng cơ sở hạ tầng kinh doanh cho các
DNVVN :
+ Thành lập các trung tâm hỗ trợ DNVVN, các trờng đại học đào tạo
các chuyên gia hỗ trợ DNVVN.
+ Thành lập và đào tạo điều kiện cho hoạt động của các tổ chức nghiệp
đoàn, phòng thơng mại công nghiệp, trung tâm thơng mại.
+ Ban hành các luật, quy định hỗ trợ.
- Các biện pháp tạo điều kiện cho việc thích ứng với sự thay đổi môi tr-
ờng kinh doanh, thúc đẩy, thúc đẩy sáng tạo và sáng nghiệp :
+ Ban hành các luật về chống phá sản, luật xúc tiến sáng tạo doanh
nghiệp mới.
+ Thành lập các trung tâm hỗ trợ DNVVN thông qua sự phối hợp của
chính quyền các cấp, các trờng đại học ( các giáo s ) và các doanh nghiệp có
điều kiện đầu t.
1.4.1.2 Đài Loan.
Ngay trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, Đài Loan đã áp dụng nhiều
biện pháp chính sách khuyến khích phát triển DNVVN trong một số ngành sản
xuất nh : Nhựa, dệt, kính, xi măng, gỗ, .Hiện nay số l ợng DNVVN ở Đài Loan
chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp. Chúng tạo ra khoảng 40% sản lợng

công nghiệp, hơn 50% giá trị xuất khẩu và chiếm hơn 70% chỗ làm việc. Để đạt
đợc những thành tựu đó, Đài Loan đã dành nhiều nỗ lực trong việc xây dựng và
thực thi chính sách mở rộng tín dụng cho các DNVVN. Cho đến nay, rất nhiều
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ngân hàng ngoài quốc doanh và t nhân ở Đài Loan đã đứng ra tài trợ cho các
DNVVN.
Đồng thời nhận thức đợc những khó khăn của DNVVN trong việc thế
chấp tài sản vay vốn ngân hàng, năm 1974 Đài Loan đã thành lập quỹ bảo lãnh
tín dụng. Ngoài ra Đài Loan còn áp dụng nhiều biện pháp nh : Giảm lãi suất cho
các khoản vay phục vụ lãi suất, mời các chuyên gia đến giúp các DNVVN
nhằm tối u hóa cơ cấu vốn.
1.4.1.3 Cộng hòa liên bang Đức.
Khu vực DNVVN đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra
gần 50% GDP. Các doanh nghiệp này cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ
đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. Để đạt đợc
điều đó, chính phủ Đức đã áp dụng hàng loạt các chính sách và chơng trình thúc
đẩy DNVVN.
Do phần lớn các DNVVN không đủ tài sản thế chấp để có thể nhận đợc
khoản tín dụng lớn bên cạnh các khoản tín dụng u đãi nên ở Đức còn phát triển
khá phổ biến các tổ chức bảo lãnh tín dụng. Những tổ chức này đợc thành lập và
bắt đầu hoạt động từ những năm 90 với sự hợp tác chặt chẽ của các phòng thơng
mại, hiệp hội doanh nghiệp, ngân hàng và chính quyền Liên bang. Nguyên tắc
hoạt động cơ bản là vì khách hàng, DNVVN nhận đợc khoản vay từ ngân hàng
với sự bảo lãnh của một tổ chức bảo lãnh tín dụng. Với cơ chế và chính sách
này DNVVN ở Đức đã khắc phục đợc nhiều khó khăn trong việc huy động vốn
đồng thời các ngân hàng lại mở rộng đợc hoạt động tín dụng với sự đảm bảo
chắc chắn.
1.4.1.4 Việt Nam.

DNVVN là một lực lợng lớn của nền kinh tế, có nhiều tiềm năng phát
triển, theo đó cơ hội tiếp cận vốn từ các ngân hàng mở rộng hơn, và cũng
không thể họ khó tiếp cận vốn ngân hàng. Nhiều ngân hàng đã chủ động dới
nhiều hình thức khác nhau để hỗ trợ khách hàng là DNVVN tiếp cận vốn ngân
hàng. Cụ thể nh Vietcombank, Vietinbank, VPbank, ACB, Sacombank,
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Techcombank..có sự phối hợp với các tổ chức hỗ trợ DNVVN trong nuớc và
quốc tế về nguồn vốn để hỗ trợ về vốn cho các DNVVN.
Hiện tại, nớc ta có khoảng 200.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt
độ và khoảng 3,7 triệu hộ kinh doanh cá thể. Đóng góp vào 40%GDP hàng
năm. Tiềm năng của khối doanh nghiệp này đang là hớng đầu t trọng điểm của
ngân hàng thơng mại. Cửa các ngân hàng sẽ mở rộng hơn. Đó là cam kết của sự
phát triển, thể hiện sự chuyển động tích cực của tốc độ tăng trởng tín dụng cũng
nh quy mô của các quỹ cho vay trong thời gian qua.
Mặc dù, đã có hàng loạt những cuộc gặp để bàn cách tháo gỡ khó khăn
về vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua, ngân hàng và doanh
nghiệp vẫn đang vớng víu trong tấm lới vốn vay mà cha có đờng thoát.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Một là, chính phủ các nớc thờng xúc tiến việc thành lập Cục phát triển
DNVVN để làm đầu mối trong việc xây dựng các chơng trình trợ giúp, điều
phối, hớng dẫn và kiểm tra tình hình trợ giúp các DNVVN phát triển.
Hai là, cần đảm bảo môi trờng hoạt động cho khu vực khu vực DNVVN.
Nhà nớc có những chính sách khuyến khích có ngân hàng cho các DNVVN vay
vốn. Các NHTM thờng lập những kênh tài chính riêng cho các DNVVN nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này tiếp cận với các hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Ba là, triển khai rộng rãi mô hình quỹ bảo lãnh tín dụng cho các
DNVVN.

Bốn là, thành lập quỹ hỗ trợ đầu từ cho các DNVVN vay vốn trung, dài
hạn bằng chính nguồn vốn nhà nớc hoặc kết hợp với các tổ chức, cá nhân khác.
Năm là, mở rộng hình thức tín dụng thuê mua là biện pháp giúp các
DNVVN khắc phục khó khăn về vốn để đổi mới công nghệ mở rộng sản xuất
kinh doanh giúp các doanh nghiệp tháo gỡ tình thế bị đóng băng và giảm bớt rủi
ro. Để hình thức tín dụng này thực thi có hiệu quả, các Ngân hàng phải am hiểu
hết các nhu cầu của DNVN cũng nh những máy móc thiết bị, công nghệ mà họ
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
có nhu cầu phải hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy quy định chặt chẽ về
quyền và nghĩa vụ của những ngời tham gia hợp đồng.
Chơng 2
Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNVVN
tại PGD Nguyễn phong sắc- chi nhánh láng th-
ợng.
2.1. Khái quát về PGD Nguyễn Phong Sắc- chi nhánh Láng Thợng.
2.1.1 Lịch sử hình thành.
PGD Nguyễn Phong Sắc thành lập ngày 20/6/2005. Là đơn vị trực thuộc
NHNo&PTNT chi nhánh Láng Thợng .
2.1.3. Kết quả hoạt động PGD Nguyễn Phong Sắc
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Trong những năm qua, đợc sự ủng hộ nhiệt tình của các ban, ngành hữu
quan với sự nỗ lực vơn lên của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh,
PGD Nguyễn Phong Sắc đã thực hiện tốt sự chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT
Việt Nam và đã đạt đợc những thành công nhất định góp phần quan trọng trong
việc phát triển kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy và thủ đô Hà Nội.
2.1.3.1 Về hoạt động huy động vốn.

Xuất phát từ nguyên tắc của Ngân hàng là đi vay để cho vay nên Ban
giám đốc chi nhánh luôn coi trọng hoạt động huy động vốn dới mọi hình thức
nhằm đảm bảo nguồn vốn tăng liên tục và ổn định, đáp ứng vốn cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Bằng việc không ngừng mở rộng mạng lới giao dịch
qua các quỹ tiết kiệm, thực hiện quy trình giao dịch tiết kiệm trên máy tính đảm
bảo quyền lợi ngời gửi tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nên thời
gian qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã đạt đợc những thành công
nhất định. Tổng nguồn vốn huy động tăng liên tục qua các năm với tỷ lệ tăng t-
ơng ứng năm 2005 đạt 916 tỷ đồng, năm 2006 đạt 1117 tỷ đồng và năm 2007
đạt 1284 tỷ đồng tăng 15% so với 2006. Kết quả huy động vốn ở PGD Nguyễn
Phong Sắc cũng tăng qua các năm: năm 2005 là 53630 triệu đồng, năm 2006 là
63929 triệu đồng và năm 2007 là 80445 triệu đồng tăng 25, 83% so với năm
2006.
Với những kết quả trên, ta có thể thấy Phòng Giao dịch cũng nh Chi
nhánh đã rất nỗ lực trong công tác huy động vốn mặc dù phòng giao dịch, chi
nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn trong công tác này nh: Trong các năm qua,
nhiều ngân hàng đặc biệt làm các NHTMCP liên tục tăng lãi suất huy động, kết
hợp với các chơng trình khuyến mãi quà tặng hấp dẫn, quỹ tiết kiệm của các
NHTM khác cùng hoạt động trên địa bàn quận Cầu Giấy gây áp lực cạnh tranh
gay gắt; đặc biệt là công tác huy động vốn gặp nhiều biến động về lãi
suất...Nhng do chi nhánh đã chủ động triển khai nhiều biện pháp phù hợp với
tình hình từng thời kỳ, tận thu khai thác từ nhiều luồng, thực hiện tốt chính sách
khách hàng, đổi mới phong cách, lề lối làm việc, mở rộng mạng lới tiết
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
25

×