TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CỜ ĐỎ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN HỒNG DIỄM PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG
MSSV: 4054075
Lớp: Kinh tế nông nghiệp
Khóa: 31
CẦN THƠ, 2009
Trang i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Cờ Đỏ, ngày 04 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thùy Dương
Trang ii
Sau gần bốn năm được học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại
học Cần Thơ, được sự chỉ dạy tận tình của Quý Thầy Cô, đặc biệt là
Thầy Cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, em đã được trang bị rất
nhiều kiến thức về chuyên môn lẫn kinh tế xã hội làm hành trang bước
vào đời. Với những kiến thức đó kết hợp với hơn 2 tháng thực tập tại
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cờ Đỏ, em đã
hoàn thành xong luận văn của mình. Đề tài được hoàn thành với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị tại đơn vị thực tập và những ý kiến
hướng dẫn quý báu của các Thầy Cô.
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô khoa KT – QTKD trong
những năm qua đã truyền đạt cho em những bài học bổ ích. Và đặc biệt
em xin gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Hồng Diễm, người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn chỉnh nội dung đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng CSXH
huyện Cờ Đỏ, đặc biệt là các Anh Chị phòng Tín dụng và phòng Kế
toán đã tận tình giúp đỡ, cung cấp đầy đủ các số liệu cơ bản cần thiết
cùng những vấn đề thực tiễn có liên quan, tạo điều kiện cho em hoàn
thành tốt luận văn.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý Thầy Cô, Ban giám đốc cùng
toàn thể các anh chị trong Ngân hàng được dồi dào sức khỏe và công
tác tốt.
Cờ Đỏ, ngày 04 tháng 05 năm 2009
Phạm Thị Thùy Dương
Trang iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Cờ Đỏ, ngày tháng năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Trang iv
NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và Tên người hướng dẫn: Nguyễn Hồng Diễm
Học vị:
Chuyên nghành:
Cơ quan công tác:
Tên học viên: Phạm Thị Thùy Dương
Mã số sinh viên: 4054075
Chuyên nghành: Kinh tế nông nghiệp1 – K31
Tên đề tài: Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Cờ Đỏ.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp với chuyên ngành đào tạo:
2. Về hình thức:
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu):
6. Các nhận xét khác:
7. Kết luận (cần nghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các
yêu cầu chỉnh sửa, )
Cần Thơ, ngày tháng năm 2009
NGƯỜI NHẬN XÉT
Nguyễn Hồng Diễm
Trang v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Cần Thơ, ngày tháng năm 2009
Giáo viên phản biện
(Ký và ghi họ tên)
Trang vi
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Không gian 2
1.3.2. Thời gian 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1. Khái quát về tín dụng 4
2.1.2. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của ngân hàng 6
2.1.3. Những vấn đề chung về tín dụng cho vay ưu đãi tại ngân hàng Chính
sách xã hội 9
2.1.4. Nội dung nghiệp vụ ủy thác cho vay của Ngân hàng CSXH huyện Cờ
Đỏ 10
2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong ngân hàng 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu 13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 13
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VÀ PHÒNG GIAO DỊCH HUYỆN CỜ ĐỎ 15
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN CỜ ĐỎ 15
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 15
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 15
3.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 15
Trang vii
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 15
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ hoạt động của ngân hàng Chính sách xã hội 16
3.2.3. Một số đặc điểm cơ bản của PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ 16
3.2.4. Chi tiết về các chương trình cho vay của Ngân hàng 18
3.3. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG GIAO DỊCH
QUA 03 NĂM 29
3.3.1. Những thuận lợi và khó khăn 32
3.3.2. Định hướng phát triển của PGD trong năm 2009 33
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYÊN CỜ
ĐỎ 34
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 34
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY 37
4.2.1. Doanh số cho vay theo thời hạn 37
4.2.2. Doanh số cho vay theo địa bàn 40
4.2.3. Doanh số cho vay theo chương trình 42
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ 47
4.3.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn 47
4.3.2. Doanh số thu nợ theo địa bàn 48
4.3.3. Doanh số thu nợ theo chương trình 50
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DƯ NỢ 54
4.4.1. Dư nợ cho vay theo thời hạn 54
4.4.2. Dư nợ cho vay theo địa bàn 56
4.4.3. Dư nợ theo chương trình cho vay 57
4.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN 60
4.5.1. Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay 60
4.5.2. Nợ quá hạn theo địa bàn cho vay 63
4.5.3. Nợ quá hạn theo chương trình cho vay 64
4.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG.67
4.6.1. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ 68
4.6.2. Hệ số sử dụng vốn 68
4.6.3. Vòng quay vốn tín dụng 69
Trang viii
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN CỜ ĐỎ 70
5.1. NHỮNG MẶT ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC, TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA PGD 70
5.1.1. Những mặt đã đạt được 70
5.1.2. Tồn tại và hạn chế 72
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH 74
5.2.1. Nâng cao nguồn vốn huy động 74
5.2.2. Nâng cao doanh số cho vay 74
5.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng 75
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
6.1. KẾT LUẬN 77
6.2. KIẾN NGHỊ 77
6.2.1. Đối với Phòng giao dịch ngân hàng CSXH huyện Cờ Đỏ 77
6.2.2. Đối với Chính quyền địa phương 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
Trang ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Khái quát kết quả hoạt động qua 3 năm 30
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn 34
Bảng 3: Khung lãi suất cho vay của NHCSXH huyện Cờ Đỏ 37
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn 38
Bảng 5: Doanh số cho vay theo địa bàn 41
Bảng 6: Doanh số cho vay theo chương trình 43
Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thời hạn 47
Bảng 8: Doanh số thu nợ theo địa bàn 49
Bảng 9: Doanh số thu nợ theo chương trình 51
Bảng 10: Dư nợ theo thời hạn 54
Bảng 11: Dư nợ theo địa bàn 56
Bảng 12: Dư nợ theo chương trình 58
Bảng 13: Nợ quá hạn theo thời hạn 60
Bảng 14: Nợ quá hạn theo địa bàn 63
Bảng 15: Nợ quá hạn theo chương trình 65
Bảng 16: Hiệu quả hoạt động cho vay của Phòng giao dịch qua các năm 68
Trang x
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ 17
Hình 2: Sơ đồ Quy trình cho vay HSSV của PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ 20
Hình 3: Sơ đồ Quy trình cho vay hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ . 24
Hình 4: Biểu đồ kết quả hoạt động qua 03 năm 30
Hình 5: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn 35
Hình 6: Biểu đồ tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn 38
Hình 7: Biểu đồ tỷ trọng doanh số cho vay theo chương trình 44
Hình 8: Biểu đồ tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời hạn 47
Hình 9: Biểu đồ tỷ trọng doanh số thu nợ theo chương trình 52
Hình 10: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ theo thời hạn cho vay 55
Hình 11: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ theo chương trình cho vay 59
Hình 12: Biểu đồ tỷ trọng nợ quá hạn theo thời hạn cho vay 61
Hình 13: Biểu đồ tỷ trọng nợ quá hạn theo chương trình cho vay 66
Trang xi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CT-TTg Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
CT-XH Chính trị - xã hội
DN Dư nợ
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
HĐQT Hội đồng quản trị
HSSV Học sinh sinh viên
KƯNN Khế ước nhận nợ
PGD Phòng giao dịch
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
NHTW Ngân hàng Trung ương
NQH Nợ quá hạn
NS&VSMTNT Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
TD Tín dụng
TK&VV Tiết kiệm và Vay vốn
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-1-
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển thì khoảng cách giữa người giàu và người
nghèo ngày càng cách xa. Người có thu nhập cao, có tư liệu sản xuất, có điều
kiện làm kinh tế, phát triển sản xuất thì thu nhập lại càng cao hơn. Chính vì thế
mà chất lượng cuộc sống cũng được nâng cao, họ có điều kiện chăm sóc sức
khỏe được tốt hơn, con cái được học hành đến nơi đến chốn…Trong khi đó vẫn
còn không ít những người dân nghèo không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất,
không đủ điều kiện phát triển sản xuất thì thu nhập ngày càng tuột giảm, đời sống
kinh tế vật chất, tinh thần cũng từ đó mà giảm sút, họ sống dưới mức trung bình
của xã hội và dần dần những hộ nghèo này nghèo lại càng nghèo, từ đó con cái
của họ cũng sẽ không được đi học đầy đủ dẫn đến nhận thức kém, là mầm mống
gây nên nhiều tệ nạn xã hội, ảnh hưởng rất nghiêm trọng đối với đất nước.
Công tác xóa đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu nhiệm vụ được
Đảng và Nhà nước ta đặt lên hàng đầu. Chăm lo phát triển kinh tế cho hộ nghèo
có ý nghĩa rất lớn đến sự ổn định đời sống kinh tế chính trị, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội. Và một trong những giải pháp để thực hiện nhiệm vụ mục tiêu xoá đói
giảm nghèo đó là tạo ra một kênh vốn cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Chính vì thế mà em đã chọn nội dung: “Phân tích tình
hình hoạt động cho vay tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Cờ Đỏ” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Cờ Đỏ là huyện mới thành lập, vì vậy theo chủ trương của Đảng và Nhà
Nước, Cờ Đỏ đang thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, chăm lo phát triển
kinh tế, ổn định đời sống cho người dân. Muốn vậy thì người nông dân, nhất là
dân nghèo phải có đủ vốn để đầu tư sản xuất. Nguồn vốn được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau nhưng dồi dào nhất, kịp thời nhất là nguồn vốn ngân
hàng. Vì vậy, vai trò của các Ngân hàng mà đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-2-
hội huyện Cờ Đỏ là rất quan trọng.
Trong công cuộc đổi mới ngày nay, ngân hàng thật sự là nhân tố quyết định
hàng đầu cho sự phát triển kinh tế và đã trở thành người bạn thân thiết của người
dân. Điều đó, được thể hiện qua quá trình giúp vốn cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác đẩy mạnh sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp nâng
cao đời sống, giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động ở nông thôn góp
phần xóa dần tình trạng đói nghèo ở nông thôn. Tuy nhiên, nhu cầu vốn của
người dân ngày càng cao, nên NHCSXH huyện Cờ Đỏ đã đặt ra cho mình một
nhiệm vụ hết sức quan trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của mình bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các chương trình cho vay có hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi
vốn một cách hiệu quả nhất, tạo mọi điều kiện để người dân vươn lên thoát
nghèo, phát triển kinh tế huyện.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.2. Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình hoạt động cho vay của Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội (PGD NHCSXH) huyện Cờ Đỏ qua 03 năm (2006-2008), từ
đó phân tích để thấy được hiệu quả cũng như những thuận lợi và khó khăn trong
quá trình hoạt động cho vay của ngân hàng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm giúp cho Ngân hàng CSXH nói chung và PGD huyện Cờ Đỏ nói
riêng hoạt động ngày một nâng cao, đồng thời đưa ra kiến nghị góp phần tích cực
vào sự phát triển kinh tế ở địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình huy động vốn, sử dụng vốn, tình hình thu nợ, tình hình
dư nợ, tình hình nợ quá hạn… của ngân hàng.
Phân tích đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại PGD
NHCSXH huyện Cờ Đỏ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, Thành phố
Cần Thơ.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-3-
1.3.2. Thời gian
Đề tài chỉ phân tích số liệu được thu thập trong 3 năm 2006, 2007, 2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng
thông qua các chương trình cho vay ưu đãi qua các năm từ 2006 đến 2008. Trong
đó có 3 chương trình chiếm tổng dư nợ cao nên được quan tâm nhiều nhất đó là:
Chương trình cho vay học sinh sinh viên, Chương trình cho vay hộ nghèo,
chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Từ việc phân tích nhằm rút ra những mặt đã đạt được và những tồn tại hạn
chế còn mắc phải để tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của PGD NHCSXH góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-4-
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
2.1.1.2. Chức năng của tín dụng
(1) Chức năng phân phối lại lợi nhuận.
Tín dụng là sự chuyển giao vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác thông qua
sự chuyển giao này tín dụng góp phần phân phối lại nguồn lợi nhuận thể hiện ở
chỗ:
a) Người cho vay có một số vốn tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín
dụng số lợi nhuận đó được phân phối lại cho người đi vay.
b) Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được
phần lợi nhuận được phân phối lại.
(2) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá
thể hiện ở chỗ:
a) Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
b) Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần lưu
thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.1.3. Phân loại hình thức tín dụng
Tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú, có thể dựa vào các căn cứ
sau đây để phân loại hình thức tín dụng.
(1) Dựa vào thời hạn tín dụng
Tín dụng phân theo căn cứ thời gian có ba loại.
a) Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm thường
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-5-
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp
và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
b) Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng
để cho vay mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c) Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
(2) Dựa vào đối tượng tín dụng
a) Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được thực hiện chủ yếu cho
vay vốn lưu động tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
b) Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cung cấp để hình thành
vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức
cho vay trung và dài hạn.
(3) Dựa vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại.
a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp cho
các doanh nghiệp tiến hành sản xuất và kinh doanh.
b) Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
(4) Dựa vào chủ thể tín dụng
Theo căn cứ này thì tín dụng được chia làm bốn loại.
a) Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thức mua, bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trước khi
nhận hàng hoá.
b) Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ
tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
Trong mối quan hệ này tín dụng đóng vai trò trung gian cho nên ngân hàng
vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt
và bút tệ, trong đó bút tệ là chủ yếu.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có quan hệ chặt chẽ bổ sung và
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-6-
hỗ trợ cho nhau.
c) Tín dụng Nhà nước: là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa
Nhà nước với nhân dân và các tổ chức khác theo đó Nhà nước chủ động vay tiền
để tăng nguồn chi tiêu ngân sách.
+ Tín dụng Nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành công trái.
+ Tín dụng Nhà nước nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách.
d) Tín dụng quốc tế: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nước ta
với các quốc gia hay tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế.
2.1.3.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh
chịu do khách hàng vay vốn không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc trả không
đầy đủ vốn và lãi. Những nguyên nhân đó được chia thành hai nhóm chính: rủi ro
do nguyên nhân khách quan và chủ quan.
- Nhóm nguyên nhân khách quan gây ra rủi ro tín dụng thông thường nằm
ngoài hoặc vượt tầm kiểm soát của con người, chẳng hạn như thiên tai, dịch
bệnh, những thay đổi về cơ chế, chính sách…
- Nhóm nguyên nhân chủ quan gây ra rủi ro tín dụng thông thường xảy ra
có liên quan đến chủ đích con người trong chủ thể quan hệ tín dụng, đó là người
cho vay và người đi vay.
2.1.2. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.2.1. Nguyên tắc cho vay
Hiện nay ở Việt Nam ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều
kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều
này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách
hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng
như mục đích đã cam kết, nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích thì ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-7-
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng: Theo nguyên tắc bắt buộc, người đi vay phải chủ động
trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn người đi vay không
chủ động trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của
khách hàng (trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng), chuyển
nợ quá hạn (trường hợp không được cơ cấu lại thời hạn), hoặc ngân hàng có thể
sử dụng biện pháp cứng rắn hơn như phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
2.1.2.2. Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với người vay để
làm cơ sở xem xét, ra quyết định cho vay hay không cho vay. Các khách hàng
muốn được ngân hàng cho vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau
đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
+ Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự.
+ Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp
luật và hành vi dân sự.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
(CHXHCN) Việt Nam, các văn bản pháp luật của Việt Nam quy định hoặc được
điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam ký kết tham gia quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-8-
với quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và
hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào
đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy
thuộc vào môi trường kinh doanh…
2.1.2.3. Phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng được
phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín
dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức này thì ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Thực chất đây là phương thức cho vay luân chuyển cũ nhưng
quy chế cho vay cụ thể của ngân hàng đã biến nó thành một phương thức mới.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng ngân hàng sẽ
cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình
thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân hàng phải bớt các món vay của khách hàng
khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí
cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng
với số thực vay.
- Cho vay theo dự án
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định dự
án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn ngân hàng vận dụng bổ
sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và dự án
phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp
Khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-9-
hạn cho vay.
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ tín
dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách
hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực
hiện theo quy định của quy chế cho vay và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức
tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
2.1.2.4. Lãi suất cho vay
Là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và doanh số cho vay hay lãi suất là giá cả mà
người đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng vốn vay trong một thời
hạn nhất định.
2.1.3. Những vấn đề chung về tín dụng cho vay ưu đãi tại ngân hàng
Chính sách xã hội.
2.1.3.1. Tín dụng ưu đãi là gì? Đối tượng thụ hưởng?
Căn cứ vào Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính Phủ. Tín dụng ưu đãi
là tín dụng cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, là việc sử
dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các
đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh tạo việc làm,
cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn
định xã hội.
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-10-
Đối tượng được hưởng là hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách khác. Tùy
thuộc vào từng chính sách cụ thể mà có các chương trình tín dụng và các đối
tượng thụ hưởng khác nhau tương ứng.
2.1.3.2. Các chương trình tín dụng ưu đãi tại NH Chính sách xã hội
(1) Cho vay hộ nghèo.
(2) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
(3) Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
(4) Cho vay các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo,
thuộc khu vực II, III Miền núi và thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu vùng xa (gọi tắt là chương trình 135
của Chính phủ).
(5) Cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm.
(6) Cho vay đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
(7) Cho vay mua trả chậm nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) và nhà ở Tây Nguyên.
(8) Cho vay hộ gia đình các dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
(9) Các chương trình cho vay khác theo chỉ định của Chính phủ khi cần
thiết.
Đối với từng chương trình cho vay sẽ có văn bản cụ thể riêng hướng dẫn
thực hiện.
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác (gọi là người vay) khi vay
vốn theo Quyết định 78 của Chính phủ không phải thế chấp tài sản, trừ các tổ
chức kinh tế thuộc các đối tượng vay vốn từ chương trình Quỹ Quốc gia và giải
quyết việc làm và chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó
khăn hải đảo, khu vực II, III Miền núi, vùng sâu vùng xa.
2.1.4. Nội dung nghiệp vụ ủy thác cho vay của Ngân hàng CSXH huyện
Cờ Đỏ
Ngân hàng CSXH ủy thác cho vay các tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH)
một số công đoạn trong quy trình cho vay vốn đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác được gọi là ủy thác cho vay từng phần. Cụ thể NHCSXH
ủy thác cho các tổ chức CT-XH thực hiện 6 công đoạn trong quy trình cho vay
như sau:
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-11-
(1) Thông báo và phổ biến các chính sách tín dụng có ưu đãi của Chính phủ
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, chỉ đạo tổ chức họp các
đối tượng thuộc diện thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi có nhu cầu vay
vốn.
(2) Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), tổ
chức họp tổ để kết nạp thành viên vào tổ TK&VV, bầu Ban quản lý Tổ, xây dựng
quy ước hoạt động của Tổ, bình xét công khai các hộ có nhu cầu và đủ điều kiện
vay vốn đưa vào Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số
03/TD). Trình Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã xác nhận, đề nghị Ngân hàng
cho vay.
Nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách hộ gia đình được vay vốn
cho Tổ TK&VV để Tổ thông báo đến từng hộ gia đình được vay vốn. Cùng Tổ
TK&VV chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu lãi của người vay tại các điểm
giao dịch của NHCSXH.
(3) Phối hợp với Ban quản ký Tổ TK&VV kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng vốn vay, đôn đốc người vay trả nợ gốc, lãi theo định kỳ đã thoả thuận,
thông báo kịp thời cho NHCSXH nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay
bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bênh, hỏa hoạn, chết, mất
tích,…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan (sử dụng vốn vay sai mục đích,…) để
có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời.
(4) Đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV thực hiện hợp đồng ủy nhiệm đã ký
với NHCSXH, chỉ đạo và giám sát Ban quản lý Tổ TK&VV trong các việc sau:
- Đôn đốc các tổ viên đem tiền đến điểm giao dịch của NHCSXH để trả nợ
gốc theo kế hoạch trả nợ đã thoả thuận;
- Thực hiện việc thu lãi, thu tiền tiết kiệm (đối với các Tổ TK&VV được
NHCSXH ủy nhiệm thu) hoặc đôn đốc các tổ viên đem tiền đến điểm giao dịch
của NHCSXH để trả lãi, gửi tiết kiệm (nếu có) theo định kỳ đã thỏa thuận (đối
với các Tổ TK&VV không được NHCSXH ủy nhiệm thu).
(5) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng vốn của người vay (theo
mẫu số 06/TD); kiểm tra hoạt động của các Tổ TK&VV (theo mẫu số 16/TD) và
của tổ chức CT-XH cấp dưới thuộc phạm vi quản lý theo định kỳ hoặc đột xuất.
Phối hợp cùng NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-12-
chây ỳ, nợ quá hạn và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan (nếu có).
(6) Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết theo định kỳ để
đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, vướng mắc; bàn biện pháp và
kiến nghị xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu (nếu có) và
bàn phương hướng, kế hoạch thực hiện trong thời gian tới,…Tổ chức tập huấn
nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ tổ chức Hội, cán bộ Tổ TK&VV. Phối hợp với các
cơ quan chức năng để phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách có liên quan
đến chính sách tín dụng ưu đãi và tập huấn công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư…để giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong ngân hàng
- Doanh số cho vay (DSCV)
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian
nhất định.
- Doanh số thu nợ (DSTN)
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
- Dư nợ (DN)
Dư nợ là tổng giá trị tín dụng còn lại của các món vay tại một thời điểm
nhất định. Dư nợ thường được tính vào thời điểm cuối tháng, quý hoặc năm. Dư
nợ thể hiện kết quả của việc sử dụng nguồn vốn cho vay. Xác định dư nợ bằng
cách:
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Cho vay trong kỳ - Thu nợ trong kỳ
- Nợ quá hạn (NQH)
Là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, các khoản phí, lệ phí khác đã phát
sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (NQH/DN)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, nó cho
thấy khả năng trả nợ của khách hàng cao hay thấp. Theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt nam thì tỷ lệ này phải dưới 5% thì hoạt động tín dụng của Ngân
Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Cờ Đỏ, TPCT
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm SVTH: Phạm Thị Thùy Dương
-13-
hàng mới đạt hiệu quả.
- Hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn chính là chỉ số dư nợ trên tổng nguồn vốn, nó phản ánh
quy mô hoạt động cho vay của Ngân hàng.
- Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Tỷ số này càng lớn thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
- Thu thập số liệu trực tiếp từ Phòng tín dụng và Phòng kế toán của PGD
NHCSXH huyện Cờ Đỏ.
- Thu thập thông tin từ sách có liên quan tới ngân hàng.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh
Là phương pháp lâu đời và áp dụng rộng rãi nhất. So sánh phân tích là đối
chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội
dung, một tính chất tương tự như nhau. Sử dụng phương pháp so sánh số tương
đối và tuyệt đối để tính tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu qua các năm; phân
tích sự biến động về lợi nhuận và tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn
của PGD qua các năm.
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau