1
0
TIEU LUAN MOI download :
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA MARKETING
TIỂU LUẬN KẾT THÚC MƠN
MARKETING CHIẾN LƯỢC
PHÂN TÍCH MARKETING CHIẾN LƯỢC CHO
THƯƠNG HIỆU BỘT GIẶT LIX
Giảng viên: ThS. Trần Nhật Minh
Lớp:
Sinh viên thực hiện:
1.
2.
3.
TP. HỒ CHÍ MINH, 2021
1
0
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ ...........................................
1.1. YẾU TỐ CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT:
2.YẾU
1.
..............................................................................................
1.2.1.Tình hình kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế: .....................
1.2.2.Lạm phát: ...........................................................................................................
5
1.2.3.Cơ cấu chi tiêu:
1.2.4.Các doanh nghiệp FMCG nước ngoài, đầu tư nước ngoài: ...............................
1.2.5.Cạnh tranh ngành bột giặt ..................................................................................
1.2.6.Tỷ lệ thất nghiệp ................................................................................................
3.YẾU
1.
........................................................................
1.3.1.Nhân khẩu học:
1.3.2.Địa lý: ...........................................
1.3.3.Tâm lý học .......................................................................................................
1.3.4.Hành vi tiêu dùng: ...........................................................................................
4.YẾU
1.
....................................................................................
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VI MƠ ..........................................
2.
1.PHÂN
..........................................................................
2.2.NHÀ CUNG CẤP: .............................................................................................
2.3.CÁC TRUNG GIAN MARKETING: ................................................................
2.4.CƠNG CHÚNG:
5.PHÂN
2.
..........................................................
2.5.1.Phân tích tổng qt: .........................................................................................
2.5.2.Phân tích chi tiết: ..............................................
CHƯƠNG 3:PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG NỘI VI .........................................
1
0
TIEU LUAN MOI download :
3.
1.PHÂN
3.1.1.Nhóm yếu tố Marketing ...................................................................................
3.1.2.Nhóm yếu tố tài chính .....................................................................................
3.1.3.Nhóm yếu tố sản xuất ......................................................................................
3.1.4.Nhóm yếu tố tổ chức .......................................................................................
3.2.BẢNG PHÂN TÍCH NỘI VI ............................
3.XÁC
3.
CHƯƠNG 4: CÁC CHIẾN LƯỢC VÀ MA TRẬN ............................................
1.MA
4.
4.1.1.Điểm mạnh, điểm yếu của Lix và xác định lợi thế cạnh tranh
4.1.2.Phân tích mơi trường, xu hướng ......................................................................
4.1.3.Tổng hợp S - W - O - T cần quan tâm .............................................................
4.1.4.Các chiến lược kết hợp của S - W - O - T .......................................................
4.2.MA TRẬN BCG
49
4.3.CHIẾN LƯỢC STP
4.MA
4.
CHƯƠNG 5:ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC MARKETING ............
5.
1.Tổng
5.
2.ĐỊNH
CHƯƠNG 6:CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX .............................................
6.1CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM ...............................................................
6.
6.3.CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI ..............................................................................
1
0
TIEU LUAN MOI download :
6.4.CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ...................................................................... 57
ii
1
0
TIEU LUAN MOI download :
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ
1.1. YẾU TỐ CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT:
Mơi trường chính trị và hành lang pháp lý của một quốc gia có ảnh hưởng
trực tiếp tới sự hình thành và phương thức hoạt động của bất kỳ ngành nghề, lĩnh
vực nào. Mỗi hoạt động kinh doanh đều phải được diễn ra trong khuôn khổ của
Luật pháp, được pháp luật quản lý. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực
hàng tiêu dùng nhanh, Luật pháp cũng ban hành một số pháp lệnh về bảo vệ
người tiêu dùng, Luật bảo vệ môi trường, Luật doanh nghiệp, Luật thương mại,
Luật chứng khoán, Luật cạnh tranh, Luật lao động…
Các luật liên quan đến kinh doanh:
Luật Doanh nghiệp: Luật này quy định về trình tự, thủ tục, điều kiện thành lập
doanh nghiệp, áp dụng cho chủ thể kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp (cơng ty
cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân).
Luật Thương mại: Luật này quy định về điều kiện hoạt động kinh doanh của
thương nhân. Luật này điều chỉnh các giao dịch thương mại, trong đó các giao
dịch sử dụng phổ biến trong hoạt động kinh doanh hàng tiêu dùng (sản xuất, bao
bì, vận chuyển, an tồn lao động , quảng cáo…) Các văn bản hướng dẫn các Luật
này, trong đó đáng chú ý có Nghị định 59/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương
mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều
kiện; Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hóa; Nghị định 35/2006/NĐ-CP
hướng dẫn Luật Thương mại về nhượng quyền thương mại; Nghị định
09/2018/NĐ-CP về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi tại Việt Nam,… các văn bản pháp luật này áp dụng cho hoạt
động bán lẻ hàng ngày của các nhà bán lẻ trong từng khía cạnh cụ thể.
Luật đầu tư: Luật này quy định về trình tự, thủ tục, điều kiện đối với dự án
đầu tư, áp dụng cho tất cả các chủ thể có hoạt động đầu tư kinh doanh trong các
ngành hàng…
Bộ luật Dân sự: Luật này điều chỉnh các vấn đề liên quan tới giao dịch
dân sư (giao dịch tư) nói chung, bao gồm tất cả các vấn đề liên quan tới các
giao dịch phổ biến trong hoạt động kinh doanh thức ăn nhanh mà Luật
Thương mại không điều chỉnh (đại diện, ủy quyền, tư cách pháp nhân, vi
phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại…)
Luật Cạnh tranh: Luật này điều chỉnh các hoạt động cạnh tranh trên thị trường,
trong đó có những khía cạnh liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất ngành
1
1
0
TIEU LUAN MOI download :
hàng tiêu dùng (các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như nói xấu đối thủ,
xâm phạm bí mật thương mại, hàng giả, bán phá giá…; hoạt động tập trung
kinh tế - M&A trong lĩnh vực bán lẻ…)
Những quy định, luật pháp liên quan đến kinh doanh buộc các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng phải tuân
theo và hoạt động trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép. Việc này giúp hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng, các chủ thể kinh doanh
khác và môi trường, tuy nhiên cũng phần nào giới hạn lại những hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách liên quan đến kinh doanh thương mại:
Chính sách thuế:
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 là 20% được quy định tại tại điều 11
Thông tư 78 (2014):
• Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
tổng doanh thu năm khơng q 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
• Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 22%.
• Doanh nghiệp mới thành lập trong năm khơng đủ 12 tháng: Trong năm
tạm tính q theo mức thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được
hưởng ưu đãi về thuế);
Đối với các doanh nghiệp hàng tiêu dùng kinh doanh với quy mô lớn như
các doanh nghiệp bột giặt lâu đời tại thị trường Việt Nam thường phải chi một
khoản doanh thu để đóng thuế, trong đó phải kể đến thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế suất thuế doanh nghiệp càng cao làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp, từ đó làm ảnh hưởng đến nguồn vốn trong tương lai của doanh nghiệp.
Chính sách lao động:
Dựa theo Bộ Luật Lao Động năm 2019 mà nhà nước đã đưa ra những
chính sách về lao động áp dụng cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
ngành hàng tiêu dùng nói riêng. Pháp nhân sử dụng lao động phải có nghĩa vụ điều
hành quản lý, giám sát hoạt động của công nhân viên. Thực hiện hợp đồng lao
động, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ thuật của công nhân viên.
Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp tạo dựng môi trường làm việc tốt
cho công nhân viên, nâng cao hình ảnh và danh tiếng cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên, việc đào tạo, giám sát và bồi dưỡng từng nhân viên cũng làm cho
doanh nghiệp tốn nhiều khoản chi phí, tuy rằng chúng khơng đáng kể.
2
1
0
TIEU LUAN MOI download :
Chính sách về bảo vệ mơi trường:
Nền kinh tế xanh là nền kinh tế tuần hoàn là xu thế tất yếu của nền kinh tế
Việt Nam, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư bảo vệ môi trường
trước những tác động khôn lường của việc môi trường bị ô nhiễm. Bên cạnh đó,
để xử phạt những hành vi của các doanh nghiệp làm ô nhiễm gây hại đến môi
trường Luật pháp Việt Nam cũng đưa ra những chế tài nghiêm khắc nhằm chỉnh
đốn và triệt tiêu các hành động gây hại đến mơi trường vì mục đích lợi nhuận.
Căn cứ quy định tại khoản 1, điều 68 Luật bảo vệ môi trường 2014 quy
định các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường: Phải thu gom xử lý các chất thải công nghiệp bằng biện
pháp xử lý chuyên nghiệp với từng doanh nghiệp. Bảo đảm nguồn lực, trang
thiết bị đáp ứng khả năng phịng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; Xây
dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường.
Theo quy định tại điểm a, c và l của khoản 3, điều 4 Nghị định 179/2013/NĐ-CP:
Điều 4. Hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: phạt tiền tối đa đối với một hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá
nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục
tình trạng ơ nhiễm mơi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; Buộc xây lắp cơng trình xử lý môi
trường theo quy định; buộc vận hành đúng quy trình đối với cơng trình xử lý mơi trường
theo quy định;
Căn cứ những quy định, luật pháp được nêu ra ở trên, mỗi một doanh
nghiệp sản xuất bột giặt nói riêng đều phải trang bị những thiết bị xử lý chất thải,
đưa ra các phương án đề phòng cho việc làm hại đến môi trường, đặc biệt đối với
ngành sản xuất các chất tẩy rửa phải đảm bảo các hệ thống xử lý nước thải tránh
làm ô nhiễm nguồn nước. Nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Sẽ là những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi phải bán
hàng ở mức giá thấp nhưng phải đảm bảo đủ lợi nhuận, doanh thu, trong khi chi
phí đầu tư cho các hệ thống và phương án nói trên là rất lớn.
Chính sách thương mại
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia Tổ chức thương mại thế giới, trong đó Việt Nam
đưa ra cam kết mở cửa thương mại, đồng ý cho xuất nhập khẩu các mặt loại hàng hóa
dịch vụ trong đó có hàng tiêu dùng. Đây cũng là lý do, các doanh nghiệp Việt có thể bị
cạnh tranh gay gắt với các thương hiệu nước ngồi. Điều này tạo ra thách thức vơ
cùng lớn cho các doanh nghiệp hàng tiêu dùng Việt Nam khi phải đấu
3
1
0
TIEU LUAN MOI download :
chọi với các ông lớn đa quốc gia cùng nguồn lực tài chính khổng lồ.
Đánh giá
yếu tố chính trị - pháp luật
T
í
n
h
p
h
ứ
c
t
ạ
p
:
S
ố
l
ư
ợ
n
g
l
u
ậ
t
,
p
h
á
p
l
ệ
n
h
n
g
à
y
c
à
n
g
t
ă
n
g
,
số lượng văn bản quy định chi tiết thi hành
luật, pháp lệnh ở nước ta hiện nay đã trở nên
rất lớn, đến nay chưa được thống kê đầy đủ.
Hệ thống pháp luật cồng kềnh, nhiều tầng nấc
và chồng chéo lẫn nhau.
-
Tính bất ổn: Hệ thống pháp luật
thay đổi một cách nhanh chóng. Các bộ luật
liên tục được sửa đổi, bổ sung. Một số đạo luật
quan trọng như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình
sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đất
đai, Luật Bảo vệ mơi trường, ... có tuổi thọ
chưa cao. Từ năm 1995 tới 2015, Việt Nam
ban hành ba Bộ luật Dân sự; từ năm 1999 đến
năm 2014, Việt Nam ban hành ba Luật Doanh
nghiệp; còn Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014,
Bộ luật Hình sự năm 2015 phải sửa đổi ngay
cả khi chưa có hiệu lực thi hành.
1
0
TIEU LUAN
MOI
download :
skknchat12
m
Pháp luật đem đến cho các doanh nghiệp
hàng tiêu dùng những thách thức vô cùng lớn khi
phải hoạt động trong khuôn khổ. Các hoạt động
bồi dưỡng nhân viên, đầu tư vào nhà máy, các hệ
thống xử lý chất thải bắt buộc vô cùng tốn kém.
Tuy nhiên, pháp luật cũng tạo môi trường công
bằng cho các doanh nghiệp tham gia trên thị
trường, giúp thị trường kinh doanh lành mạnh.
Ngoài ra, với những yếu tố chính trị pháp luật cũng góp phần tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp Việt khởi nghiệp và phát triển.
Chính sách thuế và các bộ luật chặt chẽ tạo
nên mơi trường kinh doanh bình đẳng.
Xu hướng chung của các yếu tố chính trịpháp luật là ngày càng làm rõ và cụ thể hơn các quy
định trong sản xuất và kinh doanh để các doanh
nghiệp có thể hoạt động cạnh tranh công bằng và
hợp pháp với nhau.. Ngồi ra, xu hướng chính đối
với các doanh nghiệp sản xuất chất tẩy rửa đang chú
trọng vào yếu tố môi trường, các điều luật về môi
trường xử lý ô nhiễm môi trường đang ngày càng
được thắt chặt.
1.2. YẾU TỐ KINH TẾ:
1.2.1. Tình hình kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế:
Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng
nề của dịch bệnh, nhưng quy mô GDP tăng
khoảng 1,4 lần so với năm 2015 (theo Quỹ Tiền tệ
Quốc tế, năm 2020 Việt Nam có thể trở thành nền
kinh tế đứng thứ 4 ASEAN); GDP bình qn đầu
người năm 2020 ước tính đạt khoảng 2.750 USD.
Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của ngành kinh tế trong nước,
trong đó có ngành thực phẩm ăn nhanh và ngành
hàng tiêu dùng thiết yếu để phục vụ cho nhu cầu
của người dân và nhu cầu của xã hội ngày càng
cao.
4
Chu kỳ kinh tế: Đối với Việt Nam, với diễn biến của các chỉ số vĩ mơ chính
như : GDP tiếp tục tăng trưởng, chính sách tiền tệ vẫn đang ở trạng thái nới lỏng,
lạm phát đã qua điểm đáy nhưng vẫn duy trì ở mặt bằng thấp; lãi suất ngắn hạn ở
mức thấp tương đối, lợi suất đã chạm đáy và bắt đầu đi lên... nhiều khả năng kinh
tế Việt Nam đang ở cuối giai đoạn tiền tăng trưởng và bắt đầu giai đoạn tăng
trưởng mạnh nhất (sau Mỹ khoảng 1 giai đoạn kinh tế).
Theo Tổng cục Thống kê, nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng 4,48%, cao
hơn tốc độ tăng 3,68% của quý I/2020. Đây là mức tăng trưởng khá so với các nước
trong khu vực và trên thế giới, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát
ở mức thấp. Trong quý I/2021, cung cầu hàng hóa trong nước được bảo đảm,
hoạt động mua sắm hàng hóa, tiêu dùng và xuất khẩu tăng cao.
Việt Nam được xếp thứ 8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế giới để
đầu tư năm 2019, tăng 15 bậc so với năm 2018; năng lực cạnh tranh của Việt
Nam được Diễn đàn Kinh tế thế giới xếp thứ 67/141 quốc gia, vùng lãnh thổ,
tăng 10 bậc so với năm 2018.
Đặc biệt, mặc dù năm 2020 ghi nhận những suy giảm mạnh về tăng
trưởng và hầu hết các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của tất cả các nước trên thế giới,
song âm hưởng chung hội tụ trong các đánh giá và dự báo về kinh tế Việt
Nam là rất tích cực và nằm trong số hiếm hoi các nước vẫn giữ được mức
tăng trưởng GDP dương, với GDP cả nước tăng 2,91%.
Chính vì có mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, kèm theo đó là thu nhập
bình quân đầu người cũng tăng dần theo từng năm. Đây là lý do ngày càng có nhiều
doanh nghiệp nước ngoài đến Việt Nam để đầu tư và phát triển. Hơn nữa, do thu nhập
tăng, nhu cầu khách hàng cũng ngày càng thay đổi và nâng cấp hơn, địi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải ln sáng tạo, nghiên cứu và đổi mới các sản phẩm để đáp ứng. Kéo theo
là rất nhiều thách thức về đổi mới công nghệ và nghiên cứu cho các doanh nghiệp
hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, một bộ phận lớn khách hàng vẫn luôn giữ thói quen chi tiêu
cẩn thận cho các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, do đó các thương hiệu bột giặt giá rẻ
nhưng chất lượng vẫn còn đang rất được ưa chuộng tại các vùng nơng thơn và khu
vực người có thu nhập thấp tại Việt Nam.
1.2.2. Lạm phát:
Theo Tổng cục Thống kê (TCTK), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 5 tháng đầu
năm 2021 tăng 1,29% so với cùng kỳ năm trước và là mức tăng thấp nhất kể từ năm
2016. Chỉ số lạm phát cơ bản bình quân trong 5 tháng đầu năm 2021 tăng 0,82% so
với cùng kỳ năm 2020. Mức lạm phát cơ bản tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2021 đều là
mức thấp nhất trong 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên, nếu nhìn kĩ hơn vào báo cáo của
5
1
0
TIEU LUAN MOI download :
TCTK thì tháng 4 so với tháng trước giảm -0,04%, và chỉ sau một tháng con số
này đã tăng lên 15% do giá nguyên, vật liệu đầu vào cùng với giá xăng dầu tăng.
Trong những tháng đầu năm, tình hình trong nước chưa bị tác động nhiều, sức
cầu còn yếu do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên CPI của 5 tháng chưa tăng
mạnh. Bên cạnh đó, vịng quay tiền chậm lại trong nền kinh tế thực cũng là một
phần nguyên nhân lạm phát chưa tăng nhanh trong thời gian qua.
Từ quý II lạm phát sẽ tăng và sẽ tăng cao hơn trong nửa cuối năm nay. Lý
do bởi vì giá xăng dầu, giá vật liệu xây dựng và thực phẩm cũng đã bắt đầu tăng
và có khả năng kéo dài do tác động từ hiện tượng nhập khẩu lạm phát từ thế giới.
Tình hình dịch Covid-19 vẫn diễn ra phức tạp và chưa kiểm sốt được
hồn tồn cũng gây ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,
tạo rủi ro đứt gãy chuỗi cung ứng và có thể gây áp lực lên giá cả và lạm phát.
1.2.3. Cơ cấu chi tiêu:
Theo khảo sát về hành vi tiêu dùng của người dân Việt Nam trong năm 2020 do tác
động của dịch Covid 19 được thực hiện bởi Deloitte, dường như người tiêu dùng đã
mạnh mẽ cắt giảm toàn bộ chi tiêu cho các sản phẩm tiện ích cho cuộc sống,trừ hai
nhóm Dịch vụ Internet và Đồ vệ sinh gia dụng. Kết quả này một lần nữa phản ánh thực
tế là người tiêu dùng phải ở nhà nhiều hơn, do đó họ chuyển từ chi tiêu cho các dịch
vụ bên ngoài sang tiêu dùng tại nhà. 100% người được khảo sát cho biết họ đã chi tiền
cho Dịch vụ Internet và 84% đã mua các sản phẩm vệ sinh nhà cửa trong
vòng 12 tháng qua.
Mặt khác, các danh mục sản phẩm như Nghỉ ngơi giải trí, Ăn tiệm, Karaoke và
quán bar cũng bị cắt giảm hầu hết, chủ yếu là do tình trạng đóng cửa hoặc hạn chế
hoạt động trong bối cảnh Covid-19. Tuy nhiên, có hai điều mà các doanh nghiệp có thể
rút ra từ đây. Thứ nhất, chúng đang được coi là sản phẩm không thiết yếu, do đó dễ bị
ảnh hưởng về doanh số hơn trong thời kỳ đại dịch hoặc suy thoái. Thứ hai, trong một
thập kỷ vừa qua, đây là nhóm hàng hóa dịch vụ chứng kiến mức tăng trưởng cực kỳ ấn
tượng. Tình trạng này như một lời nhắc nhở thẳng thắn rằng độ co giãn về cầu đối với
các danh mục sản phẩm rất cao. Nếu như có bất kỳ cú sốc thị trường nào xảy ra thì
các sản phẩm này sẽ phải chịu ảnh hưởng rất lớn.
Báo cáo dưới đây cũng thực hiện khảo sát về cơ cấu chi tiêu khác nhau của
từng nhóm đối tượng thu nhập khác nhau. Theo kết quả, bất kỳ nhóm thu nhập nào
cũng thương chi ra khoảng 10% (hoặc thấp hơn) cho các sản phẩm vệ sinh cá nhân và
tẩy rửa gia dụng (Kem đánh răng, dầu gội, nước rửa chén, bột giặt, nước lau sàn…)
đây được xác định là phần chi tiêu cố định hàng tháng ít thay đổi.
6
1
0
TIEU LUAN MOI download :
H nh 1.2-1 Những thay đổi trong kế hoạch chi tiêu hàng tháng của họ gia đ nh về các sản
phẩm tiện ích phục vụ cuộc sống dưới ảnh hưởng của Covid -19
H nh 1.2-2 Cơ cấu chi tiêu theo thu nhập hộ gia đ nh hàng tháng
Nielsen dự đoán người tiêu dùng sẽ bắt đầu tái ưu tiên những gì chọn lựa trong
giỏ hàng của họ và sự điều chỉnh này ở phạm vi rộng phản ánh một sự tái thiết lập chi
tiêu tiêu dùng căn bản. Khi đo lường thị trường khắp khu vực ĐNÁ, các FMCG chính
như: thức uống có cồn (-9%), chăm sóc cá nhân (-5%) và nước giải khát (-8%) đã
chứng kiến sự sụt giảm doanh số so với cùng kỳ năm ngối (tính đến cuối tháng
6/2020).
7
1
0
TIEU LUAN MOI download :
Đại diện Nielsen đánh giá xu hướng trên phản ánh dấu hiệu người tiêu
dùng xem xét kỹ lưỡng và giảm thiểu chi tiêu do tác động của đại dịch. Điều này
dự báo giỏ hàng FMCG đang được tái thiết lập và người tiêu dùng sẽ xem xét kỹ
lưỡng hơn các sản phẩm FMCG họ cho là thiết yếu trong thời gian sắp tới.
Đây là cơ hội vô cùng lớn cho các thương hiệu bột giặt giá bình dân. Dịch
bệnh tác động kéo theo chi tiêu tiết kiệm hơn, người tiêu dùng có xu hướng tìm
kiếm các sản phẩm thay thế cho các thương hiệu bột giặt có mức giá cao.
1.2.4. Các doanh nghiệp FMCG nước ngoài, đầu tư nước ngoài:
Đặc biệt, xét về thị phần, các DN nội địa vẫn đang chiếm ưu thế trong ngành
hàng thực phẩm với 69% và nước giải khát là 45%. Theo Nielsen dù các DN đa
quốc gia vẫn chiếm thị phần lớn trong ngành hàng ngành hàng chăm sóc nhà cửa
và chăm sóc cá nhân, nhưng xét về tốc độ tăng trưởng các DN nội trong hai
ngành này lại đang có sự tăng trưởng với mức tăng 13% và 9%.
Bên cạnh đó, nghiên cứu về Nguồn gốc của các nhãn hàng để tìm hiểu
sâu hơn về thái độ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm được sản xuất
bởi các DN nội địa và các DN đa quốc gia đang hoạt động trên 34 ngành
hàng. Kết quả cho thấy, các thương hiệu ngành giặt giũ quần áo thuộc các
công ty đa quốc gia vẫn đang chiếm nhiều ưu thế hơn.
Các doanh nghiệp đa quốc gia là rào cản rất lớn để các doanh nghiệp nội
vươn lên trong ngành hàng tiêu dùng, đặc biệt là sản phẩm bột giặt. Với lợi thế tài
chính dồi dào họ triển khai hàng loạt các hoạt động truyền thơng quảng bá có tập
trung, xây dựng hình ảnh và định vị vững chắc trong tâm trí khách hàng.
1.2.5. Cạnh tranh ngành bột giặt
Trong ngành hàng Laundry Detergents - Laundry care, Lix chiếm thị phần khoảng
4.8%, đứng sau các thương hiệu đa quốc gia như OMO, Ariel, Surf và các thương hiệu
nội địa Aba. Cụ thể, theo thống kê của Euromonitor năm 2021, dẫn đầu thị phần ngành
hàng bột giặt là thương hiệu đa quốc gia: OMO (43,7% thị phần) sau đó là Aba
(20.4%), Ariel (8.4 %), Surf (6.6%), Lix (4.8%), Tide ( 2,6%),… Một số thương hiệu Việt
chiếm thị phần khiêm tốn: Net (1,7%), Vì Dân (0,7%)
Theo báo cáo khảo sát Brand Footprint lần thứ 8 năm 2020 của Kantar
WorldPanel, hiện bột giặt Lix xếp vị trí 4/10 thương hiệu được lựa chọn nhiều
nhất tại nông thôn và 5/10 thương hiệu được lựa chọn nhiều nhất ở thành thị.
Là những thương hiệu bột giặt có thị phần ổn định trên thị trường, các thương
hiệu tầm trung như Lix, Aba có lợi thế hơn nhiều so với các thương hiệu nội địa khác
8
1
0
TIEU LUAN MOI download :
như: NET, Vì Dân, Mỹ Hảo… Tuy nhiên các đặc điểm cạnh tranh như tình
hình hiện tại, vấn rất khó để vượt qua được các ông lớn từ các tập đoàn đa
quốc gia: OMO, Ariel...
1.2.6. Tỷ lệ thất nghiệp
Trong năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,48%; tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị là 3,88%; khu vực nông thôn là 1,75%, là 1
trong 10 quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất thế giới.
Bởi tác động của đại dịch Covid-19, tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam đã lên
đến mức cao nhất trong 10 năm qua và tăng mạnh ở nhóm lao động có trình độ
chun mơn thấp hoặc khơng có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Tỷ lệ thất nghiệp
của Việt Nam tăng cao gây xáo trộn thị trường lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất của rất nhiều doanh nghiệp trong nước, làm thu nhập bình
quân tháng của lao động làm công hưởng lương bị ảnh hưởng mạnh, tính chung
6 tháng đầu năm, thu nhập bình qn tháng của lao động làm công hưởng lương
là 6,7 triệu đồng/tháng, giảm 11 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.
Chính phủ và các tỉnh, thành phố trong đại dịch COVID-19 đã hỗ trợ 31,5
nghìn tỷ đồng đảm bảo đời sống và hỗ trợ việc làm cho người dân, người lao
động. Trong đó ngân sách nhà nước chi trực tiếp 12,9 nghìn tỷ đồng cho trên 13
triệu người dân bị ảnh hưởng, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân,
tạo công ăn, việc làm cho người lao động, giúp ổn định tình hình lao động.
Việc doanh nghiệp có thể hỗ trợ phần nào chi phí cho cơng nhân viên trong thời
kỳ khó khăn sẽ là cơ hội lớn để tạo lòng tin cho người lao động. Ngược lại, đối với
trường hợp các khu công nghiệp, các công ty sa thải nhân viên để giảm bớt gánh nặng
trong thời kỳ dịch bệnh làm tăng tỷ lệ thất nghiệp cho toàn xã hội và gây nên hình ảnh
xấu cho doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp có thể lựa chọn giải pháp giảm bớt tiền
lương một phần nhỏ để chia sẻ gánh nặng cho cả doanh nghiệp và công nhân
viên.
Đánh giá môi trường kinh tế
Mơi trình kinh tế hiện tại đem lại nhiều rào cản và cơ hội cho các doanh
nghiệp. Các yếu tố chu kỳ kinh tế, lạm phát, tỉ lệ thất nghiệp, thương mại, lãi suất
và tốc độ phát triển kinh tế là các yếu tố không ổn định và phức tạp. Tuy nhiên,
nếu doanh nghiệp biết tận dụng cơ hội bắt kịp tốc độ phát triển của kinh tế sẽ dễ
thành công. Các yếu tố trên phụ thuộc vào nhiều yếu tố mơi trường khác như tình
hình xã hội, chính sách của nhà nước, kinh tế thị trường trong nước và thế giới.
9
1
0
TIEU LUAN MOI download :
Trong năm 2021, tình hình dịch Covid đang diễn biến rất phức tạp, ảnh
hưởng tới nền kinh tế của cả thế giới, nhà nước điều chỉnh các chính sách để khơi
phục nền kinh tế. Ngồi ra covid 19 cịn ảnh hưởng đến không nhỏ trong cơ cấu
chi tiêu và giỏ hàng hóa của người tiêu dùng. Với lượng khách hàng lớn hơn hay
sức ép cạnh tranh của doanh nghiệp giảm dần, doanh nghiệp có cơ hội phát triển
các hoạt động tiêu thụ hàng hóa và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại nếu suy
thoái kinh tế người dân sẽ thắt chặt chi tiêu, do đó mức độ tiêu thụ hàng hóa sẽ
giảm dần và tăng mức độ khẩn tin cho doanh nghiệp. Hiện nay kinh tế thế giới và
trong nước chịu tác động khủng hoảng của Covid làm cho sức mua giảm ảnh
hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp hàng tiêu dùng.
1.3. YẾU TỐ VĂN HÓA - XÃ HỘI
1.3.1. Nhân khẩu học
a) Dân số, mật độ dân số
Trong năm 2021, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 830.246 người và đạt
98.564.407 người vào đầu năm 2022. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương
vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 912.801 người. Tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2020, dân số Việt Nam ước tính là 97.757.118 người, tăng 876.475
người so với dân số 96.903.947 người năm trước. Năm 2020, tỷ lệ gia tăng dân số tự
nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến 945.967 người. Do tình
trạng di cư dân số giảm -69.492 người. Tỷ lệ giới tính trong tổng dân số là 0,997 (997
nam trên 1.000 nữ) thấp hơn tỷ lệ giới tính tồn cầu. Tỷ lệ giới tính tồn cầu trên thế
giới năm 2020 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ.
Mật độ dân số của Việt Nam là 317 người trên mỗi kilômét vuông tính
đến 06/07/2021.Theo Tổng cục thống kê, đối với cấp tỉnh/thành, TP. Hồ Chí
Minh chiếm vị trí số 1 cả nước về cả số dân (9.8038,6 ngàn người năm 2019)
và mật độ dân cư (4.385 người/km2), tiếp theo là Hà Nội với dân số là
8.093,9 và mật độ là 2.410 người/km2.
Dân số đơng kèm theo đó là mật độ dân số dày đặc ở các vùng trung
tâm tạo cơ hội chia đều thị trường cho các doanh nghiệp hàng tiêu dùng. Tuy
nhiên, với các doanh nghiệp đa quốc gia với nguồn lực tài chính và các kế
hoạch định hướng rõ ràng, tập trung có thể rất dễ đàn áp các doanh nghiệp
nội, đẩy các doanh nghiệp nội về thị trường có dụng lượng nhỏ...
b) Độ tuổi
10
1
0
TIEU LUAN MOI download :
Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương công bố tại Hội nghị
tổng kết tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, diễn ra sáng 19/12, tổng số dân của
Việt Nam là 96,2 triệu người, trong đó, dân số nam là 47,88 triệu người, chiếm 49,8%
và dân số nữ là 48,3 triệu người, chiếm 50,2%. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba
trong khu vực Đông Nam Á và thứ 15 trên thế giới. Tuổi thọ trung bình của người Việt
Nam là 73,6 tuổi; trong đó, tuổi thọ của nam giới là 71, nữ giới là 76,3 tuổi. Tỷ trọng dân
số từ 15-64 vẫn chiếm đa số, khoảng 68% tổng dân số, nhưng tỷ trọng dân số từ 65
tuổi trở lên đang tăng với tốc độ nhanh nhất, chiếm 7,7%. Điều này cho thấy, mặc dù
Việt Nam đang ở trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng nhưng tốc độ già hóa dân số đang
tăng nhanh, đòi hỏi chúng ta vừa phải đồng thời thực hiện các chính sách để thích ứng
với già hóa dân số, vừa phải tranh thủ tận dụng nguồn nhân lực vàng cho phát triển
kinh tế, tạo bứt phá để vượt qua bẫy thu nhập trung bình.
1.3.2. Địa lý
Bất kỳ khu vực địa lý nào trên lãnh thổ Việt Nam đều có nhu cầu sử dụng các sản
phẩm tẩy rửa, gia dụng như bột giặt. Tuy nhiên, mỗi khu vực địa lý khác nhau có thể
có nhu cầu khác nhau: ví dụ thành thị cần bột giặt giặt nhanh, có hương thơm, giặt xả
2 trong 1, tiết kiệm thời gian… Ngược lại khu vực nông thôn (Chiếm hơn 60% tỷ trọng
lượng tiêu thụ) lại cần các loại bột giặt giá rẻ, giặt sạch, trắng sáng. Do đó, thị trường
bột giặt cũng được chia ra nhiều phân khúc khác nhau, phân phối ở các điểm
khác bán khác nhau.
1.3.3. Tâm lý học
a) Phong cách sống
Do cuộc sống ngày càng phát triển hiện đại, cộng thêm đó là sự ảnh hưởng
của nhiều nền văn hóa khác nhau, đặc biệt là văn hóa nước ngồi, người Việt
ngày càng sống thống hơn. Họ tin vào chủ nghĩa bình đẳng giới. Cơng việc nội
trợ: giặt giũ, dọn dẹp, nấu cơm khơng cịn là việc của phụ nữ mà ngay cả đàn ông
cũng làm được. Ngoài ra, do cuộc sống ngày càng được nâng cấp nhờ vào phát
triển việc giặt giũ, chăm sóc quần áo khơng chỉ đơn giản là giặt tay mà cịn có thể
giặt máy, sấy máy, làm thơm, làm mềm quần áo bằng nước xả vải…
Người tiêu dùng Việt ngày càng có nhiều lựa chọn hơn trong việc giặt giũ và
chăm sóc quần áo. Do có tâm lý trọng ngoại hình nhiều người thường cố để quần áo
trở nên sạch sẽ và thơm tho. Cũng có nhiều nhu cầu khác được quan tâm như: quần
áo được kháng khuẩn, quần áo vẫn giữ nguyên tươi mới, quần áo không bị lem màu….
Tuy nhiên, người tiêu dùng Việt Nam cũng vô cùng nhạy cảm với giá. Đối với mặt hàng
tiêu dùng phải mua thường xuyên như bột giặt với những gia đình thu nhập trung
11
1
0
TIEU LUAN MOI download :
bình thấp hoặc các gia đình vùng nơng thơn thường xem xét nhiều về giá, họ
có xu hướng lựa chọn bột giặt quen thuộc với mức giá vừa phải, chứ ít người
chọn sản phẩm nâng cấp chất lượng với mức giá đắt hơn.
b) Sự quan tâm về sản phẩm bột giặt
Theo khảo sát định tính của nhóm thơng qua 12 đối tượng phỏng vấn
sâu ở khắp mọi vùng miền trên đất nước Việt Nam, khi quyết định mua một
sản phẩm bột giặt người tiêu dùng quan tâm đến các đặc điểm như:
- Độ giặt tẩy, làm sạch của bột giặt
- Hương thơm bột giặt mang lại (có thay thế được nước xả hay các
sản phẩm tạo hương hay khơng?)
- Có nhiều bọt, có dễ tan hay khơng?
- Bột giặt có làm hư da tay của người sử dụng hay không?
- Bột giặt có dễ bị đóng cặn trên vải hay khơng? Có dễ làm hư hỏng
quần áo hay khơng?
- Bột giặt có làm lem màu các loại quần áo màu hay không?
- Giá của sản phẩm bột giặt? Thương hiệu của sản phẩm bột giặt?
Càng ngày càng có nhiều nhu cầu được phát sinh, những nhu cầu được kể trên
có thể chỉ là những nhu cầu căn bản phải có ở bất kỳ một thương hiệu bột giặt nào, còn
cần nhiều hơn các đặc tính sản phẩm mới phục vụ những nhu cầu mới của khách
hàng. Điều này tạo ra thách thức rất lớn cho các thương hiệu khi phải liên tục nghiên
cứu và phát triển sản phẩm mới để giữ chân khách hàng cũng như tạo ra lợi thế cạnh
tranh. Tuy nhiên, việc phát sinh thêm nhiều phân khúc nhu cầu mới cũng mở ra cho các
thương hiệu nhỏ những thị trường ngách có thể phát triển.
1.3.4. Hành vi tiêu dùng
a) Thói quen tiêu dùng
Người tiêu dùng khu vực nông thôn và người tiêu dùng thu nhập thấp
tại khu vực thành phố thường mua bột giặt với kích cỡ nhỏ tại các tiệm tạp
hóa và chợ.
Theo khảo sát của nhóm về hành vi tiêu dùng bột giặt (n=250 mẫu), người tiêu
dùng vùng nông thông thường quan tâm đến những đặc tính cơ bản của bột giặt như
làm sạch, làm trắng, nhiều bọt có hương thơm, khơng u cầu cao hơn về những đặc
tính cao cấp hơn. Họ thường chọn mua các thương hiệu với mức giá vừa phải, giá rẻ.
Họ thường nghe theo những lời giới thiệu của người bán, những lời truyền miệng, họ
12
1
0
TIEU LUAN MOI download :
không quá trung thành với các thương hiệu hàng tiêu dùng. Mặt khác, họ cũng
thường bị ảnh hưởng bởi những chương trình khuyến mãi, giảm giá tặng kèm.
Người tiêu dùng khu vực thành thị và người tiêu dùng thu nhập khá,
cao tại khu vực thành phố thường mua bột giặt với kích cỡ lớn tại các siêu thị
tiện lợi, siêu thị lớn.
Nhóm người tiêu dùng này thường mua bột giặt với kích cỡ lớn do khơng
có nhiều thời gian đi mua sắm thường xuyên. Họ thường có tâm lý mua hàng để
dự trữ và ít khi nào để tình trạng hết rồi mới mua. Do sống ở khu vực thành thị, họ
thường sử dụng máy giặt hoặc nếu giặt tay thì giặt rất thường xuyên, vì thế họ
cũng yêu cầu cao hơn về đặc tính của bột giặt như tính dễ tan, thân thiện với máy
giặt, khơng đóng cặn trên quần áo, kháng khuẩn cho quần áo… Họ thường vẫn bị
ảnh hưởng bởi những chương trình khuyến mãi tại điểm bán.
b) Các lý do chọn lựa, tin dùng
Một trong những lý do thúc đẩy người tiêu dùng có sự so sánh khi lựa chọn
một sản phẩm bột giặt là do tác động từ truyền thơng, quảng cáo và các chương
trình khuyến mãi khi mua hàng đem lại. Người tiêu dùng cảm thấy thích hơn khi
có những chương trình hay chính sách dành riêng cho khách hàng thân thiết.
Một thương hiệu bột giặt thuyết phục được người mua thường không chỉ đáp
ứng những nhu cầu cơ bán về lý tính mà cịn đem đến nhiều lợi ích cảm tính như
truyền tải được thông điệp của người nội trợ, cổ vũ tinh thần làm việc nhà…. Một lý
do khác để người tiêu dùng lựa chọn 1 thương hiệu bột giặt đó là những lợi ích bên
ngồi mà chúng mang lại như tiết kiệm thời gian, có bao bì bắt mắt dễ sử dụng….
Trong thị trường thức các sản phẩm tiêu dùng chăm sóc gia đình nói chung
và bột giặt nói riêng, hiện nay, các thương hiệu lớn từ các công ty đa quốc gia như
OMO, Ariel đang chiếm lĩnh thị trường. Một phần do đã xuất hiện lâu trên thị
trường và có các hoạt động quảng bá rầm rộ, nên các thương hiệu đã có chỗ
đứng rất vững chắc trên thị trường. trong thị trường này không dễ dàng giành
được những khách hàng về mình vì thị trường bão hồ cũng như đã có quá nhiều
đối thủ cạnh tranh. Mặc khác, những người tiêu dùng thường dựa vào trải nghiệm
cá nhân hoặc tìm hiểu về sản phẩm qua người quen, người bán, kênh khác nhau
trước khi đi đến một quyết định mua cuối cùng.
Đánh giá yếu tố văn hóa - xã hội:
Sự phức tạp: Với tỷ lệ dân cư đông đúc, phân bố ở nhiều vùng địa lý khác nhau
với văn hóa khác nhau, khiến cho các doanh nghiệp hàng tiêu dùng khó khăn trong
việc xây dựng thơng điệp truyền thơng, chiêu thị. Ngoài ra, thời kỳ dịch bệnh Covid
13
1
0
TIEU LUAN MOI download :
-19 đang diễn ra hết sức phức tạp cũng gây ra những khó khăn cho việc mua sắm
của người tiêu dùng.
Sự không ổn định: xã hội phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là những thay đổi
nhanh chóng trong nhu cầu. Người tiêu dùng chuyển dần từ giặt tay sang giặt máy,
tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả giặt tẩy cũng khác nhau. Do đó những thương
hiệu bột giặt phải khơng ngừng nghiên cứu và phát triển hình thức sản phẩm mới,
phương thức tiếp cận mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.4. YẾU TỐ CÔNG NGHỆ
Các yếu tố công nghệ được áp dụng vào trong sản xuất ngành bột giặt:
Công nghệ là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. Với những sáng kiến của cơng nghệ, người tiêu dùng
có thể nhận được các sản phẩm bột giặt với các cơng nghệ nổi bật như:
- Xốy bay 100% vết bẩn trong lần giặt đầu tiên nhờ Hệ Enzyme Tác
Động Xoáy. Khử mùi khó chịu, cho quần áo thơm mát suốt 24 giờ
nhờ cơng nghệ Khóa hương
- Cơng nghệ khử khuẩn, giặt sạch ngay các vết bẩn cứng đầu trong
lần giặt đầu tiên.
- Khử mùi Fresh Lock, công nghệ 3 tầng hương…
- Dịu nhẹ với da tay và thân thiện với môi trường nhờ thành phần phân
hủy sinh học tự nhiên.
- Các cơng nghệ cải tiến trong bao bì bảo vệ môi trường cũng ngày
càng được chú ý.
Các xu hướng công nghệ chung
Ngồi ra các xu hướng phát triển cơng nghệ chung cũng được nhiều
người quan tâm và được các doanh nghiệp áp dụng vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh ví dụ như:
- Mua hàng qua các nền tảng thương mại điện tử ngày càng được mở
rộng và phát triển:
Theo báo cáo tương lai của thương mại điện tử trong ngành hàng tiêu dùng
nhanh, thị trường thương mại điện tử tồn cầu sẽ tăng trưởng 30%, trong đó doanh thu
của ngành hàng tiêu dùng chiếm 4,6%, đóng góp tới 36% mức tăng trưởng tồn cầu.
Hơn nữa, nó sẽ tiếp tục tăng trưởng vượt trội so với mơ hình bán lẻ truyền thống.
Dự báo đến năm 2025, thị trường hàng tiêu dùng nhanh thông qua thương mại
điện tử sẽ trở thành thị trường trị giá 170 tỷ đô và nắm giữ 10% thị phần.
14
1
0
TIEU LUAN MOI download :
Thương mại điện tử cũng trở nên quan trọng hơn khi tỷ trọng doanh thu từ
thương mại điện tử trên tổng mức bán lẻ hàng hóa cả nước năm 2019 đạt 4,2%, tăng
0,6% so với năm 2018. Số lượng người tham gia mua sắm trực tuyến trên các nền tảng
thương mại điện tử tăng vọt. Năm 2019, cả nước có 39,9 triệu người tham gia mua
sắm trực tuyến, tăng 11,8% so với năm 2018 và tăng gần gấp đôi chỉ sau 3 năm. Giá trị
mua sắm trực tuyến bình quân đầu người đạt 202 USD, tăng 8,6%. Trong số 10 sàn
thương mại điện tử có tổng số lượt truy cập website cao nhất tại thị trường Đông Nam
Á 6 tháng đầu năm 2019, có tới 5 là của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam
– gồm Tiki, Sendo, thegioididong, Điện Máy Xanh và FPT Shop.
- Xu hướng ưu tiên mua hàng ở các điểm có giao hàng tận nhà:
Khi đại dịch lan rộng trong cộng đồng, trong khi các chợ tự phát phải tạm
ngưng hoạt động nhằm phòng chống dịch, vào các siêu thị phải chen chúc với nhiều
nguy cơ nhiễm dịch, khơng ít người chọn dịch vụ đi chợ hộ, mua thực phẩm và hàng
hóa cần thiết online. Các hệ thống bán lẻ đều đang nỗ lực đa dạng hóa hình thức mua
sắm gián tiếp cho khách hàng nhằm hạn chế tiếp xúc đông người mà khách hàng vẫn
mua sắm với hàng hóa chất lượng bảo đảm. Theo đại diện Saigon Co.op, trong khi
lượng khách đến mua sắm ở hệ thống Co.opFood tại TP.HCM tăng khoảng 20%, lượng
đặt hàng qua điện thoại, online lại tăng gấp 3 lần so với trước.
Tại một số siêu thị Co.op ở khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao, đơn
hàng giao tận nhà tăng mạnh gấp 4 - 5 lần, như siêu thị Co.opMart Nguyễn
Kiệm (Q.Gị Vấp) có đơn hàng qua điện thoại tăng đến 5 lần.
Mức tăng trưởng đơn hàng qua app của siêu thị Emart cũng gấp 3 - 4
lần so với trước, khách chủ yếu mua nhu yếu phẩm. Hệ thống Big C, Go!,
Tops Market có đơn hàng tăng 100 - 200% tùy ngày và chủ yếu ở khu vực
TP.HCM. Aeon VN cũng ghi nhận mua sắm qua ứng dụng tăng gấp 4 - 6 lần
về số lượng đơn hàng và giá trị mỗi giỏ hàng…
- Xu hướng thanh toán bằng mã QR, ví điện tử:
Trong báo cáo chi tiết của Bộ Công Thương trong những năm trở lại đây,
những người tiêu dùng có thói quen mua sắm trong các siêu thị, trung tâm thương
mại có xu hướng chuyển đổi từ việc thanh toán truyền thống thành thanh toán
điện tử. Ngành thương mại điện tử phát triển, đồng nghĩa với việc kéo theo sự
phát triển của thanh tốn điện tử vì hàng hóa, sản phẩm được mua trên các sàn
điện tử 90% được thanh tốn online thơng qua thẻ ngân hàng.
Lợi ích của thanh tốn khơng tiền mặt đã q rõ, giảm chi phí và đem
lại nhiều tiện ích cho người dân, doanh nghiệp. Đến giờ mà người dân phải đi
xa, xếp hàng chờ nộp học phí cho con thì rõ ràng là quá bất tiện
15
1
0
TIEU LUAN MOI download :
khu vực thành phố thường mua bột giặt với kích cỡ nhỏ tại các tiệm tạp
hóa và chợ.
Theo khảo sát của nhóm về hành vi tiêu dùng bột giặt (n=250 mẫu), người tiêu dùng
vùng nông thông thường quan tâm đến những đặc tính cơ bản của bột giặt như làm sạch, làm
trắng, nhiều bọt có hương thơm, khơng u cầu cao hơn về những đặc tính cao cấp hơn. Họ
thường chọn mua các thương hiệu với mức giá vừa phải, giá rẻ. Họ thường nghe theo những
lời giới thiệu của người bán, những lời truyền miệng, họ
12
không quá trung thành với các thương hiệu hàng tiêu dùng. Mặt khác, họ cũng
thường bị ảnh hưởng bởi những chương trình khuyến mãi, giảm giá tặng kèm.
Người tiêu dùng khu vực thành thị và người tiêu dùng thu nhập khá,
cao tại khu vực thành phố thường mua bột giặt với kích cỡ lớn tại các siêu
thị tiện lợi, siêu thị lớn.
Nhóm người tiêu dùng này thường mua bột giặt với kích cỡ lớn do khơng
có nhiều thời gian đi mua sắm thường xun. Họ thường có tâm lý mua hàng
để dự trữ và ít khi nào để tình trạng hết rồi mới mua. Do sống ở khu vực thành
thị, họ thường sử dụng máy giặt hoặc nếu giặt tay thì giặt rất thường xuyên, vì
thế họ cũng yêu cầu cao hơn về đặc tính của bột giặt như tính dễ tan, thân
thiện với máy giặt, khơng đóng cặn trên quần áo, kháng khuẩn cho quần áo…
Họ thường vẫn bị ảnh hưởng bởi những chương trình khuyến mãi tại điểm bán.
1
b)
Các lý do chọn lựa, tin dùng 0
TIEU LUAN MOIộttrongdownloadnhữnglýdothúcđẩy người:skknchat123@gmailtiêudùngcósựsosánhkhilựachọnmộtsản.com
phẩm bột giặt là do tác động từ truyền thông, quảng cáo và các chương trình khuyến mãi