Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Luận văn: Tình hình hoạt động và phát triển của chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.66 KB, 28 trang )





Luận văn
Tình hình hoạt động và
phát triển của chi nhánh
NHCT khu vực Ba Đình

I. Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương ba đình.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT
khu vực ba đình
- Chi nhánh Ngân hàng công thương Khu vực Ba Đình ra0đời từ năm
1959.
- Tên gọi lúc được thành lập: Chi điếm Ngân hàng Ba Đình trực thuộc
Ngân hàng Hà Nội.
- Địa điểm đặt trụ sở: Tại Phố Đội Cấn Hà Nội (nay là 126 Phố Đội Cấn)
- Nhiệm vụ: Vừa xây dựng cơ sở vật chất củng cố tổ chức và hoạt động
ngân hàng (hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu – kế
hoạch được giao).
- Số lượng cán bộ ngân hàng lúc đó trên 10 người.
- Mục tiêu hoạt động: mang tính bao cấp, phục vụ, không lấy lợi nhuận
làm mục tiêu hoạt động theo mô hình quản lý một cấp (Ngân hành Nhà
Nước). Mô hình này được duy trì từ khi thành lập cho đến tháng 7 năm 1988
thì quyết định.
Ngày 01 tháng 07 năm 1988 thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính Phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế hành
chính, kế hoạch sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân
hàng hai cấp (Ngân hàng Nhà Nước – NHTM ) lấy lợi nhuận làm mục tiêu
trong hoạt động kinh doanh, các NHTMQD lần lượt ra đời ( NHCT – NHNT
– NHĐT&PT – NHNN&PTNT). Trong bối cảnh chuyển đổi đó Ngân hàng


Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM Quốc doanh
với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Quận Ba Đình trực thuộc
Ngân hàng Công Thương Thành Phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh mang
tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp phục vụ
, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại
hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản
phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này Ngân hàng Công Thương Ba

Đình hoạt động theo mô hình quản lý Ngân hàng Công Thương ba cấp (TW –
Thành Phố – Quận). Với mô hình quản lý này trong những năm đầu thành lập
(07/88 - 03/93) hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình kém hiệu quả
không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh NHTM trên địa
bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT Thành
Phố Hà Nội, cùng với những khó khăn thử thách của những năm đầu chuyển
đổi mô hình kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng. Trước những khó khăn
vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý, cũng như từ cơ chê, bắt đầu từ
01/04/1993, NHCT Việt Nam thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai
cấp (Cấp TW – Quận) xoá bỏ cấp trung gian là NHCT Thành Phố Hà Nội,
cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy ngay sau khi
nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ
cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của NHCT Quận Ba Đình đã
có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có
đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị
trường. Nhanh chóng tiếp cận được thị trường và không ngừng tự đổi mới,
hoàn thiện mình để thích nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế thị
trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mơi cho đến nay hoạt động kinh
doanh của chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo
định hướng “ ổn định – An toàn- Hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ
tăng trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như về cơ cấu – mạng lưới, tổ chức bộ

máy. Cho đến nay bộ máy hoạt động của chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình
có trên 300 cán bộ – nhân viên (trong đó trên 60% có trình độ Đại học và trên
Đại học, 20% có trình độ trung cấp và đang đào tạo Đại học, còn lại là lao
động giản đơn) với 8 phòng nghiệp vụ, 01 phòng giao dịch, 09 quỹ tiết kiệm,
01 cửa hàng kinh doanh vàng bạc hoạt động trên một địa bàn bao gồm các
quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ và Huyện Từ Liêm. Từ năm 1995 đến
nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình liên tục

được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh suất sắc nhất
trong hệ thống NHCT Việt Nam, năm 1998 được Thủ tướng Chính Phủ tặng
bằng khen, năm 1999 được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân Chương hạng
Ba, Chủ tịch UBND Thành Phố Hà Nội tặng bằng khen, năm 2000 được Chủ
tịch UBND Thành Phố Hà Nội tặng Bằng khen, Thống đốc NHNN Việt Nam
tặng Bằng khen, được HĐQT – KINH Tế ngành Ngân hàng đề nghị Thủ
tướng Chính Phủ tặng Bằng khe
1.2 - Cơ cấu tổ chức của NHCT Ba Đình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:












Giám c


Phó giám c
Tín dng

Phó giám c k
toán, kho qu
Phó giám c
hành chính và
KH cá nhânTín
Phòng
khách
hàng
Phòng
khách
hàng
Phòng
KT
giao
dch
Phòng
KT tài
chính

Phòng
tin t
kho
qu
Phòng
tài tr
thng

mi
Phòng
TT
in
toán
Phòng
kim
tra ni
b
Phòng
T.hp
tip
th

Phó giám c Thông
tin in toán

Phòng
Tchc
hành
chính
Phòng
KH cá
nhân


1.2.1. Phòng khách hàng số 1 (khách hàng lớn)
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh
nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoài tệ, xử lý các nghiệp vụ liên

quan đến cho vay, quản lý các sản phẩn cho vay phù hợp với chế độ, thể
lệhiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương.
* Nhiệm vụ:
1. Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng
là các Doanh nghiệp lớn.
2. Tiếp thị hỗ trợ khách hàng.
3. Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm: Cho vay, tài trợ
thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 01 khách hàng trong phạm vi được uỷ
quyền của chi nhánh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, Quản lý các hạn
mức đã đưa ra theo từng khách hàng.
4. Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch.
- Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh.
- Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh.
- Đưa ra các quyết định chấp thuận từ chối đề nghị vay vốn, bảo lãnh
trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.
- Kiểm tra giám sát các khoản vay. Phối hợp với bộ phận liên quan thực
hiện thu nợ, thu lãi, thu phí.
- Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi
khoản nợ cho vay này.
- Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề. Tiến hành sử lý tài sản đảm
bảo của các khoản nợ có vấn đề.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng.
5. Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy
định.
6. Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh. Quản lý tài sản đảm bảo.

7. Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay
vốn xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
8. Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch… theo khách hàng, nhóm hàng
theo sản phẩm dịch vụ.

9. Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
10. Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và
những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình giám đốc chi
nhánh xem xét giải quyết.
11. Lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định.
12. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
13. Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
1.2.2.Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
*Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoài tệ, xử lý các nghiệp
vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩn cho vay phù hợp với chế độ,
thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương.
* Nhiệm vụ:
1. Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng
là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Tiếp thị hỗ trợ khách hàng.
3. Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm: Cho vay, tài trợ
thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 01 khách hàng trong phạm vi được uỷ
quyền của chi nhánh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, Quản lý các hạn
mức đã đưa ra theo từng khách hàng.
4. Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch:
- Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh.
- Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh.

- Đưa ra các quyết định chấp thuận từ chối đề nghị vay vốn, bảo lãnh
trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.
- Kiểm tra giám sát các khoản vay. Phối hợp với bộ phận liên quan thực
hiện thu nợ, thu lãi, thu phí.
- Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi

khoản nợ cho vay này.
- Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề. Tiến hành sử lý tài sản đảm
bảo của các khoản nợ có vấn đề.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng.
5. Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy
định.
6. Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh. Quản lý tài sản đảm bảo.
7. Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay
vốn xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
8. Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch… theo khách hàng, nhóm hàng
theo sản phẩm dịch vụ.
9. Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
10. Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và
những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình giám đốc chi
nhánh xem xét giải quyết.
11. Lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định.
12. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
13. Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của phòng, ban các chi nhánh triển khai hiện
đại hoá phòng kế toán giao dịch.
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ
chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo quy định của NHNN

và NHCT. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy quản lý quỹ tiền mặt trong
ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn khách hàng và sử dụng các sản phẩm của
Ngân hàng.
* Nhiệm vụ:
1. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: Thực hiện mở, đóng giao dịch

chi nhánh hàng ngày. Nhận các dữ liệu tham số mới nhất từ Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Thiệt lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực
hiện các giao dịch.
2. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
a) Mở đóng các tài khoản (ngoại tệ VNĐ).
b) Thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền từ tài khoản.
c) Bán séc (Bảo chi, chuyển khoản) cho khách hàng theo thẩm quyền.
d) Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền
(VNĐ và ngoại tệ) trong và ngoài nước, chi trả kiều hối.
đ) Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, séc du lịch,
séc bảo chi, séc chuyển khoản…
e) Thực hiện các giao dịch giả ngân, thu nợ thu lãi, xoá nợ…
g) Thực hiện nghiệp vụ thấu chi (theo hạn mức được cấp)_
h) Kiểm tra tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ
ngân hang; Kiểm tra tính lãi (Lãi cho vay, lãi huy động)
i) cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản giấy tờ có giá, cho
thuê tủ két…)
3. Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử
liên ngân hàng, lập và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên và chi
nhánh, làm các báo cáo theo quy định.
4. Quản lý thông tin và khai thác thông tin:
a) Duy trì, quản lý hồ sơ thông tin khách hàng.
b) Quản lý mẫu, dấu, chức ký của khách hàng.
c) Quản lý và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc…

đ) Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày.
5. Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo
thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tông hợp liệt kê giao dịch trong ngày,
đỗi chiếu lập và in báo cáo, đóng nhật ký theo quy định.
6. Phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh để

trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro
theo các hướng dẫn của NHCT Việt Nam .
7. Tổ chức học tập nâng cao trinh độ nghiệp vụ cho cán bộ.
8. Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quyết định của
Ngân hàng/.
9. Làm công tác khác do Giám đốc giao.
1.2.4. Phòng tài trợ thương mại.
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tổ chứcd thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại
tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
* Nhiệm vụ:
1. Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp:
- Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, thanh toán L/c nhập khẩu; thôgng
báo và thanh toán L/c xuất khẩu.
- Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu (nhờ thu kèm bộ chứng từ, nhờ thu
không kèm bộ chứng từ, nhờ thu séc).
- Phối hợp với các Phòng Khách hàng tổng công ty, Phòng Khách hàng
công ty vừa và nhỏ để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ,
biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối.
- Phát hành, thông báo (bao gồm cả sửa đổi bảo lãnh) bảo lãnh trong
nước và ngoài nước trong phạm vị được uỷ quyền.
- Các thủ tục chuyển tiếp và phối hợp thực hiện các giao dịch vượt hạn
mức theo quy định của NHCT Việt Nam .

- Phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi các khoản cho vay bắt
buộc.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dẫn và uỷ quyền của NHCT
Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ:
- Thực hiện việc mua bán ngoại tệ (chuyển khoản) với các tổ chức kinh

tế theo quy định của NHCT.
- Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc
chi nhánh quản lý.
3. Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi
nhánh.
4. Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại.
5. Tổng hợp báo cáo, lưu trữ tài liệu theo quy định.
6. Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định.
7. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ.
8. Làm công tác khác do Giám đốc giao.
1.2.5. Phòng khách hàng cá nhân.
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là
các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên
quan đến cho vay; Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT; Quản lý hoạt động của các
Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
* Nhiệm vụ:
1. Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng
là các cá nhân.
2. Tổ chức huy động vốn của dân cư (bằng VNĐ và ngoại tệ).
3. Tiếp thị, hỗ trợ khách hành.

4. Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng cho 01 khách hàng trong
phạm vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách
hàng.
5. Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch:
- Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh.
- Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh.
- Đưa ra các quyết định chấp thuận hoặc từ chối đề nghị vay vốn hoặc
bảo lãnh trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.

- Kiểm tra giám sát các khoản vay. Phối hợp với bộ phận liên quan thực
hiện thu nợ, thu lãi, thu phí.
- Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi
khoản cho vay này.
- Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề; Tiến hành sử lý tài sản bảo
đảm của các khoản nợ có vấn đề.
6. Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy
định.
7. Quản lý các khoản vay, cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản bảo đảm.
8. Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay
vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
9. Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quỹ
tiết kiệm, Điểm giao dịch.
10. Kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
11. Thực hiện nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại Bảo hiểm khác
theo hướng dân của NHCT Việt Nam .
12. Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và
những vấn đề mới nẩy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc chi
nhánh xem xét, giải quyết.
13. Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Lưu trữ hồ sơ số
liệu theo quy định.

14. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
15. Làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
1.2.6. Phòng tổng hợp tiếp thị
* Chức năng:
Phòng tổng hợp tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
* Nhiệm vụ:

1. Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tư vấn
đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm. Hướng dẫn khách hàng
tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
2. Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: lắp đặt, vận hành, sử lý lỗi ATM.
Giải quyết các vướng mắc của khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ, triển khai
sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCT.
3. Thực hiện công tác tiếp thị, chính sách khách hàng…
4. Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo
tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh; Làm báo cáo theo
quy định của NHCT.
5. Làm công tác thi đua của chi nhanh.
6. Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ Phòng.
7. Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.2.7.Phòng kế toán tài chính
* Chức năng:
Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc
thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nôi bộ tại
chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nươc và của NHCT.
* Nhiệm vụ:
1. Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng
tháng.

2. Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ
lao động, kho ấn chỉ, chỉ tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối kết hợp với Phòng tổ
chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố đinh…
3. Lập kế hoạch tài chình, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
4. Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi
tiêu nội bộ, đảm bảo hoạt động của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết
định.
5. Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế

hoạch và thực hiện Quỹ tiền lương quý, năm, chi các Quỹ theo quy định của
nhà nứoc và NHCT đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của
chi nhánh.
6. Tính và trích nộp thuế, Bảo hiểm xã hội theo quy định. Làm đầu mối
trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính, phối hợp với Phòng tổ Chức Hành
chính, xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
8. Thực hiện lưu giữ chứng từ, số liệu làm báo cáo theo quy định của
Nhà nước và NHCT.
9. Tổ chức học tập và nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
10. Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.2.8. Phòng kiểm tra nội bộ
* Chức năng:
Phòng kiểm tra nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc
giám sat, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh
đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý
của ngành.
* Nhiệm vụ:
1. Thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo chương trình, kế hoạch
hoặc chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc về tổ chức thực hiện quy trình
nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tại chi nhánh theo quy định Nhà nước , NHNN và
NHCT Việt Nam. Báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp sử lý cá

nhân, tổ chức có sai phạm được phát hiện trong kiểm tra, kiểm toán. Theo dõi,
giám sát hoặc tham gia giải quyết, đôn đốc kiến nghị sau thanh tra, các vụ
việc nổi cộm tại chi nhánh.
2. Kiểm toán hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy
định.
3. Thực hiện kiểm tra hoặc phối hợp với phòng nghiệp vụ để kiểm tra
đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.
4. Tiếp nhận và giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của tổ chức cá

nhân, tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo về nội dung có liên quan
đến hoạt động của NHCT và cán bộ NHCT theo luật khiếu nại tố cáo, các quy
định của chính phủ, của Thống đốc NHNN và Tổng Giám đốc NHCT Việt
Nam.
5. Tham mưu cho Giám đốc về công tác phòng, chống tham nhũng.
6. Tham gia Hội đồng Tín dụng tại chi nhánh với tư cách giám sát.
7. Phối hợp với Phòng kế toán giao dịch, Tổ chức Hành chính tham gia
vào việc mua sẵm, sửa chữa TSCĐ, CCLĐ và một số công việc khác với tư
cách giám sát.
8. Thực hiện công tác pháp chế theo quy chế của Hội đồng Quản trị và
hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam.
9. Làm đầu mối khi có đoàn kiểm tra, kiểm toán hoặc thanh tra đến làm
việc tại chi nhánh.
10. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của NHCT Việt Nam.
11. Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ công tác của phòng.
12. Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. Không trực tiếp
tham gia vào các hoạt động cụ thể.
1.2.9 Phòng tiền tệ kho quỹ.
* Chức năng:

Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản
lý quỹ tiền mặt theo quy đinh của NHNN và NHCT. ứng và thu tiền cho các
Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho
các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Nhiệm vụ:
1. Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt, thẻ trắng, thẻ tiết kiệm,
giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp….) theo đúng quy định của NHNN và
NHCT.
2. Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao

dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác đúng quy
định.
3. Thu, chi tiền mặt có giá trị lớn.
4. Phối hợp với phòng Kế toán giao dịch (trong quầy). Tổ chức hành
chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với
NHNN, Các NHCT trên địa bàn, các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch, phòng
giao dịch, Máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp
ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu chi tại chi nhánh.
5. Theo dõi tình hình kho tàng, lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng
cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
6. Tổ chức hoạt động nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ công tác Phòng.
7. Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT.
8. Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao.
1.2.10. Phòng thông tin điện toán.
*Chức năng:
Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo
thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
* Nhiệm vụ:

1. Thực hiện quản lý về mặt công nghệ kỹ thuật đối với toàn bộ hệ
thống mạng thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
2. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng, máy tính của chi nhánh.
3. Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các
phiên bản mới từ phía Ngân hàng Công thương tại chi nhánh.
4. Lập, gửi các báo cáo bằng File theo quy định hiện hành của NHCT
Việt Nam, NHNN.
5. Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông
tin về phân hệ điện toán để phối hợp xử lý kỹ thuật phát sinh trong chi nhánh.

6. Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh NHCT với
NHCTVN. Xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh. Thực
hiện lưu trữ, bảo mật dữ liệu toàn chi nhánh.
7. Phối hợp với các phòng chức năng để triển khai công tác đào tạo về
công nghệ thông tin tai chi nhanh.
8. Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ công tác của Phòng.
9. Làm một số công việc khác do Giám đốc giao.
1.2.11. Phòng tổ chức hành chính.
* Chức năng:
Phòng tổ chức Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của
Nhà nước và quy định của NHNNVN. Thực hiện công tác quản trị và văn
phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ,
an ninh an toàn Chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
1. Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT có liên đến chính
sách cán bộ về tiến lương. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiển y tế…

2. Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp
cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh.
3. Thực hiện bồi dưỡng quy hoạch cán bộ tại chi nhánh.
4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt
cho cán bộ, nhân viên chi nhánh.
5. Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và
phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo
uỷ quyền.
6. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm
việc, Quầy tiết kiệm, Điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh

và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và NHCT Việt
Nam.
7. Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết
bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo
lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại
chi nhánh.
8. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy
định của Nhà nước và của NHCTVN. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan
khi đã được ban Giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban Giám đốc
và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ
sơ cán bộ.
9. Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.
10. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng
kết và Ban Giám đốc tiếp khách.
11. Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
12. Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan. Phối hợp với các phòng
Kêa toán giao dịch, TTKQ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt.

Phòng cháy nổ. Chống lũ lụt theo đúng quy định của ngành và các cơ quan
chức năng.
13. Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
14. Thực hiện một số công việc khác của Giám đốc giao.
II. Những kết quả về hoạt động kinh doanh năm 2003
2.1. Về công tác huy động vốn
Đến 31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.192 tỷ VNĐ(bao gồm cả
ngoại tệ quy VNĐ), so với cùng kỳ năm trước tăng 217 tỷ (tương đương
7,3%).
Trong đó:
+ Tiền gửi VNĐ đến 31/10/2003: 2.718 tỷ VNĐ, tăng so với cùng kỳ
năm trước là 365 tỷ VNĐ (tốc độ tăng 15,5%).

2.1.1. Về cơ cấu huy động:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1.408 tỷ VNĐ, tăng 2 tỷ VND so
với cùng kỳ năm trước.
Mức vốn huy động trong các tổ chức kinh tế đã phản ánh đúng tình hình
tài chính của các Doanh nghiệp hiện nay về vốn sau kết thúc năm kinh doanh,
ngoài việc trả nợ Ngân hàng đúng hạn, Doanh nghiệp còn phải thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, chi trả lương cho người lao động. Mặt
khác, tại chi nhánh có một số Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc có số dư tiền
gửi trong năm rất lớn đến hàng trăm tỷ VNĐ, nhưng trước khi kết thúc năm
phải chuyển vốn về đơn vị chính tại các Ngân hàng khác nên tiền gửi vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế giảm nhiều về cuối năm.
- Tiền gửi tiết kiệm đến 31/12/2003 đạt 1.495 tỷ đồng, tăng 180 tỷ VNĐ
(tăng 13,7%) so với năm 2002. Mức tăng này chủ yếu là tăng vốn huy động
VNĐ: Đến 31/12/2003 huy động vốn VNĐ đạt 1062 tỷ VNĐ, tăng hơn so với
năm trước: 249 tỷ VNĐ ( tăng 30,6%). Ngược lại, vốn huy động bằng ngoại
tệ đạt 433 tỷ VNĐ, so với năm trước giảm 69 tỷ VNĐ (giảm 13,7%).

2.1.2. Những biện pháp về thực hiện huy động vốn:
- Từng cán bộ tại các quỹ tiết kiệm luôn chú ý đến phong cách giao dịch
đối với khách hàng, mặt khác chi nhánh thường xuyên cải tạo sửa chữa, nâng
cấp và bổ xung thêm trang thiết bị máy móc cho các Quỹ tiết kiệm đảm bảo
phục vụ khách hàng kịp thời.
- Khai trương thêm quỹ tiết kiệm số 22 tại 142 Phố Thuỵ Khuê, nâng
tổng số quỹ tiết kiệm hiện có của chi nhánh lên 11 quỹ.
- Chuẩn bị chu đáo trong triển khai các đợt tiết kiệm dự thưởng, phát
hành kỳ phiếu theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam nên các
đợt huy động đều vượt mức so với chỉ tiêu được giao: Trong năm 2003 tiết
kiệm dự thưởng đã huy động được 337,3 tỷ đồng, vượt kế hoạch 62 tỷ (tăng
22,5%), đợt phát hành kỳ phiếu 6 tháng trả lãi sau huy động được 282 tỷ
VNĐ vượt kế hoạch 132 tỷ (tăng 88%). Đợt huy động trái phiếu vô danh từ

tháng 6/2003 đến tháng 8/2003 NHCTVN giao huy động 90 tỷ VNĐ chi
nhánh đã huy động được 190,65 tỷ vượt trên 100 tỷ (gấp 2,1 lần).
- Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất như : thiết bị thông tin, đường truyền, máy
in, đào tạo…. và các bước chuẩn bị khác nên khi thực hiện công tác hiện đại
hoá theo chương trình INCAS của NHCT VN từ ngày 01/11/2003 đến nay đã
dần được ổn định và chuẩn xác hơn ở tất cả các quỹ tiết kiệm.
2.2. Về công tác tín dụng:
Thực hiện chỉ đạo của NHCTVN theo phương châm “Phát triển – an
toàn – hiệu quả” Chi nhánh đã chú trọng tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát
được vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với
những Doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ,
nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện
nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành, năm 2003 hoạt động tín dụng
của Chi nhánh đã thực hiện và đạt một số chỉ tiêu như sau:
2.2.1. Các khoản đầu tư và cho vay:

Tổng dư nợ cho vay và đầu tư đến 31/12/2003 đạt 1.717 tỷ VNĐ, so với
năm trước tăng 85 tỷ 9+5,2%). Trong đó:
Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2003 đạt 1.703 tỷ đồng (bao gồm
cả cho vay đồng tài trợ dài hạn0, tăng so với năm trước 81 tỷ đồng (+5%) . So
với kế hoạch giao 1842 tỷ VNĐ đạt 92,5%. Bao gồm:
- Dư nợ ngắn hạn: Đến 31/12/2003 đạt 1.112 tỷ VNĐ, so với năm trước
giảm 122 tỷ VNĐ (-11%).
- Dư nợ cho vay trung dài hạn: Đến 31/12/2003 đạt 591 tỷ VNĐ(không
kể dư nợ nhận vốn góp đồng tài trợ 18 tỷ)so với năm trước tăng 203 tỷ VNĐ
(+52,3%). Chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu cho vay trung dài do NHCT VN
giao.
2.2.2. Những biện pháp tăng trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng tín
dụng
Ngay từ những tháng đầu năm 2003, Chi nhánh đã chú trọng nâng cao

chất lượng tín dụng đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm
bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả tốt tín dụng.
- Đối với cho vay ngắn hạn: Do tỷ trọng vốn vay của các Doanh nghiệp
Nhà nước tại Chi nhánh chiếm trên 905 dư nợ, nên ngay từ những tháng đầu
năm 2003 đã tiến hành thực hiện phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tài
chính của các Doanh nghiệp. Từ đó đánh giá khả năng kinh doanh và có kế
hoạch dư nợ đối với từng Doanh nghiệp, vì vậy trong năm 2003 nợ quá hạn
không phát sinh tăng và chất lượng tín dụng ngày càng được ổn định hơn.
+ Đối với những Doanh nghiệp vốn chủ sở hữu thấp, nhiều lần gia hạn
nợ, vốn bị chiếm dụng. Chi nhánh đã kiên quyết giảm dần dư nợ hoặc chỉ thu
nợ và không cho vay như: Công ty kinh doanh vật tư xây dựng, Công ty xây
dựng y tế, Công ty đầu tư và phát triển nhà xây dựng Tây Hồ
+Đối với những Doanh nghiệp không có ưu thế cạnh tranh, vay nợ tại
nhiều Tổ chức tín dụng hoặc phải kiểm soát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn
vay, Chi nhánh đã chuyển phương thức cho vay theo hạn mức sang phương

thức cho vay từng lần hoặc chỉ giới hạn một mức dư nợ nhât định để duy trì
quan hệ vay vốn….
+ Đối với những Doanh nghiệp xây dựng công trình trong ngành giao
thông và xây dựng, Chi nhánh đã thực hiện việc theo dõi cho vay đối với từng
công trình. Riêng những Doanh nghiệp phải gia hạn nợ do vay vốn Nhà nước
chậm thanh toán thì ngoài phần đôn đốc trả nợ, Chi nhánh đã hạn chế cho vay
như: Công ty xây dựng công trình giao thông 136, Công ty xây dựng Y tế…
+ Đối với những Doanh nghiệp không có hợp đồng xuất khẩu lớn, Chi
nhánh không tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng theo hạn mức như trước, chỉ
tiến hành thu nợ gốc như: thu hết nợ 52 tỷ VNĐ của Tổng công ty chè Việt
Nam vào tháng 6/2003, Công ty Thương mại tư vấn và đầu tư 1,2 tỷ VNĐ và
không cho vay tiếp, Công ty Thanh Hà chỉ cho vay xuất khẩu khi đã có hợp
đồng xuất khẩu và thanh toán L/C tại Chi nhánh…
- Đối với cho vay trung dài hạn: dư nợ trong năm 2003 tăng chủ yếu do

tiếp tục giải ngân của các dự án lớn được NHCTVN uỷ quyền cho vay:
+ Dự án cho vay vốn Nhà máy đạm Phú Mỹ: 17,25 triệu USD đến
30/11/2003 đã giải ngân được 11,6 triệu USD tương đương 178 tỷ VNĐ, tăng
hơn so với cuối năm trước 121 tỷ VNĐ. Công trình này bước sang quý
II/2004 sẽ đi vào hoạt động.
+ Dự án cho vay theo hình thức BT của Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông I thi công đường vành đai 3 Hà Nội, Pháp Vân – Mai Dịch
với số đầu tư 160 tỷ VNĐ. Trong quá trình thi công bị chậm tiến độ do không
giải phóng được mặt bằng, nhưng đến 31/12/2003 giá trị sản lượng thực hiện
được 130 tỷ đạt 63% khối lượng, từ đầu năm đến nay đã giải ngân được 43,2
tỷ VNĐ, dư nợ 69,7 tỷ VNĐ.
+ Ngoài ra, Chi nhánh tiếp tục giải ngân và cho vay một số các công
trình nhỏ khác như: Xí nghiệp dược TRAPHACO, Công ty cơ khí và xây
dựng Viglacera, Nhà máy thiết bị bưu điện…
2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát:

Thường xuyên tiến hành kiểm tra kiểm soát theo chương trình của
NHCTVN và kế hoạch kiểm tra nội bộ của Giám đốc Chi nhánh trên các mặt
nghiệp vụ, đặc biệt là công tác kiểm tra kiểm soát nguồn vốn, tín dụng, kế
toán, kho quỹ.
Đối với nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh: đã thực hiện tốt quy trình nghiệp
vụ, kiểm tra kiểm soát sau cho vay, trong năm không có trường hợp rủi ro nào
xảy ra. Quy chế cho vay có bảo đảm bằng tài sản được thực hiện nghiêm túc
trong cho vay khu vực ngoài quốc doanh và cho vay trung dài hạn ở các
Doanh nghiệp Nhà nước . Do vậy, tỷ lệ cho vay không có bản đảm bằng tài
sản (kể cả bảo lãnh của Bộ tài chính) đã thực hiện được tỷ lệ 71%, so với chỉ
tiêu NHCTVN giao vượt 5%.
Trong công tác thanh toán, kho quỹ đảm bảo an toàn tài sản tuyệt đối.
Tuy nhiên, trong kiểm tra vẫn còn có những sai sót trên các mặt nghiệp
vụ tín dụng, kế toán, kho quỹ,…nhưng những sai sót sau thanh tra của Ngân

hàng Nhà nước.
2.4. Các công tác khác:
- Thực hiện chương trình hiện đại hoá của NHCTVN, từ tháng 11 năm
2003 Chi nhánh chuyển sang mô hình hoạt động mới. Bước đầu chuyển đổi
còn gặp không ít khó khăn vướng mắc, song với sự cố gắng của toàn thể cán
bộ nhân viên cộng với sự giúp đỡ của NHCTVN, những tồn tại đã dần bước
đầu khắc phục và đi vào nề nếp. Trong đó:
+ Công tác kế toán đã tổ chức chuyên môn hoá quản lý thành 12 Teller
giao dịch một cửa, đến nay đã được ổn định, đảm bảo giao dịch cho khách
hàng thuận tiện, kết thúc năm 2003 công tác quyết toán năm đã hoàn thành
theo đúng tiến độ của NHCTVN. Tuy nhiên vẫn cần phải khắc phục về chế độ
chứng từ, về sự phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ…để được hoàn thiện hơn.
+ Công tác tiền tệ, kho quỹ: Với khối lượng thu – chi tiền mặt lớn nhưng
công tác tiền tệ, kho quỹ vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối. Thu – chi tiền VNĐ
đạt 10.000 tỷ đồng bằng 150% so với năm 2002, thu – chi Ngoại tệ đạt 156

triệu USD tăng 58 triệu USD, điều chuyển cho NHNN và NHCTVN 1.458 tỷ
NVĐ và 38 triệu USD.
+ Trong việc di chuyển nơi làm việc để xây dựng trụ sở mới, Chi nhánh
đã chuẩn bị hết sức chu đáo, đảm bảo an toàn tài sản và không ảnh hưởng đến
hoạt động giao dịch với khách hàng.
- Hoạt động đoàn thể: Dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ Chi nhánh, năm qua
Công đoàn, Đoàn Thanh niên đã phối hợp chặt chẽ với Chính quyền triển khai
kịp thời các đợt thi đua do Đoàn thể các cấp phát động nhân dịp các ngày Lễ
lớn, kỷ niệm 15 năm ngày thành lập NHCT VN. Kết quả, Chi nhánh đã đoạt
giải xuất sắc trong Hội diễn Văn nghệ quần chúng Thành phố Hà Nội; tại Hội
diễn văn nghệ chào mừng 15 năm ngày thành lập NHCT VN Chi nhánh đã
giành được 2 Huy chương vàng, 1 Huy chương bạc; trong Hội thi thể thao
khun vực I của Hệ thống NHCTVN Chi nhánh được 11 giải trong đó có 3 giải
nhất.

- Phong trào an ninh, tự vệ: Chi nhánh đã phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chức năng thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh an toàn tài sản, phòng
chống các tệ nạn xã hội. Lực lượng tự vệ và bảo vệ chuyên trách thường
xuyên được học tập nghiệp vụ, tích cực tham gia các khoá học về phòng cháy
chữa cháy, hội thảo dân quân tự vệ…Do vậy, năm 2003 Chi nhánh đã được
UBND Quận Ba Đình tặng “Cờ đơn vị quyết thắng”.
2.5. Kết quả kinh doanh
Trong dk kinh doanh có nhiều khó khăn bởi trên cùng địa bàn hẹp có
nhiều tổ chức tín dụng hoạt động cạnh tranh hàng ngày về huy động vốn và
khách hàng vay vốn. Chi nhánh đã có chính sách khách hàng linh hoạt và
thích hợp, đảm bảo giữ vững được khách hàng truyền thống và nâng cao chất
lượng trong công tác đầu tư vốn, tiết kiệm chi phí. Do vậy, kết quả kinh
doanh năm 2003 đạt hiệuh quả khả quan:
- Doanh thu năm 2003 đạt; 236.897 triệu USD. So với năm 2002 tăng
73.977 triệu USD (+ 45,4%).

×