Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Luận văn Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quận 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.05 KB, 36 trang )

1

Luận văn
Tình hình hoạt động tín
dụng tại ngân hàng
Sacombank chi nhánh Quận
4

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


2

CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG.
1.1. Các lý thuyết về tín dụng.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật
dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi sau
một thời hạn nhất định.
1.1.2. Nguyên tắc tín dụng.
Nợ vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn cam kết.
Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Việc bảo đảm tiền vay phải được thực hiện theo quy định của chính phủ và Thống
đốc Ngân Hàng Nhà Nước.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là việc xuất hiện những biến cố khơng bình thường trong quan hệ


tín dụng làm cho người đi vay khơng thể hồn thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng dẫn
đến những tổn thất về tài sản cho ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng bao gồm hai nhóm chính:
Rủi ro giao dịch gồm:rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng.
Rủi ro đảm bảo: là rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức độ an toàn của nó.
Rủi ro nghiệp vụ: là loại rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như xây
dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay, bao
gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn
đề.
ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


3

Rủi ro danh mục gồm có rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi
chủ thể đi vay.
Rủi ro tập trung: là loại rủi ro mà mức dư nợ cho vay được dồn vào một số khách
hàng, một số ngành kinh tế.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.3.1. Về phía khách hàng.
Khách hàng là cá nhân:
Yếu tố chủ quan :
Do sử dụng vốn sai mục đích, khơng đúng như phương án vay vốn trình ngân
hàng lúc đề nghị vay vốn gây lỗ, dẫn đến mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Do thiếu năng lực pháp lý chẳng hạn: vị thành niên, mất năng lực hành vi dân
sự, mất quyền cơng dân…
Người vay vốn cố tình dây dưa khơng trả.
Yếu tố khách quan:
Bản thân bị tai nạn bất ngờ.
Do hồn cảnh gia đình đột ngột gặp khó khăn.
Do bị thất nghiệp, mất việc bất ngờ.
Khách hàng là doanh nghiệp:
Yếu tố chủ quan:
Khả năng quản trị yếu kém của ban lãnh đạo làm cho doanh nghiệp bị phá sản,
mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Sử dụng vốn sai mục đích, chẳng hạn doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắn hạn
đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Yếu tố khách quan:
Thị trường đầu vào bị biến động đột ngột làm cho chi phí sản xuất lên cao, giá
thành sản phẩm tăng nên sản phẩm khó tiêu thụ, do đó khơng có tiền trả nợ ngân hàng.

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


4

Thị trường đầu ra gặp khó khăn do cạnh tranh dẫn đến mất dần thị phần, làm
cho hàng hóa ứ đọng, tồn kho tăng gây lỗ.
1.2.3.2. Về phía ngân hàng.
Cơng tác tổ chức ngân hàng thiếu khoa học, các nguyên tắc tín dụng đã được
quy định cả về huy động cũng như cho vay không được tuân thủ chặt chẽ.
Chất lượng tín dụng yếu kém, có thể do ngân hàng quá chú trọng đến yếu tố

cạnh tranh nên đã hạ thấp các tiêu chuẩn tín dụng khi xét duyệt cho vay để thu hút
khách hàng. Thực hiện không nghiêm quy trình cho vay từ lúc quyết định tín dụng,
giám sát sau khi giải ngân cho đến khi thu hồi vốn.
1.2.3.3. Rủi ro liên quan đến tài sản đảm bảo.
Khi nhận tài sản đảm bảo, đánh giá khơng chính xác khả năng phát mại của tài
sản, không ước lượng được sự sụt giảm giá trị của nó nên khi đem ra phát mại không
thu hồi được đầy đủ vốn.
1.2.3.4. Rủi ro từ mơi trường kinh doanh.
Lạm phát hay suy thối trong tồn bộ nền kinh tế gây khó khăn trong hoạt
động của khách hàng hay ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng về độ an toàn của tiền
ký thác .
Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, các văn bản quy định của nhà nước còn
chồng chéo mâu thuẫn nhau gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện cơng
việc kinh doanh.
Sự kủng hoảng chính trị trong và ngồi nước dẫn đến hệ lụy xấu cho nền kinh
tế tác động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá rủi ro.
1.2.4.1. Nợ xấu.
Trong hoạt động tín dụng việc quan trọng nhất sau khi giải ngân là làm sao
thu hồi lại khoản nợ (bao gồm cả gốc lẫn lãi) mà khách hàng đã vay ngân hàng. Do đó
vấn đề theo dõi, kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ được các ngân hàng đặc biệt quan
tâm nhằm tránh rủi ro tín dụng .Vì vậy Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành quyết định

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


5


18 trong đó đã phân loại nợ vay thành 5 nhóm có mức rủi ro khác nhau nhằm giúp các
NHTM dễ dàng kiểm soát, quản lý các khoản nợ phát sinh để thực hiện công tác thu
hồi nợ một cách tốt nhất.
Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn là các khoản nợ còn trong hạn trả nợ và nợ quá thời
hạn trả trả nợ dưới 10 ngày.
Nợ nhóm 2: các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Nợ nhóm 3: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Nợ nhóm 4: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Nợ nhóm 5: các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Vậy nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, và 5.Đây là chỉ tiêu phản ánh chất
lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao thì càng rủi ro trong việc thu hồi nguồn vốn cho
vay của ngân hàng . Bởi vì nợ xấu là khoản nợ có khả năng mất vốn cao do năng lực
trả nợ của khách hàng giảm sút nên trì trệ trong việc trả nợ vay cho ngân hàng.
1.2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng nợ xấu chiếm trên tổng dư nợ của Ngân hàng tại một
thời điểm. Tỷ lệ này càng cao thì tỷ lệ rủi ro tín dụng cho các khoản vay càng lớn và
ngược lại. Theo quy định thì tỷ lệ này đạt tối đa 2% thì an tồn cho Ngân hàng.
1.2.4.3. Hệ số thu nợ
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa DSCV và DSTN. Nó thể hiện mức thu nợ
đạt được trên tổng DSCV tại một thời điểm nào đó. Do đó hệ số này càng cao thì thể
hiện khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng là tốt đồng thời khách hàng có thiện chí trả
nợ. Tuy nhiên để đánh giá chính xác cơng tác thu hồi nợ của Ngân hàng, qua đó phản
ánh chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thì phải kết hợp chỉ tiêu hệ số thu hồi nợ với các
chỉ tiêu khác: nợ quá hạn, dư nợ của các sản phẩm tín dụng theo thời hạn…
1.2.4.4.Nguồn vốn huy động và doanh số cho vay các sản phẩm tín dụng
được phân theo thời hạn tín dụng
Đây là hai chỉ tiêu mà ta cần kết hợp xem xét khi đo lường mức độ rủi ro của
hoạt động tín dụng Ngân hàng. Bởi vì, phần lớn nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT


NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


6

cho vay là vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng. Vì vậy, nguồn vốn này sẽ có
nhiều loại tiền gửi khác nhau với thời hạn gửi cũng khác nhau. Do muốn đạt lợi nhuận
cao, có trường hợp Ngân hàng đã sử dụng vốn huy động từ tiền gửi nhắn hạn để cho
vay trung dài hạn nhằm hưởng khoảng chênh lệch cao từ lãi suất huy động thấp và lãi
suất cho vay cao. Điều này rất rủi ro nếu các khoản vay có vấn đề mà khách hàng tiền
gửi đã đến hạn rút, làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Ngân hàng .
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
1.2.5.1. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ lợi nhuận của hoạt động tín dụng chiếm bao nhiêu
phần trăm trên tổng thu nhập của Ngân hàng. Trường hợp hoạt động tín dụng hoạt
động khơng hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của Ngân hàng.
1.2.5.2.Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên tổng dư nợ
Chỉ têu này thể hiện lợi nhuận bình quân trên một đồng dư nợ .
1.2.6.Tác động tiêu cực từ rủi ro tín dụng.
+Đối với nền kinh tế:
Do hoạt động của Ngân hàng liên quan đến hoạt động của cá nhân và DN nên
khi một Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ làm cho tồn bộ hệ thống Ngân hàng gặp khó
khăn. Bởi vì người gửi tiền ở hầu hết các Ngân hàng đều hoang mang lo sợ và kéo
nhau ồ ạt đến rút tiền. Đây là vấn đề nhạy cảm đối với ngành Ngân hàng.
Ngân hàng phá sản sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của
DN, DN khó khăn khơng có tiền trả lương nên đời sống cơng nhân gặp khó khăn. Hơn
nữa sự phá sản của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Nó làm nền kinh
tế suy thối, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngồi ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay

mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác mối liên hệ về
tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh
hưởng trực tiếp đến các nền kinh tế có liên quan.
+Đối với Ngân hàng:

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


7

Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng Ngân hàng phải trả vốn và khoản lãi cho các khoản tiền huy động khi
đến hạn. Điều này khiến Ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Không thu được nợ
thì vịng quay vốn tín dụng giảm làm Ngân hàng kinh doanh khơng hiệu quả. Khi gặp
rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất
lòng tin của người gửi tiền, do đó ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Ngồi ra rủi ro tín dụng làm cho ngân hàng khơng có tiền trả lương nhân viên,
vì thế những người có năng lực sẽ chuyển cơng tác gây khó khăn về vấn đề nhân lực có
chất lượng và trình độ cho Ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một Ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác
nhau và mức độ nặng nhất là khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ
lệ cao dẫn đến Ngân hàng bị thua lỗ và mất vốn. Nếu kéo dài tình trạng này Ngân hàng
sẽ có nguy cơ bị phá sản cao gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và
hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết
sức cẩn trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT


NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


8

CHƯƠNG II
QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
SÀI GỊN THƯƠNG TÍN – CN QUẬN 04
2.1. Giới thiệu về NHTMCP Sacombank-CN Quận 04
2.1.1. Quá trình thành lập, hoạt động và phát triển của NHTMCP Sacombank
Hội sở: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa- Q3-TP.HCM
Điện thoại: (84-8) 39320420 Fax: (84-8) 39320424
Email:
Web:www.sacombank.com.vn
Ngân hàng TMCP Sacombank thành lập theo giấy phép số 005/GP –UB ngày
03/01/1992 của UBND TPHCM v/v cho phép Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín thành
lập và hoạt động.
Đến cuối năm 2008 Sacombank đã là một trong những NH phát triển nhất trong
khối các NHTMCP với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đến nay số vốn điều lệ của
Sacombank đã là 5116 tỷ đồng và 6927 tỷ đồng vốn tự có,với quy mơ hoạt động 250
chi nhánh và phòng giao dịch tại 46/64 tỉnh thành trên cả nước.Sacombank đã có 1 văn
phịng đại diện tại Nam Ninh –Trung Quốc, 1 chi nhánh đã đi vào hoạt động tại Lào và
sắp khai trương chi nhánh tai Campuchia.
Ngoài ra Sacombank cịn có các cơng ty trực thuộc như: Cơng ty chứng khốn Sài
Gịn Thương Tín (SBS), Cơng ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân Hàng Sài Gịn
Thương Tín (SBA), Cơng Ty địa ốc Sài Gịn Thương Tín (Sacomreal), Cơng ty Kiều
hối Ngân Hàng Sài Gịn Thương Tín(SBR), Cơng ty cho th tài chính Ngân Hàng Sài
Gịn Thương Tín (SBL), Cơng ty vàng bạc đá q Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín
(SBJ). Sacombank có 03 đối tác chiến lược nước ngồi uy tín đang nắm gần 30% vốn
cổ phần: Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001;International

Financial Company (IFC) trực thuộc World Bank, góp vốn năm 2002; Tập đồn Ngân
hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005.

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


9

Trong 17 năm hoạt động, Sacombank đã liên tục nhận được nhiều giải thưởng uy
tín và có giá trị thể hiện được chất lượng hoạt động của Ngân hàng :"Ngân hàng bán lẻ
của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance bình chọn; “Ngân hàng nội
địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn; “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
2008” do Global Finance bình chọn; “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance
Asia bình chọn; “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn; “Ngân
hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance bình chọn;
”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do Cộng
đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn; “Ngân hàng có hoạt
động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global Finance bình chọn.
Về cơ cấu tổ chức thì Sacombank có:
7 khối: khối điều hành, khối tiền tệ, khối công nghệ thông tin, khối giám sát, khối
doanh nghiệp, khối cá nhân, khối hỗ trợ và một trung tâm thẻ.
3 ban: Ban kiểm soát với trung tâm kiểm soát nội bộ và ban điều hành với phòng
nhân sự, trung tâm đào tạo và phòng đầu tư, và ban cố vấn cấp cao.
Về nhân sự thì đến cuối năm 2008 tổng số nhân viên của Sacombank là 5500
người có trình độ và thường xun được đào tạo tạo trung tâm đào tạo Sacombank.
2.1.2. Quá trình thành lập hoạt động và phát triển của Ngân hàng Sacombank
–Chi nhánh Quận 04.
Ngân hàng Sacombank – CN Quận 04 thành lập và đi vào hoạt động ngày

09/02/2007 tại địa chỉ :55-57 Hoàng Diệu - F12 - Q4 - TPHCM, theo quyết định số
1781/2006 ngày 12/09/2006 của Ngân hàng nhà nước v/v mở chi nhánh Ngân hàng Sài
Gịn Thương Tín tại TP.HCM và quyết định số 551/2006 ngày 04/10/2006 của Hội
đồng quản trị Ngân Hàng Sài Gịn Thương Tín v/v thành lập CN Quận 04.
ĐT-fax: 39433963 - 39433983
Đến nay CN Quận 04 đã đi vào hoạt động tròn 2 năm với các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng được phép thực hiện là:
Huy động tiền gửi và tiết kiệm

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


10

Tín dụng cá nhân và doanh nghiệp.
Thanh tốn quốc tế; Giao dịch ngoại tệ và vàng.
Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc chi nhánh

Phịng
tín dụng
cá nhân

Phịng
tín
dụng
DN


Phịng
thanh tốn
quốc tế

Phịng
QLTD

Bộ
phận
giao
dịch

Bộ phận
kế tốn
và ngân
quỹ

2.2. Sơ lược về hoạt động tín dụng tại CNQ4.
2.2.1. Các hình thức tín dụng chủ yếu tại CNQ4.
2.2.1.1. Các hình thức tín dụng cá nhân.
Cho vay sản xuất kinh doanh thơng thường.
Cho vay tiểu thương, cho vay phố chợ.
Cho vay chuyển nhượng bất động sản liên kết với Sacomreal và Phú Mỹ Hưng.
Cho vay tiêu dùng: vay xây dựng sữa chữa nhà, vay tiêu dùng.
Cho vay cán bộ nhân viên tín chấp, cho vay thấu chi cổ đông Sacombank.
Cho vay cầm cố chứng khốn, cho vay nơng nghiệp.
Hỗ trợ du học, cho vay an cư.
.2.2.1.2. Các hình thức tín dụng doanh nghiệp.
Cho vay sản xuất kinh doanh thông thường: là việc Ngân hàng hỗ trợ vốn nhằm
bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo: là việc Ngân hàng hỗ trợ
vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh với tỷ lệ cho vay lên đến 100% giá trị
TSĐB.
Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời: là hoạt động sản
xuất kinh doanh mà khách hàng có nhu cầu được hỗ trợ vốn trong thời gian ngắn hạn
mang tính cấp bách tạm thời.

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


11

Bao thanh tốn nội địa: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán
hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã
được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
Thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán: là việc khách hàng được chi vượt quá số
dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại ngân hàng.
Cho vay sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vừa và nhỏ: bổ sung thiếu hụt vốn
lưu động trong hoạy động sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cho vay đầu tư tài sản: đáp ứng vốn để đầu tư tài sản mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Cho vay dự án: thực hiện việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thết bị và
các hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư.
2.2.2.Các rủi ro chủ yếu từ các sản phẩm tín dụng trên.
Rủi ro thường gặp nhất là khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
nên ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ của khách hàng. Chẳng hạn như khách hàng sử
dụng vốn vay mua nhà để đầu cơ vào kinh doanh bất động sản, điều này vô cùng rủi ro
nếu thị trường BĐS đi xuống do yếu tố thị trường hay ảnh hưởng bởi các yếu tố khác.

2.2.3. Quy trình cấp tín dụng: Tồn bộ các Chi nhánh và PGD của toàn hệ thống
Sacombank đều tn thủ theo quy trình tín dụng như sau:
Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Kiểm tra hồ sơ thủ tục ban đầu.
Đối chiếu với các quy định trong chính sách tín dụng như: các khách hàng,
khoản vay bị hạn chế hoặc không được cho vay, các tiêu chí loại trừ khác.
Chấm điểm, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng.Tham khảo thông tin về
khách hàng từ các nguồn thơng tin bên ngồi như Trung tâm thơng tin khách hàng của
Ngân Hàng Nhà Nước (CIC), Trung tâm thông tin tín dụng Sacombank (CIF).
Phân tích phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng.
Trường hợp chấp nhận cấp tín dụng, Ngân hàng sẽ xem xét việc quyết định lãi
suất cho vay căn cứ vào chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng, loại tài sản đảm

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


12

bảo và mức thiệt hại dự kiến theo nguyên tắc thiệt hại dự kiến thấp thì lãi suất cho vay
thấp và ngược lại.
Qua từng bước xem xét đối chiếu nêu trên khách hàng không đạt yêu cầu sẽ bị
từ chối ngay và Ngân hàng tổ chức thống kê lưu trữ thơng tin về các khách hàng này.
2.3. Phân tích tình hình tín dụng tại CN Quận 04.
2.3.1.Tình hình cho vay tại CN Quận 04.
2.3.1.1. Dư nợ cho vay theo sản phẩm tín dụng.
Bảng 1: Dư nợ cho vay theo sản phẩm tín dụng

ĐVT : triệu VND


Chuyển nhượng BĐS
Mua xe ơ tơ
Sản xuất kinh doanh
Mua chứng khốn

Năm 2007
Dư nợ
Tỷ trọng(%)
311,707
52.77%
11,600
1.96%
71,277
12.06%
5,300
0.90%

Năm 2008
Dư nợ
Tỷ trọng(%)
266,856
57.39%
17,800
3.83%
76,506
16.45%
8,600
1.85%


Vay tiêu dùng khác
Tổng

190,807
590,641

95,442
465,204

32.31%
100%

Bảng 2: Doanh số cho vay theo sản phẩm tín dụng.

Chuyển nhượng BĐS
Mua ơ tơ
Sản xuất kinh doanh
Mua chứng khoán
Vay tiêu dùng khác
Tổng

20.52%
100%

ĐVT : triệu VND

Năm 2007
DSCV
Tỷ trọng(%)
325,136

53.27%
12,100
1.98%
76,521
12.545
5,300
0.87%
191,323
31.34%
610,380
100%

Năm 2008
DSCV
Tỷ trọng(%)
315,392
55.13%
19,600
3.43%
86,506
15.12%
10,060
1.76%
140,528
24.56%
572,086
100%

(Nguồn: P.QLTD Sacombank-CN
Q4)


Ta thấy chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của toàn CN là cho vay với mục
đích chuyển nhượng BĐS, điều này cũng được thể hiện trong doanh số cho vay. Qua
hai năm thì số tuyệt đối của sản phẩm này cả về dư nợ và doanh số cho vay đều giảm
đi nhưng tỷ trọng của nó trong tổng dư nợ và doanh số cho vay lại tăng lên (từ 52.27%
lên 55.13% đối với DSCV và từ 52.77% lên 57.39% đối với DNCV). Một sản phẩm tín

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


13

dụng khác cũng có tỷ trọng lớn là cho vay sản xuất kinh doanh với mục tiêu bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng khác của cá nhân: vay sữa
chữa nhà, vay mua sắm trang thiết bị nội thất trong gia đình... Trong đó dư nợ và doanh
số cho vay sản xuất kinh doanh năm 2008 tăng so với năm 2007 do tình hình kinh tế
khó khăn của năm 2008 nên các doanh nghiệp cần được sự trợ giúp từ phía ngân hàng
để bổ sung vốn lưu động đang thiếu hụt. Trong khi đó loại sản phẩm vay tiêu dùng
khác lại giảm cả về số tương đối lẫn tuyệt đối trong cả DNCV và DSCV.
Cịn các sản phẩm tín dụng khác như vay mua xe ơ tơ và vay mua chứng khốn chỉ
chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư nợ, nhưng đã có sự tăng trưởng qua các năm.
=> qua sự phân tích tỷ trọng dư nợ và doanh số cho vay theo các sản phẩm tín dụng
trên ta thấy rằng: mặc dù dư nợ và doanh số cho vay năm 2008 có sự giảm sút so với
năm 2007 nhưng tỷ trọng cho vay với mục đích chuyển nhượng BĐS lại tăng lên và
đều cao hơn 50%. Cán bộ quản lý tín dụng cần lưu ý đến đặc điểm này để tránh rơi
vào rủi ro tập trung khi dồn vốn cho vay quá nhiều vào mục đích chuyển nhượng BĐS.
Năm 2008 thị trường BĐS rất trầm lắng, và các doanh nghiệp phải hạ giá đến mức có
thể nhưng thị trường vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục. Bước qua năm 2009 thị trường

này vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong nó khi giá BĐS xuống rất thấp. Đây là rủi ro rất
lớn dể gây ra sự tổn thất rất lớn về nguồn vốn cho vay của ngân hàng khi nếu mà khách
hàng khơng trả được nợ vay thì nguồn thu nợ thứ cấp là thanh lý tài sản đảm bảo mà đa
phần cũng đều là BĐS cầm cố hoặc BĐS hình thành từ vốn vay thì cũng khơng thể thu
hồi hết số nợ vì giá thanh lý thấp hơn giá khi thẫm định. Cán bộ quản lý tín dụng và
nhân viên tín dụng phải theo dõi sát sao các khoản vay này để giảm thiểu rủi ro.
2.3.1.2. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế.
Bảng 3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế.

Cá nhân
Doanh nghiệp

Năm 2007
Dư nợ
Tỷ trọng(%)
310,414
52.56%
280,227
47.44%

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

ĐVT: triệu VNĐ
Năm 2008
Dư nợ
Tỷ trọng(%)
159,203
34.22%
306,001
65.78%


NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


14

Tổng

590,641

100%

465,204

Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.

Cá nhân.
Doanh nghiệp
Tổng

Năm 2007
DSCV
Tỷ trọng(%)
324,859
53.22%
285,521
46.78%
610,380
100%


100%

ĐVT: triệu VNĐ
Năm 2008
DSCV
Tỷ trọng(%)
196,052
34.27%
376,034
65.73%
572,086
100%

(Nguồn: P.QLTD Sacombank-CN Q4)

Qua hai năm ta đã thấy một sự dịch chuyển rõ rệt về tỷ trọng trong dư nợ và
doanh số cho vay theo các thành phần kinh tế. Nếu như trong năm 2007 tỷ trọng này
gần xấp xỉ như nhau thì sang năm 2008 tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp
vượt hẳn lên so với cho vay khách hàng cá nhân. Và điều này ta có thể lý giải như sau:
Năm 2007 khi kinh tế tăng trưởng tốt thì tỷ trọng này khơng chênh lệch nhiều nhưng
qua năm 2008 tình hình này đã đổi khác. Tỷ trọng cho vay khách hàng Doanh nghiệp
tăng từ 46.78% năm 2007 lên 65.73% năm 2008. Kinh tế khó khăn khiến các doanh
nghiệp cần vốn từ các ngân hàng nhiều hơn để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt và duy
trì việc sản xuất kinh doanh. Và các cá nhân cũng cắt giảm các khoản chi tiêu không
thật sự cảm thấy cần thiết nên tạo ra sự thay đổi này. Điều này là tương đối phù hợp
với tình hình hiện nay của nền kinh tế. Và nó cho thấy một sự nỗ lực của CN khi mà
CN vừa mới đi vào hoạt động hai năm, và quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
là khó khăn và phức tạp hơn nhiều so với quy trình cho vay khách hàng cá nhân.
2.3.1.3. Dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng.
Bảng 5: Dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng


ĐVT: triệu VNĐ

Năm 2007
Dư nợ
Tỷ trọng(%)
64,039
10.84%
526,602
89.16%
590,641
100%

Năm 2008
Dư nợ
Tỷ trọng(%)
159,203
34.22%
306,001
65.78%
465,204
100%

Bảng 6: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng

ĐVT: triệu VNĐ

Ngắn hạn
Trung dài han
Tổng


Năm 2007
ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

Năm 2008
NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


15

Ngắn hạn
Trung dài hạn
Tổng

DSCV
68,991
541,389
610,380

Tỷ trọng(%)
11.30%
88.70%
100%

DSCV
93,062
479,024
572,086

Tỷ trọng(%)

16.27%
83.73%
100%

(Nguồn: P.QLTD Sacombank-CN Q4)

Qua hai bảng số liệu trên ta thấy rằng DSCV của CN trong hai năm qua chủ
yếu tập trung vào cho vay trung dài hạn khi mà DSCV trung dài hạn luôn chiếm trên
80% tổng DSCV. Điều này ta có thể lý giải thơng qua việc nhìn lại danh mục sản phẩm
cho vay của chi nhánh. Khi mà dư nợ và doanh số cho vay tập trung nhiều vào cho vay
chuyển nhượng BĐS và cho vay mua nhà, mua xe ô tô…Đây là các khoản vay đòi hỏi
người đi vay phải trả trong thời gian dài mới có thể trả hết. Đặc biệt có khoản vay mà
thời hạn tín dụng lên tới 20 năm. Cịn các khoản vay có thời hạn ngắn là các khoản vay
bổ sung vốn lưu động theo hạn mức tín dụng với thời hạn luân chuyển cho mỗi lần
nhận nợ là 06 tháng. Việc CN tập trung quá nhiều vào việc cho vay trung dài hạn dễ
gây ra rủi ro thanh khoản cho ngân hàng khi ngân hàng chưa đòi được nợ vay dài hạn
nhưng đã phải trả tiền cho khách hàng đến rút tiền gửi, tiền tiết kiệm…vì đa số các
khoản này có kỳ hạn ngắn do người dân gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lợi nhuận khi
họ có tiền nhàn rỗi mà chưa biết đầu tư vào đâu. Vì vậy cán bộ quản lý tín dụng phải
lưu ý đến điều này vì khơng nên chạy theo lợi nhuận mà phải tập trung cơ cấu lại thời
hạn cấp tín dụng để hạn chế rủi ro.
2.3.1.4. Lợi nhuận bình quân trên một đồng dư nợ
Bảng 7: Lợi nhuận trước thuế và tổng doanh số cho vay ĐVT: triệu VNĐ
Lợi nhuận trước thuế
Tổng doanh số cho vay
Tỷ lệ LNTT/Tổng dư nợ

Năm 2007
4,700
610,380

0.77%

Năm 2008
19,400
572,086
3.39%

(Nguồn: P.QLTD Sacombank-CN Q4)

Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng LNTT chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trên tổng
DSCV. Năm 2007 tuy cả dư nợ và doanh số cho vay đều cao hơn so với năm 2008
nhưng LNTT lại thấp hơn. Lý giải cho điều này ta biết rằng do CN vừa mới được thành
lập và đi vào hoạt động từ tháng 02/2007 nên chưa thể tạo ra lợi nhuận đủ lớn để bù
ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


16

đắp vào khoản chi phí đầu tư vào tài sản khá lớn nên lợi nhuận đạt thấp. Nhưng qua
năm 2008 khi CN đã đi vào hoạt động ổn định thì LNTT đã có sự tăng trưởng vượt bậc
mặc dù năm này cả DSCV và DNCV đều giảm sút so với năm 2007. Nhưng khi xem
xét vấn đề rằng trong cả hai năm LNTT vẫn chiếm tỷ lệ quá nhỏ trên tổng DSCV cũng
như trên tổng dư nợ khi chỉ chiếm chưa tới 1% trong năm 2007 và hơn 3% trong năm
2008. Đây là một điều đáng được lưu ý về hiệu quả của hoạt động tín dụng sovới hiệu
qua hoạt động của toàn CN khi mà tại CN nguồn thu nhập chủ yếu (chiếm tỷ trọng cao
nhất) vẫn là từ tín dụng. Nhưng với sự tăng trưởng về lợi nhuận của năm 2008 trong
điều kiện kinh tế khó khăn làm tiền đề cùng với sự mở rộng thị phần hoạt động của CN
thì khả năng mang lại lợi nhuận cao cho CN trong tương lai là rất khả thi.

2.3.2. Chất lượng tín dụng.
Với đặc điểm về hoạt động tín dụng tại CN như đã phân tích ở trên ta thấy rằng:
cho vay khách hàng doanh nghiệp đang chiếm tỷ trọng cao và cịn có xu hướng tăng
lên, thời hạn cho vay chủ yếu là trung dài hạn tuy có giảm qua hai năm nhưng vẫn
chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ và sản phẩm cho vay chủ yếu là cho vay chuyển
nhượng BĐS, vay mua nhà, và vay sản xuất kinh doanh thì mức độ rủi ro đối với
những khoản vay này là như thế nào? Cán bộ tín dụng phải làm gì để hạn chế rủi ro vì
các khoản vay trung dài hạn có thời gian thu hồi lâu nên dễ bị rủi ro tác động bởi nhiều
yếu tố khách quan cũng như chủ quan.
Vậy các khoản vay được thực hiện tại CN có bị rủi ro khơng và mức độ rủi ro là
như thế nào? Để hiểu rõ hơn về điều đó ta ta sẽ phân tích chất lượng hoạt động tín
dụng tại CN thơng qua các chỉ tiêu sau đây:
2.3.2.1. Nguồn vốn cho vay.
Nguồn vốn mà CN sử dụng để cho vay được lấy từ các nguồn sau: từ nguồn vốn
huy động, vốn từ hội sở cấp, vốn vay được trên thi trường liên Ngân hàng. Tuy nhiên
trong ba nguồn vốn nêu trên thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách hàng là nguồn
vốn chính, còn hai nguồn vốn còn lại Ngân hàng chỉ sử dụng khi Ngân hàng thiếu hụt

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


17

vốn nhưng bắt buộc phải cho vay để giữ chân khách hàng tốt. Do đó ở đây ta xét nguồn
vốn huy động trước, sau đó mới tiếp tục xét đến các nguồn vốn khác nếu cần thiết.
Bảng 8: Cơ cấu nguồn vốn huy động.
NVHĐ
TGTK

TG Ko kỳ hạn
TG có kỳ hạn
TGTT
Tổng

Năm 2007
Giá trị
62,280
74,000
386,300
317,000
839,580

ĐVT: triệu VNĐ
Năm 2008
Giá trị
62,076
41,000
317,810
213,227
634,113

Tỷ lệ tăng
99.67%
55.41%
82.27%
67.26%
75.53%

(Nguồn: P.QLTD Sacombank-CN Q4)


Qua số liệu trên ta thấy rằng tuy CN mới đi vào hoạt động từ tháng 2/2007 nhưng
đã huy động được nguồn vốn khá lớn trong năm 2007. Điều này là do CN được đặt ở
vị trí rất thuận lợi trên điạ bàn Quận 4, và CN cịn có một PGD Tân Thuận nằm trên
đường Huỳnh Tấn Phát, một con đường huyết mạch trên địa bàn Quận 7. Mặt khác với
thương hiệu Sacombank thì việc thu hút khách hàng cũng khá thuận lợi. Mặt khác nhân
viên Ngân hàng tại CN cũng đã tạo được niềm tin với khách hàng qua cung cách phục
vụ tận tình cũng như mức lãi suất cạnh tranh và nhiều chương trình khuyến mãi hấp
dẫn nên Ngân hàng đã huy động được nguồn vốn rất khả quan.
Bước sang năm 2008 CN đã đặt ra mục tiêu cao hơn nhưng do tình hình khó
khăn chung của nền kinh tế nên nguồn vốn mà CN huy động được có sự sụt giảm so
với năm 2007.Mặt khác mức lãi suất huy động tiền gửi suy giảm nên khiến khách hàng
e ngại gửi tiền. Trên địa bàn CN hoạt động cũng có nhiều Ngân hàng khác nên việc
cạnh tranh cũng gây ra cho Ngân hàng khơng ít khó khăn trong việc huy động.
Trong cơ cấu của nguồn vốn huy động thì tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi thanh
tốn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này là dễ hiểu khi trên địa bàn hoạt động của CN
có rất nhiều DN, mà các DN luôn rất cần một lượng tiền nhất định trong tài khoản để
thực hiện việc thanh tốn cho khách hàng. Cịn cá nhân thì gửi lượng tiền nhàn rỗi của
mình để hưởng lãi suất. Các cá nhân cũng có gửi tiền trong tài khoản thanh tốn nhưng
số lượng tài khoản này tại CN không nhiều.

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


18

2.3.2.2. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Bảng 9: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng


Ngắn hạn
Trung dài hạn
Tổng

Năm 2007
DSCV
Tỷ trọng
68,991
11.30%
541,389
88.70%
610,380
100%

ĐVT: triệu VNĐ
Năm 2008
DSCV
Tỷ trọng
93,062
16.27%
479,024
83.73%
572,086
100%

(Nguồn: P.QLTD Sacombank-CN Q4)

Ta thấy rằng DSCV năm 2008 có giảm đi so với năm 2007, nhưng khi kết hợp
với số liệu về nguồn vốn huy động thì ta rút ra được một số nhận xét sau đây:

Qua hai năm hoạt động thì mức chênh lệch tuyệt đối của NVHĐ ln cao hơn
so với doanh số cho vay, điều này cho thấy rằng CN tự chủ động được nguồn vốn cho
vay từ nguồn vốn huy động. Tuy nhiên do chiếm tỷ trọng cao trong NVHĐ là ngắn hạn
dưới 1 năm nhưng trong cơ cấu cho vay thì CN lại thực hiện cho vay trung dài hạn
(trên 1 năm đến 20 năm) chiếm tỷ trọng cao. Do đó cán bộ quản lý tín dụng và NVTD
phải đảm bảo tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn là 40% theo
quy định .Khi đó Ngân hàng sẽ phải lo ngại vấn đề khách hàng gửi tiền đến rút tiền
nhất kà những khoản tiền gửi ngắn hạn mà ngân hàng gặp khó khăn để thanh tốn khi
mà đã sử dụng tiền cho vay trung dài hạn nên chưa thu hồi kịp. Vì vậy CN cần có kế
hoạch sử dụng nguồn vốn cho vay của mình phù hợp để giảm thiểu rủi ro cho CN.
2.3.2.3. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là hệ số phản ánh khả năng thu hồi nợ của NVTD đồng thời nó
cũng thể hiện năng lực trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng vay. Hệ số này
càng cao cho thấy năng lực trả nợ vay của khách hàng tốt và công tác thu hồi nợ của
NVTD cũng thuận lợi hơn.
Bảng 10: Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Dư nợ cho vay
Doanh số thu nợ
DSTN/DSCV (%)

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

ĐVT: triệu VNĐ
Năm 2007
610,380
590,641
19,739
3.23%


Năm 2008
572,086
465,204
106,882
18.68%

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


19

(Nguồn: P.QLTD Sacombank-CN Q4)

Năm 2007 ta thấy doanh số thu nợ của CN đạt không cao do CN vừa mới đi
vào hoạt động và các khoản cho vay chủ yếu tập trung vào cho vay trung dài hạn nên
chưa thu hồi kip. Bước qua năm 2008 doanh số thu nợ đã tăng cao vượt bậc mặc dù
trong năm này cả doanh số cho vay cũng như dư nợ cho vay đều giảm so với năm
2007. Đây là một sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên CN khi mà năm 2008 tình
hình khơng thuận lợi lắm đối với công tác thu hồi nợ, đặc biệt khủng hoảng kinh tế làm
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên để có thể đánh giá
chính xác hơn về chất lượng của hoạt động tín dụng tại chi nhánh ta sẽ tìm hiểu thơng
qua xem xét việc phát sinh các nhóm nợ được phân loại theo quyết định 18 của Ngân
Hàng Nhà Nước, trong đó cần chú ý là khoản nợ xấu.
2.4. Nợ xấu.
Đây là chỉ tiêu mà các Ngân hàng không bao giờ muốn tồn tại trong các bảng
báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại đơn vị. Chỉ tiêu này đạt giá trị càng cao thì càng
rủi ro cho Ngân hàng vì nó đe dọa đến khả năng thu hồi vốn đã cho vay nên gây ra tổn
thất cho Ngân hàng.
2.4.1.Tình hình các nhóm nợ .
Bảng 11: Bảng các nhóm nợ

Nhóm
1
2
Nợ xấu
3
4

Năm 2007
583,926
6,642
73
33
40

ĐVT: triệu VNĐ
Năm 2008
452,704
12,340
160
82
78

Tỷ lệ tăng
77.53%
185.78%
219.79%
248.50%
198.00%

(Nguồn: P.QLTD Sacombank-CN Q4)


Ta thấy chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay tại CN là nợ nhóm 1 và nợ
nhóm 2, trong đó nợ nhóm 1 chiếm tỷ lệ cao nhất. Lý giải cho điều này ta được biết
rằng theo quy định của nghị định 18, thì nếu các khoản vay khơng được cơ cấu lại thời
hạn trả nợ thì các khoản nợ cịn trong hạn trả nợ và quá hạn dưới 10 ngày được xếp
vào nợ nhóm 1.
ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


20

Còn về nợ xấu ta thấy rằng tại CN tốc độ phát sinh các nhóm nợ này cũng khá
cao. Nợ nhóm 3 năm 2008 tăng 148.5% so với năm 2007 cịn nợ nóm 4 năm 2008
tăng 98% so với năm 2007. Bên cạnh đó thì tại CN khơng phát sinh nợ nhóm 5.
Ta cũng biết rằng tồn bộ các khoản nợ xấu mà CN đang gặp phải đều xuất phát
từ các món vay với mục đích chuyển nhượng BĐS. Thị trường BĐS là một thị trường
mà trong đó ln tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro cao cộng với sự trầm lắng của thị trường
trong năm 2008 làm cho các nhà đầu tư bị thua lỗ nên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
cho Ngân hàng.
2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Bảng 12: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Nợ xấu
Nợ xấu/tổng dư nợ

ĐVT: triệu VNĐ


Năm 2007
590,641
73
0.0124%

Năm 2008
465,204
160
0.0343%

Biểu đồ 1: Biến động của tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.

Từ BSL trên ta rút ra những nhận xét sau: Mặc dù qua hai năm hoạt động tỷ lệ
nợ xấu phát sinh tại CN có tăng lên chút ít nhưng tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ là rất
thấp. Điều đó cho thấy rằng CBQLTD và nhân viên tín dụng tại CN đã rất chú tâm đến
công tác đôn đốc thu hồi nợ và quá trình thu hồi nợ tại CN cũng đạt được kết quả khá
ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


21

tốt khi mà trong năm 2008 tình hình kinh doanh tại CN gặp rất nhiều khó khăn do cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động.
Tuy nhiên cũng cần phải lưư ý rằng việc tỷ lệ nợ xấu tăng lên là một dấu hiệu
cảnh báo rằng nếu trong năm 2009 tình hình kinh tế khơng có nhiều biến đổi tích cực
thì nguy cơ CN gặp phải vấn đề nợ xấu là khó tránh khỏi. Đặc biệt là nợ nhóm 5 là
nhóm nợ có khả năng mất vốn khi mà thời hạn trả nợ đã vượt quá 365 ngày. Để tránh
được khoản nợ này thì NVTD và cán bộ P.QLTD phải luôn theo dõi sát sao các khoản

vay kịp thời đôn đốc khách hàng trả nợ vay đúng hạn cho Ngân hàng.
Tóm lại: Qua những gì đã phân tích ở trên cùng với các số liệu tại CN đã cho ta
cái nhìn khá chi tiết và rõ nét về tình hình nợ xấu và công tác quản lý nợ tại CN góp
phần đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của CN. Có thể nói cơng tác quản lý nợ tại
CN đang thực hiện khá tốt và chất lượng hoạt động tín dụng hiện tại của CN là tốt. Để
đạt được kết quả như vậy là một sự nỗ lực rất lớn của CBTD tại CN cùng với sự giúp
đỡ của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân Hàng Sài Gịn Thương Tín.
2.5. Q trình quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank-CNQuận 4.
Để đảm bảo hoạt động tín dụng của CN được an tồn và giảm thiểu rủi ro cho
các khoản vay xuống một cách thấp nhất có thể, Ngân hàng khơng chỉ thực hiện việc
quản lý các khoản vay sau khi giải ngân để thu nợ mà phải thực hiện trong suốt cả quá
trình từ khi bắt đầu thẩm định cho vay đến khí tất toán khoản vay.Việc quản lý này
được CN thực hiện cụ thể trong suốt q trình đó, cụ thể :
2.5.1.Q trình thẩm định và xét duyệt cho vay.
Đây là quá trình được diễn ra thống nhất khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và
nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu cấp tín dụng của
khách hàng. Q trình này được mơ tả theo lưu đồ sau:
Lưu đồ 1: Quy trình thẩm định tại chi nhánh.
Quá trình thẩm định khách hàng tại chi nhánh
Trách nhiệm
Bước Q trình

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

Chứng từ/tài liệu

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


22


B1

Khách hàng

Nhu cầu cấp TD
của KH
Trả hồ


-Giấy đề nghi vay vốn
-Danh mục hồ sơ KH

TP.DVKH hoặc
được ủy quyền

người

TP.DVKH hoặc
được ủy quyền

người

NVTD/TP.DVKH/BGĐ

B2

B3

Phân công hồ sơ cho NVTD


Đánh giá sơ bộ, xác minh
thực tế KH
B4

B5

NVTD

Tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ khách hàng

Tổng hợp thông tin
kháchhàng

-Biên nhận hồ sơ
-Bảng theo dõi hồ sơ KH

-Sổ giao hồ sơ TD

-Giấy giới thiệu xác minh
-CMND, thẻ nhân viên
- Tờ trình thẩm định
- Hồ sơ KH
-Tờ trình thẩm định

Nhận xét, đề xuất
B6

NVTD


-Hồ sơ KH
-Tờ trình thẩm định
Tham mưu

TP.DVKH

hoặc

người

được ủy quyền

-Hồ sơ KH
-Tờ trình thẩm định

B7
Phê duyêt/đề xuất

Giám đốc/Ban tín dụng
Chi nhánh
P.QLTD

B8
B9

Kiểm sốt hồ sơ và thơng báo
cho khách hàng

-Hồ sơ KH

-Tờ trình thẩm định
-Biên bản họp ban TD CN
Quy trình tái thẩm định
-Phiếu kiểm tra hồ sơ TD
-Thông báo kết quả cấp
TD

Ta diễn giải lưu đồ trên như sau:

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


23

Bước 1:Tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng: Nguồn khách hàng từ sự
tiếp thị, nguồn khách hàng tự tìm đến Ngân hàng, và nguồn khách hàng trước đây đã
từng giao dịch với Ngân hàng.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khách hàng.
Phỏng vấn sơ bộ về các nhu cầu của khách hàng: mục đích, phương án kinh doanh,
dự án đầu tư, TSĐB…
Thu thập các thông tin về khách hàng: Tên, địa chỉ, điện thoại, các chứng từ thể
hiện nhu cầu…
Tư vấn hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các chứng từ cần cung cấp cho Ngân hàng
theo danh mục.
Biên nhận danh mục hồ sơ khách hàng.
Nhập thông tin khách hàng vào Bảng theo dõi hồ sơ khách hàng
Bước 3: Phân công hồ sơ cho NVTD. Trên cơ sở cân đối hồ sơ NVTD đang quản
lý, giải quyết, nhu cầu của khách hàng và năng lực của NVTD, TP.DVKH phân công

hồ sơ cho phù hợp. NVTD ký nhận hồ sơ tín dụng trên sổ giao nhận hồ sơ tín dụng.
Bước 4: Đánh giá sơ bộ, xác minh khách hàng.
Dựa vào các chứng từ khách hàng cung cấp, NVTD đánh giá sơ bộ về tính pháp lý,
tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, nhu cầu của khách hàng, TSĐB, quá trình
giao dịch của khách hàng tại Sacombank và các TCTD khác nếu có để chuẩn bị các nội
dung cần làm việc với khách hàng cho phù hợp.
Thu thập thông tin CIC về khách hàng.
Liên hệ xác lập cuộc hẹn với khách hàng và đề nghị khách hàng chuẩn bị các
chứng từ bổ sung nếu có.
Xác minh thực tế về tính pháp lý, tình hình hoạt động, quy mơ hoạt động, tình hình
tài chính và nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng.
Xác minh TSĐB: chũ sở hữu, tình hình hiện tại, giá trị tài sản đảm bảo….
Xét mối quan hệ giữa khách hàng và bên bảo lãnh.

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


24

Xác minh mối quan hệ khách hàng với các khách hàng khác đang quan hệ với
Ngân hàng để qua đó xác định nhóm các khách hàng liên quan theo quy định của Ngân
hàng Nhà Nước.
Bước 5: Tổng hợp thông tin khách hàng.
Kiểm tra, rà soát và thu thập đầy đủ chứng từ pháp lý, tình hình hoạt động, tài
chính, phương án kinh doanh, dự án đầu tư, tài sản đảm bảo của khách hàng.
Tham khảo thông tin về sản phẩm thị trường, dự báo của thị trường về sản phẩm
kinh doanh của khách hàng và các đơn vị cạnh tranh với khách hàng.
Đánh giá tình hình quan hệ, dư nợ, TSĐB của khách hàng tại các TCTD khác và

tại Sacombank nếu có.
Chấm điểm tín dụng tự động.
Đưa tồn bộ các thông tin thu thập qua xác minh thực tế và các thơng tinh trên vào
tờ trình thẩm định.
Bước 6 : Nhận xét, đề xuất.
Các rủi ro khi cấp tíndụng và các nhận xét khác nếu có.
Ý kiến đề xuất cụ thể, rõ ràng: hình thức cấp tín dụng, số tiền cấp, thời hạn, phân
kỳ trả nợ...
Các đề xuất khác để hạn chế rủi ro tín dụng.Trong trường hợp việc đề xuất cấp tín
dụng chưa phù hợp với các quy định, quy chế hiện hành, NVTD phải nêu rõ lý do đề
xuất cấp tín dụng vượt các quy định quy chế hiện hành.
Bước 7: Tham mưu: TP.DVKH xem xét tờ trình thẩm định của NVTD, trên cơ sở
đó TP.DVKH đề xuất các ý kiến tham mưu lên cấp có thẩm quyền.
Bước 7: Phê duyệt/ Đề xuất
Nếu mức cấp tín dụng thuộc thẩm quyền của Giám đốc/ Ban tín dụng chi nhánh:
Giám đốc/ Ban tín dụng chi nhánh xem xét tờ trình thẩm định, ý kiến đề xuất của
NVTD, ý kiến tham mưu của TP.DVKH và ra quyết định cấp tín dụng hoặc khơng cấp
tín dụng theo thẩm quyền.

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


25

Nếu mức cấp tín dụng vượt thẩm quyền của Giám đốc/ Ban tín dụng chi nhánh:
Giám đốc/Ban tín dụng chi nhánh xem xét tờ trình thẩm định, ý kiến đề xuất của
NVTD, ý kiến tham mưu của TP.DVKH và đề xuất ý kiến cấp tín dụng lên Ban TGĐ
(hồ sơ chuyển về hội sở, qua quy trình tái thẩm định tại phịng thẩm định).

Bước 9: Kiểm sốt lại hồ sơ và thơng báo cho khách hàng.
Sau khi có ý kiến phê duyệt của cấp có thẩm quyền, P.DVKH chuyển tồn bộ hồ sơ
sang phịng quản lý tín dụng để kiểm sốt lại hồ sơ tín dụng, lập phiếu kiểm tra hồ sơ
tín dụng và lập thơng báo trình BGĐ chi nhánh phát hành thơng báo về việc cấp tín
dụng cho khách hàng.

2.5.2. Quá trình kiểm tra giám sát khoản vay sau khi giải ngân.
2.5.2.1. Kiểm tra giám sát
Sau khi cấp tín dụng Ngân hàng duy trì thường xun việc kiểm tra giám sát
khách hàng nhằm có thể sớm cảnh báo và xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra làm
ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng. Các vấn đề cần kiểm tra giám sát gồm:
Tình hình sử dụng vốn vay và thực hiện phương án vay vốn của khách hàng.
Tình hình trả nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng.
Tình trạng của tài sản đảm bảo.
Tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của khách hàng.
Các thông tin về thị trường mà khách hàng đang hoạt động.
Mỗi lần kiểm tra CBTD phải lập biên bản kiểm tra xác định rõ tình hình sử dụng vốn
và trả nợ vay, tình hình sản xuất kinh doanh, tình trạng tài sản đảm bảo và khả năng
hồn vốn. Biên bản phải được trình lên cấp có thẩm quyền với các ý kiến đề xuất cụ
thể của CBTD.
2.5.2.2. Xử lý khoản vay.

ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT

NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


×