BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH
ĐỀ TÀI SỐ 02: LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH VIẾT CÂU TRONG TIẾNG
VIỆT
GVHD:
SVTH:
LỚP:
MSV:
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TP. HCM, Ngày......tháng......năm 2022
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
A.
MỞ ĐẦU.
Mỗi một quốc gia, dân tộc đều sở hữu cho mình một ngơn ngữ riêng. Bởi lẽ,
đó chính là phương tiện để giao tiếp, là công cụ giúp mọi người kết nối, hỗ trợ con
người trong các hoạt động thường ngày. Tiếng Việt cũng vậy, nó chính là phương
tiện giúp người dân Việt Nam giao tiếp, sinh hoạt thường ngày với nhau. Đồng thời
cũng là một đặc điểm giúp phân biệt ngôn ngữ riêng của dân tộc ta với các quốc
gia, dân tộc khác trên thế giới.
Việc sử dụng tiếng Việt cũng đi đơi với sự tìm tịi, nghiên cứu của con người
trong việc tìm hiểu rõ ràng hơn cấu tạo, chức năng của tiếng Việt. Một ngôn ngữ ra
đời phải đi kèm theo đó ngữ pháp, cấu tạo về câu, từ, nghĩa của từ,… Việc nghiên
cứu này giúp người dân Việt Nam nói riêng và người nước ngồi có sử dụng tiếng
Việt nói chung có thể áp dụng ngơn ngữ tiếng Việt một cách đúng đắn, chính xác
nhất ý nghĩa của nó.
Vì thế thơng qua học phần tiếng Việt thực hành, em đã chọn đề tài tìm hiểu
về lý thuyết viết câu, cách tạo lập nên một câu, cấu tạo của câu trong tiếng Việt,
đồng thời thực hành viết lại câu để thể hiện kết quả quá trình nghiên cứu của bản
thân. Với hi vọng môn học này sẽ giúp em hiểu rõ hơn được phần nào cách để tạo
dựng nên một câu trong tiếng Việt, cấu trúc của một câu trong văn bản. Từ đó góp
phần phát triển, bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt – thứ ngôn ngữ dân tộc mà cha
ông ta đã cất cơng sáng tạo, giữ gìn cho đến ngày hơm nay.
Lý do chọn đề tài.
Mỗi một ngôn ngữ đều mang trong mình một giá trị, bản sắc dân tộc riêng
1.
và tiếng Việt cũng vậy. Việc tạo dựng nên một câu nói hay một câu viết trong văn
bản không phải là một việc làm dễ dàng, mà ta phải hiểu rõ được cấu tạo của một
câu, chức năng của các thành phần trong câu mới có thể tạo nên một câu tiếng Việt
có đầy đủ chức năng và ý nghĩa.
Để viết ra được một câu mà không phạm phải sai lầm về ngữ pháp, ý nghĩa
không phải là một việc đơn giản. Thế nên em đã lựa chọn đề tài này để tăng vốn
4
kiến thức về câu trong tiếng Việt của bản thân, tránh mắc những sai lầm khơng
đáng có khi viết câu, trình bày những văn bản trong tương lai.
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là câu trong tiếng Việt. Cụ thể hơn là
2.
lý thuyết về câu trong tiếng Việt.
Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của bài tiểu luận là trong khuôn khổ những yêu cầu về
3.
mặt ngữ pháp của tiếng Việt. Cụ thể hơn là tập trung vào phạm vi yêu cầu về mặt
ngữ pháp, cấu trúc của câu trong tiếng Việt.
B.
NỘI DUNG CHÍNH.
1. Tìm hiểu về lý thuyết viết câu độc lập.
1.1. Khái niệm câu độc lập.
Nếu như từ là đơn vị nhỏ nhất dùng để cấu thành nên câu, thì câu chính là
đơn vị trên đơn vị từ. Câu là đơn vị được dùng để cấu tạo nên một đoạn văn hay
một văn bản, đồng thời là đơn vị được sử dụng để thơng báo một nội dung trọn
vẹn. Hay nói tóm lại, câu là một tập hợp từ ngữ kết hợp với nhau theo một quy tắc
nhất định, diễn đạt một ý tương đối trọn vẹn, dùng để thực hiện một mục đích nói
năng nào đó.
Để phân biệt các loại câu, câu được xem xét ở phương diện: theo cấu trúc,
theo chức năng của nó.
Dấu hiệu để nhận biết một câu như sau: khi nói, câu phải có ngữ điệu kết
thúc; khi viết, cuối câu phải đặt một trong các dấu câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi,
dấu chấm than.
Mơ hình các loại câu độc lập.
Câu độc lập chia làm ba loại câu: câu đơn, câu ghép, câu đặc biệt. Trong đó,
1.2.
mỗi loại câu mang trong mình ý nghĩa và chức năng riêng.
Câu đơn, là câu chỉ mang trong mình một nịng cốt C – V (chủ ngữ - vị ngữ).
Có hai kiểu câu đơn: kiểu nòng cốt nguyên và kiểu nòng cốt bao hàm.
5
Câu ghép, là câu có hai nịng cốt trở lên, các nịng cốt khơng bị bao hàm vào
trong một nịng cốt duy nhất. Câu ghép cũng có kiểu nịng cốt ngun và nịng cốt
bao hàm. Câu ghép có hai hình thức: hình thức ghép lỏng và hình thức ghép chặt:
Hình thức ghép lỏng:
+ Những câu có hai cụm C – V trở lên, nội dung mỗi cụm C – V có tính độc
lập tương đối. Khi cần người ta có thể đem chúng tách thành những câu đơn lẻ. Ví
dụ: Mẹ đi mua hàng, bé đi học. (hoặc: Mẹ đi mua hàng. Bé đi học; hoặc: Mẹ đi
mua hàng còn bé đi học).
+ Lưu ý: Trường hợp hai cụm C - V cùng một vị từ thì có thể tỉnh lược vị từ
ở cụm C – V đứng sau. Ví dụ: Anh ở bên đấy, em ở bên này. => Tỉnh lược: Anh ở
bên đấy, em bên này.
Hình thức ghép chặt:
+ Những câu có hai cụm C – V trở lên, các cụm C – V được liên kết chặt chẽ
bằng những cặp quan hệ từ như: Vì… nên…, do… nên…, tuy… nhưng… Ví dụ:
Vì trời mưa to nên đường phố lầy lội nước.
+ Lưu ý: Trường hợp khi chỉ nói về một chủ thể thì có thể tỉnh lược chủ thể
trong cụm C – V của vế phụ. Ví dụ: Tuy nhà nó nghèo nhưng nó khơng tham lam.
=> Tỉnh lược: Tuy nhà nghèo nhưng nó khơng tham lam.
Câu đặc biệt, là loại câu không xác định thành phần nịng cốt nhưng lại thể
hiện một thơng báo trọn vẹn hoặc câu có tính đặc thù về cấu trúc câu của tiếng
Việt. Đó là những kiểu câu sau:
Câu gọi đáp: Này cậu ơi!
Câu cảm thán: Chao ôi! Hỡi ơi!
Câu mô phỏng âm thanh: Rầm! Ầm! Uỳnh!
Câu tồn tại (câu có cấu trúc đặc thù trong tiếng Việt) đi kèm các động từ: có,
xuất hiện, nhơ lên, mọc, hình thành,… Ví dụ: Ngày xưa ở làng nọ có một quả núi
cao. Trên núi có một cái hang. Trước hang có một tảng đá giống hình con thỏ.
(trích Truyện Thỏ Ngọc).
2. Tìm hiểu về lý thuyết viết câu
2.1. Khái niệm về câu liên kết.
liên kết.
6
Trong văn nói, tập hợp chuỗi lời thể hiện rõ chủ đề, chủ đích được gọi là
ngơn bản. Cịn những đơn vị trực tiếp cấu tạo nên ngôn bản được gọi là phát ngôn.
Trong văn viết, tập hợp những câu thể hiện rõ chủ đề, chủ đích được gọi là
văn bản. Những đơn vị trực tiếp cấu tạo nên văn bản được gọi là câu.
Trong ngôn bản cũng như trong văn bản, các phát ngơn hoặc câu có thể có
cấu trúc ngữ pháp là câu những cũng có khi chúng chưa được xem là một câu. Vì
vậy cách phân loại trong văn bản (tức là câu liên kết) được xác định theo những
tiêu chí khơng giống như tiêu chí ngữ pháp thơng thường dùng để phân loại và
phân tích câu độc lập trong tiếng Việt. Vậy nên, câu liên kết còn được xem là câu
trong đoạn hoặc câu trong văn bản.
Các loại câu liên kết.
Câu liên kết được chia làm 3 loại: câu loại 1 (câu tự nghĩa), câu loại 2 (câu
2.2.
-
hợp nghĩa), câu loại 3 (ngữ trực thuộc).
Câu loại 1 (câu tự nghĩa): theo như ngữ pháp truyền thống, đó được xem là 1 câu
(bất kể câu đơn, câu ghép hay câu đặc biệt) và nó tự thể hiện một thơng báo rõ
nghĩa, mang tính độc lập về nghĩa. Khi tách nó ra khỏi văn bản, ta vẫn hiểu được
-
nội dung của nó đúng theo tinh thần của văn bản.
Câu loại 2 (câu hợp nghĩa): theo như ngữ pháp truyền thống, đó cũng được xem là
1 câu (bất kể câu đơn, câu ghép hay câu đặc biệt) nhưng về nghĩa thì nó phải liên
kết với những câu khác mới thể hiện được một thông báo rõ nghĩa, đúng theo tinh
-
thần của văn bản, không độc lập về nghĩa.
Câu loại 3 (ngữ trực thuộc): theo ngữ pháp truyền thống, đó là một đợn vị dưới câu
(hoặc câu đặc biệt). Về nghĩa thì nó phải liên kết với những câu khác mới thể hiện
được một thông báo rõ nghĩa, đúng theo tinh thần của văn bản. Đó là những loại
câu sau: câu đặt đầu đề văn bản, câu bị tỉnh lược nịng cốt, câu nhằm giới thiệt
khơng gian, thời gian, tình huống, trạng thái,… với ý nhấn mạnh.
Ngoài ra, câu loại 3 là loại câu gây nhiều sự chú ý nhất bởi đây là loại câu
khó viết. Nếu viết đúng loại câu này thì văn bản có giá trị, nếu viết khơng đúng thì
kết quả sẽ ngược lại. Những câu loại 3 thường gặp trong văn bản là: câu đặt đầu đề
7
văn bản (có cấu tạo dưới bậc câu), câu bị tỉnh lược nịng cốt, câu nhằm giới thiệu
khơng gian, thời gian, tình huống, trạng thái,…
Phân tích câu trong văn bản trước hết phải xác định 3 loại câu nêu trên. Phân
tích câu trong văn bản phải tiến hành song song với việc phân tích nội dung văn
bản.
Các phép liên kết trong câu.
Các phép liên kết là mạng nối kết quan trọng trong văn bản. Phép liên kết
2.3.
trong văn bản được xem xét dưới hai cấp độ: liên kết câu và liên kết đoạn.
Phép liên kết câu có hai hình thức phổ biến: liên kết tiếp giáp và liên kết bắc
-
cầu.
Liên kết tiếp giáp: nội dung câu sau quan hệ có logic với câu trước. Ví dụ: (1) Viết
-
được đã là khó. (2) Viết để cho người ta hiểu rõ hết ý của mình lại càng khó hơn.
Liên kết bắc cầu: nội dung câu sau quan hệ cách quãng với câu trước. Ví dụ: (1)
Mặt trời lên cao. (2) Đường chuyển sang đoạn có nhiều dốc. (3) Ơng Tư khom
người, bước từng bước một, mồ hôi nhễ nhại. Trong phép liên kết này, câu trước là
-
câu chủ, câu sau là câu kết nối, phương tiện liên kết hai câu lại với nhau là kết tố.
Bên cạnh đó cịn có các phép liên kết câu:
Phép liên tưởng: kết tố là những từ ngữ ở câu kết nối được suy ý từ các yếu tố ở
câu chủ. Phép liên tưởng được suy ý theo các hướng sau:
+ Liên tưởng bao hàm: kết tố có quan hệ riêng – chung (hoặc chung –
riêng), bộ phận – toàn thể (hoặc toàn thể - bộ phận). Ví dụ: Ơng lái đị Lai Châu
bạn tơi làm nghề chở đị dọc suốt sơng Đà đã mười năm liền… Tay ông lêu nghêu
như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái
cuống lái tưởng tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước mặt ghềnh… (Nguyễn
Tuân)
+ Liên tưởng nhân quả: kết tố có quan hệ nhân – quả (hoặc quả - nhân). Ví
dụ: Xưa có một anh chàng nói láo rất điệu nghệ. Bao nhiêu người tuy đã biết anh
mà vẫn bị mắc lừa. (Truyện cười)
+ Liên tưởng đồng loại: kết tố có quan hệ đồng chủng loại, cùng tầng lớp.
Ví dụ: Bộ đội xung phong. Du kích nhào theo. (Nguyễn Thi)
8
+ Liên tưởng định vị: kết tố có quan hệ giữa vị trí và đối tượng được nói
đến. Ví dụ: Thanh Thanh là một nghệ sĩ nổi tiếng. Ánh đèn sân khấu đã trở nên
quen thuộc đối với cô từ nhiều năm nay.
+ Liên tưởng định chức: kết tố có mối quan hệ về chức năng, nhiệm vụ
đảm nhiệm. Ví dụ: Chân trời phía rừng Tây ửng sáng. Rồi trăng đội chỏm cây từ
từ nhô lên. (Nguyễn Minh Châu)
+ Liên tưởng định lượng: kết tố có mối quan hệ về số lượng nói chung. Sự
liên tưởng gộp các đối tượng vào từ chỉ tồn thể tạo ra hình thức của phép thế. Ví
dụ: Mẹ chồng và nàng dâu nhìn nhau. Hai người chợt thấy lẻ loi, cô đơn và
thương nhau lạ lùng. (Tơ Hồi)
Phép thế: kết tố là những từ ngữ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa có khả năng thay thế
-
cho nhau. Phép thế gồm có:
+ Thế đồng nghĩa: kết tố là những từ đồng nghĩa. Hiện tượng đồng nghĩa
có thể là: đồng nghĩa từ điển hoặc đồng nghĩa lâm thời. Ví dụ 1: Phụ nữ lại càng
cần phải học. Đây là lúc chị em phải cố gắng để kịp nam giới. (Hồ Chí Minh); Ví
dụ 2: Một số phường săn đến thăm dò để giăng bẫy bắt con cọp xám. Nhưng con
ác thú tinh lắm, đặt mồi to và ngon đến đâu cũng khơng lừa nổi nó. (Truyện cổ
tích)
+ Thế đại từ: Kết tố ở kết ngôn là một đại từ. Đại từ thay thế gồm: Đại từ
nhân xưng: anh ấy, cơ ấy,… Ví dụ: Hồng đang bàn giao công việc. Anh ấy sẽ lên
máy bay đi Hà Nội chiều nay. Đại từ chỉ định: này, nọ, kia, đó,... Từ chỉ tồn thể có
chức năng thay thế như đại từ: tất cả, hết thảy, cả hai, cả ba,... Ví dụ: Muôn việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém. Đó là một chân lí nhất định.
-
(Hồ Chí Minh)
Phép đối: kết tố ở câu kết nối có nội dung đối lập với kết tố ở câu chủ. Phép đối có
những hình thức sau:
+ Đối bằng từ trái nghĩa: kết tố là những từ trái nghĩa. Ví dụ: Giao thơng
tốt thì các việc đều dễ dàng, Giao thơng xấu thì các việc đều đình trệ. (Hồ Chí
Minh)
9
+ Đối bằng từ phủ định: kết tố ở câu kết là các từ khơng, chẳng, chưa,... Ví
dụ: Con em chăm học lắm. Con chị khơng được như em nó.
+ Đối lâm thời: kết tố ở kết ngôn lâm thời đối với kết tố ở câu chủ. Ví dụ:
-
Trời sinh ông Tú Cát. Đất nẻ con bọ hung.
Phép nối: kết tố là những từ nối có chức năng liên kết các ý tưởng: và, song,
nhưng, tuy nhiên, vì vậy, vả lại, đến, tới,... Ví dụ 1: Cứ quan sát kĩ thì rất nản.
Nhưng tơi chưa nản chỉ vì tơi tin vào ơng Cụ. (Nam Cao); Ví dụ 2: Tới ao sấu, ơng
Năm Hên đi vịng quanh dịm địa thế rồi ngồi xuống uống một chung rượu. Kế đó
ơng với tơi lấy xuổng đào một đường nhỏ, ngày một cạn, từ bờ ao lên rừng chừng
-
-
mười thước. (Sơn Nam)
Phép lặp: kết tố ở câu kết nối lặp lại các yếu tố ở câu chủ. Phép lặp gồm:
+ Lặp ngữ âm: kết tố là những yếu tố thuộc lĩnh vực ngữ âm.
Ví dụ: Hì hà hì hục
Lục cục lào cào
Anh cuốc em cuốc
Đá lỡ đất nhào.
(Tố Hữu)
+ Lặp từ vựng: gồm lặp từ và lặp cụm từ.
Ví dụ: Khi ta lớn lên, Đất Nước đã có rồi.
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa ...” mẹ thường hay kể.
(Nguyễn Khoa Điềm)
+ Lặp cấu trúc câu:
Ví dụ 1: Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu. (Thép Mới)
Ví dụ 2: Nếu là chim tôi sẽ là bồ câu trắng
Nếu là hoa tơi sẽ là một đóa hướng dương
Nếu là mây tôi sẽ là một vầng mây ấm
Nếu là người tôi sẽ chết cho quê hương.
(Trương Quốc Khánh)
Phép tỉnh lược: yếu tố xuất hiện ở câu chủ bị lược bỏ ở câu kết nối. Có hai hình
thức tỉnh lược
+ Tỉnh lược mạnh: Yếu tố bị tỉnh lược thuộc thành phần nịng cốt câu kết
nối. Ví dụ: Mị đi cửa sau vào. Lén mắt nhìn, thấy một người to lớn quỳ trong góc
nhà. Đốn đấy là A Phủ. (Tơ Hồi)
+ Tỉnh lược yếu: yếu tố bị tỉnh lược là thành phần phụ của câu kết nối. Ví
dụ: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngồi. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. (Kim Lân)
10
(1)
Thực hành viết câu.
Thực hành viết câu liên kết tiếp giáp.
Học phải đi đôi với hành. (2) Học lý thuyết suông mà không biết thực hành, áp
dụng vào trong thực tế thì cũng khơng có ý nghĩa gì.
Phân tích: câu (1) thể hiện nội dung học phải đi đôi với thực hành, câu (2) thể hiện
3.
3.1.
nội dung nếu chỉ học mà khơng thực hành thì cũng khơng có ý nghĩa gì => nội
dung hai câu có liên hệ logic, chặt chẽ với nhau, câu (2) làm rõ ý cho câu (1), ý
“khơng có ý nghĩa gì” của câu (2) làm sáng tỏ cho nội dung “học phải đi đôi với
hành” ở câu (1).
3.2.
(1)
Thực hành viết câu liên kết bắc cầu.
Cơn mưa trái mùa nặng hạt trút xuống. (2) Đường phố trở nên lầy lội nước. (3)
Người đi đường cẩn thận bước từng bước trong mưa, cả người bọn họ đều bị nước
mưa làm cho ướt sũng.
Phân tích: câu (1) thể hiện nội dung trời mưa, câu (3) thể hiện nội dung người đi
đường cẩn thận đi từng bước, giữa hai câu này có bộ phận kết tố là câu (2) thể hiện
nội dung đường phố (vì nước mưa) mà trở nên lầy lội => theo như tính chất bắc
cầu của câu liên kết bắc cầu: trời mưa -> đường phố lầy lội -> người đi đường đi
cẩn thận, cả người bị ướt => câu (1) liên hệ cách quãng với câu (3) bởi bộ phận kết
tố là câu (2). Nội dung “đường phố lầy lội nước” của câu (2) bổ sung ý cho câu (1)
và làm rõ nghĩa “người đi đường đi cẩn thận” cho câu (3), câu (2) đóng vai trò kết
nối, làm một kết tố.
C.
KẾT LUẬN.
BẢNG ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁC BIỆT
Câu ở vị thế độc lập
Câu liên kết
Câu đơn: Câu chỉ có 1 nịng cốt, có câu Câu loại 1: Có cấu tạo ở bậc câu (theo
đơn nịng cốt ngun và câu đơn nịng
ngữ pháp truyền thống), có tính độc lập
cốt bao hàm.
về nghĩa.
Câu ghép: Câu có 2 nịng cốt trở lên;
Câu loại 2: Có cấu tạo ở bậc câu (theo
11
các nịng cốt khơng bị bao hàm trong
một nịng cốt duy nhất. Có câu ghép
lỏng và câu ghép chặt, câu ghép cũng có
nịng cốt ngun và nịng cốt bao hàm.
Câu đặc biệt: Gồm các câu: câu tồn tại,
câu gọi đáp, câu cảm thán, câu mơ
phỏng âm thanh. Đó là những câu
khơng xác định nịng cốt nhưng vẫn thể
hiện được một thông báo trọn vẹn về
mặt ý nghĩa và nội dung.
ngữ pháp truyền thống) nhưng không
độc lập về nghĩa (phải hợp nghĩa với
câu khác).
Câu loại 3: Có cấu tạo dưới bậc câu
(hoặc câu đặc biệt theo ngữ pháp truyền
thống), không độc lập về nghĩa (phải
hợp nghĩa với câu khác). Đó là những
loại câu sau: câu đặt đầu đề văn bản, câu
bị tỉnh lược nịng cốt, câu nhằm giới
thiệu khơng gian, thời gian, tình huống,
trạng thái,… với ý nhấn mạnh.
Ta thấy được rằng câu trong tiếng Việt được chia làm 2 loại: câu độc lập và
câu liên kết. Câu độc lập, đúng như tên gọi của nó là những câu độc lập về cả chức
năng lẫn ngữ nghĩa. Ngược lại các câu liên kết, chúng thường là những câu trung
gian, có chức năng kết nối nghĩa giữa hai câu đầu đuôi lại với nhau hoặc bắt buộc
phải liên kết với một câu khác mới có khả năng hồn thiện về mặt ngữ nghĩa, phải
hợp nghĩa với câu khác. Đồng thời, cũng như tên gọi của nó, câu phải có yếu tố
liên kết mới được xem là một câu liên kết hợp lệ.
Như vậy, ta đã cùng tìm hiểu qua lý thuyết về xây dựng câu trong tiếng Việt;
đồng thời cũng thực hành những gì đã nghiên cứu thơng qua việc viết lại một câu
tiếng Việt hồn chỉnh. Qua đó, ta thấy rõ được rằng cấu trúc của một câu trong
tiếng Việt không hề đơn giản, việc tạo lập một câu tiếng Viết cũng khơng hề dễ
dàng, cần phải có sự kết hợp của nhiều thành phần khác nhau mới tạo ra được một
câu hoàn chỉnh thể hiện rõ ý nghĩa như mong muốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Sách, giáo trình.
TS. Trần Long, “Bài giảng môn tiếng Việt thực hành”, 2021, tr. 16 – 17, 44 – 49,
D.
1.
57 – 58, 61.
12
2.
GS. Trần Ngọc Thêm, “Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt”, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội – 1985, tr. 30.
1.
Bài viết, trang web.
Vũ Thị Thái Lan, Kiến thức về câu trong tiếng Việt, sưu tầm, ngày 08/08/2017;
ngày truy cập 16/04/2022, />%20t%E1%BA%ADp%20h%E1%BB%A3p,%C4%91%C3%ADch%20n
%C3%B3i%20n%C4%83ng%20n%C3%A0o%20%C4%91%C3%B3
13