Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn " Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Mỹ " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.54 KB, 98 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Các biện pháp thúc
đẩy xuất khẩu chè
sang thị trường Mỹ


GVHD : THS NGUYỄN THANH BÌNH
SVTH : LƯƠNG THỊ PHƯƠNG MAI
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ THẾ GIỚI VÀ TIỀM LỰC CUNG
ỨNG CHÈ CỦA VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHÈ THẾ GIỚI 7
1. Tình hình tiêu thụ chè trên thị trường thế giới 7
1.1. Dung lượng thị trường 7
1.2. Các nước sản xuất chè lớn nhất thế giới 8
1.3. Các nước nhập khẩu chè lớn nhất 10


1.4. Công nghệ chế biến chè 11
1.5. Cơ cấu chè xuất khẩu 12
1.6. Giá cả 13
2. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm chè 15
II. TIỀM LỰC CUNG ỨNG CHÈ CỦA VIỆT NAM 17
1. Đặc điểm của chè và sản phẩm chè Việt Nam. 17
2. Vai trò của sản xuất chè trong nền kinh tế quốc dân 19
2.1. Tăng thu ngoại tệ 19
2.2. Quy hoạch vùng kinh tế và cân bằng hệ sinh thái 19
2.3. Giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo 20
3. Tình hình sản xuất chè của Việt Nam 21
3.1. Sản xuất 22
3.2. Tiềm lực cung ứng chè của Việt Nam 29
4. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam trong những năm vừa qua 31
4.1. Kim ngạch xuất khẩu 31
4.2. Phương thức xuất khẩu 32
4.3. Chất lượng và cơ cấu chè xuất khẩu của Việt Nam 33
4.4. Giá cả 35
4.5. Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam. 36
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG MỸ
I. THỊ TRƯỜNG CHÈ CỦA MỸ VÀ CƠ HỘI CHO VIỆT NAM 40
1. Khái quát chung thị trường Mỹ 40
1.1. Đặc điểm văn hóa-xã hội 41
1.2. Đặc điểm kinh tế 42
1.3. Đặc điểm luật pháp 44
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


3


2. Tình hình sản xuất xuất nhập khẩu chế biến chè của Mỹ 45
2.1. Tình hình nhập khẩu chè 45
2.2. Thị hiếu về chè của người tiêu dùng Mỹ 46
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
MỸ 47
1. Tình hình xuất khẩu chè sang thị trường Mỹ 47
1.1. Kim ngạch xuất khẩu 47
1.2. Phương thức xuất khẩu 48
1.3. Cơ cấu và chất lượng chè xuất khẩu 51
1.5. Giá cả 51
1.6. Các đối thủ cạnh tranh 52
2. Những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường
Mỹ 55
2.1. Những thành công 55
2.2. Những tồn tại, nguyên nhân 56
3. Một số doanh nghiệp cung cấp chè chủ yếu của Việt Nam 63
3.1. Tổng công ty chè Việt Nam 63
3.2. Công ty chè Phú Bền 66
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
I. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG MỸ 68
1. Triển vọng thị trường chè Mỹ 68
1.1 Dung lượng thị trường 68
1.2. Giá cả 68
2. Quan điểm định hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu của ngành Chè Việt
Nam 69
3. Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu chè từ nay đến năm
2005 70
3.1. Mục tiêu chung 70
3.2. Mục tiêu xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Mỹ

71
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG
MỸ 72
A. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NGÀNH 72
1. Giải pháp về sản xuất 72
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


4

1.1. Quy hoạch vùng nguyên liệu 72
1.2. Tăng cường công tác quản lý 74
1.3. Thực hiện liên doanh liên kết để xuất khẩu sản phẩm 75
1.4. Thực hiện liên kết chặt chẽ bốn nhà trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ chè 76
1.5. Thu hút vốn đầu tư 77
2. Giải pháp duy trì và mở rộng thị trường 78
2.1. Tạo ra mặt hàng được ưa chuộng 80
2.2. Xây dựng thương hiệu đi đôi với bảo vệ thương hiệu 81
2.3. Xây dựng kênh phân phối rộng khắp 82
2.4. Đặt văn phòng đại diện 83
2.5. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường 84
3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh 84
3.1. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm 84
3.2. Tăng cường quảng cáo tiếp thị 87
3.3. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm 89
B. CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC 90
1. Xúc tiến gia nhập WTO 90
2. Hoàn thiện các văn bản pháp luật, nhất là về quản lý chất lượng và Hiệp
định thương mại Mỹ 91

2.1. Xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
91
2.2. Đối với Hiệp định thương mại Việt-Mỹ 92
3. Có chính sách hỗ trợ khuyến khích thoả đáng cho người trồng và xuất khẩu
chè 92
3.1. Hỗ trợ tín dụng ưu đãi tạo thuận lợi cho xuất khẩu 92
3.2. Chính sách trợ cấp và trợ giá nông sản 93

LỜI KẾT
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua chặng đường cải cách hơn 17 năm, từ một nước có nền kinh
tế lạc hậu, chỉ lấy nông nghiệp làm trọng, Việt Nam mở rộng thị trường
từng bước phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần, với cơ
cấu kinh tế đa dạng.
Trong xu thế hội nhập và phát triển của các nền kinh tế trên thế giới,
Việt Nam đang từng bước khẳng định mình. Từ một quốc gia nghèo, liên
tục thiếu ăn, mất mùa, Việt Nam đã vươn lên thành một quốc gia xuất
khẩu nông sản thuộc loại lớn nhất thế giới về một số mặt hàng, đặc biệt là
mặt hàng chè.
Là một trong những mặt hàng nông sản có thế mạnh, từ lâu chè đã
được coi là một cây trồng quan trọng có vị trí chiến lược đối với một số
tỉnh miền núi và trung du Bắc Bộ. Việc phát triển cây chè sẽ đem đến cho
các khu vực này những cơ hội mới để phát triển kinh tế. Chè khẳng định
mình không chỉ bằng việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn

là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Mặc dù chưa phải là một thị trường nhập khẩu chè lớn của ngành
chè Việt Nam nhưng với tiềm lực vốn có cộng với việc thực thi hiệp định
Thương Mại Việt- Mỹ sắp tới, Mỹ hứa hẹn là một trong những đối tác
quan trọng của ngành nông sản Việt Nam nói chung và của mặt hàng chè
nói riêng.
Chính vì những lý do này, em quyết định chọn “Các biện pháp thúc
đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Mỹ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích chọn đề tài
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


6

Mục đích của đề tài này nhằm phân tích tình hình sản xuất và xuất
khẩu chè của Việt Nam nói chung và tình hình xuất khẩu chè sang thị
trường Mỹ nói riêng trên cơ sở đó hệ thống hoá những giải pháp đã và
đang áp dụng.
Hơn thế nữa, đề tài cũng góp phần đề xuất ra những giải pháp mới
cho xuất khẩu chè của Việt Nam sang một thị trường đầy tiềm năng là
Mỹ
3. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục
các bảng biểu, khóa luận này được chia làm 3 phần như sau:
Chương I: Tình hình sản xuất chè trên thế giới và tiềm lực cung ứng
chè của Việt Nam.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường
Mỹ.
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè của Việt Nam

sang thị trường Mỹ.
Sau đây là nội dung chi tiết từng chương.













Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


7












CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ THẾ GIỚI VÀ TIỀM LỰC CUNG
ỨNG CHÈ CỦA VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHÈ THẾ GIỚI
1. Tình hình tiêu thụ chè trên thị trường thế giới
1.1. Dung lượng thị trường
Chè là một đồ uống quen thuộc với rất nhiều quốc gia và ngày càng
được ưa chuộng trên thế giới. Thị trường chè hiện nay rất lớn với dung
lượng mỗi năm lên đến hàng triệu tấn. (Bảng 1)
Bảng 1: Thị trường chè thế giới 5 năm từ 1997- 2001 (Đơn vị: Tấn)
Năm
Tấn
1997 1998 1999 2000 2001
Lượng tiêu thụ
3352895 3681555 3831553 3676505 3862807
Xuất khẩu
1445376 1557275 1526630 1678729 1665833
Nhập khẩu
1371783 1460797 1450882 1500033 1541104
Sản xuất
3427109 3792750 3908772 3820001 3989646
Nguồn: www.fao.org.com (11h 54', 24/11/2003).
Ta nhận thấy hơn 95% lượng chè sản xuất ra được tiêu thụ hết trên
thế giới (cụ thể năm 1997: 97,83%; năm 1998: 97,07%; năm 1999:
98,02%; năm 2000: 96,24%; 2001: 96,82%). Tuy nhiên rõ ràng là, nhu
cầu chè trên thế giới tăng chậm hơn so với mức tăng trưởng của sản xuất
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


8


chè thể hiện mức tiêu thụ/sản xuất giảm dần qua từng năm.
Ngoài ra từ những số liệu trên cũng cho ta biết trong tổng sản lượng
chè sản xuất ra trên thế giới từ năm 1997-2001 thì 57% dành cho tiêu thụ
trong nước. Tiêu thụ chè thế giới trong 5 năm tăng 15,21%. Các nước tiêu
thụ lớn như: Ấn Độ 50% sản lượng sản xuất; Trung Quốc: 70%; Anh:
200000 tấn/năm; Nga: 100000 tấn/năm. Tiếp theo là Mỹ, Aicập, Nhật
Bản, Úc, Marốc, Hà Lan. Đây đồng thời cũng là những nước có diện
tích sản xuất chè và sản lượng chè hàng năm vào bậc cao nhất của thế
giới (xem bảng 2). Như vậy các nước sản xuất chè cũng là những nước
tiêu thụ nhiều chè.
Ngoài ra có thể kể đến một số nước như Irắc, Iran tuy sản lượng
chè không cao nhưng xét về mặt dung lượng thị trường hàng năm thì sản
lượng chè trong nước chiếm khoảng 50%, còn số lượng nhập khẩu
khoảng 50%. Hơn thế nữa, về mặt chủng loại chè thì đây cũng là những
thị trường tiêu thụ tương đối dễ tính.
1.2. Các nước sản xuất chè lớn nhất thế giới
Hiện nay diện tích chè trên thế giới khoảng 4.000.000 ha tăng
0.6%/năm. Năm nước có diện tích trồng lớn nhất bao gồm: Trung Quốc,
Ấn Độ, Srilanka, Thổ Nhĩ Kỳ và Inđônêxia chiếm 75% diện tích chè thế
giới. Kể cả Kenya nữa thì sáu nước này chiếm tới 80% diện tích chè thế
giới. Nước nhỏ nhất trong làng chè là Cameroon, trồng 1000 ha với mức
độ tăng trưởng khoảng 3%/năm. (Nguồn: Tạp chí Người làm chè số
11/2003, tr. 30-31)
Năm 2002, tổng sản lượng chè thế giới là khoảng 4,2 triệu tấn, trong
đó châu Á chiếm 85% (12 nước), châu Phi 12% (12 nước), Nam Mỹ 3%
(4 nước)
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38



9

Trong vòng 10 năm qua, tổng sản lượng chè thế giới đã tăng 32%,
trong đó tăng sản lượng do tăng diện tích là 5,5% và do tăng năng suất là
26,5%. Như vậy trong thời gian qua, cứ 6 tấn chè tăng lên thì 5 tấn là do
tăng năng suất còn 1 tấn là do tăng diện tích trồng chè. (Nguồn: Báo cáo
của FAO năm 2002)
Số liệu dưới đây về sản xuất chè trên thế giới thời kỳ 1997- 2001 sẽ
cho ta thấy một phần trong toàn cảnh sự phát triển của ngành chè thế
giới trong một vài năm qua

Bảng 2: Sản lượng chè thế giới (Đơn vị: Tấn)
Tên nước
1997 1998 1999 2000 2001
Ấn Độ
787000 836000 855000 835000 848000
Trung Quốc
636871 687675 696990 703673 721536
Kenya
220722 294165 248700 236286 216778
Srilanka
276861 280056 283760 305840 295090
Indonexia
153600 166800 161000 162100 163400
Achentina
335698 343918 365800 337894 342775
Nhật Bản
91200 82600 88500 85000 85000
Việt Nam
52200 56600 70300 69900 82600

Các nước
khác
872957 1044936 1138722 1084308 1234467
Cả thế giới 3427109

3792750

3908772

3820001 3989646
Nguồn: www.fao.org.com (10h30', 24/11/2003)
Nước có sản lượng chè hàng năm cao nhất thế giới là Ấn Độ: 850000
tấn, chiếm gần 22,2% sản lượng chè của thế giới, tiếp đến là Trung Quốc
(720000 tấn) chiếm 18% sản lượng thế giới, Achentina: 342000 tấn (chiếm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


10

9%); Srilanka 296000 tấn (7,05%); Kenya: 235000 tấn (5,6%) và
Inđônêxia: 167000 tấn (3,98%)
Xét tốc độ tăng sản lượng thì thứ tự các nước lần lượt như sau:
Kenya, Iran, Việt Nam, Trung Quốc, Indonexia.
1.3. Các nước nhập khẩu chè lớn nhất
Nước có số lượng nhập khẩu chè lớn nhất thế giới là Nga, rồi đến Đài
Loan, Pakistan, Anh và Mỹ. Năm nước này nhập khẩu 50% sản lượng
chè xuất khẩu của toàn thế giới. Tuy nhiên trong những năm gần đây, vị
trí của các nước này đang dần có sự thay đổi. Điều đó thể hiện rõ nét
trong tình hình nhập khẩu của thế giới 6 tháng đầu năm 2003 (Bảng 3)
Bảng 3: Danh sách các nước nhập khẩu chè 6 tháng năm 2003

Loại chè
Đen Xanh Loại khác

Quốc gia
SL
(tấn)
GT
(USD)
SL
(tấn)
GT
(USD)
SL
(tấn)
GT
(USD)
Đài Loan
3486 3189116 3498 3931430 43 83226
Nga
1229 1171379 54 52350 - -
Pakistan
2007 1731524 3080 2934305 - -
Ba Lan
1173 891281 196 146306 - -
Ấn Độ
1121 1493530 - - - -
Đức
1071 1053397 149 109134 - -
Afghanistan
825 883499 50 36104 - -

Anh
584 589527 - - - -
Mỹ
867 1265354 - - - -
Nhật Bản
730 530328 945 1249638 - -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


11

Các nước
khác
4915 4289266 944 1152056 46 182684
Cả thế giới
18007 16196920 8916 9611323 89 265950
Nguồn: Báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển thị trường (Hiệp hội chè Việt
Nam) tháng 6/2003
Qua danh sách trên ta nhận thấy, Đài Loan đang dần thay thế Nga
trở thành nhà nhập khẩu lớn nhất thế giới (chiếm 20% lượng xuất khẩu
chè đen và 40% lượng xuất khẩu chè xanh của thế giới). Điều đó được
giải thích là trong một vài năm vừa qua, Đài Loan đã đầu tư rất nhiều
cho các dây chuyền chế biến chè xuất khẩu sang các thị trường các nước
phát triển. Tiếp theo Đài Loan là Pakistan, Nga, Ấn Độ và Ba Lan. Tính
riêng 10 nước có tên ở trên đã nhập khẩu số lượng chè đen chiếm 73%
của thế giới (chiếm 73.5% về giá trị chè đen xuất khẩu) và 89,5% lượng
chè xanh thế giới (chiếm 88% về mặt giá trị chè xanh được xuất khẩu).
Những nước nhập khẩu chè lớn của thế giới cũng đồng thời là những
thị trường tập trung trao đổi chè. Các thị trường này sử dụng phương
pháp bán đấu giá và sử dụng đồng bảng Anh làm phương tiện thanh

toán. Việc mua bán trao đổi chè trên thị trường chủ yếu dựa vào thông
tin về thị trường chè do Hội mối chè Luân Đôn thông tin vào thứ Sáu
hàng tuần.
1.4. Công nghệ chế biến chè.
Chè tươi sau thu hái về phải trải qua một quá trình chế biến bao
gồm nhiều công đoạn mới trở thành những sản phẩm bán trên thị trường.
Tùy cách chế biến mà ta thu được những sản phẩm chè khác nhau, chẳng
hạn chè đen hay chè xanh thu được sau một quá trình sơ chế như vò, cắt,
sấy khô rồi phân loại, những loại chè cao cấp khác như chè ướp hương,
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


1
2

chè túi lọc, thì lại phải trải qua quá trình ướp hương, nghiền, đóng gói
khá cầu kỳ phức tạp. Những công đoạn chế biến chè đó đòi hỏi cần có
máy móc thiết bị cũng như bí quyết kỹ thuật và quyết định chất lượng sản
phẩm chè. Đó chính là công nghệ chế biến chè. Máy móc hiện đại cùng
với kinh nghiệm chế biến của nhà sản xuất sẽ làm nên sự khác biệt cho
sản phẩm chè.
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, ngành chế biến chè
đã ngày càng tạo ra những sản phẩm cao như chè xanh đặc sản (chè xanh
dẹt kiểu Nhật Bản, chè xanh Trung Quốc, chè xanh kiểu Hồng Kông ),
chè đen các loại có tác dụng chống lại những bện do ô nhiễm môi trường,
các loại chè túi lọc rất tiện lợi dùng trong các ngành công nghiệp hiện đại
như hàng không, du lịch
1.5. Cơ cấu chè xuất khẩu
Nhìn chung mà nói, cơ cấu xuất khẩu chè trong những năm gần đây
rất đa dạng về mẫu mã, chủng loại và chất lượng. Tuy nhiên có những

loại chè sau được mua bán chủ yếu trên thị trường thế giới:
Chè đen là loại chè chiếm phần trăm lớn nhất trên thị trường buôn
bán chè thế giới, theo quy trình công nghệ OTD (orthordox). Nước chè
đen có màu nâu đỏ, vị dịu, hương thơm nhẹ. Theo ước tính của các
chuyên gia thế giới, hàng năm, khoảng 60% lượng chè tiêu thụ trên thế
giới là chè đen chiếm giá trị khoảng 50%.
Chè xanh là loại chè được sản xuất nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan và Việt Nam. Chè này được buôn bán nhiều thứ hai trên thị
trường thế giới, chỉ sau chè đen, ước tính chiếm khoảng 18% về số lượng
và 30% về giá trị buôn bán.
Ngoài ra còn các loại chè khác như chè vàng (là trung gian của chè
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


13

đen và chè xanh) hay chè Ôlong, một loại chè đặc sản cùng rất nhiều loại
chè khác là sản phẩm chế biến từ chè đen và chè xanh chẳng hạn như chè
đen mảnh, chè hoà tan, chè túi, chè dược thảo, chè hoa tươi, chè hương.
Những loại chè này cho dù không chiếm số lượng mua bán lớn nhưng lại
đem lại giá trị cao cho nhà xuất khẩu do khẳng định được về mặt chất
lượng, được người tiêu dùng đặc biệt ưa chuộng. Trong một vài năm tới,
tỷ trọng xuất khẩu các loại chè này về mặt số lượng cũng như kim ngạch
trên thế giới sẽ ngày một tăng lên.
1.6. Giá cả
Giá chè nguyên liệu được lấy trên cơ sở giá của 3 thị trường đấu giá
lớn của thế giới là Luân Đôn, Calcuta, Colombo chiếm 90% khối lượng
chè nguyên liệu trao đổi của thế giới (Nguồn: Hội mối chè Luân Đôn
tháng 6/2003). Nhìn chung trong những năm qua giá chè nguyên liệu
không có sự biến đổi là mấy.

Mặc dù cạnh tranh bằng giá ở thị trường thế giới có co hẹp ít nhiều,
cạnh tranh về sản phẩm mới là yếu tố khá mạnh và phức tạp. Nhìn chung
toàn thế giới một số năm qua, biến động giá chè chủ yếu vẫn do quan hệ
cung cầu chi phối, hoặc là giá chè tăng do mất mùa.
Ấn Độ là nước có giá xuất khẩu chè cao nhất thế giới (bình quân
2477 USD/ tấn), Nhật Bản một vài năm gần đây phát triển xuất khẩu chè
cao cấp có giá bình quân 4000USD/tấn nhưng có sản lượng vô cùng nhỏ
bé.
Trong thời gian gần đây, giá chè đã có xu hướng giảm sút sau khi đạt
mức kỷ lục cách đây 6 năm. Với nỗ lực khôi phục giá, tại cuộc gặp của tổ
chức Nông Lương Liên Hợp Quốc, các nhà sản xuất chè lớn như Ấn Độ,
Srilanka, Kenya, Indonexia đã thống nhất loại bỏ sản lượng chè đen chất
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


14

lượng thấp với chỉ tiêu còn từ 3,2-3,4 triệu tấn. (Nguồn: Tạp chí Người
làm chè số tháng 8/2003, tr. 31)
Tuy nhiên vấn đề nổi lên ở đây với các nhà sản xuất chè trên thế giới
là vấn đề tiêu thụ chứ không phải giá cả. Trong khi giá chè nguyên liệu
không tăng nhiều thì giá chè cao cấp (chiếm khoảng 20%) lại tăng rất
mạnh trong những năm gần đây (theo Tea Satistics), chẳng hạn: Chè
đóng gói: tăng 142%; chè túi: tăng 109%; chè hoà tan: tăng 93%; chè
xanh (bình quân): tăng 21%.
Giá chè cũng có sự khác biệt trên từng thị trường phụ thuộc vào mức
độ ưa thích người tiêu dùng trên thị trường đó cũng như tên tuổi của nhà
xuất khẩu chè. Bảng 4 cho ta thấy tính phong phú trong các sản phẩm chè
cũng như sự khác biệt về giá cả giữa những thị trường khác nhau. Cùng
là loại chè đen tuy nhiên sản xuất ở các nước khác nhau, công đoạn chế

biến khác nhau đã tạo nên những mặt hàng khác nhau rất nhiều về mặt
giá trị: chẳng hạn chè đen OPA bán ở mức giá 700- 800 USD/tấn trong
khi chè đen SC chỉ ở mức giá 290 USD/tấn; cũng như vậy, chè xanh thông
thường giá chỉ ở mức khoảng 500 USD/tấn trong khi đó chè xanh đặc biệt
giá 1180 USD/tấn, cũng có nơi như ở Đức, giá là 3800 USD/tấn chè xanh


Bảng 4 : Đơn giá một số chủng loại chè tại các thị trường
Thị
trường
Chủng loại chè

Đơn giá
(USD/tấn)

Thị trường

Chủng loại chè

Đơn giá
(USD/tấn)

Chè đen SC 290 Hà Lan Chè xanh 525
Chè lài 2.200 Indonexia Chè đen 545


Đài Loan
Chè lên men 3.000 Iran Chè đen BPS 700
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38



15

Chè sơ chế 2.000 Chè Oolong 2.600
Chè xanh 2.100

Mỹ
Chè đen 885
Chè đen 1.350 Nga Chè đen OPA1 760
Đức
Chè xanh 3.800 Nhật Chè xanh 1.300
Chè đen 800 Chè đen OPA 690
Ba Lan
Chè xanh 565 Chè xanh đặc
biệt
1.180
Campuchi
a
Chè Lipton 1.200 Chè xanh A
loại 0,5kg/hộp
1.278
Chè đen OPA 770



Pakistan
Chè xanh A
loại 1 kg/hộp
1.220
Các TVQ

Arập TN
Chè xanh
Broken
490
Nguồn: Thông tin Thương Mại- Bộ Thương Mại số, 24/11/2003 tr.16
2. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm chè
 Tính thời vụ rõ nét
Đặc điểm của một loại cây trồng như cây chè là dựa rất nhiều vào
đặc điểm tự nhiên, như đất khí hậu, địa hình. Cây chè là một cây trồng
dài ngày, thích hợp với địa hình đồi núi, trung du, khí hậu mát mẻ, ẩm
ướt. Cây cho lá quanh năm nhưng xanh tốt nhất là vào các mùa mưa.
Chính bởi vậy, cung chè phụ thuộc khá nhiều vào đặc điểm thời vụ của
nó. Bằng cách chế biến chè như nghiền, vò cắt, sấy khô, người ta có thể
bảo quản chè trong thời gian lâu hơn tuy nhiên điều đó cũng không làm
thay đổi được tính chất này của nó.
 Thị trường có cường độ cạnh tranh tương đối hoàn hảo
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


16

Hiện tại trên thế giới có khoảng 20 quốc gia tham gia sản xuất và
xuất khẩu chè. Mặc dù đã hình thành một số thị trường chè tập trung và
xuất hiện một số nhà sản xuất và chế biến chè có tên tuổi, thị trường chè
nói chung vẫn là một thị trường tương đối tự do, nơi giá cả hình thành
chủ yếu từ những cuộc đấu giá. Mặt khác do chè là một mặt hàng không
thiết yếu, người ta uống chè hoàn toàn do thói quen và sở thích, bởi vậy
không có sự độc quyền nào trong ngành này.
 Thị trường bị chia cắt do hàng rào thuế quan và chính sách bảo hộ
mậu dịch của các nước

Cho đến nay mặc dù đã có sự cởi mở hơn trong chính sách thuế của
các quốc gia phát triển để mở cửa thị trường nông sản nhưng những gì
đạt được vẫn còn rất khiêm tốn. Mỹ và Tây Âu vẫn có những chính sách
trợ giá nông nghiệp trong nước và chính sách thuế quan nhằm ngăn chặn
hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Chè không phải là một ngoại lệ. Dưới
đây là thuế nhập khẩu của một số nước đánh vào mặt hàng chè
Bảng 5: Thuế nhập khẩu chè của một số nước trên thế giới năm 2002
Nước
Chè Xanh đóng gói Chè Đen
Mỹ
6,4% (gói không quá 3g) 0%
Nhật Bản
9% 5.6%
Nga
0,8 euro/kg 0,8 euro/kg
Đài Loan
5.3% 5.3%
Ấn Độ
8.7% 7%
Trung bình

7,2% 5.4%
Nguồn: Số liệu tổng kết của Vụ xuất nhập khẩu- Bộ Thương Mại năm 2002
Nhìn vào biểu thuế đánh vào mặt hàng chè của một số nước, ta có
nhận xét là hầu hết các nước đều ưu tiên hơn cho việc nhập khẩu chè đen
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


17


(trừ Nga, Đài Loan các nước khác đều có mức thuế dành cho chè xanh
đóng gói cao hơn chè đen từ 2- 6%), mức thuế đánh vào chè xanh cao hơn
chè đen trung bình là 1,8%. Trường hợp cá biệt như Mỹ, chè đen được
miễn hoàn toàn thuế nhập khẩu trong khi thuế đánh vào chè xanh đóng
gói vẫn ở mức cao là 6,4%.
Ngoài những biện pháp thuế quan như trên chính phủ các nước còn
đưa ra những biện pháp để thúc đẩy sản xuất chè trong nước như lập các
quỹ bình ổn giá, trợ cấp phân bón và giống cho người trồng chè hay áp
dụng hạn ngạch với mặt hàng chè nhập khẩu từ các nước khác.
II. TIỀM LỰC CUNG ỨNG CHÈ CỦA VIỆT NAM
1. Đặc điểm của chè và sản phẩm chè Việt Nam.
Cây chè là một loại cây công nghiệp lâu năm, đầu tư thấp, trồng một
lần có thể cho thu hoạch nhiều năm, từ 30 đến 50 năm. Người ta trồng chè
để lấy búp chè có một tum và 2-3 lá non. Từ lá chè tùy theo công nghệ
chế biến sẽ cho ra các loại sản phẩm khác nhau như: chè xanh, chè đen,
chè vàng, chè đỏ Chè xanh khi pha nước có màu xanh, tươi và vàng
sánh, vị chát đượm, hậu ngọt, có hương thơm tự nhiên, có mùi cốm nhẹ
và mùi mật ong. Chè đen sản phẩm có màu tươi đỏ, vị chất dịu, hậu ngọt
và hương thơm của hoa tươi quả chín. Các loại chè vàng, chè đỏ cũng như
các loại chè trung gian khác cũng mang những đặc trưng tương ứng. Như
vậy, muốn có sản phẩm có chất lượng cao thì từng đơn vị phải thực hiện
đồng bộ và tuân thủ đúng quy trình công nghệ bắt đầu từ công đoạn hái,
héo, diệt men cho tới vò, nghiền, cắt, lên men, sấy khô và sàng.
Chè có nhiều vitamin có giá trị dinh dưỡng và bảo vệ sức khoẻ, có tác
dụng giải khát, bổ dưỡng và kích thích hệ thần kinh trung ương, giúp tiêu
hoá các chất mỡ, giảm được bệnh béo phì, chống lão hoá do đó nước
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


18


chè đã trở thành thứ nước uống của nhân loại. Ngày nay, hầu hết dân cư
trên thế giới dùng nước chè làm nước uống hàng ngày. Một số nước uống
chè thành tập quán và tạo ra được một nền văn hoá nguyên sơ là “văn
hoá chè”.
Chè có đặc trưng riêng so với các sản phẩm khác là nó có nguồn gốc
hữu cơ. Trừ một số sản phẩm tiêu dùng trực tiếp dưới hình thức chè tươi
của một số vùng thì nhu cầu về sản phẩm chè thông qua chế biến ngày
càng tăng. Xã hội ngày càng văn minh, đòi hỏi về chè có chất lượng cũng
tăng theo.
Chè ngay từ khi thu hái về còn tươi, nếu để trong điều kiện bình
thường dễ bị mốc, nhiễm khuẩn, sau khi tiến hành chế biến phải bảo
quản hợp lý, bởi vì nguyên liệu chè dù rất thơm ngon song do chế biến,
bảo quản không tốt sẽ làm giảm đi chất vốn có của chè. Chính vì vậy, chế
biến đúng kỹ thuật và bảo quản tốt là yếu tố cơ bản để tránh làm mất
phẩm chất của chè trước khi bán.
Do đặc tính sinh học, chè cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác
được đưa ra thị trường có kích thước và kiểu dáng tự nhiên, trong khi
nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải có sự tiện dụng và rất đa dạng. Điều
đó đặt ra cho các nhà sản xuất, các nhà tạo giống phải thoả mãn được
nhu cầu của khách hàng. Để đảm bảo cho sản phẩm chè lưu thông được
trên thị trường đòi hỏi các nhà sản xuất chế biến phải tìm cách tạo ra
những sản phẩm mới, sản phẩm có chất lượng, chủng loại phong phú,
đảm bảo sản xuất có sức cạnh tranh cao.
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện khí hậu và đất đai
thuận tiện cho cây chè phát triển. Do đó cây chè đã xuất hiện và được sử
dụng từ lâu. Theo nhiều tài liệu cổ, cây chè đã từng có ở nước ta từ những
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38



19

năm trước công nguyên. Tới nay, uống chè đã trở thành một tập tục và
nhu cầu thiết yếu hàng ngày của nhân dân ta.
2. Vai trò của sản xuất chè trong nền kinh tế quốc dân
Là một nước chủ yếu sản xuất nông nghiệp, việc phát triển sản xuất
kinh doanh chè ở Việt Nam có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế quốc
dân thể hiện qua các khía cạnh sau:
2.1. Tăng thu ngoại tệ
Trong suốt mấy chục năm qua ở các tỉnh trung du và miền núi nước
ta đặc biệt là các tỉnh trung du miền bắc, đã tìm tòi thử nghiệm rất nhiều
loại cây khác nhau, song thực tế chỉ có cây chè là một trong số ít cây công
nghiệp còn trụ lại được. Giờ đây cây chè đã khẳng định là cây có giá trị
kinh tế giá trị cao tại Việt Nam. Chè không những đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước mà còn có giá trị xuất khẩu. Sản xuất và xuất khẩu chè
mang lại lợi ích cả về mặt kinh tế và xã hội.
Trong thời gian qua kim ngạch xuất khẩu chè ở nước ta không
ngừng tăng lên trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Năm 1998
kim ngạch xuất khẩu chè đạt 48 triệu USD (chiếm 0,4% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam), năm 2001 đạt 78 triệu USD (0,56% tổng kim
ngạch xuất khẩu) và năm 2002 đạt 90 triệu USD (chiếm 0,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu). (Nguồn: Vụ XNK- Bộ TM năm 1998, 2001, 2002). Như
vậy, xuất khẩu chè phần nào giúp chúng ta thu được ngoại tệ, đóng góp
vào dự trữ ngoại tệ quốc gia làm cải thiện cán cân thanh toán, nâng cao vị
thế hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2.2. Quy hoạch vùng kinh tế và cân bằng hệ sinh thái
Phát triển chè còn góp phần quan trọng vào quá trình phân bố lại
lực lượng lao động giữa miền ngược và miền xuôi, xây dựng khu định
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38



20

canh, định cư cho đồng bào các dân tộc. Phát triển chè là góp phần
chuyển đổi nền kinh tế tự cung, tự cấp của đồng bào các dân tộc sang nền
kinh tế sản xuất hàng hoá phù hợp với kinh tế thị trường. Bà con các dân
tộc nhờ có cây trồng mà ổn định nơi ăn, chốn ở, yên tâm với cuộc sống
định canh định cư, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, nhờ phát triển sản xuất chè, chúng ta khai thác có hiệu quả
tiềm năng đất đai, khí hậu, lao động ở các vùng Trung Du, miền núi, góp
phần đa dạng hoá cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam. Cây chè cũng
góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn, có bóng mát, có thể
lấy gỗ, giúp bảo vệ môi trường, môi sinh, hiệu quả kinh tế do nó mang lại
vào loại cao trong các cây công nghiệp hiện nay.
2.3. Giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo
Vai trò của xuất khẩu chè không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế
mà nó mang lại. Do có những đặc điểm riêng mà sản xuất và xuất khẩu
chè đem lại nhiều lợi ích hơn so với các mặt hàng thông thường, đó là
những lợi ích về mặt xã hội
Nhờ xuất khẩu chè mà sản xuất chè phát triển, đã tạo công ăn việc
làm cho hàng trăm nghìn lao động đặc biệt là lao động ở các khu vực
trung du và miền núi, những vùng kinh tế còn kém phát triển giúp họ có
thu nhập ổn định và cuộc sống ngày càng được cải thiện. Một ha chè
trồng ở trên đất đồi cho năng suất 8-10 tấn/ha có giá trị cao hơn từ 1,2
đến 1,3 lần 1 ha lúa ở đồng bằng. Nếu được chăm sóc tốt cho năng suất
20-30 tấn/ha thì giá trị cao hơn từ 3 - 4 lần (Nguồn: Trung tâm Năng suất-
Bộ NN và PTNT năm 2002). Ở nhiều tỉnh miền núi hiện nay, cây chè đã
thay thế cây thuốc phiện, nó mang lại cơm no áo ấm cho đồng bào, vừa
góp phần làm lành mạnh đời sống văn hoá tinh thần, giữ vững an ninh
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38



21

chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Như vậy, với một số yếu tố như trên đã khẳng định phần nào vai trò
xuất khẩu chè trong nền kinh tế quốc dân. Và vì vậy phát triển chè cũng
là chủ trương nhằm phát triển kinh tế trung du và miền núi góp phần ổn
định cuộc sống của đồng bào các dân tộc, phân bố lại lao động và dân cư,
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, bảo vệ môi sinh, đem lại
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
3. Tình hình sản xuất chè của Việt Nam
Chè cùng với cà phê, cao su được coi là những cây công nghiệp dài
ngày có giá trị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Chè đã tự khẳng định
vị trí của mình không chỉ bằng việc thoả mãn tiêu dùng trong nước mà
còn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Nước ta từ lâu đã được coi là một trong những vùng có điều kiện khí
hậu thổ nhưỡng rất phù hợp để phát triển cây chè. Trong đó đặc biệt là
khu vực miền núi trung du phía Bắc như: Quảng Ninh, Hưng Yên, Lạng
Sơn, Hà Tây. Ở phía Nam, chè tập trung chủ yếu ở cao nguyên Lâm
Đồng. Chất lượng chè ở Việt Nam khá cao, đạt các chỉ tiêu chất lượng
quốc tế về lượng vitamin, chất hoà tan, catêchin và caphein không thua
kém chè Ấn Độ, Trung Quốc và Srilanka.
Chè có thể được trồng riêng hoặc trồng xen canh với các cây trồng
vật nuôi khác tạo thành mô hình V-A-C (vườn- ao- chuồng) hay V-C-R
(vườn- chuồng- rừng) hoặc V-A-C-R (vườn- ao- chuồng- rừng) có hiệu
quả sản xuất cao. Nhiều trang trại đã lấy chè làm ngành sản xuất chính
đạt hiệu quả kinh tế cao. Một trong những đặc điểm nổi bật ở đây là từ
sản xuất trồng chè góp phần hình thành một mô hình kinh tế trang trại
phát triển góp phần vào chuyển dịch cơ cấu nông lâm (Nguồn:

Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


22

www.vitas.org.vn)
3.1. Sản xuất
3.1.1. Diện tích
Qua một số tài liệu nghiên cứu của người Pháp để lại vào những năm
40 của thế kỷ 20 thì chè Việt Nam có khoảng 2 vạn ha được phân bổ chủ
yếu ở miền Bắc (khoảng 18 nghìn ha) và miền Nam (trên 2 nghìn ha).
Năng suất thu hoạch chè lúc đó rất thấp, khoảng 250 kg/ha. Tổng sản
lượng đạt 2830 tấn vào năm 1941. Chè được trồng chủ yếu tại các đồn
điền do người Việt Nam và người nước ngoài quản lý (người nước ngoài
quản lý trên 400 ha). Cũng vào thập kỷ 40 này, chè sản xuất ra chủ yếu để
tiêu dùng trong nước, phục vụ người nước ngoài và Việt Nam.
Chỉ trong vài chục năm nay, chè mới được coi là ngành kinh tế mũi
nhọn của trung du miền núi. Chè đã phát triển với quy mô lớn cả về chiều
rộng và chiều sâu.
Trong 10 năm gần đây diện tích chè tăng trưởng với tốc độ
8,8%/năm (hơn bình quân thế giới 2,8%/năm)
Hiện nay trên cả nước diện tích chè chiếm khoảng hơn 108000 ha,
được phân bố trên địa bàn 24 tỉnh trung du miền núi phía Bắc chiếm
khoảng 68% diện tích và 66,7% sản lượng chè nguyên liệu của cả nước. Ở
miền Nam tập trung tại Lâm Đồng và Gia Lai, Kontum. Tỉnh có diện tích
chè lớn nhất khu vực này là Lâm Đồng với diện tích trên 10000 ha, chiếm
gần 14% diện tích cả nước và đạt 16% sản lượng chè. Tiếp theo là các
tỉnh Yên Bái (13,4%), Vĩnh Phú (12,8%), Tuyên Quang (10,4%), Bắc
Thái (10,3%). Chỉ riêng 5 tỉnh này đã chiếm gần 61% diện tích chè toàn
quốc và hơn 61% sản lượng. Do Việt Nam đang phát triển chè theo chiều

rộng nên các tỉnh trước đây có tập quán trồng chè lâu đời thì những năm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


23

gần đây dần dần hiểu rõ được lợi ích và phát triển chè nhanh hơn. Nếu
như các tỉnh trồng chè lớn như: Yên Bái- Lào Cai- Vĩnh Phú- Hà Tuyên-
Bắc Kạn- Thái Nguyên- Lâm Đồng- Sơn La chỉ có tốc độ tăng trưởng
diện tích chè hàng năm 4- 5% thì các tỉnh Hoà Bình- Thanh Hoá - Nghệ
An- Hà Tĩnh- Gia Lai- Kon Tum có tốc độ tăng trưởng diện tích hàng
năm 7- 8%, cá biệt có một số tỉnh có diện tích nhỏ gần như bắt đầu khôi
phục và phát triển chè trong vài năm như : Hà Nội, Hà Nam, Quảng
Ninh, Hải Hưng, Quảng Bình (Nguồn: www.vitas.org.vn, 10h 30',
12/6/2003)

3.1.2. Năng suất
Ngoài tăng trưởng diện tích trồng chè do quan tâm đầu tư kỹ thuật
trong canh tác, năng suất chè không ngừng tăng lên. Bình quân trong
những năm gần đây, năng suất chè Việt Nam đạt 48,8% năng suất chè
bình quân trên toàn thế giới. Tốc độ tăng trưởng về năng suất không lớn
(gần 1%/năm so với 1,4%/ năm của thế giới). Tăng năng suất chè gắn liền
với đầu tư canh tác, thay đổi giống và áp dụng tiến bộ khoa học và sản
xuất trong trồng trọt.
Hai khu vực cao nguyên Lâm Đồng và cao nguyên Mộc Châu là hai
nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên năng suất chè bình quân đạt tới
900- 1000 kg/ha (Nguồn: www.vinatea.com.vn, 0h 25', 20/11/2003), gần
bằng năng suất bình quân của thế giới. Đặc biệt các xí nghiệp quốc doanh
vùng Mai Châu, Mai Đà, Sơn La có những vùng chè sản lượng ngàn tấn
với năng suất 1200- 1300 kg/ ha ngang với mức bình quân của thế giới

trong những năm gần đây. Tuy nhiên những vùng như vậy không lớn chỉ
chiếm khoảng 20% diện tích cả nước. Thậm chí có những vùng năng suất
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


24

đạt tới 2 tấn/ha nhưng cũng chỉ có vài chục đến vài trăm ha là cùng. Điều
đó cho thấy trình độ canh tác của chúng ta còn nhiều thiếu sót, một phần
nữa cũng do thiếu vốn và khả năng quản lý hạn chế nên không áp dụng
đồng đều cho diện rộng.
3.1.3. Sản lượng
Sản lượng chè Việt Nam tăng trưởng với tốc độ bình quân hàng năm
gần 11,8% (gần bằng tốc độ tăng lớn nhất của thế giới: Kenya là 11,9%)
trong khi tốc độ bình quân của thế giới chỉ là 3%/năm. Cần chú ý là năm
1940 chúng ta chỉ đạt vài ngàn tấn chè mỗi năm, phải nhập khẩu cho tiêu
dùng trong nước thì chỉ sau 40 năm, sản lượng đạt 15.600 tấn chè khô/
năm (1980), sau 50 năm sản lượng tăng gấp đôi 33.600 tấn và năm 2002
sản lượng chè cả nước đạt 90.000 tấn. (Bảng 6)

Bảng 6: Sản lượng chè của Việt Nam trong những năm qua (1997- 2002)
Năm
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Sản lượng

(tấn)
52200 56600 70300 69900 82600 90000
Nguồn: www.fao.org, 15h, 25/11/2003
Từ năm 1997-2002, sản lượng chè tăng bình quân 11,8 %/ năm
trong đó tăng do năng suất là 1,8% và do diện tích canh tác là 10%. Điều

này hoàn toàn ngược với tình hình chung của thế giới (tăng trưởng do
năng suất 5 thì tăng trưởng do diện tích chỉ có 1). Việt Nam đã và đang
phát triển chè theo chiều rộng còn thế giới đặc biệt là một số nước cường
quốc về sản xuất đã phát triển theo chiều sâu.
3.1.4. Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất
Hiện tại ở Việt Nam, nguồn vốn đầu tư cho các ngành nông nghiệp
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khãa K 38


25

nói chung và ngành chè nói riêng chủ yếu hình thành từ các nguồn sau:
 Nguồn vốn tự có
Do người nông dân trực tiếp bỏ ra thông qua tích luỹ cá nhân. Đây là
nguồn vốn chủ yếu tuy nhiên lại rất hạn chế và tương đối nhỏ bé (chỉ
chiếm khoảng 30% trong tổng nguồn vốn đầu tư cho ngành) (Nguồn: Báo
cáo tình hình đầu tư và sản xuất của Hiệp Hội Chè Việt Nam năm 2002).
Người Việt Nam có truyền thống thắt lưng buộc bụng, họ thường có thói
quen tích luỹ tiền của dưới dạng vàng bạc mà ít khi đem đầu tư cho sản
xuất cũng như gửi cho Ngân Hàng do tâm lý sợ rủi ro. Họ chưa hình
thành thói quen vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư cho sản xuất
kinh doanh. Mặt khác, các tổ chức tín dụng Việt Nam không đáp ứng
được nhu cầu vốn cho sản xuất của nông dân do mức đảm bảo khoản vay
không cao, độ rủi ro lớn.
 Nguồn vốn Nhà Nước
Hiện tại ở Việt Nam thì đây vẫn là nguồn vốn đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Nhà nước bỏ tiền ra cho các dự án quy hoạch các vùng trồng
trọt chăn nuôi để phát triển kinh tế tại các vùng nông thôn và miền núi
trong các dự án xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế quốc gia, đặc
biệt đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân khó có khả năng tham gia như

khâu sản xuất giống, kỹ thuật chăm sóc, chế biến và tiêu thụ. Nguồn vốn
này chiếm 58% vốn đầu tư cho ngành.
 Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
Nguồn vốn này chiếm một lượng không đáng kể, khoảng 12% bao
gồm nguồn tín dụng ngoài nước (chủ yếu từ các tổ chức quốc tế đầu tư
cho các dự án xoá đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn) và nguồn tín
dụng trong nước (do các ngân hàng quốc doanh và cổ phần cung cấp).

×