Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tổ chức thực hiện phương án xuất khẩu của Công ty cổ phần giày dép xuất khẩu LEMEXCOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.84 KB, 38 trang )

Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
Tiểu luận
Tổ chức thực hiện phương án xuất
khẩu của Công ty cổ phần giày
dép xuất khẩu LEMEXCOM
1
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2012, nền kinh tế toàn cầu ảm đạm, đứng trước nhiều khó khăn
ngay cả khi chưa tính đến nguy cơ kinh tế Mỹ sẽ gặp nhiều thách thức đầu năm
tới.
Năm 2012, kinh tế toàn cầu phải đối mặt với nhiều khó khăn như tăng
trưởng kinh tế chậm lại, thâm hụt tài khóa nghiêm trọng, tỷ lệ thất nghiệp cao,
đặc biệt, các cuộc khủng hoảng nợ quốc gia ở châu Âu gây ra sự bất ổn tài
chính làm chậm tốc độ phục hồi kinh tế toàn cầu.
Những yếu tố này đã tác động mạnh đến kinh tế Việt Nam, bên cạnh
những khó khăn nội tại như mất cân đối vĩ mô, lạm phát ở mức cao, doanh
nghiệp gặp khó khăn Trong bối cảnh đó, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra các
chính sách, giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, đảm bảo ổn định
kinh tế vĩ mô.
Nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất và hàng tiêu dùng tăng cao
khi nền kinh tế có dấu hiệu khởi sắc. Tuy nhiên, những yếu tố rủi ro của kinh tế
thế giới cũng như khó khăn của kinh tế Việt Nam sẽ gây tác động tiêu cực đến
hoạt động nhập khẩu năm 2013.
Trong tình hình kinh tế khó khăn chung, Công ty cổ phần giày dép xuất
khẩu LEMEXCOM đã chủ động tìm kiếm đối tác trên thị trường, đặc biệt là thị
trường quốc tế và đã cải tiến lại quá trình sản xuất bằng cách liên doanh với


các nhà đầu tư Đài Loan, được trang bị quy trình máy móc hiện đại, trên cơ sở
nhập khẩu các nguyên vật liệu cần thiết cùng với đội ngũ lao động có giá cả
cạnh tranh. Dưới đây là phương án xuất khẩu mặt hàng giày da theo đơn đặt
hàng của một số bạn hàng nước ngoài cần mua.
Phương án xuất khẩu gồm 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty
Phần 2: Cơ sở để lập phương án xuất khẩu
Phần 3: Tổ chức thực hiện phương án xuất khẩu
2
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty được thành lập vào tháng 3 năm 2000 dưới hình thức công ti cổ
phần liên doanh với Đài Loan và hoạt động dựa trên những quy định điều chỉnh
của Luật Doanh Nghiệp, Luật Thương Mại, Luật Dân Sự… với giá trị sản xuất
công nghiệp của công ti đạt được hàng năm khoảng 100 - 120 tỉ đồng, sản xuất
phục vụ cho thị trường trong nước 20% và đặc biệt là xuất khẩu chiếm 70%.
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty cổ phần giày dép xuất khẩu.
Tên tiếng Anh: Leather Footwear Making Exporting Corporation
Tên viết tắt: Lemex coporation
Trụ sở chính: 15 Ngô Quyền, Quận Ngô Quyền, Tp. Hải Phòng .
Mã số kinh doanh 0012452366425 được cấp bởi Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư
thành phố Hải Phòng.
Mã số tài khoản 2100201284362 tại Ngân Hàng Ngoại Thương thành phố Hải
Phòng - VIETCOMBANK.
Điện thoại: (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Fax : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564

1.2 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty: Sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu các mặt hàng giầy dép bằng da, giả da, vải, các sản phẩm chế biến từ da,
giả da và các nguyên liệu, phụ liệu khác với thị trường xuất khẩu chính là EU,
Nhật Bản, Mêxico, Mỹ.
1.3 Cơ cấu tổ chức
3
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
1.4 Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Mặc dù kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012 đã cơ bản hoàn thành,
song trước những chuyển biến không mấy khả quan của thị trường cùng với
các chi phí đầu vào tăng nhanh, ngành da giày đang lo ngại về tăng trưởng xuất
khẩu (XK) trong thời gian tới. Trong năm 2013 này, ngành da giày sẽ phải đối
diện với nhiều khó khăn do nội lực vẫn còn nhiều điểm yếu.
Trước tình hình đó, Công ty Lemexco dự kiến phấn đấu đạt các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013 như sau :
Doanh thu : 120 tỉ
+ Từ sản xuất : 80-90 tỉ
+ Từ kinh doanh nội địa: 10-20 ti
Đại Hội Cổ Đông
Phó Tổng
Giám Đốc
Phòng kế
toán
Các xí nghiệp
4
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc

Phó Tổng
Giám Đốc
Phòng kinh
danh xuất
nhập khẩu
Phòng tổ
chức
Phòng dự án
công nghệ kĩ
thuật
Ban Kiểm Soát
Phó Tổng
Giám Đốc
Trung tâm
thời trang
Các cửa hàng
Các chi nhánh
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
+ Từ nguồn khác : 5-20 tỉ
Lãi phấn đấu : 5 đến 10 tỉ
+ Thu nhập bình quân người lao động: 2.000.000 đ/người/tháng;
+ Lao động bình quân : 1000 người
+ Tổng quỹ tiền lương thu nhập : 60 tỉ đồng.
Thực hiện chi trả cổ tức phấn đấu: trên 5%/năm.
Để thực hiện được mục tiêu đề ra trên, bên cạnh việc tiếp tục duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại bộ máy quản lí tránh lãng phí nguồn lực
và đặc biệt là giữ mối quan hệ làm ăn buôn bán lâu dài với các đối tác trong và
ngoài nước, các mối đặt hàng, các bạn hàng lâu năm, cũng không ngừng chủ

động tìm kiếm những đối tác mới, thiết lập các mối quan hệ
Tận dụng khai thác các mặt bằng, mở rộng năng lực sản xuất tại các đơn
vị có điều kiện thuận lợi tăng năng lực sản xuất, trong đó có dự kiến vay quỹ
kích cầu của thành phố đầu tư mới 1 xí nghiệp mở rộng sản xuất. Hợp tác khai
thác kinh doanh với các đối tác trong điều kiện pháp luật cho phép để tận dụng
khai thác các mặt bằng còn trống. Mở rộng số điểm bán hàng hệ thống kinh
doanh nội địa để tăng doanh số, nâng cao hiệu quả và phát triển thương hiệu.
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN XUẤT KHẨU
2.1 Mục đích, ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh
5
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
2.1.1 Mục đích:
Việc lập phương án kinh daonh là khâu có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc thực hiện các hoạt động xuất khẩu của mỗi công ty. Thông qua việc
nghiên cứu thị trường, dựa trên các cở sở pháp ký của Nhà nước và tình hình
kinh doanh cũng như kế hoạch kinh doanh dự kiến của mình, công ty tiến hành
lập phương án kinh doanh xuất khẩu một mặt hàng cụ thể. Đây là một căn cứ
quan trọng để trình lên các cấp, các ngành, các bộ phận có liên quan nghiên
cứu xem xét tính khả thi, hợp lý của phương án, từ đó ra quyết định phương án
có được phép thực hiện hay không. Việc lập phương án kinh doanh xuất khẩu
cho phép công ty có thể tính toán một cách hợp lí nhất các chỉ tiêu để nhằm thu
được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cao nhất, đây là mục tiêu của các công
ty kinh doanh.
2.1.2 Ý nghĩa:
Lập phương án kinh doanh là việc lập kế hoạch hoạt động của công ty nhằm
đạt được các mục tiêu xác định trong kinh doanh. Nếu việc lập phương án kinh
doanh không được tiến hành hay tiến hành không chặt chẽ, chính xác trong

việc tính toán thì sẽ gây khó khăn trong việc thực hiên xuất khẩu có thể dẫn tới
thiệt hại trong công việc kinh doanh của công ty.
Phương án kinh doanh là cơ sở để xin phép các cơ quan ban ngành có liên quan
cho phép thực hiện và cấp giấy phép kinh doanh. Không phải tất cả các mặt
hàng đều được phép xuất khẩu, nó phải phù hợp với các quy định của Nhà
nước, hợp lí và có khả năng thúc đẩy kinh tế phát triển thì mới được cấp giấy
phép kinh doanh.
Ngoài ra phương án kinh doanh còn là cơ sở để xin cấp vốn kinh doanh. Một
dự án muốn thực hiện được thì phải có đủ vốn nhưng không phải doanh nghiệp
nào cũng có khả năng để thục hiện một hợp đồng xuât khẩu dó đó hầu hết các
hợp đồng đều phải thực hiện vay vốn ngân hàng để thực hiện. Vì vậy một
phương án muốn thực hiện được tốt thì phải có đủ sức thuyết phục đối với nhà
đâu tư, phải có khản năng thực hiện và tạo ra lợi nhuận, có như vậy ngân hàng
mới chấp nhận cho vay vốn.
6
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
Một phương án kinh doanh tốt sẽ có lợi ích cho cả hai bên đối tác làm ăn nó
quyết định sự tồn tại hay không của phương án và quyết định đến cả mức độ
thành công, lợi ích và lợi nhuận thu về sau khi phương án được thực hiên.
2.2 Cơ sở pháp lý để lập phương án xuất khẩu
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng
hóa với nước ngoài :
- Xuất khẩu là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoăc
được đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khi vực
hải quan riêng theo quy định của pháp.
- Căn cứ vào điều 3 – chương II về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu

+ Đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân):
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân
được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký
kinh doanh.
Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy
quyền của thương nhân.
+ Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh
công ty nước ngoài tại Việt Nam:
Các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động thương
mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực hiện các quy
định tại Nghị định này, còn thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có
liên quan và các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là một bên ký kết hoặc gia nhập.
Căn cứ vào điều 4 – Chương II về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu :
7
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất
khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại hoặc các Bộ quản lý
chuyên ngành.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về
kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng,
phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trước
khi thông quan.
+ Các hàng hóa khác không thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và các hàng hóa
không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 điều này, chỉ phải làm thủ tục thông

quan tại Hải quan cửa khẩu.
2.3 Cơ sở để lập phương án xuất khẩu
2.3.1 Các order của khách hàng
+ Đơn đặt hàng gia công của đối tác nước Anh
From : English Leather Shoes Co., Ltd.
Address : 17 Station Road Codsall Wolverhampton WV8 1BX
Tel : 07769 706395
Fax: 07769 706395
John Smith
Purchasing manager

ORDER
Date: 1
st
January, 2013
To : Leather Footwear Making Exporting Corporation
Address : 15 Ngo Quyen, Ngo Quyen Dist, Haiphong city, Vietnam.
Tel : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Fax : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
8
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
We are pleased to order the leather footwear products with the specification
and prices as follows:
Name Description Quantity
(Pairs)
Unit
Price
Amount

(USD)
Men
Footwear
Casual Shoes, Lazy Shoes,
Sneakers, The Footwear
Department
15 000 30 450 000
Women
Footwear
Cothurnus, Doll Shoes
Sandals, Oxford shoes
Fabric shoes
15 000 40 600 000
Sport
shoes
Football boots, Jogging
shoes, Basketball Shoes
Tennis shoes, Badminton
shoes
10 000 35 350 000
1 400 000
SAY US DOLLARS ONE MILLION FOUR HUNDRED THOUSAND
Deliver : No later than May 15
th
2013
Quanlity: As the sample
Price: USD/Pairs- FOB Hai Phong port,Việt Nam -Incoterm 2010
Payment: to be made by an irrevocable L/C at sight, against shipping ( Add:
no 11 Hoang Dieu, Hong Bang, Hai Phong)
We accept to buy the above goods with the specification and prices as this

order.
Your faithfully,
John Smith
Purchasing manager
+ Đơn đặt hàng gia công của đối tác nước Mỹ
From : Floria footwear corporation
9
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
Address : 4
th
Floor, 240-17, Soren Florida ,Florida, America.
Tel : 822 766 0478
Fax: 822 766 0478

ORDER
Date: 15
th
January, 2013
To : Leather Footwear Making Exporting Corporation
Address : 15 Ngo Quyen, Ngo Quyen Dist, Haiphong city, Vietnam.
Tel : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Fax : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
We are pleased to order the leather footwear products with the specification
and prices as follows:
Name Quantity
(Pairs)
Unit
Price

Amount
(USD)
Lazy Shoes 5000 25 125 000
Doll Shoes 8000 30 240 000
Sneaker 7000 30 210 000
Oxford shoes 2000 32 64 000
Cothurnus 4000 42 168 000
Basketball Shoes 4000 36 144 000
Tennis shoes 3000 40 120 000
Badminton shoes 2000 38 76 000
Jogging shoes 5000 20 100 000
1 247 000
SAY US DOLLARS ONE MILLION TWO HUNDRED FOURTY
SEVEN THOUSAND
Delivery: No later than 90 days of receiving of our order.
Quanlity: Good
Price: USD/Pairs- FOB Hai Phong port,Việt Nam -Incoterm 2010
Payment: to be made by an L/C at sight.
We’re looking forward to receiving your reply in the near future.
10
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
Your faithfully,
Mr. Ron Johnson
Director
2.3.2 Kết quả nghiên cứu của thị trường
2.3.2.1 Tình hình trong nước
Theo số liệu Thống kê Hải quan cho thấy trong năm 2012 xuất khẩu
nhóm hàng này xác lập ngưỡng kỷ lục đạt 7,26 tỷ USD, tăng 10,9 %(tương

ứng tăng 713 triệu USD về số tuyệt đối) so với năm 2011. Xuất khẩu ngành
hàng này chiếm tỷ trọng 6,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tất cả các mặt
hàng của cả nước trong năm 2012.
Từ nhiều năm qua, hàng giày dép của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu theo
phương thức nhận nguyên liệu gia công cho thương nhân nước ngoài (xuất gia
công) và xuất hàng sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu (xuất sản xuất xuất
khẩu) . Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy trong năm 2012 tỷ trọng hai
loại hình này chiếm hơn 97% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của cả nước; trong đó, xuất theo hình thức gia công chiếm 52,7%, xuất theo
hình thức sản xuất xuất khẩu chiếm 44,6%.
Cũng theo số liệu Thống kê Hải quan nhiều năm qua cho thấy, do tính
thời vụ chu kỳ xuất khẩu của giày dép Việt Nam thường có tăng trưởng mạnh
vào các tháng 5,6,7, 11 và 12; giảm sâu ở các tháng 2 và 9 hàng năm. Tháng
12 có kim ngạch đạt mức kỷ lục với gần 740 triệu USD trong năm 2012, ngược
lại tháng 9 kim ngạch thấp nhất trong năm với 462 triệu USD.
Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng giày dép các loại theo tháng giai
đoạn 2008-2012
11
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nếu phân theo loại hình kinh tế thì từ nhiều năm qua, xuất khẩu giày dép
của khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm tỷ
trọng lớn trên 70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giầy dép của cả nước.Năm
2012, kim ngạch xuất khẩu giày dép của khối này đạt 5,56 tỷ USD, tăng 11,7%
so với năm trước và chiếm tỷ trọng 76,6%. Trong khi đó, con số xuất khẩu của
doanh nghiệp trong nước chỉ là 1,7 tỷ USD, thấp hơn 3,86 tỷ USD so với doanh
nghiệp FDI.
+ Cơ hội

Đứng trong nhóm top 10 nước xuất khẩu hàng đầu thế giới, cùng với
những tín hiệu vui khi đầu năm, lượng đơn hàng đến dồi dào nhưng năm
2013 này, ngành da giày sẽ phải đối diện với nhiều khó khăn do nội lực vẫn
còn nhiều điểm yếu. Đặc biệt, theo các chuyên gia trong ngành, Hiệp định đối
tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) đang mở ra nhiều cơ hội
cho ngành da giày trong nước nhưng để đạt được những cơ hội ấy không hề
đơn giản.
Theo thông tin đến từ Hiệp hội Da giày Việt Nam (Lefaso), năm 2012,
EU, trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt
20,3 tỷ USD, tăng 22,5% so với năm 2011 và chiếm 17,7% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa của cả nước. Lefaso cũng đưa đến tin vui, đến nay, nhiều
12
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
DN đã nhận được đơn hàng cho năm 2013, thậm chí có doanh nghiệp đã có
đơn hàng đến hết quý II năm nay.
+ Khó khăn
Điểm yếu của các DN da giày trong nước bởi chúng ta vẫn phụ thuộc rất
nhiều vào việc nhập nguyên phụ liệu. Hiện tỷ lệ nội địa hóa của DN Việt mới
chỉ khoảng 40%.
Khó khăn về năng lực cạnh tranh cũng như trình độ công nghệ và nguồn
nhân lực… mà ngành da giày trong nước đang phải đối mặt. Có một thực tế là,
giày dép là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của ngành nhưng lại không mang
thương hiệu Việt Nam bởi chúng ta chủ yếu gia công cho nước ngoài. Do đó,
xuất khẩu nhiều nhưng giá trị gia tăng lại không cao.
Nói về lợi thế nguồn nhân lực, chúng ta có nguồn lực nhân công rất lớn,
có trên 650.000 lao động chưa kể lao động phụ trợ, song lao động có tay nghề,
chuyên nghiệp, trình độ cao mới chỉ chiếm khoảng 40%, còn lại chủ yếu là lao
động phổ thông… Đó còn chưa kể, khi những hiệp định TPP, FTA được ký

kết, DN da giày trong nước sẽ gặp phải những cạnh tranh gay gắt từ các thế lực
kinh tế mạnh trong khu vực và quốc tế.
Một loạt những khó khăn phải đối mặt, trong khi nhiều DN, đặc biệt là
những DN trong lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu lại đang hoạt động rất nhỏ
lẻ, manh mún, do đó nguy cơ chúng ta khó có thể cạnh tranh với nguyên liệu
giá rẻ đến từ Trung Quốc là điều khó tránh.
2.3.2.2 Tình hình nước ngoài
Trong năm 2012, Liên minh châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung
Quốc và Braxin là các đối tác lớn nhất nhập khẩu giầy dép của Việt Nam. Tổng
kim ngạch cộng gộp hàng dệt may xuất sang 5 thị trường này đạt 5,77 tỷ USD,
chiếm gần 80% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giầy dép của cả nước
Xuất khẩu giày dép sang 4 thị trường lớn là Hoa Kỳ (đạt 2,24 tỷ
USD), Nhật Bản (đạt 328 triệu USD), Trung Quốc (đạt 301 triệu USD) và
Braxin (đạt 249 triệu USD) đều có mức tăng cao hơn mức tăng chung (10,9%)
của nhóm hàng này, lần lượt là 17,6%, 31,9%, 19,1% và 37,3%.
13
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
Trong năm qua, kim ngạch xuất khẩu giày dép sang các thị trường Cu ba,
Ôxtrâylia, Ảrập – Xê út, Pê ru, Newzealand và Colombia tuy không nhiều về
quy mô nhưng lại có mức tăng trưởng khá ấn tượng, đạt lần lượt là 107,3%;
38,1%; 35,1%; 45,9%; 41,8% và 58,9%.
Xuất khẩu giày dép các thị trường là các thành viên Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) trong năm qua cũng đạt mức tăng trưởng khả quan, đạt
kim ngạch 111 triệu USD, tăng 14,2% so với năm trước. Hiện nay, trong
ASEAN thì Singapore, Malaixia và Philippin là ba thị trường dẫn đầu về nhập
khẩu giầy dép của Việt Nam với tỷ trọng trên 65%.
Bảng 1: Xuất khẩu hàng giày dép sang một số thị trường chính năm 2011
và năm 2012

Thị trường Năm 2011 Năm 2012
Kim ngạch
( Triệu USD)
Tốc độ tăng
so với năm
trước (%)
Kim ngạch
( Triệu USD)
Tốc độ tăng
so với năm
trước (%)
EU 2.609 15,7 2.650 1,6
Hoa Kỳ 1.908 35,5 2.243 17,6
Nhật Bản 249 44,7 328 31,9
Trung
Quốc 253 63,0 301 19,1
Braxin 182 43,8 249 37,3
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Thị trường EU
EU luôn là khu vực thị trường dẫn đầu về nhập khẩu giầy dép của Việt
Nam với kim ngạch đạt 2,65 tỷ USD, chỉ tăng nhẹ 1,6% so với năm trước và
chiếm 36,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giầy dép của cả nước. Trong số
các nhóm hàng của Việt Nam xuất sang EU thì hàng giầy dép đứng thứ 2 với tỷ
trọng chiếm 13,1% (sau hàng điện thoại các loại & linh kiện với tỷ trọng
27,9%).
Bảng 2: Số liệu thống kê xuất khẩu hàng giầy dép sang EU năm 2011-2012
Chỉ tiêu Năm Năm
14
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637

Lớp : KTN51-ĐH1
2011 2012
Kim ngạch xuất khẩu hàng giầy dép
sang EU
(Tỷ USD) (A) 2,61 2,65
Kim ngạch xuất khẩu hàng giầy dép cả
nước
(Tỷ USD) (B) 6,55 7,26
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất
khẩu giầy dép cả nước
(%)
(C)=(A/B)*1
00 39,8 36,5
Tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU
(Tỷ USD) (D) 16,55 20,3
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nước sang EU
(%)
(E)=(A/D)*1
00 15,8 13,1
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tuy sức mua của thị trường truyền thống (EU) vẫn giữ ở mức ổn định
nhưng Việt Nam bị chịu nhiều sức ép hơn về thuế và các rào cản so với một số
nước như Brazil, Indonesia đặc biệt EU áp thuế chống bán phá giá giày mũ
da sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu sang EU là 10%.
2.2.2.3 Thị trường Anh
Nhìn chung nước Anh không có nhiều rào cản thương mại. Nằm trong
Liên minh châu Âu (EU) nên các rào cản thương mại của Anh chủ yếu được áp
dụng theo các chỉ thị và luật lệ của EU. Tuy nhiên, Anh cũng vẫn có những quy
định riêng áp dụng cho các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ ngoài EU.

Hiện nay, quan hệ chính trị giữa Việt Nam và Vương quốc Anh đang
trên đà phát triển tích cực. Thỏa thuận Đối tác chiến lược tạo khung pháp lý
cho 2 bên đã đẩy mạnh quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư. Chính phủ Anh hỗ
trợ, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển quan hệ thương mại đối với
những thị trường mới nổi, trong đó có Việt Nam.
15
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
Anh được đánh giá là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam trong EU Năm 2005, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều chỉ khiêm
tốn ở mức chưa đạt mốc 1 tỷ USD, nhưng đến năm 2010, kim ngạch xuất nhập
khẩu đã đạt mức xấp xỉ 2 tỷ USD, tăng 44,7% so với cùng kỳ năm 2010.
Các công ty Anh đều tập trung vào những sản phẩm công nghệ cao, y tế,
dược phẩm, máy móc thiết bị…hơn là sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu. Vì
vậy, Anh có nhu cầu lớn về những mặt hàng mà Việt Nam có ưu thế bao gồm
nông lâm thủy sản, dệt may, da giày và các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác được
hết điều kiện này. Hàng hóa xuất khẩu của VN chỉ đáp ứng được một phần rất
nhỏ những nhu cầu trên của thị trường Anh.
Mặc dù Anh được xem là nước có nền kinh tế mở, ủng hộ thương mại tự
do toàn cầu, nhưng hàng xuất khẩu vào thị trường Anh lại phải chịu sự kiểm
soát khá gắt gao về các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm mà những
"rào cản" này thường được áp dụng theo tiêu chí mới nhất của châu Âu và
thông thường đó cũng là những tiêu chuẩn cao nhất đang được quốc tế áp dụng.
Các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm nhập thị trường Anh phải đảm
bảo ít nhất ba vấn đề sau: tiêu chuẩn hóa, sức khỏe và môi trường. Đặc biệt, khi
Anh là một nước thành viên Liên minh Châu Âu thì nhập khẩu hàng hóa từ một
nước ngoài EU, Anh sẽ áp dụng quy định của Liên minh Châu Âu về các vấn
đề trên.

Bên cạnh đó, Anh là thị trường phát triển với thị hiếu tiêu dùng cao nên
sản phẩm và hàng hóa tiêu dùng ngày càng đề cao các giá trị bền vững (như
đảm bảo sức khỏe con người, môi trường, giảm khí các bon)…Điều này sẽ tác
động đến các doanh nghiệp xuất khẩu của ta do yếu tố chi phí thấp, nhân công
rẻ không còn là lợi thế cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam.
Một nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến việc xuất khẩu của Việt Nam sang
Anh chính là phí và thuế. Hiện nay, những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta
sang Anh là giày dép, may mặc, đồ gia dụng đều là những mặt hàng trong diện
chịu thuế VAT. Giá sẽ tăng ở mức khoảng 2.1%, trong khi chi tiêu cá nhân có
16
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
thể giảm khoảng 0.2%. Chính nhân tố này sẽ ảnh hướng đến việc xuất khẩu của
ta sang Anh.
Người tiêu dùng Anh vốn rất khó tính, hơn nữa đối với việc thay đổi thói
quen và tư duy tiêu dùng của khách hàng là điều không dễ dàng, một khi họ đã
chọn nhà cung cấp thì ít khi đổi sang nhà cung cấp khác. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp của Việt Nam chưa nắm bắt rõ các quy định về hàng nhập khẩu của
Anh nên đã gặp không ít khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường này.
2.2.2.4 Thị trường Mỹ
Thị trường giày dép của Mỹ đã chứng kiến một sự suy giảm 1% trung
bình mỗi năm trên 2006-2012, để đạt được một giá trị thị trường 43,5 tỷ USD
vào năm 2012. Ngay cả với những biến động đáng kể về quy mô thị trường,
doanh thu được tạo ra bởi người mua khác nhau vẫn khá ổn định.
Nhu cầu hộ gia đình rút lại như một kết quả của mức giá tăng thất
nghiệp, giảm thu nhập, giảm hộ gia đình giàu có, năng lượng cao và thực phẩm
chi phí, sụt giảm bình quân đầu người dành và sự tự tin của người tiêu dùng đổ
nát.
Suy giảm về mức thu nhập đã giảm chi tiêu cho quần áo đặc biệt là quần

áo và giày dép (bao gồm các môn thể thao bình thường, ngoài trời, và giày dép
chính thức). Thắt chặt thanh khoản và hạn chế tài chính đã định nghĩa lại giá trị
và đã gây ra sự đơn giản trong lối sống và điều này đánh dấu sự bắt đầu chuyển
sự chú ý của người tiêu dùng đối với giá trị so với giá rẻ tiền.
Trong năm 2012, các hộ gia đình tạo ra 86% nhu cầu, trong khi phần
còn lại đến từ kinh doanh bán hàng kinh doanh.
Phần lớn nhất của kinh doanh để bán hàng kinh doanh đến từ bán hàng
hành chính công, quốc phòng và các tổ chức an sinh xã hội. Từ năm 2006,
nhóm này tăng chi tiêu 60%, chiếm 21% của tất cả các doanh nghiệp với nhu
cầu kinh doanh trong năm 2012. Bán hàng cho các loại khác của các khách
hàng doanh nghiệp được phân mảnh không có nhà lãnh đạo rõ ràng.
Số lượng các công ty hoạt động trong ngành công nghiệp giảm 27% kể
từ năm 2006, đạt 263 công ty vào năm 2012, với 89% của công ty bị của doanh
17
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
nghiệp vừa và nhỏ. Munro & Company Inc chuyên sản xuất giày dép cho nam
giới và phụ nữ. Công ty sở hữu ba cơ sở sản xuất ở Arkansas ở Mỹ.
Các nhà sản xuất da giày tại Mỹ tiếp tục cảm thấy hơi nóng từ hàng
nhập khẩu. Các nhà sản xuất giày ngày càng được củng cố sản xuất sang các
nước có chi phí thấp hơn để đáp ứng một tỷ lệ ngày càng tăng giày dép trong
nước.
Có những bước hướng dẫn nhiều người tham gia vào quá trình lắp ráp
giày, như vậy mức độ hiện tại của sự đổi mới công nghệ sẽ làm thay đổi không
đáng kể này. Thay vào đó, nhiều nhà sản xuất đã chọn để thuê ngoài các quy
trình sản xuất chi phí thấp các nước châu Á để tiết kiệm chi phí lao động và
tiếp tục các hoạt động thiết kế và tiếp thị có giá trị cao trong nước.
Trong năm năm tới, doanh thu trong thị trường giày dép của Mỹ đã được dự
đoán giảm ở tỷ lệ hợp chất tăng trưởng hàng năm (CAGR) là 1% trên trung

bình và đến 1,8 tỷ USD vào năm 2018.
2.3.3 Kết quả phân tích tài chính
2.3.3.1 Đối tác Anh
Dự kiến chi phí
Tỷ giá ngoại tệ: 1 USD=20900 VNĐ
STT Các chi phí Đơn vị tính Số lượng
Đơn
giá (10
3
VNĐ)
Số tiền
(10
3
VNĐ)
1
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
đôi
40 000
300 12 000 000
2
Khấu hao máy móc kết
tinh trong sản phẩm
đôi
40 000
30
1 200 000
3
Chi phí nhân công sản
xuất trực tiếp

đôi
40 000 15 600 000
4
Chi phí bao bì đóng
gói, kí mã hiệu
đóng giày vào thùng
Thùng(50
đôi/thùng)
800
5 4 000
đóng thùng vào Cont 20’(200 4 250 1 000
18
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
container 40'
thùng/ cont)
5 Chi phí vận tải nội địa Cont 20’ 4 300 1 200
6
Chi phí giao nhận,
kiểm đếm, chi phí giám
định
0,3% ∑ gtrị lô
hàng
∑ gtrị lô hàng =
1400000USD x 20
900 = 29,26 (tỷ
đồng)
87 780
7

Chi phí thủ tục hải
quan
30 30
8 Chi phí cấp CO 0
9 Chi phí cấp B/L 250 250
10
Chi phí xếp hàng lên
tàu
Cont 20’
4 1 500 6 000
11 Thuế xuất khẩu 0% 0
12
Chi phí giao dịch ngân
hàng
0,2% giá trị
L/C
Giá trị L/C = 29,26
(tỷ đồng)
58 520
13 Trích quỹ dự phòng
2% giá trị L/C Giá trị L/C = 29,26
(tỷ đồng)
585 200
14 Các chi phí khác 10 000
Tổng
14 553 980
15
Thuế VAT của doanh
lợi
10% ∑ chi phí 14 553 980

16 Lãi ngân hàng
12,19% / 3tháng
(vay trong 3 tháng)
8 tỷ
VNĐ
975 200
TỔNG CHI PHÍ XUẤT KHẨU 16 984 578
Phân tích tài chính
Tổng chi phí XK=14 553 980 +1 455 398+975 200=16,984578(tỷ đồng)
Doanh thu=1 400 000USD x 20 900 =29,26 (tỷ đồng)
Lợi nhuận trước thuế = ∑ Doanh Thu - ∑ Chi phí
=29 260 000 000– 16 984 578 000=12,275422(tỷ đồng)
Thuế TNDN phải nộp=25%x lợi nhuận trước thuế
= 12 275 422 000x 25%=3,068855(tỷ đồng)
19
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
=12 275 422 000 - 3 068 855 000=9,206567(tỷ đồng)
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu=(lợi nhuận sau thuế / doanh thu )
=(9 206 567 000 / 29 260 000 000) x 100%=31,46%
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí= (lợi nhuận sau thuế/ chi phí )x 100%
=(9 206 567 000/ 16 984 578000) x 100% 54,2%
Tỷ suất ngoại tệ Xuất khẩu= doanh thu / chi phí
=1 400 000 / 9 206 567 000=1/ 6576,12 (USD/VNĐ)
2.3.3.2 Đối tác Mỹ
Dự kiến chi phí xuất khẩu
STT Các chi phí Đơn vị tính Số lượng
Đơn giá

(10
3
VNĐ)
Số tiền
(10
3
VNĐ)
1
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
đôi
40 000
400 16 000 000
2
Khấu hao máy móc kết
tinh trong sản phẩm
đôi
40 000
40
1 600 000
3
Chi phí nhân công sản
xuất trực tiếp
đôi
40 000 15 600 000
4
Chi phí bao bì đóng
gói, kí mã hiệu
đóng giày vào thùng
Thùng(50

đôi/thùng)
800
5 4 000
đóng thùng vào
container 40'
Cont 40’(400
thùng/ cont)
2
500 1 000
5 Chi phí vận tải nội địa Cont 40’ 2 400 800
6
Chi phí giao nhận,
kiểm đếm, chi phí giám
định
0,3% ∑ gtrị lô
hàng
∑ gtrị lô hàng = 1247
000USD x 20 900 =
26,0623 (tỷ đồng)
78 186,9
7
Chi phí thủ tục hải
quan
30 30
8 Chi phí cấp CO 0
9 Chi phí cấp B/L 250 250
20
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1

10
Chi phí xếp hàng lên
tàu
Cont 40’
2 2 500 5 000
(bao gồm cp dỡ hàng ra
khỏi xe xuống bãi, từ
bãi lên tàu)
11 Thuế xuất khẩu 0% 0
12
Chi phí giao dịch ngân
hàng
0,2% giá trị
L/C
Giá trị L/C =
26,0623 (tỷ đồng)
52 124,6
13 Trích quỹ dự phòng
2% giá trị L/C Giá trị L/C =
26,0623 (tỷ đồng)
521 246
14 Các chi phí khác 10 000
Tổng
18 872 637,5
15
Thuế VAT của doanh
lợi
10% ∑ chi phí
1 887
263,75

16 Lãi ngân hàng
12,19% / 3tháng
(vay trong 3 tháng)
8 tỷ
VNĐ
975 200
TỔNG CHI PHÍ XUẤT KHẨU
21 735
101,25
Phân tích tài chính
Tổng chi phí XK=1 887 263,75+975 200+18 872 637,5
=21 735 101 250(VNĐ)
Doanh thu=1 247 000USD x 20 900 = 26,0263(tỷ đồng)
Lợi nhuận trước thuế = ∑ Doanh Thu - ∑ Chi phí
= 26 026 300 000– 21 735 101 250 = 4 291 198 750(VNĐ)
Thuế TNDN phải nộp=25%x lợi nhuận trước thuế
= 4 291 198 750x 25%=1 072 799 688(VNĐ)
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
=4 291 198 750 - 1 072 799 688=3 218 399 062
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu=(lợi nhuận sau thuế / doanh thu
=(3 218 399 062 / 21 735 101 250) x 100%=14,81%
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí= (lợi nhuận sau thuế/ chi phí )x 100%
=(3 218 399 062 / 16 984 578 000) x 100%= 18,95%
21
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
Tỷ suất ngoại tệ Xuất khẩu= doanh thu / chi phí
=1 247 000 / 21 735 101 250=1/ 17429,91(USD/VNĐ)
Có bảng so sánh giữa 2 đối tác sau:

STT CHỈ TIÊU ANH MỸ
1 Tổng chi phí xuất khẩu 16,984578(tỷ đồng) 21,73510125 (tỷ đồng)
2 Doanh thu 29,26 (tỷ đồng) 26,0263(tỷ đồng)
3 Lợi nhuận trước thuế 12,275422(tỷ đồng) 4,291198750(tỷ đồng)
4 Thuế TNDN phải nộp 3,068855(tỷ đồng) 1,072799688(tỷ đồng)
5 Lợi nhuận sau thuế 9,206567(tỷ đồng) 3,218399062(tỷ đồng)
6 Tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu
31,46%
14,81%
7 Tỷ suất lợi nhuận theo
chi phí
54,2% 18,95%
8 Tỷ suất ngoại tệ XK 1/ 6576,12(USD/VNĐ) 1/ 17429,91(USD/VNĐ)
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính từ 2 đơn đặt hàng , nhận thấy
thực hiện hợp đồng xuất khẩu giày dép đến Anh đưa lại hiệu quả và lợi nhuận
cao hơn
Công ty quyết định chọn đối tác Anh để kí kết hợp đồng
22
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
CHƯƠNG 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN XUÂT KHẨU
3.1 Tiến hành giao dịch
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rãi trong
kinh doanh XNK của doanh nghiệp vì nó bảo đảm tính an toàn.Là vì :
Các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên
giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín dụng
chứng từ giúp 2 bên yên tâm về quyền lợi của mình.

Lợi ích đối với người xuất khẩu:
- NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc
người mua có muốn trả tiền hay không.
23
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
- Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
- Khi chứng từ được chuyển đến NH phát hành, việc thanh toán được tiến hành
ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
- KH có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị
thực hiện hợp đồng
Lợi ích đối với người nhập khẩu:
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những
gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán
tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
Lợi ích đối với Ngân hàng:
- Được thu phí dịch vụ (phí mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh toán hộ ) đại
khái là có tiền.
- Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế
Ưu điểm của L/C là đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên tham gia (kể cả Ngân
hàng)
3.2 Tổ chức giao dịch và ký kết hợp đồng
3.2.1 Gửi thư chấp nhận Order của đối tác
From: Leather Footwear Making Exporting Corporation
Add: 15 Ngo Quyen, Ngo Quyen Dist, Haiphong city, Vietnam.
Tel : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Fax : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
ACCEPTANCE

To : English Leather Shoes Co., Ltd.
Address : 17 Station Road Codsall Wolverhampton WV8 1BX
Tel : 07769 706395
Fax : 07769 706395
24
Sinh viên : Vũ Văn Nhật
MSV: 40637
Lớp : KTN51-ĐH1
Dear sir,
We have received your order and very glad that you agreed with all our
suggest about the goods with their specifications, the quantity, the delivery date
and the payment .
We are looking forward to receiving the confirmation from you.
Yours faithfully
Director
3.2.2 Đối tác gửi thư xác nhận:
From : English Leather Shoes Co., Ltd.
Address : 17 Station Road Codsall Wolverhampton WV8 1BX
Tel : 07769 706395
Fax : 07769 706395
John Smith
Purchasing manager
CONFIRMATION
To : Leather Footwear Making Exporting Corporation
Add: 15 Ngo Quyen, Ngo Quyen Dist, Haiphong city, Vietnam.
Tel : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Fax : (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
Dear sir,
We are very happy to have dealing with you. We send this conformation
to ensure that we agree with all the iterms you gave in your offer.

Please send me a signed contract as soon as possible.
Yours faithfully
Director
Le Minh Khang
3.2.3 Kí kết hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu từ Hàn Quốc :
25

×