Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN MỤN TRỨNG CÁ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Hồng Nhung*, Lê Ngọc Diệp*
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Mụn trứng cá là bệnh lý thường gặp. Khơng đe dọa đến tính mạng cũng như khơng ảnh
hưởng nhiều về mặt thể chất, nhưng có thể gây ra những vấn đề về tâm lý – xã hội nghiêm trọng. Nghiên cứu
này nhằm mục đích mơ tả đặc điểm lâm sàng và xác định chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mụn trứng cá đến
khám tại bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang. Khảo sát 389 trường hợp bệnh nhân trên 15 tuổi được chẩn đốn
mụn trứng cá trong thời gian từ 11/2012 đến 06/2013.
Kết quả:Tổng cộng có 389 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 22,9 ± 4,7 tuổi (dao
động từ 16‐44 tuổi). Mụn trứng cá thường gặp ở lứa tuổi từ 20‐24 tuổi (47,6%) và thường khởi phát ở độ
tuổi từ 15‐19 tuổi (55,8%).Dạng lâm sàng thường gặp là mụn trứng cá nhân và sẩn‐mụn mủ, chiếm 49,4%
và 37%. Phân bố mụn trên cơ thể thường gặp nhất là ở mặt 100%, tiếp đến là ngực và lưng (61,2% và
65,6%). Phân bố mụn trên vùng mặt tập trung nhiều nhất tại má, mũi và trán lần lượt chiếm tỉ lệ 99,5%,
98,7% và 97,9%. Phân loại: mức độ trung bình chiếm 62,5%, mức độ nhẹ chiếm 27,8%, mức độ nặng chiếm
9,7% và khơng có trường hợp nào rất nặng. Tổng điểm chất lượng cuộc sống (CLCS) trung bình theo
Dermatology Life Quality Index (DLQI): 12,95 ± 5,4 điểm (dao động từ 1‐26 điểm). Có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) giữa 2 nhóm bệnh nhân có tổng điểm CLCS ≤10 điểm và nhóm >10 điểm khi đề cập
đến các yếu tố giới tính, độ tuổi, thời gian mắc bệnh, trình độ học vấn, nghề nghiệp và di chứng mụn. Có
mối tương quan yếu (R=0,209, p<0,001) giữa tổng điểm CLCS và điểm độ nặng của mụn theo phương
trình: Tổng điểm chất lượng cuộc sống = 8,671 + 0,19 x (điểm độ nặng).
Kết luận: Mụn trứng cá là bệnh lý da thường gặp. 90,3% bệnh nhân thuộc nhóm mụn trứng cá nhẹ và
trung bình với sang thương đa dạng và tỉ lệ biến chứng sẹo cao (65%). Mụn trứng cá có ảnh hưởng nhiều đến
CLCS của bệnh nhân. Các yếu tố liên quan đến CLCS bệnh nhân mụn: giới tính, độ tuổi, thời gian mắc bệnh,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, di chứng mụn và điểm độ nặng của mụn.
Từ khóa: mụn trứng cá, đặc điểm lâm sàng của mụn trứng cá, chất lượng cuộc sống.
ABSTRACT
CLINICAL CHARACTERISTICS OF ACNE AND QUALITY OF LIFE IN ACNE PATIENTS
IN HOSPITAL OF DERMATO‐VENEREOLOLY IN HO CHI MINH CITY
Nguyen Thi Hong Nhung, Le NgocDiep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 89 ‐ 96
Background: Acne is the most common skin disease. While neither life threatening nor physically
debilitating, acne can severely affect social and psychological functioning. The present study aims to study
Clinical Characteristics of Acne and Quality of Life in Acne Patientsexaminedin hospital of Dermato‐Venereololy
in HCMC.
* Bộ mơn Da Liễu Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969
Da Liễu
Email:
89
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Method: Descriptive and analysis cross‐sectional study of 389 acne patients over 15 years old who were
examined in hospital of Dermato‐Venereololy in HCMC from 11/2012 to 06/2013.
Results: Three hundred and eighty nine patients participated, the mean age was 22.9 ± 4.7 years old (range
16‐44). The majority of patients was in 20‐24 years old group (47.6%) and often suffered from their acne since
15‐19 years old (55.8%). Come done and papulopustule acne were found in 49.4% and 37% of cases,
respectively. The often sites for acne lesions were on face (100%), back (65.6%) and chest (61.2%). On the face,
acne lesions were often seen at cheek, nose and forehead (99.5%, 98.7% and 97.9%, respectively). 62.5% of cases
were moderate in severity, 27.8% were mild, 9.7% were severe and no case was very severe. The mean score of
Dermatology Life Quality Index (DLQI) was 12.95 ± 5.4 (range 1‐26). There was a significant difference between
two DLQI categories (≤10 and >10) regarding to sex, age, duration of having acne, education level, occupation
and complications of acne The DLQI was weakly correlated with GAGS scores in patients with various severity
(R= 0.209, p < 0.001) with regression equation: total score of life quality = 8.671 + 0.19 x (score of severity of
acne).
Conclusion: Acne is the most common skin disease. 90.3% of cases were moderate and mild in severity with
various lesions. 65% of cases had complications of acne. Acne affected significantly quality of life. Our results
found thatthe quality of life in acne patients associated with sex, age, duration of having acne, education level,
occupation, complications of acne and GAGS scores.
Keywords: acne, clinical characteristics of acne, quality of life.
Đặt vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu
Mụn trứng cá thường khơng ảnh hưởng lớn
đến sức khỏe, khơng nguy hiểm đến tính mạng
nhưngảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ, tâm lý
người bệnh. Theo Mallon và cs, mụn trứng cá
ảnh hưởng nhiều đến cảm xúc và giao tiếp xã
hội của thanh thiếu niên hơn so với động kinh
hay hen suyễn(5). Tổn thương tâm lý kéo dài
khiến cho cuộc sống cá nhân, gia đình, các mối
quan hệ xã hội bị ảnh hưởng, hiệu quả cơng việc
hoặc học tập bị giảm sút. Chính vì vậy, mụn
trứng cá là một trong những bệnh da ảnh hưởng
lớn đến CLCS của người bệnh, trên thế giới cũng
có những nghiên cứu về ảnh hưởng của mụn
trứng cá đến CLCS người bệnh(5).
Mục tiêu tổng quát
Xác định đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên
quan và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị
mụn trứng cá đến khám và điều trị tại Bệnh viện
Da Liễu TP.HCM từ tháng 11/2012 đến tháng
06/2013.
Trong điều kiện một nước đang phát triển
như Việt Nam, những nghiên cứu về mụn trứng
cá và đặc biệt là về ảnh hưởng của mụn trứng cá
đến CLCS người bệnh cịn hạn chế. Xuất phát từ
thực tế đó, chúng tơi thực hiện đề tài “Đặc điểm
lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân mụn trứng cá tại Bệnh viện Da Liễu thành
phố Hồ Chí Minh”, nhằm cung cấp các dữ liệu
khoa học về đặc điểm lâm sàng, CLCS và một số
yếu tố liên quan ở bệnh nhân mụn trứng cá.
90
Mục tiêu chun biệt
Mơ tả đặc điểm lâm sàng của mụn trứng cá
ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện
Da Liễu TP.HCM.
Xác định chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân mụn trứng cá tại Bệnh viện Da Liễu
TP.HCM bằng bảng câu hỏi đánh giá chất
lượng cuộc sống DLQI (The Dermatology Life
Quality Index).
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân mụn trứng cá.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Bệnh nhân bị mụn trứng cá.
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhân bị mụn trứng cá đến khám và
điều trị tại Bệnh viện Da Liễu TP.HCM trong
khoảng thời gian từ 01/11/2012 đến 30/06/2013.
Cỡ mẫu
Cơng thức tính cỡ mẫu:
n =
Trong đó: Z(1 – α/2) là phân vị của phân phối
bình thường tại 1 – α/2. Với độ tin cậy 1 ‐ α là
95% thì α = 0,05 và Z(1 – α/2) = Z0,975 = 1,96.
p là tỉ lệ dự kiến của một đặc điểm lâm
sàng của mụn, chọn p = 0,5 (để có được cỡ mẫu
lớn nhất).
d: sai số cho phép, được chọn là 0,05.
n: là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết để nghiên cứu
có ý nghĩa thống kê.
Với cơng thức trên, cỡ mẫu được tính là 384
bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh
viện Da Liễu TP.HCM từ 01/11/2012 đến
30/06/2013 thỏa các điều kiện sau:
Tuổi > 15.
Được chẩn đốn mụn trứng cá trên lâm sàng.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có điều trị mụn trứng cá trong
vịng 2 tháng.
Bệnh nhân trả lời bảng câu hỏi thiếu dữ kiện.
Bệnh nhân có thai hay cho con bú.
Bệnh nhân mắc các bệnh lý da khác hoặc các
bệnh lý về tâm thần.
Khơng đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp tiến hành
Khám lâm sàng đánh giá độ nặng của mụn
theo thang điểm phân loại mụn cho tồn cầu của
Da Liễu
Nghiên cứu Y học
Doshi, Zaheer và Stiller năm 1997 (GAGS) và
phỏng vấn thông qua bảng 10 câu hỏi (DLQI
Dermatology Life Quality Index, Finlay A.Y.,
Khan G.K. xây dựng năm 1994).
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng NC
Đặc diểm
Nữ (%)
Giới tính
259 (66,6)
15-19
58 (22,4)
Nhóm tuổi
20-24
116 (44,8)
≥ 25 (%)
85 (32,8)
Tỉnh
177 (68,3)
Địa chỉ
TP HCM
82 (31,7)
Lao động trí óc 188 (72,6)
Nghề
nghiệp Lao động chân 71 (27,4)
tay
Sau đại học
0
Đại học/cao
163 (62,9)
đẳng
Cấp 3
68 (26,3)
Học vấn
Cấp 2
27 (10,4)
Cấp 1
0
Mù chữ
1 (0,4)
Kết hơn
69 (26,6)
Tình trạng
Chưa kết hôn 186 (71,8)
hôn nhân
Ly thân/ ly dị
4 (1,5)
10-14
39 (15,1)
15-19
138 (53,3)
Tuổi khởi
phát
20-24
57 (22,0)
≥25
25 (9,6)
p
Nam (%)
130 (33,4)
37 (28,5)
69 (53,0) 0,012
24 (18,5)
77 (59,2)
53 (40,8)
105 (80,8)
25 (19,2)
2 (1,5)
92 (70,8)
29 (22,3)
7 (5,4)
0
0
10 (7,7)
120 (92,3)
0
16 (12,3)
79 (60,8)
0,252
29 (22,3)
6 (4,6)
Đặc điểm lâm sàng mụn trứng cá
Trong 389 bệnh nhân có 141 bệnh nhân
(chiếm 36,2%) khơng ghi nhận có triệu chứng cơ
năng nào khiến bệnh nhân khó chịu. Trong số
248 bệnh nhân cịn lại thì ghi nhận được triệu
chứng ngứa là thường gặp nhất (47,6%), tiếp đó
là triệu chứng đau (16,5%) và nhức (4,9%).
Sang thương căn bản: mụn đầu trắng
chiếm 94,3%, mụn đầu đen chiếm 99,2% và sẩn
chiếm 98,2%, số bệnh nhân có sang thương
mụn mủ chiếm 82,3%, nốt chiếm 40,9%, và
nang chiếm 6,9%.
Phân bố theo vùng: Phân bố mụn trên cơ thể
thường gặp nhất là ở mặt 100%, tiếp đến là ngực
và lưng (61,2% và 65,6%), cịn lại là cánh tay và
mơng (12,1% và 2,8%). Phân bố mụn trên vùng
mặt tập trung nhiều nhất tại má, mũi và trán lần
91
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
lượt chiếm tỉ lệ 99,5%, 98,7% và 97,9% tiếp đến là
cằm 96,4%, góc hàm 61,2%.
Loại da nhờn chiếm tỉ lệ cao nhất 78,4%
(305/389). Tiếp đến là da hỗn hợp 16,7% (65/389)
Dạng lâm sàng của mụn trứng cá: Dạng
mụn trứng cá nhân chiếm tỉ lệ cao nhất
(49,4%). Sau đó là mụn trứng cá sẩn‐mụn mủ
(37%), mụn trứng cá nốt nang (11%) và sẹo do
mụn (2,6%).
136 bệnh nhân khơng có di chứng mụn
chiếm tỉ lệ 35%. Trong số các bệnh nhân có di
chứng, đa phần là bị sẹo lõm chiếm tỉ lệ 62,2%,
cịn lại là thay đổi sắc tố sau viêm chiếm 39,6%,
và sẹo lồi chiếm 9,6%.
Phân bố mức độ nặng của mụn trứng cá
theo GAGS: Điểm độ nặng trung bình 22,56±6
điểm (nhỏ nhất 7 điểm, lớn nhất 38 điểm). Trong
mẫu nghiên cứu, các bệnh nhân mụn trứng cá
được phân loại nhiều nhất là mức độ trung bình
chiếm 62,5%, kế đến là mức độ nhẹ chiếm 27,8%
trường hợp, mức độ nặng chiếm 9,7% và khơng
có trường hợp nào rất nặng. Điểm độ nặng
trung bình của mụn ở nam cao hơn ở nữ 2,13
điểm và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0,001).
Bảng 2: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mụn
trứng cá
Phạm vi ảnh hưởng
Triệu chứng - cảm giác
Hoạt động hằng ngày
Giải trí
Cơng việc - học tập
Quan hệ cá nhân
Liên quan đến việc điều trị
Tổng hợp
Trung bình ± ĐLC
3,16 ± 1,1
3,14 ± 1,8
2,88 ± 1,6
0,4 ± 0,7
1,96 ± 1,5
1,36 ± 0,9
12,95 ± 5,4
Tổng điểm CLCS trung bình 12,95 ± 5,4 điểm
(dao động từ 1‐26 điểm). Phạm vi CLCS bị ảnh
hưởng nhiều nhất là Triệu chứng ‐ cảm giác và
phạm vi CLCS ít bị ảnh hưởng nhất là cơng việc
‐ học tập.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
giữa 2 nhóm bệnh nhân có tổng điểm CLCS ≤10
điểm và nhóm >10 điểm khi đề cập đến các yếu
tố giới tính, độ tuổi, thời gian mắc bệnh, trình độ
học vấn, nghề nghiệp và di chứng mụn.
92
Bảng 3: Mối liên quan giữa các đặc điểm của đối
tượng nghiên cứu và mức độ ảnh hưởng CLCS
Phân loại DLQI
≤10 điểm >10 điểm
(N=119) (N= 270)
Giới tính (%)
Nữ
67 (56,3) 192 (71,1)
Nam
52 (43,7) 78 (28,9)
Tuổi (năm)
Từ 15-19
40 (33,6) 55 (20,4)
Từ 20-24
56 (47,1) 129 (47,8)
≥25
23 (19,3) 86 (31,9)
Thời gian mắc bệnh (tháng)
Dưới 48 tháng
85 (71,4) 127 (47,0)
Trên 48 tháng
34 (28,6) 143 (53,0)
Trình độ học vấn
Đại học – sau đại học
70 (58,8) 187 (69,3)
Từ 12/12 trở xuống
49 (41,2) 83 (30,7)
Nghề nghiệp (%)
Lao động trí óc
99 (83,2) 194 (71,9)
Lao động chân tay
20 (16,8) 76 (28,1)
Tình trạng hơn nhân
Kết hơn
17 (14,3) 62 (23,0)
Độc thân
102 (85,7) 208 (77,0)
Di chứng mụn
Khơng
54 (45,4) 82 (30,4)
Có
65 (54,6) 188 (69,6)
Đặc điểm
P
0,004*
0,005*
0,000*
0,045*
0,017*
0,05*
0,004*
Mối tương quan giữa điểm độ nặng của
mụn với điểm CLCS: Phân tích hồi quy tuyến
tính đơn giản giữa 2 biến tổng điểm CLCS và
điểm độ nặng của mụn: Hệ số tương quan
Pearson: R=0,209 Ư tương quan yếu.
Phương trình hồi quy: Tổng điểm chất lượng
cuộc sống = 8,671 + 0,19 x (điểm độ nặng).
BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng NC
Giới tính
Tương tự như trong nghiên cứu của Dương
Thị Lan(1) (nam chiếm 36,0%, nữ chiếm 64,0%),
nghiên cứu của Kameran(3)(nam chiếm 33,9%, nữ
chiếm 66,1%), nhưng khác so với nghiên cứu của
Natsuko(7) (nam chiếm 22,8%, nữ chiếm 77,2%)
và nghiên cứu của Kanokvalai(4) (nam chiếm
27,3%, nữ chiếm 72,7%). Kết quả trong nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy số lượng bệnh nhân
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
nữ nhiều hơn bệnh nhân nam; điều này khơng
có nghĩa là mụn trứng cá thường gặp ở nữ hơn
mà điều này cho thấy giới nữ thường chú ý đến
vẻ mặt bề ngồi hơn nam giới nên họ thường
quan tâm và tìm kiếm các biện pháp điều trị
mụn trứng cá hơn nam giới.
Trình độ học vấn
Theo nghiên cứu của Kameran(3) có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh
nhân mụn trứng cá có điểm CLCS thấp
(<8điểm) và nhóm có điểm CLCS cao (≥8điểm)
khi đề cập đến số năm đi học của bệnh nhân.
Tuổi
Kết quả so với các trong nước và nước ngồi
đều tương đương: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
nghiên cứu trên 265 bệnh nhân mụn trứng cá
thấy tỉ lệ mụn trứng cá cao nhất ở lứa tuổi 20‐24
chiếm 42,64%, lứa tuổi 15‐24 chiếm 80%(8). Theo
nghiên cứu của Felix(1) và Kameran(3) tuổi trung
bình của bệnh nhân tương ứng là 23,7 ± 6,24 và
20,08 ± 4,23.
Tình trạng hơn nhân
Tỉ lệ bệnh nhân sống độc thân chiếm đa số
(79,7%). Điều này có thể là do phần lớn bệnh
nhân mụn trứng cá đều trẻ tuổi (15‐24 tuổi), đa số
là học sinh‐sinh viên nên tỉ lệ chưa lập gia đình
khá cao. Hơn nữa, khi cịn độc thân, người ta
thường quan tâm đến vẻ bề ngồi nhiều hơn, nên
tìm đến các biện pháp điều trị mụn trứng cá và
đến bệnh viện khám nhiều hơn.
Tuổi khởi phát bệnh
Kết quả phù hợp với một số nghiên cứu:
Nguyễn Thị Thanh Nhàn nghiên cứu thấy mụn
trứng cá khởi phát ở độ tuổi từ 15‐19 tuổi chiếm
tỉ lệ cao nhất (63,77%)(8). Điều này phù hợp với
cơ chế bệnh sinh của mụn trứng cá. Vào giai
đoạn sớm của tuổi dậy thì, có sự gia tăng
androgen của thượng thận và androgen sinh
dục, những androgen này kích thích sự tăng tiết
của tuyến bã nhờn.
Đặc điểm lâm sàng mụn trứng cá
Thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh trung bình là 48 tháng.
Điều này cho thấy mụn trứng cá là bệnh
thường tiến triển dai dẳng. Mặt khác, có thể vì
lý do kinh tế và do quan niệm bệnh trứng cá
có thể tự khỏi nên nhiều bệnh nhân không đi
khám sớm hoặc tự điều trị tại nhà một thời
gian không giảm rồi mới đến khám.
Nghề nghiệp
Kết quả này cũng tương đồng với Dương
Thị Lan (1)phần lớn bệnh nhân là học sinh‐sinh
viên (chiếm tỉ lệ 60,0%). Có thể lý giải tỉ lệ sinh
viên‐học sinh khá cao trong các nghiên cứu về
mụn trứng cá là do đây là độ tuổi thanh thiếu
niên, hơn nữa độ tuổi này bắt đầu có nhiểu
mối quan hệ tình bạn, tình u…cho nên nhu
cầu điều trị mụn trứng cá cao hơn những đối
tượng khác.
Da Liễu
Một số triệu chứng cơ năng thường gặp: kết
quả so với nghiên cứu của Dương Thị Lan(1) thì
triệu chứng đau và nhức thường gặp hơn (tương
ứng là 42,7% và 21,3%), ngứa chỉ chiếm 33,3%
các trường hợp, và chỉ có 14,7% trong tổng số
bệnh nhân cho biết khơng có triệu chứng khó
chịu nào. Sự khác biệt trên đây có thể là do tỉ lệ
mức độ bệnh nhẹ và trung bình chiếm đa số
trong nghiên cứu của chúng tơi (chiếm 90,3%).
Hơn nữa, những triệu chứng cơ năng ghi nhận
được mang tính chủ quan, phụ thuộc nhiều vào
cảm nhận của từng bệnh nhân.
Loại da
Kết quả ghi nhận tỉ lệ 2 loại da nhờn và da
hỗn hợp là cao nhất (lần lượt là 78,4% và 16,7%).
Tương tự như trong nghiên cứu của Võ Nguyễn
Thúy Anh (9)da nhờn và da hỗn hợp cũng chiếm
tỉ lệ cao nhất trong những phụ nữ trưởng thành
bị mụn trứng cá (lần lượt là 63,1% và 21,4%).
Điều này phù hợp với cơ chế bệnh sinh của mụn
trứng cá.
Sang thương căn bản
Ở bệnh nhân mụn trứng cá, các loại sang
thương biểu hiện trên lâm sàng rất đa dạng. Chủ
yếu là mụn đầu đen, sẩn, mụn đầu trắng chiếm
tỉ lệ cao nhất.
93
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Vị trí phân bố sang thương
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
của các Nguyễn Thị Thanh Nhàn(8), Dương Thị
Lan(1) tổn thương hay gặp nhất ở mặt, ngực,
lưng. Số lượng tuyến bã được phân bố khác
nhau theo từng vùng cơ thể: ở da đầu, mặt,
ngực, lưng và tầng sinh mơn có mật độ tuyến bã
cao nhất, các vùng khác ít hơn, lịng bàn tay, bàn
chân khơng có tuyến bã. Đặc biệt ở vùng mặt,
tuyến bã phát triển gấp 5 lần các nơi khác.
Phân bố sang thương ở vùng mặt
Kết quả phù hợp với y văn: mụn trứng cá
tập trung nhiều ở những vùng tiết bã trên mặt,
chỉ riêng đối với mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng
thành mới có vị trí sang thương điển hình là
phần thấp của mặt và góc hàm.
Dạng lâm sàng của mụn trứng cá
Đa số các đối tượng trong nhóm nghiên cứu
của chúng tơi thuộc dạng mụn trứng cá nhân
(49,4%). Tuy nhiên, tỉ lệ mụn trứng cá sẩn‐mụn
mủ và mụn trứng cá nốt‐nang cũng khá cao
(chiếm 37% và 11%). Điều này địi hỏi phải điều
trị tích cực nhằm hạn chế khả năng để lại biến
chứng sẹo ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Di chứng của tổn thương mụn trứng cá
Theo Dương Thị Lan(1) tỉ lệ bệnh nhân có dát
thâm do tổn thương trứng cá và sẹo lõm chiếm tỉ
lệ cao, tương ứng là 94,7% và 48,7%, cao hơn so
với nghiên cứu của chúng tơi. Sự khác biệt này
phần nào có thể do khác nhau về đặc điểm đối
tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, nhìn chung tỉ lệ di
chứng do tổn thương của mụn trứng cá là khá
cao. Điều này có thể là do q trình tiến triển
của bệnh hoặc do bệnh nhân tự điều trị không
đúng cách. Các di chứng của tổn thương mụn
trứng cá gây mất thẩm mỹ và ảnh hưởng khơng
ít đến CLCS của bệnh nhân.
Độ nặng của mụn trứng cá
Kết quả tương tự với nghiên cứu của Felix(1)
có tỉ lệ bệnh nhân mụn trứng cá thuộc mức độ
nhẹ và trung bình là 86,7%, 13,3% trường hợp
cịn lại là mụn trứng cá mức độ nặng. Nhưng
94
khác so với nghiên cứu của Dương Thị Lan(1) tỉ lệ
mụn trứng cá nhẹ và trung bình chỉ chiếm
74,7%, cịn lại 25,3% là mức độ nặng. Sự khác
biệt có thể do sự khác nhau về đặc tính dân số
nghiên cứu và hệ thống đánh giá độ nặng mụn
trứng cá (Dương Thị Lan sử dụng phương pháp
chia mức độ bệnh theo Cunliffe W.J và cs năm
1983, chúng tơi sử dụng hệ thống tính điểm tồn
cầu GAGS). Trong nghiên cứu của chúng tơi,
nam bị mụn trứng cá nặng hơn nữ với điểm độ
nặng trung bình ở nam cao hơn ở nữ 2,13 điểm.
Điều này phù hợp với y văn thế giới.
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mụn
trứng cá
Bảng 4: So sánh tổng điểm CLCS trung bình giữa
các nghiên cứu
Nghiên cứu
Nghiên cứu này
1)
Dương Thị Lan(
1)
Số bệnh Trung bình ± Min – Max
nhân
ĐLC
389
12,95 ± 5,4
1 - 26
148
13,3 ± 4,0
173
4,1 ± 4,51
(2)
105
12,9
(4)
Kanokvalai và cs
110
8,95 ± 6,3
0 - 24
(5)
109
7,5 ± 5,48
0 - 29
197
3,99 ± 3,99
0 - 20
Felix(
Grosshans và cs
Mallon và cs
(7)
Natsuko và cs
Trong nghiên cứu của chúng tơi, tổng điểm
CLCS trung bình tương đương như nghiên cứu
của Dương Thị Lan(1) ,nghiên cứu của Grosshans
và cs(2) nhưng cao hơn nghiên cứu của các khác.
Điều này có thể giải thích một phần là do sự
khác nhau về đặc tính dân số nghiên cứu và hơn
nữa, nghiên cứu chúng tơi tiến hành tại Bệnh
viện Da Liễu TP.HCM‐là bệnh viện tuyến trung
ương‐nên có nhiều bệnh nhân đã điều trị trước
đây nhưng khơng giảm. Sự kéo dài tình trạng
mụn phần nào làm CLCS của họ bị ảnh hưởng
nhiều hơn.
Trong nghiên cứu của chúng tơi, phạm vi
CLCS bị ảnh hưởng nhiều nhất là Triệu chứng ‐
cảm giác. Điều này cũng tương tự như trong
nghiên cứu của Felix(1) và Kanokvalai (4).
Ở cả 6 phạm vi ảnh hưởng riêng lẻ và cả khi
tổng hợp cả 6 phạm vi lại thì điểm CLCS trung
bình ở nữ luôn cao hơn ở nam. Tuy nhiên, sự
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê khi đề cập
đến các phạm vi Triệu chứng ‐ cảm giác, Hoạt
động hằng ngày và cả khi Tổng hợp các phạm vi
(p<0,05). Điều này cho thấy đối với mụn trứng
cá, CLCS của bệnh nhân nữ bị ảnh hưởng nhiều
hơn bệnh nhân nam. So với nghiên cứu của
Felix(1) thì sự khác biệt giữa 2 giới chỉ có ý nghĩa
thống kê khi đề cập đến vấn đề Triệu chứng ‐
cảm giác và Công việc – học tập (điểm DLQI
trung bình ở nữ tương ứng là 2,1± 1,52 và 0,3±
0,69 điểm so với ở nam là 1,5 ± 1,35 và 0,2 ± 0,48
điểm).
Mối liên quan giữa tổng điểm CLCS và các
đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm bệnh nhân khi đề cập đến giới tính
(p=0,004 < 0,05). Điều này tương tự như trong
nghiên cứu của Kameran(3) nữ giới bị ảnh
hưởng đến CLCS nhiều hơn nam giới. Có thể
lý giải là do nữ giới thường nhạy cảm hơn và
bị ảnh hưởng bởi diện mạo bên ngoài nhiều
hơn. Tuy nhiên, kết quả này không phù hợp
với Kanokvalai(4). Một phần sự khác biệt này là
do trong nghiên cứu của Kanokvalai, tác giả
phân 2 nhóm có tổng điểm CLCS 0‐7 điểm và
8‐30 điểm.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm bệnh nhân khi đề cập đến độ tuổi của
bệnh nhân (p=0,005 < 0,05). Tỉ lệ bệnh nhân trên
25 tuổi trong nhóm có tổng điểm DLQI >10
chiếm 31,9% so với 19,3% ở nhóm bệnh nhân có
DLQI ≤ 10. Nghiên cứu của chúng tơi tương tự
như kết quả nghiên cứu của Kameran(4). Điều
này có thể là do những bệnh nhân mụn trứng cá
thường có quan niệm mụn sẽ tự khỏi khi qua độ
tuổi thanh niên (19‐24 tuổi), do đó nếu mụn vẫn
cịn tồn tại hay xuất hiện thêm những sang
thương mới hoặc để lại di chứng sẹo mụn thì
CLCS của bệnh nhân bị ảnh hưởng nhiều hơn.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm bệnh nhân khi đề cập đến thời gian mắc
bệnh (p<0,001), thời gian mắc bệnh càng lâu thì
càng ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân.
Da Liễu
Nghiên cứu Y học
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm bệnh nhân khi đề cập đến trình độ học
vấn (p=0,045 < 0,05). Trình độ học vấn càng cao
thì càng ảnh hưởng đến CLCS. Điều này cũng
tương tự như trong nghiên cứu của Kameran
và cs(4) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
2 nhóm bệnh nhân mụn trứng cá có điểm
CLCS thấp (<8điểm) và nhóm có điểm CLCS
cao (≥8điểm) khi đề cập đến số năm đi học của
bệnh nhân.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm bệnh nhân khi đề cập đến nghề nghiệp
(p=0,017< 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy
nhóm lao động chân tay có tổng điểm CLCS cao
hơn nhóm lao động trí óc. Điều này có thể giải
thích bởi nhóm lao động chân tay thường có thu
nhập thấp hơn nhóm lao động trí óc. Họ ít có
điều kiện được tham vấn và tiếp cận với các
công nghệ thẩm mỹ cao nên khi bị mụn họ
thường bi quan hơn và do đó ảnh hưởng đến
CLCS nhiều hơn.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm bệnh nhân khi đề cập đến sự hiện diện
của di chứng mụn (p=0,004< 0,05). Ở những
bệnh nhân có di chứng mụn đi kèm thì CLCS bị
ảnh hưởng nhiều hơn. Theo nghiên cứu của
Kanokvalai và cs(4) thì mức độ nặng của sẹo mụn
có liên quan đến CLCS của bệnh nhân: ở những
bệnh nhân bị sẹo mụn càng nặng thì bị ảnh
hưởng đến CLCS càng nhiều.
Mối liên quan giữa tổng điểm CLCS và độ
nặng của mụn
Nghiên cứu của chúng tơi tương tự như kết
quả trong nghiên cứu của Kanokvalai(4). Tuy
nhiên, theo Mosam(6) cho thấy khơng có mối
tương quan giữa CLCS của bệnh nhân mụn
trứng cá và độ nặng của mụn. Việc xác định mối
tương quan giữa chất lượng cuộc sống và mức
độ nặng của mụn có ý nghĩa trong thực hành
lâm sàng: những trường hợp mụn nặng cần
được điều trị tích cực nhằm tránh những ảnh
hưởng tiêu cực đến cuộc sống của bệnh nhân.
KẾT LUẬN
95
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Mụn trứng cá thường gặp ở lứa tuổi từ 20‐24
tuổi và thường khởi phát ở độ tuổi từ 15‐19
tuổi.Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nặng của
mụn trứng cá là thời tiết, căng thẳng tinh thần,
kinh nguyệt và chế độ ăn.90,3% bệnh nhân
thuộc nhóm mụn trứng cá nhẹ và trung bình
theo thang điểm đánh giá mụn toàn cầu. Mụn
trứng cá nhân là dạng lâm sàng thường gặp
nhất, chiếm tỉ lệ 49,4%. Tỉ lệ bệnh nhân có di
chứng mụn chiếm 65%, đa phần là bị sẹo lõm và
thay đổi sắc tố sau viêm.
3.
4.
5.
6.
Mụn trứng cá có ảnh hưởng ở mức độ nhiều
đến CLCS của bệnh nhân với tổng điểm CLCS
trung bình theo DLQI là 12,95 điểm.Có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh nhân
có tổng điểm CLCS ≤10 điểm và nhóm >10 điểm
khi đề cập đến các yếu tố: giới tính, độ tuổi, thời
gian mắc bệnh, trình độ học vấn, nghề nghiệp và
di chứng mụn. Chất lượng cuộc sống và độ
nặng của mụn trứng cá có mối tương quan với
nhau: khi điểm độ nặng tăng lên 1 điểm thì
điểm CLCS tăng lên 0,19 điểm.
7.
8.
9.
10.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
96
Dương Thị Lan (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh
trứng ca thông thường đến chất lượng cuộc sống người bệnh,
Luận văn Thạc sỹ Y học, Học Viện Quân Y.
Grosshans E, Marks R, Marcard JM, et al (1998), “Evaluation
of clinical efficacy and safety of adapelene 0.1% gel versus
tretinoin 0.025% gel in the treatment of acne vulgaris, with
particular reference to the onset of action and impact on
quality of life”, Bristish Journal of Dermatology, 139(52),26‐
33.
Kameran HI, Khalis BM (2012), “Quality of life in patients
with acne in Erbil city”, Health and Quality of Life Outcomes,
10‐60.
Kanokvalai K, Sukhum J, Renu K (2007) “Dermatology Life
Quality Index in Thai Patients with Acne”,Siriraj MedJ (59),
pp 3‐7.
Mallon E, Newton JN, Klassen A, Stewart‐Brown SL, Ryan
TJ, Finlay AY (1999), “The quality of life in acne: a
comparison with general medical conditions using generic
questionnaire”, British Journal of Dermatology, 140, 672‐676.
Mosam A, Vawdan NB, Gordhan AH, Nkwanyana N,
Abooobaker J (2005), “Quality of life issues for South Africans
with acne vulgaris”, Clin Exp Dermatol, 30 (1), 6‐9.
Natsuko T., Yoshimi S., Motonobu N, et al (2006), “Japanese
version of the Dermatology Life Quality Index: validity and
reliability in patients with acne”, Health and Quality of Life
Outcomes, 4‐46.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn (1999), Đặc điểm lâm sàng và các
yếu tố liên quan đến phát sinh bệnh trứng cá thông thường,
Luận văn thạc sĩ khoa học Y‐Dược học, Trường đại học Y
khoa Hà Nội.
Võ Nguyễn Thúy Anh, Nguyễn Tất Thắng (2009), Đặc điểm
lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ
trưởng thành, Hội nghị khoa học kỹ thuật da liễu KV tỉnh
thành phía Nam, BV Da Liễu TP.HCM, 28.
Yap FBB (2012), “The impact of acne vulgaris on the
quality of life in Sarawak, Malaysia”, Journal of the Saudi
Society of Dermatology & Dermatologic Surgery (16), 57–
60.
Ngày nhận bài báo:
01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
07/11/2013
Ngày bài báo được đăng:
05/01/2014
Chuyên Đề Nội Khoa