Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TIEU LUAN TRIET HOC LUC LUONG SAN XUAT VA VAI TRO NHAN TO CON NGUOI TRONG LUC LUONG SAN XUAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.85 KB, 21 trang )

Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

   

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Tên đề tài:
Nhân tố con người trong sự phát triển lực lượng sản xuất
và chiến lược đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt
Nam

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 0


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
I. KHÁI NIỆM LLSX VÀ VAI TRÒ NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG LLSX............2
1. Khái niệm LLSX...............................................................................................................2
1.1 Định nghĩa và tính chất LLSX.................................................................2
1.2 Cấu trúc LLSX....................................................................................4
1.3 Tính chất đặc biệt của LLSX hiện đại........................................................5


2. Vai trò của con người trong LLSX.................................................................................5
2.2 Khái niệm con người............................................................................5
2.2 Con người là nhân tố trung tâm có tính quyết định LLSX...............................8
II.CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI KÌ Q ĐỘ......................................................................................10
1. Tính tất yếu khách quan và nội dung CNH, HĐH của Việt Nam trong thời kí quá
độ...........................................................................................................................................10
1.1 Tính tất yếu khách quan nước ta phải CNH, HĐH......................................10
1.2 Nội dung CNH, HĐH nước ta...............................................................11
2. Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chât lượng cao ở nước ta.
...............................................................................................................................................12
2.1 Vai trò và thực trạng nguồn nhân lực nước ta............................................12
2.2 Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục đào tạo nguồn nhân lực..............14
2.3 Mục tiêu và phương hướng phát triển GDĐT nguồn nhân lực nước ta.............15
KẾT LUẬN..............................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................19

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 1


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

LỜI MỞ ĐẦU
chủ nghĩa Mác đã kết luận: con người không chỉ là chủ thể của hoạt động
sản xuất vật chất, đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của lực lượng sản
xuất, mà nó cịn là chủ thể của q trình lịch sử, của tiến bộ xã hội. Đặc biệt

khi xã hội lồi người phát triển đến trình độ nền kinh tế tri thức thì vai trị của
con người đặt biệt quan trọng, vì con người tạo ra tri thức mới, chứa dựng
những tri thức mới.
Ở nước ta, từ đại hội Đảng lần thứ III đến nay Đảng ta luôn xác định cơng

nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ q độ.Muốn thốt khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu, nâng cao đời sống nhân dân...thì khơng cịn con
đường nào khác là chúng ta phải đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hóa -hiện
đại hóa. Để làm được như vậy thì một vấn đề cần được đặt lên hàng đầu đó là
vấn đề phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao kỹ thuật, cơng nghệ, và trong
đó đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, vấn đề cốt lõi là, ta phải thực
hiện chiến lược GDĐT nguồn nhân lực, phát triển con người một cách toàn
diện cả thể lực lẫn trí lực. Nhiệm vụ của GDĐT là đưa con người đạt đến
những giá trị phù hợp với đặc điểm văn hoá và những yêu cầu mới đặt ra đối
với con người Việt Nam để thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH trong thời kỳ quá
độ của nước ta cũng như xu hướng phát triển kinh tế nói chung trên thế giới.
Đề tài: nhân tố con người trong sự phát triển lực lượng sản xuất
và chiến lược đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 2


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

I. KHÁI NIỆM LLSX VÀ VAI TRÒ NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG
LLSX.

1. Khái niệm LLSX.
1.1 Định nghĩa và tính chất LLSX.
LLSX là tổng thể các nhân tố vật chất kỹ thuật được sử dụng trong các
quá trình sản xuất của xã hội tức là trong quá trình con người cải tạo, cải biến
giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
Như vậy, xét về mặt tính chất thì khái niệm LLSX, nó phản ánh một số
tính chất căn bản sau:
Trước hết, nó phản ánh quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất. Là động vật cao cấp nhất, là tinh hoa của mn lồi, con người
là sản phẩm của q trình phát triển hết sức lâu dài của giới tự nhiên. Con
người phải tìm kiếm mọi điều kiện cần thiết cho sự tồn tại trong đời sống tự
nhiên như thức ăn, thức uống, nhà để ở. Theo một số nhà nhân học khẳng
định nhánh người bắt đầu hình thành rõ cách đây khoảng 10 triệu năm bắt đầu
từ “vượn người ”. Khi đó vượn người đã biết sử dụng gậy gộc, đá, xương
động vật làm công cụ và bắt đầu biết chế tạo công cụ lao động thô sơ cũng
như dùng lửa. Nhưng cuộc sống của loài vượn vẫn theo quy luật sinh vật :
sống hoà lẫn vào thiên nhiên, sinh sống hồn tồn tuỳ theo bản năng vốn có
trong cơ thể và những thứ sẵn có trong tự nhiên, có thể nói là hồn tồn phụ
thuộc vào tự nhiên.Theo thời gian vượn người tiến hoá thành người khéo,
người đứng thẳng, người khôn và con người hiện đại ngày nay. Nhưng sự tiến
hố ấy khơng làm thay đổi mối quan hệ mật thiết giữa con người với tự nhiên.
Ngày nay, con người vẫn đang chinh phục tự nhiên bằng nhiều hình thức và
phương pháp khác nhau. Như vậy, ngay từ thời kỳ sơ khai nhất, con người đã
biết dựa vào những thứ vốn có trong tự nhiên để cải biến nó theo nhu cầu sinh
Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 3


Tiểu luận triết học


GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

tồn và phục vụ nhu cầu sống của mình. Do đó ta thấy rõ một sự thật tất yếu
khách quan là con người khơng thể tồn tại nếu khơng có mối quan hệ mật
thiết, gắn kết chặt chẽ với tự nhiên.
Đồng thời nó cũng thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người
cụ thể hơn là biểu hiện mức độ, khả năng chinh phục tự nhiên của con người.
Trong thời nguyên thuỷ con người chỉ mới sử dụng những công cụ hết
sức thô sơ, hầu hết là những công cụ thủ cơng vào q trình lao động sản xuất.
Do đó năng suất lao động thấp kém, con người chưa tạo ra nhiều của cải dư
thừa có khả năng trao đổi với nhau phục vụ nhu cầu sống hết sức sinh động,
phong phú của mình. Điều đó phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên vẫn còn
non thấp kém. Cho đến khi chuyển sang chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong
kiến, con người đã dần sáng tạo ra các công cụ lao động tiến bộ hơn song về
bản chất nó vẫn mang tính thủ cơng. Do vậy, mặc dù sản phẩm lao động làm
ra ngày một phong phú hơn song trong q trình lao động sản xuất vẫn cịn
dựa vào sức người - mặt thể lực là chính, cần nhiều thời gian và quan trọng
hơn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của con người. Sang
chế độ tư bản chủ nghĩa, con người đã tạo ra hàng loạt những máy móc hết
sức hiện đại để phục vụ vào quá trình lao động sản xuất, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, cải biến nó thành những vật dụng và sản phẩm có giá trị, chất
lượng cao, phong phú về hình thức, đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Đặc biệt
cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra bắt đầu từ thế kỷ XVII suốt cho đến ngày
nay đã nhanh chóng làm biến đổi bộ mặt kinh tế xã hội của thế giới. Theo
đánh giá của C.Mác và Ph.Ăngghen: “chỉ sau hơn hai thế kỷ tồn tại, chủ nghĩa
tư bản đã tạo ra một khối kượng của cải vật chất nhiều hơn tất cả các thời đại
trước gộp lại”. Như thế trình độ chinh phục tự nhiên của con người đã bước
lên một mốc son mới, đánh dấu một bước phát triển cao của tiến bộ loài
Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21


trang 4


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

người. Cũng chính trong giai đoạn này con người đã dần dần chiếm thế chủ
động trong quá trình lao động sản xuất.
Mặt khác, LLSX có tính khách quan trong q trình sản xuất. Thật vậy
khơng có một q trình sản xuất nào mà lại không cần đến sức lao động của
con người hay những yếu tố sẵn có trong tự nhiên. Nói cách khác trong q
trình sản xuất vật chất khơng thể không cần đến LLSX.
1.2 Cấu trúc LLSX.
LLSX bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất.
Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con
người vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội.
Chính những người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất,
với sức mạnh và kĩ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động trước hết
là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải
vật chất.
Bước kinh tế tri thức, sự phát triển của LLSX biểu hiện ở hai mặt :
. Trí lực đóng vai trị chủ đạo, tức là sẽ xuất hiện một tầng lớp lao động trí óc
đơng đảo hợp thành chủ thể trong đội ngũ những người lao động.
. Những nhân tố mới thúc đẩy LLSX sẽ được phát triển rộng khắp.
Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Con
người không thể SXVC mà không cần đến những yếu tố sẵn có trong tự nhiên
như đất, nước, khống sản, khơng khí, … Đó chính là những đối tượng lao
động. Đặc trưng nổi bật của công cụ sản xuất và đối tượng lao động biểu hiện

chủ yếu ở sự gia tăng hàm lượng khoa học và công nghệ, cuối cùng là hàm
lượng tri thức được kết tinh trong sản phẩm ngày càng nhiều.

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 5


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

Còn tư liệu lao động là những phương tiện, công cụ lao động mà con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, sản xuất ra của cải vật
chất. Thông qua các công cụ của họ đã chứng tỏ họ có hoạt động lao động và
đây cũng chính là ranh giới tách người ra khỏi giới sinh vật nói chung, thế giới
động vật nói riêng.
1.3 Tính chất đặc biệt của LLSX hiện đại.
Trong sự phát triển của LLSX, khoa học đóng vai trị ngày càng to lớn.
Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học đã phát triển đến mức trở thành
nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống
và trở thành LLSX trực tiếp.
Những phát minh khoa học trở thành thang điểm xuất phát ra đời những
ngành sản xuất mới, những máy móc thiết bị mới, công nghệ mới nguyên vật
liệu mới, năng lượng mới. Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa học vào sản
xuất, cụ thể là vào người lao động và tư liệu sản xuất, trở thành một yếu tố
không thể thiếu được trong sản xuất đã làm cho LLSX có bước phát triển nhảy
vọt, tạo thành cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại khơng

cịn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học. Như vậy, dù
không phải là yếu tố thứ ba của LLSX nhưng có thể nói khoa học và cơng
nghệ hiện đại là đặc trưng cho LLSX hiện đại.
2. Vai trò của con người trong LLSX.
2.1 Khái niệm con người.
Vấn đề con người luôn là chủ đề trung tâm của lịch sử triết học từ thời
cổ đại đến hiện đại. Trong đó quan niệm của triết học Mac-Lênin về con
người và bản chất con người, xuất phát từ giác độ khái quát nhất, đứng trên
Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 6


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

lập trường duy vật biên chứng, làm cơ sở phương pháp luận cho việc giải
quyết những vấn đề khác của con người, có thể nói là đúng đắn nhất cho tới
ngày nay.
Trước hết con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với
mặt xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự tồn tại của con người là sản phẩm
của thế giới tự nhiên. Con người là một bộ phận của tự nhiên.Con người
không thể tồn tại mà thốt ly khỏi q trình tất yếu đó là sinh ra, phát triển rồi
chết đi. Trải qua hàng chục vạn năm, con người đã thay đổi từ vượn thành
người điều đó được chứng minh trong các cơng trình nghiên cứu của Đacuyn.
Những thuộc tính, những đặc điểm sinh học, quá trình tâm sinh lý, các giai
đoạn phát triển khác nhau nói lên bản chất sinh học của cá nhân con người.
Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản

chất con người . Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người với thế giới
lồi vật là mặt xã hội. Thơng qua hoạt động lao động sản xuất con người sản
xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ đời sống của mình hình thành và
phát triển ngơn ngữ và tư duy, xác lập quan hệ xã hội. Bởi vậy, lao động là yếu
tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người đồng thời hình thành
nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.
Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát
triển của con người luôn bị quyết định bởi các hệ thống quy luật khác nhau
nhưng thống nhất với nhau. Chúng cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn
chỉnh trong đời sống con người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội. Mối
quan hệ sinh học và xã hội là cơ sở để hình thành các nhu cầu về sinh học và
nhu cầu xã hội trong đời sống con người như nhu cầu ăn, mặc, ở, nhu cầu tái

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 7


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

sản xuất xã hội, nhu cầu tình cảm, nhu cầu thẩm mỹ, nhu cầu hưởng thụ các
giá trị tinh thần.
Như vậy ta thấy rõ mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người
còn mặt xã hội là đặc trưng bản chất nhất để phân biệt con người với loài vật.
Hai mặt trên thống nhất với nhau để tạo nên con người tự nhiên- xã hội hay
một thực thể song trùng.
Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người Mác đã nêu trong luận đề
nổi tiếng Luận cương về Phoiơbăc: “bản chất con người không phải là một cái

trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội”.
Trong đời sống con người, xét trên ba phương diện khác nhau: quan hệ
giữa con người với tự nhiên, với xã hội và chính bản thân con người, suy đến
cùng đều mang tính xã hội. Nhưng có thể nói quan hệ giữa con người với con
người là quan hệ bản chất nhất bao trùm lên các mối quan hệ khác. Thực tế
lịch sử đã chứng minh khơng có một cá nhân nào có thể tự đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của bản thân cũng như không thể lao động một cách độc lập tuyệt đối
để SXVC mà phải liên kết lại với nhau, phân công lao động và trao đổi sản
phẩm cho nhau. Từ đó hình thành các quan hệ xã hội, điều chỉnh và chi phối
hoạt động, hành vi của con người. Chỉ trong tồn bộ các mối quan hệ đó, con
người mới bộc lộ tồn bộ bản chất của mình. Trong điều kiện lịch sử cụ thể
nhất định, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người sản xuất ra của cải
vật chất đồng thời hồn thiện bản thân mình.
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Khơng có giới tự
nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con người. Bởi vậy con người
là sản phẩm của lịch sử. Song điều quan trọng là con người luôn luôn là chủ
thể của lịch sử - xã hội.
Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 8


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

Con người sáng tạo ra lịch sử, nhưng không bao giờ sáng tạo ra lịch sử
trong những hoàn cảnh và điều kiện được lựa chọn, mà trong hoàn cảnh và
điều kiện sẵn có do quá khứ để lại. Do đó ta phải luôn chú ý tới mối quan hệ

hai chiều giữa hiện tại và quá khứ, đặc biệt là môi trường sống của con người.
Thơng qua mơi trường sống con người có sự tác động qua lại lẫn nhau thực
hiện các quan hệ xã hội tạo nên bản chất người, làm cho con người khác với
con vật.
2.2 Con người là nhân tố trung tâm có tính quyết định LLSX.
Trong các yếu tố của LLSX, “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là
công nhân là người lao động”. Con người là nhân vật chính của lịch sử, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực để phát triển xã hội. nhân tố con người vừa là
phương tiện sáng tạo ra mọi giá trị của cải vật chất và tinh thần, sáng tạo và
hoàn thiện ngay chính bản thân mình đồng thời vừa là chủ nhân sử dụng có
hiệu quả mọi tài sản vơ giá ấy. Trên phương diện đó vai trị nhân tố con người
lao động trong LLSX là yếu tố động nhất sáng tạo nhất của quá trình sản xuất.
Nhân tố trung tâm của con người chính là sức lao động bao gồm thể lực và trí
lực. Khơng có người lao động nào trong q trình sản xuất vật chất lại khơng
cần đến lao đông thể lực hay lao động cơ bắp. Chính những người lao động là
chủ thể của q trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kĩ năng lao động của
mình, sử dụng tư liệu lao động trước hết là công cụ lao động, tác động vào đối
tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất. Cùng với quá trình lao động
sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao động của con người không ngừng được
tăng lên, đặc biệt là trí tuệ của con người ngày càng phát triển. Trong q trình
đó khơng những con người sử dụng trí tuệ nội tại của mình mà cịn được kế
thừa những kinh nghiệm qua học hỏi lẫn nhau giữa những người lao động cho
nên có thể nói kinh nghiệm cũng là một LLSX. Kinh nghiệm được tích luỹ
Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 9


Tiểu luận triết học


GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

dần trở thành kỹ năng và cao hơn nữa nó có thể trở thành tri thức khoa học, kỹ
thuật, cơng nghệ.
Vai trị con người trong thời đại mới là cần hiểu sâu sắc những giá trị
lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo,
mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá, mọi nền văn minh của các quốc
gia….Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú
về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội
mới, đồng thời là mục tiêu của CNXH.
Hơn nữa, các nhân tố khác đều là sản phẩm của người lao động . Chỉ có
nhân tố con người mới có thể làm thay đổi được công cụ sản xuất làm cho sản
xuất ngày càng phát triển với năng suất và chất lượng cao, thay đổi quan hệ
sản xuất và các quan hệ xã hội khác. Công cụ lao động thô sơ hay hiện đại,
xấu hay tốt, phụ thuộc trực tiếp vào nhân tố con người. Giới tự nhiên nói
chung và đối tượng lao động nói riêng, chỉ là những vật vô tri vô giác mà thơi.
Nó chỉ có ý nghĩa khi trở thành sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người.
Muốn vậy tất yếu người lao động phải tác động vào tư liệu sản xuất để sản
sinh ra nó. Như thế q trình SXVC khơng thể thốt ly khỏi lao động của con
người. Trong thời đại mới, nhân tố con người có tri thức ngày càng đóng vai
trị quyết định hơn trong LLSX. Có thể khẳng định rằng nhân tố con người
đóng vai trị quyết định quá trình lao động sản xuất ra của cải vật chất.

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 10


Tiểu luận triết học


GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

II.CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG
CAO Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ Q ĐỘ.
1. Tính tất yếu khách quan và nội dung CNH, HĐH của Việt Nam trong
thời kí quá độ.
1.1 Tính tất yếu khách quan nước ta phải CNH, HĐH.
Mỗi phương thức sản xuất đều ra đời và tồn tại trên một cơ sở VCKT
tương ứng với nó. Cơ sở VCKT của CNXH là một nền công nghiệp lớn hiện
đại, trước hết là cơng nghiệp nặng có đủ khả năng trang bị kỹ thuật hiện đại
cho công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, nhằm không
ngừng phát triển nền sản xuất lớn xá hội chủ nghĩa và cải thiện đời sống nhân
dân.
CNH, HĐH là q trình chuyển đổi căn bản tồn diện hoạt động kinh tế,
dịch vụ và quản lý từ trạng thái sử dụng sức lao động là chính sang trạng thái
sử dụng sức lao động kết hợp với kỹ thuật công nghệ hiện đại tạo ra năng suất
lao động ngày càng cao.
CNH, HĐH là một tính quy luật để xây dựng cơ sở VCKT cho CNXH.
Cơ sở VCKT của một phương thức sản xuất là toàn bộ những tư liệu vật chất
trong đó chủ yếu là cơng cụ sản xuất mà lao động trong xã hội sử dụng. Cơ sở
VCKT của phương thức sản xuất trước tư bản là hết sức lạc hậu, chủ yếu là
công cụ lao động thủ công. Trong chủ nghĩa tư bản nền đại cơng nghiệp cơ khí
hố đã tạo cái cốt cho chủ nghĩa tư bản tồn tại. Nó tự khẳng định mình là một
phương thức sản xuất thống trị trong lịch sử. Việt Nam quá độ lên CHXH bỏ
qua giai đoạn tư bản thiếu một tiền đề VCKT mà chủ nghĩa tư bản để lại. Mặt
khác Việt Nam là một nước có nền kinh tế kém phát triển, chưa có nền sản
xuất lớn dựa trên nền tảng cơng nghiệp lớn. Do đó để xây dựng CNXH tất yếu
nước ta phải CNH, HĐH.

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21


trang 11


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

Gắn CNH với HĐH làm cho kinh tế nước ta dần đạt tới trình độ tiên
tiến của thế giới. Thời đại ngày nay cách mạng khoa học công nghệ là một đặc
trưng, khoa học cơng nghệ trở thành LLSX trực tiếp, nó vừa là nền tảng vừa là
động lực của quá trình CNH. Đồng thời gắn CNH với HĐH sẽ tránh được
nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới, đặc biệt
là các nước có nền kinh tế phát triển.
Hơn nữa CNH là cần thiết và có nhiều tác dụng. Đó là :
. Thúc đẩy LLSX phát triển cao dẫn đến năng suất lao động cũng cao.
. Củng cố quan hệ sản xuất mới đảm bảo cho sự thắng lợi hồn tồn trong
cơng cuộc xây dựng CNXH nước ta.
. Tạo ra những điều kiện cho sự phát triển văn hoá giáo dục. Bản thân sự
nghiệp xây dựng cơ sở VCKT đòi hỏi quần chúng phải có trình độ giác nhộ
cách mạng, trình độ văn hố, trình độ khoa học ngày càng cao.
. Tạo ra cơ sở cho việc phát triển kinh tế đối ngoại.
. Để xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ phải có một nền cơng nghiệp
hiện đại tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an tồn lương thực.
. Nó là cơ sở vật chất cho củng cố an ninh quốc phòng, độc lập dân tộc và
CNXH được bảo vệ vững chắc.
1.2 Nội dung CNH, HĐH nước ta.
Thực chất CNH, HĐH là chuyển nền kinh tế từ lao động thủ cơng sang
lao động cơ khí hay nói cách khác là tiến hành trang bị kỹ thuật hiện đại cho
nền kinh tế quốc dân. Không tiến hành cách mạng kỹ thuật thì khơng thể biến

một nước nơng nghiệp lạc hậu thành một nước có nền sản xuất lớn. Nó sẽ làm
thay đổi đến tận gốc rễ LLSX của xã hội . Trước tiên phải làm biến đổi cơng
cụ lao động - thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người và là cơ sở
Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 12


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

phân biệt các thời đại với nhau. Muốn vậy ta phải thực hiện nghiên cứu ứng
dụng thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới. Một yếu tố không
thể thiếu nữa, đó là ta phải phát huy được lợi thế so sánh. Ta đi sau cạnh tranh,
thu hút, sử dụng công nghệ hiện đại của nước bạn thông qua việc chuyển giao
cơng nghệ. Việc đó được tiến hành từ các nước khác chuyển sang nước ta bao
gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, bao gồm cả phần cứng tức máy móc thiết
bị và phần mềm tức phương pháp và cơng nghệ. Nhờ đó cho phép ta khai thác
được các nguồn lực trong nước và khắc phục được nguy cơ tụt hậu kinh tế
cũng như thúc đẩy nền sản xuất hướng về xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Ngoài ra, ta phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế là
tổng thể các ngành, vùng kinh tế trong đó cơ cấu kinh tế ngành là quan trọng
được cân đối về quy mô, về tỉ trọng, phù hợp điều kiện của tự nhiên và xu
hướng phân công hợp tác lao động quốc tế. Trước hết, nó phải phù hợp với các
quy luật khách quan và xu thế phát triển của khoa học công nghệ đồng thời
phát huy được lợi thế so sánh trong nước. Để xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp
lý phải chuyển dịch cơ cấu gắn liền với phân công lại lao động xã hội theo
một tính quy luật. Trong đó tỉ trọng lao động trong ngành cơng nghiệp gia
tăng, nơng nghiệp giảm cịn dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên phải luôn luôn đảm

bảo tỉ trọng hợp lý giữa chúng một cách tương đối so với nhau. Mặt khác tỉ
trọng lao động giản đơn, lao động cơ bắp giảm còn lao động phức tạp tăng lên.
2. Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chât lượng cao
ở nước ta.
2.1 Vai trò và thực trạng nguồn nhân lực nước ta.

Trong các nguồn lực có thể khai thác như nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
khoa học cơng nghệ, nguồn lực con người thì nguồn lực con người là quyết
định nhất bởi lẽ những nguồn lực khác chỉ có thể khai thác có hiệu quả khi
Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 13


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

nguồn lực con người được phát huy. Những nguồn lực khác ngày càng cạn
kiệt, ngược lại nguồn lực con người ngày càng đa dạng và phong phú.
Các lĩnh vực khoc học khác nhau có thể hiểu nguồn lực theo những
cách khác nhau, nhưng chung nhất nguồn lực là một hệ thống các nhân tố mà
mỗi nhân tố đó có vai trị riêng nhưng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau tạo nên
sự phát triển của một sự vật, hiện tượng nào đó. Từ cách hiểu như vậy, nguồn
lực con người là những yếu tố có thể huy động, sử dụng để thúc đẩy nền kinh
tế đất nước và sự phát triển xã hội. Khi chúng ta nói tới nguồn lực con người
là nói tới con người với tư cách là chủ thể của quá trình sáng tạo tham gia cải
tạo tự nhiên, làm biến đổi xã hội.
Tỷ trọng (%) các khối kinh tế trong GDP
Ngành

Năm
1998

Nông nghiệp

Công nghiệp

Dịch vụ

25,75

33,35

41

2010
17
40
43
Nguồn : Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 – 2010, trang 7
Nói đến nguồn lực con người là nói đến chất lượng và số lượng nguồn
nhân lực. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Thực trạng đó ở nước ta như
sau:


Cơ cấu ngành còn bất hợp lý.



Cơ cấu vùng miền chưa hợp lý. Bình quân chung nước ta là 118 sinh

viên/ 1 vạn dân, nhưng Tây Bắc là17 sinh viên/ 1 vạn dân.

 Hình thức đào tạo: - Chính quy : 509637
- Chuyên tu, tại chức: 235975

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 14


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

 Tỉ lệ giáo viên/ sinh viên còn cao dẫn đến giáo viên phải làm việc “chạy
xơ”.
 Trong dạy nghề có 157 trường dạy nghề, hơn 190 trường đại học nhưng
đầu tư kinh tế còn nhỏ.
Phạm Minh Hạc, Tổng kết mười năm (1990 - 2000) xoá mù chữ và phổ
cập giáo dục tiểu học - trang 159
Như thế nền kinh tế nước ta chủ yếu dùng sức người với một số yếu tố của
tri thức.
2.2 Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục đào tạo nguồn nhân lực.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định : “Con người và
nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ
CNH, HĐH cần tạo chuyển biến cơ bản toàn diện về GDĐT….Đào tạo lớp
người lao động có kiến thức cơ bản làm chủ kỹ năng, nghề nghiệp, quan tâm
hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới có ý thức vươn lên về khoa học và
công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà
khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà quản lý. Chính sách sử dụng lao

động và nhân tài phải tận dụng mọi năng lực phát huy, mọi tiềm năng của các
tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. ”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định rõ mục tiêu của chiến
lược phát triển kinh tế -xã hội 10 năm (2001-2010 ) là : “Đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần
của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và
công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế quốc phòng an ninh được tăng

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 15


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình
thành về cơ bản, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”.
Để thực hiện mục tiêu đó trong 10 năm tới cần :
Phát triển giáo dục mần non. Củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ
và phổ cập giáo dục tiểu học tiến hành phổ cập trung học cơ sở trong cả nước
phần lớn thanh thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và vùng nông thôn đang
được học hết trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và được đào tạo
nghề. Điều chỉnh cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng, cơ cấu dân
tộc…trong hệ thống GDĐT phù hợp với yêu cầu học tập của nhân dân và phát
triển kinh tế xã hội và các mục tiêu của chiến lược. Chú trọng giáo dục hướng
nghiệp thiết thực trong trường phổ thông. Mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật
viên và nhân viên nghiệp vụ theo nhiều trình độ. Phát triển và nâng cao chất

lượng đào tạo đại học sau đại học tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại
học trọng điểm quốc gia ngang tầm khu vực tiến tới đạt trình độ quốc tế. Phát
triển giáo dục thường cuyên và giáo dục từ xa.
Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ
chương trình và sách giáo khoa phổ thơng phù hợp với yêu cầu mới của sự
nghiệp páht triển giáo dục trong thế kỷ XXI.
2.3 Mục tiêu và phương hướng phát triển GDĐT nguồn nhân lực nước
ta.
Phát triển toàn diện con người cần đạt tới những giá trị xã hội sau đây
 Con người có bản lĩnh, lý tưởng, niềm tin và quyết tâm thực hiện sứ
mệnh CNH, HĐH. Con người cần có tác phong cơng nghiệp.
 Con người có sức khoẻ cường tráng.
 Có nhân cách đậm đà bản sắc dân tộc tiếp thu tinh hoa văn minh nhân
loại, sống nhân ái, tình nghĩa.
Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 16


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

 Có đủ trí tuệ, đầu óc duy lý của thời đại và kĩ năng lao động lành nghề.
 Có tinh thần công dân sống và làm việc theo pháp luật, thực hiện đúng
quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Ngồi ra ta cần chú ý đến sự công bằng trong giáo dục, chú ý đến vai
trò của người thầy.
Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hoá, hiện đại hoá - trang 260

Cần đổi mới nền giáo dục nước ta, vừa phù hợp hoàn cảnh riêng của nước
ta, vừa thống nhất chung với văn hoá và văn minh nhân loại. UNESCO đưa ra
“ Bốn trụ cột của giáo dục” thế kỉ XXI :
 Học để biết.
 Học để làm. Chú ý tới học đi đôi với hành.
 Học cùng chung sống, học cách sống với người khác.
 Học để tự khẳng định mình.
Nghiêm Đình Vỳ (chủ biên), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài – trang
193
Toàn bộ hệ thống GDĐT, từ tiểu học đến đại học, phải tập trung phục vụ
mục tiêu này, làm cho tinh thần hướng nghiệp cùng với hướng học đi vào từ
giờ học , từng học sinh như cha ông ta đã từng dậy “Nhất nghệ tinh nhất thân
vinh”, chấm dứt động cơ đi học vì mảnh bằng “Hư văn” (Phạm Văn Đồng).
Các môn học, cả khoa học xã hội - nhân văn lẫn khoa học tự nhiên, đều phải
dạy theo tinh thần kỹ thuật tổng hợp, gắn bó các nội dung khoa học. Thời đại
ngày nay là thời đại lao động ngày càng căng thẳng địi hỏi trí tuệ cao và có ý

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 17


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

thức trong cơng việc. Do đó, phát triển giáo dục con người trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết.
Nhân tài nói chung và nhân tài trong quản lý nói riêng khơng phải tự nhiên
mà có mà nhân tài chính là sản phẩm của một quá trình đào tạo rèn luyện và tự

rèn luyện rất lâu dài và công phu. Cần nhận dạng nhân tài bằng hình thức thi
cử và đặt ra nhiều tiêu chí.
Để nhân tài có thể phát triển được thì phải có điều kiện: Thứ nhất nhân
tài trước hết phải được đào tạo rất cẩn thận, tu dưỡng, rèn luyện, tự tích luỹ
kinh nghiệm và kiến thức trong một mơi trường thuận lợi thúc đẩy con người
luôn sáng tạo và hành động. Thứ hai, phải có các nguồn lực và dành cho mỗi
người một khả năng lựa chọn và huy động tổ chức các nguồn lực thực hiện có
hiệu quả mục đích đã đề ra. Tóm lại, điều kiện nảy sinh và phát triển nhân tài
là phải có một nền giáo dục tiên tiến có sự kết hợp hài hồ giữa ba yếu tố nhà
trường - gia đình - xã hội cùng quan tâm đến thế hệ trẻ và giáo dục.

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 18


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

KẾT LUẬN
Ngày nay, với cuộc cách mạng kỹ thuật công nghệ hiện đại, đã dần dần
đi đến khẳng định sự phát triển con người là yếu tố quyết định của mọi sự phát
triển. Trong sự phát triển con người đặc biệt nhấn mạnh vai trị của trí tuệ và
đi liền với nó là vai trò của giáo dục đào tạo nguồn lực con người.
Đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hoá nước ta phải coi nhân
tố con người là nhân tố quyết định, từ đó phải nâng cao dân trí cũng như
chuẩn bị tốt nguồn nhân lực có đủ trí tuệ và nghị lực, tay nghề và công nghệ, ý
thức và tâm hồn thấm đượm sâu bản sắc dân tộc, khoa học và ý chí, thực hiện
sự chuyển mình từ một xã hội nông nghiệp thành xã hội công nghiệp theo định

hướng xã hội chủ nghĩa. Các cuộc đại thắng của dân đã đi vào lịch sử suy cho
cùng là thắng lợi của chính con người Việt Nam. Bài học đó cịn ngun giá trị
cho tới ngày nay. Với chiến lược giáo dục đào tạo đúng đắn và khoa học của
Đảng, với trí tuệ và phẩm chất của con người Việt Nam, chúng ta sẽ thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Với kiến thức và sự cố gắng, em đã hoàn thành bài tiểu luận song khơng
tránh khỏi cịn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được lời nhận xét và đánh giá
của cô để em rút kinh nghiệm trong những bài sau.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 19


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Thùy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Minh Hạc, nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, Nxb Chính trị quốc gia, 2001.
2. Nghiêm Đình Vỳ (chủ biên), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, Nxb
Chính trị quốc gia, 2002.
3. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc, Nxb Chính
trị quốc gia, 2001.
4. Ngơ Đình Giao (chủ biên), Suy nghĩ về cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở
nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, 1996.
5. Nguồn chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010, Khoa giáo Trung
ương, Hà Nội, 2000.

6. Dự thảo tầm nhìn Việt Nam 2020, Bộ khoa học công nghệ và môi trường,
2001.
7. Phạm Minh Hạc, Tổng kết mười năm (1990 - 2000) xoá mù chữ và phổ cập
giáo dục tiểu học, Nxb Chính trị quốc gia, 2000.

Lớp cao học - sinh học thực nghiệm k21

trang 20



×