Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TIỂU LUẬN:THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN KỸ NĂNG SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.8 KB, 27 trang )





BỘ CƠNG THƢƠNG
Trƣờng ĐH Cơng nghiệp TP.HCM
Khoa Quản Trị Kinh Doanh


TIỂU LUẬN MÔN:

QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG
Đề tài:THỰC

TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
ĐỂ HOÀN THIỆN KỸ NĂNG SOẠN THẢO HỢP
ĐỒNG BẢO HIỂM

Giáo viên hƣớng dẫn : NGUYỄN NAM HÀ
Sinh viên thực hiện : Nhóm WHITE
Mã Lớp Học Phần
: 210701803






BỘ CƠNG THƢƠNG
Trƣờng ĐH Cơng nghiệp TP.HCM
Khoa Lý luận chính trị



TIỂU LUẬN MÔN:

QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG
Đề Tài: THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
ĐỂ HOÀN THIỆN KỸ NĂNG SOẠN THẢO HỢP

ĐỒNG BẢO HIỂM
Giáo viên hƣớng dẫn :NGUYỄN NAM HÀ
Sinh viên thực hiện : Nhóm WHITE
Mã Lớp Học Phần
: 210701803

DANH SÁCH NHĨM 6 – DHTD6B
STT
1
2
3
4
5

Mã số SV

6

10234551

Họ và tên
Hồ thị mỹ Anh
Đặng thị Phƣơng

Nguyễn thị Hiếu
Bùi Thị Hồng Nhung
Hoàng Nguyễn Thanh
Thảo
Phạm thị Ngọc Ánh

Ghi chú

Nhóm
trƣởng

TP.HCM, ngày 27 tháng 6 năm 2011

Điểm






DÀN BÀI
LỜI CẢM ƠN:
LỜI NÓI ĐẦU:
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM
 A.

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM

1.


Vì sao bảo hiểm ra đời

2.

Vai trị của bảo hiểm

 B.

KHÁI NIỆM BẢO HIỂM

CHƢƠNG II: KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
 A.

KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

1.

Khái niệm

2.

Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm

 B.

CHỦ THỂ CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
1.Doanh nghiệp bảo hiểm
2.Bên mua bảo hiểm
3.Ngƣời đƣợc bảo hiểm


4.Ngƣời thụ hƣởng
HÌNH THỨC VÀ THỜI ĐIỂM CĨ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG BẢO

C.
HIỂM

1. Hình thức của hợp đồng bảo hiểm
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm

CHƢƠNG III
NỘI DUNGCỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
A.

NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:
a)chủ thể bảo hiểm:






 Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm
 bên mua bảo hiểm
 người được bảo hiểm
 người thụ hưởng;
b) Đối tượng bảo hiểm
 Đối tượng bảo hiểm là tài sản.
 Đối tƣợng bảo hiểm là con ngƣời



Đối tƣợng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự

c) Số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm;
d) Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
đ) Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
e) Thời hạn bảo hiểm;
g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
h) Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
i) Các quy định giải quyết tranh chấp;
k) Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
2. quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm

B

THỰC TRẠNG KĨ THUẬT SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
1. Ƣu điểm

2. Nhƣợc điểm

CHƢƠNG 4: MỘT VÀI KIẾN NGHỊ
1.

Cần phải xây dựng và ban hành luật kinh doanh bảo hiểm.

2.

Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền bảo hiểm trong nhân dân.


3.

Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm

để đáp ứng tình hình mới.
4.

Cần phải đơn giản hố thủ tục trả bảo hiểm.
 KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO:






LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành bài tiểu luận,
chúng em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên quý báu của thầy cô,
nhà trƣờng và gia đình.
Trƣớc tiên, chúng em xin bày tỏ lịng biết ơn đến quý thầy cô giảng
dạy lớp đại học tài chính doanh nghiệp 6B, q thầy cơ cơng tác tại
phịng khoa lý luận chính trị trƣờng đại học Cơng Nghiệp thành phố
Hồ Chí Minh.
Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng tri ân đến ThS.Hồ Nam Hà,
ngƣời đã hết lịng giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình để chúng em hoàn
thiện bài tiểu luận.
Và cuối cùng chúng em xin gửi lời cảm ơn đến các bậc phụ huynh
đã quan tâm và giúp đỡ chúng con hoàn thành tốt bài tiểu luận của

mình.
Dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, song chắc chắn
rằng bài tiểu luận này sẽ khơng thể tránh khỏi một vài thiếu
sót.Chúng em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy cơ và các
bạn.






PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, nhu cầu bảo hiểm cũng ngày
càng cao. Quá trình phát triển mấy trăm năm của bảo hiểm đã ghi nhận vai trị và những
đóng góp to lớn của bảo hiểm trong việc ổn định, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
xã hội, vị thế của bảo hiểm càng đƣợc nâng cao trong các ngành kinh tế quốc dân. Ngày
nay, sự phát triển nhƣ vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, quá trình tồn cầu
hố, khu vực hố diễn ra nhanh chóng đã làm thay đổi sâu sắc bộ mặt của ngành bảo
hiểm.Những thách thức của thị trƣờng bảo hiểm là rất khó kiểm sốt, cạnh tranh ác liệt và
những thay đổi lớn về cơ cấu kết hợp với nhau là những nét đặc trƣng của hoạt động bảo
hiểm.
Ở Việt Nam hoạt động bảo hiểm phát triển khá mạnh trong vài năm gần đây từ khi chúng
ta chính thức mở cửa thị trƣờng bảo hiểm.Các lĩnh vực, các nghiệp vụ và các sản phẩm
bảo hiểm ngày càng đƣợc mở rộng, các hợp đồng bảo hiểm đƣợc kí kết ngày càng nhiều.
Tuy vậy, bảo hiểm Việt Nam vẫn chƣa phát triển tƣơng xứng qui mơ của nó và cũng chƣa
có một qui chế pháp lý vững chắc, một hệ thống pháp luật hoàn thiện tạo cơ sở pháp lý
cho thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam phát triển lành mạnh và có hiệu quả. Với mong muốn
đƣợc đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu về vấn đề bảo hiểm và hợp đồng
bảo hiểm, giúp cho các cán bộ pháp lý có thêm cách nhìn mới và hiểu rõ hơn về bản chất
và những vấn đề cơ bản của hợp đồng bảo hiểm từ đó đề ra những hƣớng xây dựng luật

cũng nhƣ áp dụng các qui phạm pháp luật về bảo hiểm một cách chính xác và hiệu quả
tơi đã chọn đề tài “THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
ĐỂ HOÀN THIỆN KỸ NĂNG SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

1. MỤC ĐÍCH
Trong khn khổ của 1 đề tài mơn học, khóa luận tập trung làm sang tỏ việc soạn thảo
hợp đồng bảo hiểm và kiến nghị để hoàn thiện kĩ năng soạn thảo hợp đồng bảo hiểm

2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chung là dựa theo những nghị định mà
chính phủ đã ban hành. Các doanh nghiệp và ngƣời lao động phải làm rõ hợp đồngbảo
hiểm.






PHẦN NỘI DUNG

A.
I.

.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM
Vì sao bảo hiểm ra đời

:

Trƣớc lợi nhuận mà ngành thƣơng mại hàng hải mang lại cũng nhƣ mức độ và số lƣợng rủi ro

phải ứng phó, các chủ tàu, các nhà bn bán, những ngƣời vận tải ln ln tìm kiếm những
hình thức bảo đảm an tồn cho quyền lợi của mình.
Đầu tiên là vào khoảng thế kỷ thứ 5 trƣớc Cơng ngun ngƣời ta đã tìm cách giảm nhẹ tổn thất
tồn bộ một lơ hàng bằng cách san nhỏ lơ hàng của mình ra làm nhiều chuyến hàng.Đây là cách
phân tán rủi ro, tổn thất và có thể coi đó là hình thức ngun khai của bảo hiểm. Sau đó để đối
phó với những tổn thất nặng nề thì hình thức “cho vay mạo hiểm” đã xuất hiện theo đó trong
trƣờng hợp xảy ra tổn thất đối với hàng hoá trong q trình vận chuyển, ngƣời vay sẽ đƣợc miễn
khơng phải trả khoản tiền vay cả vốn lẫn lãi. Ngƣợc lại họ sẽ phải trả một lãi suất rất cao khi
hàng hố đến bến an tồn, nhƣ vậy có thể hiểu lãi suất cao này là hình thức sơ khai của phí bảo
hiểm. Song số vụ tổn thất xảy ra ngày càng nhiều làm cho các nhà kinh doanh cho vay vốn cũng
lâm vào thế nguy hiểm và thay thế nó là hình thức bảo hiểm ra đời.
Cịn ở Việt Nam, bảo hiểm xuất hiện từ bao giờ? Khơng có tài liệu nào chứng minh một cách
chính xác mà chỉ phỏng đốn vào năm 1880 có các Hội bảo hiểm ngoại quốc nhƣ Hội bảo hiểm
Anh, Pháp, Thụy sĩ, Hoa kỳ... đã để ý đến Đông Dƣơng. Các Hội bảo hiểm ngoại quốc đại diện
tại Việt Nam bởi các Công ty thƣơng mại lớn, ngồi việc bn bán, các Cơng ty này mở thêm
một Trụ sở để làm đại diện bảo hiểm. Vào năm 1926, Chi nhánh đầu tiên là của Cơng ty FrancoAsietique. Đến năm 1929 mới có Cơng ty Việt Nam đặt trụ sở tại Sài Gịn, đó là Việt Nam Bảo
hiểm Công ty, nhƣng chỉ hoạt động về bảo hiểm xe ô tô. Từ năm 1952 về sau, hoạt động bảo
hiểm mới đƣợc mở rộng dƣới những hình thức phong phú với sự hoạt động của nhiều Cơng ty
bảo hiểm trong nƣớc và ngoại quốc.
II. Vai trị của bảo hiểm





B.

: Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống của ngƣời tham gia bảo hiểm;
Đề phòng và hạn chế tổn thất;
Bảo hiểm là một cơng cụ tín dụng;

Góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nƣớc thông qua hoạt động tái bảo
hiểm.

KHÁI NIỆM BẢO HIỂM

Khái niệm:Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm đƣợc xây dựng dựa trên từng góc độ
nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ...)


Định nghĩa 1: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đơng vào sự bất hạnh của số ít



Định nghĩa 2: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là ngƣời đƣợc bảo hiểm cam
đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để
cho một ngƣời thứ 3 trong trƣờng hợp xẩy ra rủi ro sẽ nhận đƣợc một khoản đền bù các






tổn thất đƣợc trả bởi một bên khác: đó là ngƣời bảo hiểm. Ngƣời bảo hiểm nhận trách
nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phƣơng pháp của thống kê
Định nghĩa 3: Bảo hiểm có thể định nghĩa là một phƣơng sách hạ giảm rủi ro bằng cách
kết hợp một số lƣợng đầy đủ các đơn vị đối tƣợng để biến tổn thất cá thể thành tổn thất
cộng đồng và có thể dự tính đƣợc




Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp nhờ vào một
khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp
này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt
hại theo các phương pháp của thống kê

CHƢƠNG II: KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
 A.

KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

Khái niệm: Hợp đồng bảo hiểm là một sự thoả thuận giữa hai bên nhằm ràng

I.

buộc nhau về mặt pháp lý, trong đó một bên đƣa ra đề nghị và bên kia chấp thuận theo cùng
các điều khoản với điều kiện một bên phải thanh tốn phí bảo hiểm, còn bên kia cam kết bồi
thƣờng trong trƣờng hợp thoả thuận xảy ra rủi ro tổn thất.

II. Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm:






Tính song phương
Tính ngẫu nhiên
Tính tin tưởng tuyệt đối
Tính bắt buộc trả tiền
Tính tán thành



 HÌNH THỨC VÀ THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG BẢO
HIỂM

I.

Hình thức của hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao
kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm hay đơn bảo
hiểm
II.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm






 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm
Thời hạn hiểu theo nghĩa chung nhất là một khoảng thời gian nhất định đƣợc xác định từ
thời điểm này đến thời điểm khác. Hay nói cách khác, thời hạn là một khoảng thời gian
đƣợc xác định bởi hai thời điểm là thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của thời hạn.
Thời hạn có thể do các bên xác thỏa thuận, có thể do pháp luật quy định. Thời hạn có
hiệu lực của một hợp đồng bảo hiểm cũng tuân theo nguyên lý chung đó nên là một
khoảng thời gian đƣợc xác định theo hai thời điểm sau:
 Thời điểm bắt đầu (là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm)
Thời điểm có hiệu lực của một hợp đồng có ý nghĩa quan trọng đối với những ngƣời có

quyền, nghĩa vụ từ hợp đồng đó. Càng quan trọng hơn đối với các hợp đồng bảo hiểm vì
các rủi ro đối với ngƣời đƣợc bảo hiểm chỉ đƣợc coi là sự kiện bảo hiểm nếu rủi ro đó
phát sinh sau thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Thời điểm có hiệu lực của
hợp đồng dân sự nói chung đƣợc Bộ luật dân sự 2005 quy định tại Điều 405 nhƣ sau:
“Hợp đồng đƣợc giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.” Theo quy định này thì thời điểm có
hiệu lực của một hợp đồng dân sự đƣợc xác định theo một trong ba căn cứ: Theo thời
điểm giao kết của hợp đồng, theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, theo quy định
khác của pháp luật. Nguyên tắc để xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng phải theo
thứ tự: Căn cứ vào thỏa thuận, trong trƣờng hợp khơng có thoả thuận nhƣng có quy định
riêng của pháp luật thì căn cứ vào quy định riêng của pháp luật sau cùng, nếu khơng có
thỏa thuận và cũng khơng có quy định riêng thì căn cứ vào thời điểm giao kết để xác định
thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Hiện chƣa có quy định riêng của pháp luật về việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng bảo hiểm nên đối với các hợp đồng bảo hiểm mà các bên khơng có thoả thuận khác
về thời điểm có hiệu lực của nó thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm đó đƣợc
xác định theo thời điểm giao kết của hợp đồng. Đối với hợp đồng đƣợc giao kết bằng
hình thức văn bản theo trình tự thơng thƣờng (khơng phải tuân theo trình tự mà pháp luật
đã quy định) thì thời điểm giao kết của hợp đồng đó là thời điểm bên sau cùng ký vào văn
bản.
Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng bảo hiểm, bắt buộc phải đƣợc giao kết bằng
hình thức văn bản nên về nguyên tắc, ta nói rằng thời điểm có hiệu của một hợp đồng bảo
hiểm là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản đƣợc coi là bằng chứng của hợp đồng bảo
hiểm. Tuy nhiên, do tính đa dạng của các loại hợp đồng bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm
cũng nhƣ tính đa dạng, phong phú của các sản phẩm bảo hiểm nên không thể áp dụng
nguyên tắc trên một cách cứng nhắc mà tuỳ theo từng trƣờng hợp, thời điểm có hiệu lực
của mỗi một hợp đồng bảo hiểm cụ thể đƣợc xác định một cách khác nhau.
Ví dụ: _ Đối với hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì
thủ tục giao kết hợp đồng rất đơn giản (vì nội dung của hợp đồng này đã đƣợc pháp luật
quy định trƣớc) là bên bảo hiểm cấp cho ngƣời mua bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm

(đã có sẵn chữ ký của ngƣời đại diện và đóng dấu của doanh nghiệp bảo hiểm) ngay sau
khi ngƣời mua bảo hiểm nộp phí bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm mặc dù là bằng
chứng của hợp đồng nhƣng lại chỉ là sự xác nhận của bên bảo hiểm nên khơng cần phải
có chữ ký của ngƣời mua bảo hiểm. Trong trƣờng hợp này mặc dù khơng có chữ ký của






bên tham gia bảo hiểm trong cái gọi là bằng chứng của hợp đồng nhƣng hợp đồng bảo
hiểm đó vẫn đƣợc coi là đã giao kết và có hiệu lực từ thời điểm bên tham gia bảo hiểm
nộp phí bảo hiểm và nhận Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm tự nguyện thì thời điểm có hiệu lực đƣợc xác định kể từ
khi các bên đã ký vào đơn bảo hiểm mặc dù có thể theo thỏa thuận, ngƣời tham gia bảo
hiểm đƣợc quyền nộp phí bảo hiểm sau một thời gian nhất định kể từ khi ký hợp đồng.
(Trong trƣờng hợp này nếu sau khi ký hợp đồng và hết thời gian đã thỏa thuận về việc
nộp phí bảo hiểm mà ngƣời tham gia bảo hiểm vẫn khơng nộp phí bảo hiểm thì bên bảo
hiểm có quyền gia hạn một thời gian nhất định và hết thời gian đó, ngƣời tham gia bảo
hiểm vẫn khơng nộp phí bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm đó đƣơng nhiên chấm dứt hiệu
lực)
_ Đa phần các doanh nghiệp hoạt động bảo hiểm nhân thọ đều xác định cụ thể về ngày
hiệu lực của hợp đồng. trong “Điều khoản hợp đồng bảo hiểm nhân thọ’ của Công ty bảo
hiểm PRUDENTIAL đã xác định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng nhƣ sau: “Nếu
ngƣời đƣợc bảo hiểm đƣợc Prudential chấp nhận bảo hiểm, ngày hiệu lực của hợp đồng
là ngày ngƣời tham gia bảo hiểm điền đầy đủ vào hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và nộp đủ phí
bảo hiểm đầu tiên theo u cầu của Prudential.”
Tóm lại, thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm thông thƣờng đƣợc xác
định tại thời điểm ngƣời tham gia bảo hiểm đã nộp đủ phí bảo hiểm đầu tiên và nhận
đƣợc giấy chứng nhận bảo hiểm.

 Thời điểm kết thúc:
Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt theo các trƣờng hợp đƣợc quy định tại Điều 424 BLDS
2005 và Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Theo đó thời điểm chấm dứt của hợp đồng
bảo hiểm gồm các trƣờng hợp sau:
 Hợp đồng đƣợc hoàn thành:
Các hợp đồng dân sự nói chung đƣợc coi là hồn thànhkhi các bên tham gia hợp đồng đã
thực hiện toàn bộ nội dung của nghĩa vụ và do vậy, mỗi bên đều đã đáp ứng đƣợc quyền
dân sự của mình, thì hợp đồng đƣợc coi là hoàn thành. Tuy nhiên, trong hợp đồng bảo
hiểm, sau khi đã nhận phí bảo hiểm, bên bảo hiểm phải chịu rủi ro cho đến khi hết hạn
của hợp đồng nên việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo căn cứ này đƣợc xác định nhƣ
sau: Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản có mức bảo hiểm là 100% giá trị của tài sản bảo
hiểm thì dù sự kiện bảo hiểm đã xảy ra và bên bảo hiểm đã bồi thƣờng thiệt hại nhƣng số
tiền bồi thƣờng chƣa bằng 80% giá trị của tài sản đƣợc bảo hiểm thì vẫn phải bảo hiểm
cho đến khi hết hạn hợp đồng, nếu số tiền bồi thƣờng đã bằng 80% trở lên so với giá trị
của tài sản đƣợc bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm đó đƣợc coi là chấm dứt kể từ khi bên
bảo hiểm đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm. Đối với hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ thì hợp đồng đƣợc coi là chấm dứt khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
và bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm.
 Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi một bên đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng.
Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng là ý chí của một trong hai bên về việc khơng
tiếp tục duy trì hợp đồng theo các điều kiện đã cam kết vì bên kia có hành vi vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng. Khi một bên đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng thì hợp đồng






bảo hiểm đó đƣợc coi là chấm dứt tại thời điểm bên kia nhận đƣợc thông báo đơn phƣơng

chấm dứt thực hiện hợp đồng của bên này. Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì
các bên trong hợp đồng bảo hiểm đƣợc đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng trong
nhƣng trƣờng hợp sau đây:
Bên bảo hiểm có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua
bảo hiểm có một trong các hành vi:
* Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để đƣợc trả tiền
bảo hiểm hoặc để đƣợc bồi thƣờng;
* Không thông báo cho bên bảo hiểm những trƣờng hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm
phát sinh thêm trách nhiệm của bên bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo
hiểm dù bên bảo hiểm đã yêu cầu;
* Không chấp nhận việc tăng phí bảo hiểm khi bên bảo hiểm tính lại phí bảo hiểm trên do
có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các rủi ro đƣợc
bảo hiểm. Chẳng hạn, bên mua bảo hiểm bảo hiểm cho chiếc xe ơ tơ của mình với mức
phí là 1,3% cho 100% giá trị của xe trong thời hạn là năm năm và đóng phí định kỳ theo
từng năm bảo hiểm. Do bị tai nạn nên chất lƣợng xe đã giảm đáng kể dù đã đƣợc sửa
chữa. Vì vậy, đến năm bảo hiểm thứ ba, bên bảo hiểm tăng phí bảo hiểm từ 1,3% lên
1,7% nhƣng bên mua bảo hiểm không chấp nhận mức phí đó và khơng đóng phí bảo
hiểm. Trong trƣờng hợp này hợp đồng bảo hiểm vật chất đối với xe cơ giới đƣợc coi là
chấm dứt kể từ thời điểm bên mua bảo hiểm nhận đƣợc thông báo bằng văn bản của bên
bảo hiểm về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
* Bên tham gia hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khơng tiếp tục đóng phí bảo hiểm sau 60
ngày kể từ ngày gia hạn đóng phí thì hợp đồng bảo hiểm này đƣơng nhiên bị coi là chấm
dứt kể từ thời điểm hết thời hạn của gia hạn đóng phí. (Trong trƣờng hợp thời gian đã
đóng phí bảo hiểm chƣa đủ hai năm).
* Ngƣời đƣợc bảo hiểm khơng thực hiện các biện pháp an tồn cho đối tƣợng bảo hiểm
và bên bảo hiểm đã ấn định một thời hạn để ngƣời đƣợc bảo hiểm thực hiện các biện
pháp đó nhƣng hết thời hạn mà các biện pháp đó vẫn khơng đƣợc thực hiện thì hợp đồng
bảo hiểm bị chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm bên tham gia bảo hiểm đã nhận đƣợc
thông báo bằng văn bản của bên bảo hiểm về việc chấm dứt hợp đồng.
 Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi đối tƣợng đƣợc bảo hiểm khơng cịn.

Đối tƣợng đƣợc bảo hiểm bao gồm con ngƣời, tài sản và trách nhiệm dân sự, trong đó
một hợp đồng bảo hiểm chỉ rơi vào trƣờng hợp “đối tƣợng đƣợc bảo hiểm khơng cịn” khi
hợp đồng đó có đối tƣợng bảo hiểm là con ngƣời hoặc tài sản. Vì vậy, hợp đồng bảo hiểm
chỉ chấm dứt theo căn cứ trên trong các trƣờng hợp:
Khi tài sản đƣợc bảo hiểm bị mất hoặc bị huỷ hoại toàn bộ. Tài sản bị mất hoặc bị huỷ
hoại có thể chính là sự kiện bảo hiểm, có thể khơng thuộc sự kiện bảo hiểm trong một
hợp đồng. Chẳng hạn, trong các hợp đồng bảo hiểm trộm cắp, nếu tài sản bị mất do trộm
cắp là sự kiện bảo hiểm, nhƣng nếu tài sản bị huỷ hoại thì khơng thuộc sự kiện bảo hiểm.
Tuy nhiên, theo nguyên tắc chung thì hợp đồng đƣợc coi là chấm dứt tại thời điểm tài sản
đƣợc bảo hiểm khơng cịn. Trong đó, nếu sự “khơng cịn” của tài sản thuộc sự kiện bảo
hiểm thì bên bảo hiểm phải thực hiện nghĩa vụ bồi thƣờng;






Khi ngƣời đƣợc bảo hiểm bị chết thì hợp đồng đó đƣợc coi là chấm dứt tại thời điểm
ngƣời đó chết và đƣơng nhiên nếu sự kiện chết của ngƣời đó thuộc sự kiện bảo hiểm thì
bên bảo hiểm phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm cho ngƣời đƣợc thụ hƣởng;
 Bên mua bảo hiểm khơng cịn quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm.
Trong các hợp đồng bảo hiểm có đối tƣợng bảo hiểm là con ngƣời mà ngƣời đƣợc bảo
hiểm không đồng thời là ngƣời tham gia bảo hiểm thì ngƣời tham gia bảo hiểm chỉ đƣợc
mua bảo hiểm cho những ngƣời mà mình có quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm do giữa
ngƣời đó với ngƣời đƣợc bảo hiểm có các quan hệ về hơn nhân, gia đình, huyết thống
.v.v. Vì vậy, khi các quan hệ đó chấm dứt thì ngƣời tham gia bảo hiểm khơng cịn quyền
lợi có thể đƣợc bảo hiểm. Chẳng hạn, vợ mua bảo hiểm cho chồng với hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ có thời hạn là 15 năm nhƣng sáu năm sau kể từ khi giao kết hợp đồng bảo
hiểm đó, hai vợ chồng đã ly hôn. Trong trƣờng hợp này, hợp đồng bảo hiểm đƣợc coi là
chấm dứt kể từ thời điểm quyết định hoặc bản án cho ly hôn của Tồ án có hiệu lực pháp

luật.
 Ngồi ra, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi bị huỷ bỏ.
Ví dụ: Bên tham gia hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đã đóng phí bảo hiểm đƣợc từ hai năm
trở lên và khơng tiếp tục đóng phí bảo hiểm sau 60 ngày kể từ ngày gia hạn đóng phí thì
hợp đồng bảo hiểm này chấm dứt kể từ khi bên bảo hiểm thực hiện việc chấm dứt hợp
đồng. Tuy nhiên, bên bảo hiểm phải trả cho bên mua giá trị hoàn lại của hợp đồng (giá trị
giải ƣớc). Ta nói rằng trƣờng hợp này chính là huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
Nhƣ vậy, thời hạn của hợp đồng bảo hiểm là một khoảng thời gian nhất định đƣợc xác
định từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo
hiểm, trong đó tồn tại mối liên hệ pháp lý về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp
đồng.

CHƢƠNG III
NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
A.

NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

 CHỦ THỂ CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

a. doanh nghiệp bảo hiểm(DNBH) Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp
đƣợc thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để kinh doanh
bảo hiểm, tái bảo hiểm.

b. Bên mua bảo hiểm (BMBH) . Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết
hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua
bảo hiểm có thể đồng thời là ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc ngƣời thụ hƣởng.







c. ngƣời đƣợc bảo hiểm đồng thời có thể là ngƣời thụ hƣởng(NDBH) .
Ngƣời đƣợc bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính
mạng đƣợc bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Ngƣời đƣợc bảo hiểm có thể đồng
thời là ngƣời thụ hƣởng.

d. người thụ hưởng (NTH) Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo
hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người
- Qua những khái niệm trên mình có thể phân tích được mối quan hệ giữa Doanh nghiệp bảo
hiểm , bên mua bảo hiểm va người được bảo hiểm , 3 chủ thể này có mối quan hệ gắn bó
mật thiết với nhau
1 . Mối quan hệ giữa doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) va người được bảo hiểm (NĐBH)
Người được bảo hiểm được doanh nghiệp chấp nhận bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm ,
theo đó DNBH chấp nhận rủi ro của người ĐBH
2. Mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm (BMBH)và doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH)
Bên mua bảo hiểm (BMBH) là người kê khai và ký tên trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và là
người nộp phí bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH)
3. Mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm ( BMBH ) và người được bảo hiểm (NĐBH) : Trong đó
sự rủi ro của người Được bảo hiểm ( NĐBH ) sẽ gây tổn thất về tài chính hoặc tinh thần cho
bên mua bảo hiểm ( BMBH )

 Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm
Khái niệm: Điều kiện bảo hiểm là sự quy định trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng bảo
hiểm (hàng hoá) về các mặt: rủi ro tổn thất, thời gian, không gian - hay chính là sự khoanh vùng các rủi
ro bảo hiểm
- Sử dụng các quy tắc chung (QTC) do Bộ Tài chính ban hành, nội dung chủ yếu của các QTC cũng dựa
trên nội dung của các ICC:(- các điều kiện Do Uỷ ban kỹ thuật và điều khoản (Technical and clauses
committee) thuộc Học hội những người bảo hiểm London (Institute of London Underwriters - ILU) soạn

thảo)

Điều khoản” là các điều khoản và điều kiện và tất cả các điều khoản và điều kiện bổ
sung mà doanh nghiệp thông báo cho Bên mua Bảo hiểm liên quan tới Dịch vụ
thông tin hợp đồng bảo hiểm và có thể được sửa đổi tùy từng thời điểm.



Số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản

1. Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tượng bảo hiểm lúc bắt đầu bảo hiểm cộng thêm phí
bảo hiểm và các chi phí có liên quan khác
2. Số tiền bảo hiểm:
- Là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm, do người được bảo hiểm yêu cầu và
được bảo hiểm



-

-



Là một khoản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm để được
bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã thoả thuận gây nên
Thường được tính tốn dựa trên cơ sở tính toán xác suất xảy ra của những rủi ro gây ra
tổn thất hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất

Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm

và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

 ĐỐI TƢỢNG CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
1.

Đối tƣợng bảo hiểm là tài sản.

 Đối tƣợng là tài sản
 Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt (FIRE)
 Đối tượng áp dụng:
Tài sản có trên và trong phạm vi thuộc quyền sở hữu, quản lý, trơng nom,, kiểm sốt của
ngƣời đƣợc bảo hiểm;
 Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm:
Bảo hiểm các rủi ro gây ra bởi cháy, nổ, sét đánh và các rủi ro đặc biệt khác nhƣ: giông,
bão, lũ lụt… cho tài sản trên cơ sở đơn bảo hiểm này xác nhận với điều kiện là Ngƣời
đƣợc bảo hiểm thanh tốn cho ABIC số phí bảo hiểm nêu trong phụ lục kèm theo và tuân
theo các Điều khoản, Điều kiện và các Điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm hoặc
đính kèm theo Đơn bảo hiểm, ABIC sẽ trả tiền bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm
theo cách thức và mức độ quy định theo Quy tắc “Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc
biệt” ban hành kèm theo quyết định số177-07/QĐ-ABIC-TSKT ngày 20/08/2007 của
Tổng giám đốc Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (ABIC)
 Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản (PAR)
 Đối tượng áp dụng:
Tài sản có trên và trong phạm vi thuộc quyền sở hữu, quản lý, trơng nom,, kiểm sốt của
ngƣời đƣợc bảo hiểm
 Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm:
Đơn bảo hiểm này xác nhận với điều kiện là Ngƣời đƣợc bảo hiểm thanh toán cho ABIC
số phí bảo hiểm nêu trong phụ lục kèm theo và tuân theo các Điều khoản, Điều kiện và
các Điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm hoặc đính kèm theo Đơn bảo hiểm, ABIC

sẽ trả tiền bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm theo cách thức và mức độ quy định theo
Quy tắc “Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản” Ban hành kèm theo Quyết định số: 175 -07/QĐABIC-TSKT ngày 20 tháng 08 năm 2007của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần bảo hiểm
NH No&PTNT(ABIC)
 Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp (IAR)
 Đối tượng áp dụng:
Tài sản, thời gian gián đoạn kinh doanh do các thiệt hại về tài sản
 Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm:
Đơn bảo hiểm này xác nhận với điều kiện là Ngƣời đƣợc bảo hiểm thanh tốn cho ABIC
số phí bảo hiểm nêu trong phụ lục kèm theo và tuân theo các Điều khoản, Điều kiện và






các Điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm hoặc đính kèm theo Đơn bảo hiểm, ABIC
sẽ trả tiền bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm theo cách thức và mức độ quy định
Bảo hiểm mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản và gián đoạn kinh doanh do những rủi ro đƣợc
bảo hiểm gây nên theo Quy tắc “Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp” Ban hành kèm theo
quyết định số 180-07/QĐ-ABIC-TSKT ngày 20/08/2007 của Tổng Giám Đốc Công ty Cổ
Phần Bảo Hiểm Ngân Hàng NôngNghiệp
 Bảo hiểm hoả hoạn nhà tư nhân
 Đối tượng áp dụng:
Nhà ở tƣ nhân và mọi tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng, trơng coi, kiểm sốt của
Ngƣời đƣợc Bảo hiểm.Chi phí dọn dẹp hiện trƣờng
 Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm:
Bảo hiểm cho cái rủi ro gây ra bởi hoả hoạn, sét đánh (rủi ro A) và các điều khoản mở
rộng (nếu có)theo Quy tắc “Bảo hiểm hoả hoạn nhà tư nhân” Ban hành kèm theo Quyết
định số: 173 -07/QĐ-ABIC-TSKT ngày 20 tháng 08 năm 2007 Của Q.Tổng Giám đốc
Công ty Cổ phần bảo hiểm NH No&PTNT Việt Nam

Đơn bảo hiểm này xác nhận với điều kiện là Ngƣời đƣợc bảo hiểm thanh tốn cho ABIC
số phí bảo hiểm nêu trong phụ lục kèm theo và tuân theo các Điều khoản, Điều kiện và
các Điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm hoặc đính kèm theo Đơn bảo hiểm, ABIC
sẽ trả tiền bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm theo cách thức và mức độ quy định
 Bảo hiểm tiền (MN)
 Đối tượng áp dụng
Tiền mặt, ngân phiếu, các loại tiền tệ, giấy tờ có giá, séc, phiếu chuyển tiền, các loại tem
thƣ hiện hành, thẻ tín dụng, hóa đơn bán hàng, tem thu nhập, cơng trái, hối phiếu, giấy
hẹn trả tiền, tem và phiếu miễn thuế hoặc các chứng từ đền bù hoặc các cơng cụ có thể
đổi thành tiền, tất cả thuộc sở hữu của Ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc đƣợc Ngƣời đƣợc bảo
hiểm thừa nhận trách nhiệm.
 Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm:
Bảo hiểm cho các tình huống:
 Tiền tại Cơ sở Kinh doanh, tiền này phải đƣợc chứa trong két đựng tiền, ngăn kéo, tủ
đựng tiền có khóa an tồn khi Cơ sở Kinh doanh khơng có ngƣời.
 Tiền dƣới sự bảo quản giám sát của nhân viên của Ngƣời đƣợc bảo hiểm trong quá
trình vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và Tiền lƣơng hoặc các Thu nhập khác tại
Cơ sở Kinh doanh của Ngƣời đƣợc bảo hiểm trong khi chờ thanh toán với điều kiện là
những Tiền này phải đƣợc chứa trong két đựng tiền, ngăn kéo, tủ đựng tiền có khóa an
tồn khi Cơ sở Kinh doanh khơng có ngƣời.
 Chi phí sửa chữa hoặc thay thế Két sắt hoặc Phòng bọc sắt (nếu chƣa đƣợc bảo hiểm
bởi một Hợp đồng nào khác) trực tiếp liên quan với bất kỳ hành động trộm cắp hoặc
mƣu toan trộm cắp.
 Quyền lợi Bảo hiểm:
ABIC đồng ý bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm việc mất mát về tiền đến hạn mức
tƣơng ứng ghi trong Bản tóm lƣợc Hợp đồng bảo hiểm dƣới tiêu đề Hạn mức bồi thƣờng
cho mỗi vụ tổn thất theo các Tình huống miêu tả trên do các nguyên nhân không bị loại
trừ xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam và trong thời hạn bảo hiểm theo Quy tắc “Bảo hiểm







tiền” Ban hành kèm theo quyết định số 183 - 07/QĐ-ABIC-TSKT ngày 20 / 08 /2007 của
Tổng Giám Đốc Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Ngân Hàng Nông Nghiệp
 Bảo hiểm trộm cướp (THI)
 Đối tượng áp dụng:
Tài sản để trong nhà hoặc phần ngôi nhà
 Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm:
 Bất kỳ tài sản để trong ngôi nhà hoặc phần ngôi nhà ghi trong Giấy chứng nhận bảo
hiểm (dƣới đây gọi là ngôi nhà) bị mất mát hoặc hƣ hỏng do trộm cƣớp có kèm theo:
a. Hành động đột nhập hoặc thốt khỏi ngơi nhà bằng vũ lực hoặc các phƣơng tiện
cƣỡng bức, hoặc;
b. Hành động tấn công, dùng vũ lực, hoặc đe doạ dùng vũ lực đối với Ngƣời đƣợc bảo
hiểm, ngƣời làm thuê hoặc ngƣời đƣợc giao quản lý tài sản;
 Ngôi nhà bị hƣ hại mà Ngƣời đựơc bảo hiểm phải chịu trách nhiệm do hậu quả của
hành động trộm cƣớp.
Theo Quy tắc “Bảo hiểm trộm cướp” Ban hành kèm theo quyết định số 165-07/QĐABIC-TSKT ngày 16/08 /2007 của Tổng Giám Đốc Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Ngân
Hàng Nông Nghiệp.
 Quyền lợi Bảo hiểm:
Nếu có thiệt hại xảy ra, ABIC cam kết bồi thƣờng theo đúng nhƣ Hợp đồng Bảo hiểm đã
giao kết
ABIC có quyền lựa chọn một trong những hình thức bồi thƣờng sau đây: trả tiền, thay thế
hoặc sửa chữa tài sản bị tổn thất.
 Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau mọi rủi ro tài sản
 Đối tượng áp dụng:
Các đơn vị sản xuất kinh doanh
 Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm:
Tài sản đƣợc bảo hiểm (sử dụng cho mục đích kinh doanh) nào bị tổn thất, phá hủy hoặc

tổn hại vật chất bất ngờ do bất kỳ nguyên nhân nào không bị hợp đồng bảo hiểm này loại
trừ, vào bất kỳ thời điểm nào thuộc Thời hạn bảo hiểm đƣợc nêu trong Bản tóm lƣợc hợp
đồng bảo hiểm, hoặc bất kỳ thời hạn nào tiếp theo sau mà Ngƣời đƣợc bảo hiểm trả phí
bảo hiểm và ABIC chấp nhận tái tục hợp đồng bảo hiểm, và do vậy Công việc kinh doanh
của Ngƣời đƣợc bảo hiểm tại Cơ sở đƣợc bảo hiểm bị ảnh hƣởng hoặc gián đoạn, theo
Quy tắc “Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau mọi rủi ro tài sản” Ban hành kèm theo
Quyết định số: 171 -07/QĐ-ABIC-TSKT ngày20 tháng 08 năm 2007 của Q.Tổng Giám
đốc Công ty Cổ phần bảo hiểm NHNo&PTNT Việt Nam
 Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau hoả hoạn và rủi ro đặc biệt
 Đối tượng áp dụng:
Các đơn vị sản xuất kinh doanh
 Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm:
Bất kỳ nhà cửa hoặc tài sản mà Ngƣời đƣợc bảo hiểm sử dụng cho mục đích kinh doanh
bị phá hủy hoặc tổn hại bởi cháy, nổ và các rủi ro đặc biệt khác đƣợc nêu trong Bản tóm
lƣợc hợp đồng bảo hiểm, và trong thời hạn bảo hiểm (hoặc bất kỳ thời hạn nào tiếp theo






mà ABIC chấp nhận tái tục bảo hiểm), và do các tổn hại này mà công việc kinh doanh
của Ngƣời đƣợc bảo hiểm tại Cơ sở đƣợc bảo hiểm bị ảnh hƣởng hoặc gián đoạn, theo
Quy tắc “Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt” Ban hành
kèm theo Quyết định số: 170 -07/QĐ-ABIC-TSKT ngày20 tháng 08 năm 2007 của
Q.Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần bảo hiểm NHNo&PTNT Việt Nam
 Bảo hiểm mọi rủi ro văn phịng
 Đối tượng áp dụng:
Tồ nhà và tài sản bên trong toà nhà
 Điều kiện và Phạm vi bảo hiểm:

Theo Quy tắc “Bảo hiểm mọi rủi ro văn phòng” Ban hành kèm theo quyết định số 24507/QĐ-ABIC-TSKT ngày 30 / 08 /2007 của Tổng Giám Đốc Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm
Ngân Hàng Nông Nghiệp
 Bảo hiểm tổn thất và thiệt hại bất ngờ đối với tài sản, tại địa điểm đƣợc bảo hiểm hay
di chuyển tạm thời trong lãnh thổ Việt Nam. ABIC sẽ bồi thƣờng giá trị thay thế mới,
trừ các trƣờng hợp sửa chữa, ABIC sẽ chi trả số tiền sửa chữa cho Ngƣời đƣợc bảo
hiểm.
 ABIC sẽ bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm cả:
a. Chi phí sửa chữa cho các thiệt hại đối với ngôi nhà do hành động trộm cƣớp hoặc cố ý
trộm cƣớp;
b. Chi phí phục hồi lại cửa sổ bị phá hỏng,
c. Chi phí sửa chữa các thiệt hại bất ngờ đối với dây cáp, đƣờng ống ngầm nối với địa
điểm đƣợc bảo hiểm..
 Trong trƣờng hợp địa điểm đƣợc bảo hiểm không thể ở do các thiệt hại không bị loại
trừ trong đơn bảo hiểm, ABIC sẽ bồi thƣờng theo mức trách nhiệm cho Ngƣời đƣợc
bảo hiểm các:
a.Chi phí phụ trội hợp lý cho việc di dời chỗ ở,
b. Chi phí tổn do tổn thất về thuê mƣớn của Ngƣời đƣợc bảo hiểm mà Ngƣời đƣợc bảo
hiểm phải gánh chịu trong thời hạn cần thiết để phục hồi lại ngôi nhà.

2.Đối tƣợng bảo hiểm là con ngƣời
 Bảo hiểm du lịch
 Bảo hiểm ngƣời Việt Nam du lịch trong nƣớc
 Bảo hiểm ngƣời nƣơc ngoài du lịch tại Việt Nam
 Bảo hiểm ngƣời Việt Nam du lịch tại nƣớc ngoài
 Bảo hiểm du lịch nƣớc ngoài ngắn hạn
 Bảo hiểm y tế cho chủ thẻ tín dụng
 Bảo hiểm bảo an công chức
 Bảo hiểm sinh mạng
 Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
Đối tƣợng bảo hiểm: Ngƣời Việt Nam hoặc nƣớc ngồi định cƣ tại Việt Nam có độ

tuổi từ 16 đến 70 tuổi. Những ngƣời trên 70 tuổi đã đƣợc bảo hiểm theo quy tắc này






liên tục ít nhất là từ năm 69 tuổi.
 Bảo hiểm sinh mạng ngƣời vay tín chấp
 Bảo hiểm nằm viện phẫu thuật
 Đối tượng bảo hiểm:
Ngƣời Việt Nam hoặc nƣớc ngồi định cƣ tại VN có độ tuổi từ 16 đến 65 tuổi.
 Phạm vi bảo hiểm:
Bao gồm những rủi ro sau đây xảy ra đối với ngƣời đƣợc bảo hiểm
Ốm đau, bệnh tật, thƣơng tật thân thể do tai nạn, thai sản khi nằm viện hoặc phẫu thuật.
Chết trong trƣờng hợp đang nằm viện hoặc phẫu thuật.
 Bảo hiểm tai nạn
 Bảo hiểm tai nạn con ngƣời 24/24
 Bảo hiểm tai nạn con ngƣời tren 10.000USD
 Bảo hiểm tai nạn lao động thuyền viên
 Bảo hiểm tai nạn ngƣời sử dụng điện
 Bảo hiểm con người kết hợp
 Đối tượng bảo hiểm :
Là công dân Việt Nam, Ngƣời nƣớc ngồi đang học tập, cơng tác tại Việt Nam từ 16 đến
65 tuổi.
 Phạm vi bảo hiểm:
Đƣợc kết hợp cả 03 nguyên tắc bảo hiểm: "Bảo hiểm tai nạn con ngƣời", "Bảo hiểm trợ
cập nằm viện và phẫu thuật" " và “Bảo hiểm sinh mạng cá nhân" để giúp cho khách hàng
đƣợc giảm đƣợc mức đóng phí bảo hiểm mà vẫn đảm bảo đầy đủ quyền lợi của bảo hiểm.
Khách hàng có thể tham gia bảo hiểm kết hợp các điều kiện bảo hiểm sau:

 Điều kiện bảo hiểm A: Chết do ốm đau, bệnh tật
 Điều kiện bảo hiểm B: Chết, thƣơng tật thân thể do tai nạn
 Điều kiện bảo hiểm C: Trợ cấp nằm viện nằm phẫu thuật do ốm đau bệnh tật.
Các điều kiện trên hoàn toàn độc lập với nhau về quyền lợi bảo hiểm, ngƣời đƣợc bảo
hiểm có thể chọn một hay nhiều điều kiện bảo hiểm với số tiền cho mỗi điều kiện bảo
hiểm khác nhau.
Số tiền bảo hiểm (STBH): đƣợc qui định mức tối đa cho từng điều kiện bảo hiểm. Cụ thể:
 Điều kiện bảo hiểm A: Từ 01 đến 10 triệu đồng
 Điều kiện bảo hiểm B: Từ 01 đến 20 triệu đồng
 Điều kiện bảo hiểm C: Từ 01 đến 10 triệu đồng
 Quyền lợi bảo hiểm
 Điều kiện bảo hiểm ABIC: Ngƣời đƣợc bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm, ABIC
trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận BH hoặc trên hợp đồng bảo
hiểm.
 Điều kiện bảo hiểm B:
- Trƣờng hợp Ngƣời đƣợc bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm, ABIC trả toàn bộ
STBH ghi trên Giấy chứng nhận BH hoặc trên hợp đồng bảo hiểm.






- Trƣờng hợp Ngƣời đƣợc bảo hiểm bị thƣơng tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo
hiểm, ABIC trả tiền bảo hiểm theo “Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thƣơng tật”
 Điều kiện bảo hiểm C:
- Trƣờng hợp Ngƣời đƣợc bảo hiểm nằm viện thuộc phạm vi bảo hiểm, ABIC trả tiền trợ
cấp ngày điều trị nội trú theo Quy tắc bảo hiểm.
- Trƣờng hợp Ngƣời đƣợc bảo hiểm phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm, ABIC trả tiền
trợ cấp theo “Bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật”.

 Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm: theo sự lựa chọn của Ngƣời tham gia bảo hiểm
Phí bảo hiểm = STBH x Tỷ lệ phí bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào độ tuổi và
số lƣợng ngƣời tham gia bảo hiểm

3. Đối tƣợng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự
 Khái niệm
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là hợp đồng về bảo hiểm trách nhiệm dân sự hay
chính là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) với bên
tham gia bảo hiểm (tổ chức, cá nhân), theo đó doanh nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ thực
hiện trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đối với ngƣời thứ ba thay cho bên đƣợc bảo hiểm
nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, cịn bên tham gia
bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự mang những đặc điểm chung của hợp đồng bảo
hiểm, đồng thời có những đặc trƣng riêng.
 Phân loại hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
 Căn cứ vào tính ý chí của chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm thì bảo hiểm
tráchnhiệm dân sự đƣợc chia thành hai loại là hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân
sự bắt buộc và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện.
 Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh trách nhiệm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chia
thành hai loại là hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh theo hợp đồng và
hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh ngoài hợp đồng.
 Căn cứ vào đối tƣợng bảo hiểm cụ thể, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chia
thành các loại là: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ tàu, bảo hiểm trách nhiệm của chủ đóng tàu, bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của ngƣời vận chuyển hàng không
đối với hành khách, bảo hiểm trách nhiệm công cộng, bảo hiểm trách nhiệm sản
phẩm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sử dụng lao động đối với ngƣời lao
động, bảo hiểm trách nhiệm của chủ ni chó, các loại bảo hiểm trách nhiệm khác.
 Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm gồm: Bên nhận bảo hiểm (bên bán bảo hiểm) và
bên tham gia bảo hiểm (bên mua bảo hiểm).
 Bên nhận bảo hiểm.






Bên nhận bảo hiểm là bên đã nhận phí bảo hiểm của ngƣời tham gia bảo hiểm và cam kết
nhận rủi ro bảo hiểm về phía mình.Theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
thì bên nhận bảo hiểm chỉ có thể là một tổ chức có tƣ cách pháp nhân và đƣợc phép hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, đƣợc gọi là doanh nghiệp bảo hiểm.
 Bên tham gia bảo hiểm.
Bên tham gia bảo hiểm là bên đã nộp cho bên nhận bảo hiểm một khoản tiền là phí bảo
hiểm. Khác với bên nhận bảo hiểm, bên tham gia bảo hiểm là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào
khi có nhu cầu bảo hiểm về một đối tƣợng bảo hiểm nhất định hoặc trong trƣờng hợp
pháp luật buộc phải tham gia bảo hiểm về một trách nhiệm dân sự nhất định. Nếu bên
tham gia bảo hiểm là cá nhân thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự.
Chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm bao gồm: cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia
đình…
 Hình thức của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng bảo hiểm phải đƣợc lập thành văn bản, văn bản
hợp đồng bảo hiểm đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng khác nhau. Hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm dân sự là một trong ba loại hợp đồng bảo hiểm, do đó cũng tuân theo các quy định
pháp luật về hình thức hợp đồng. Hiện nay, đa phần các hợp đồng bảo hiểm đƣợc thể hiện
dƣới hai dạng là giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo hiểm.
 Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trong trƣờng hợp mà việc tham gia bảo hiểm là bắt buộc theo quy định của pháp luật thì
ngƣời tham gia bảo hiểm thƣờng phải chứng minh với ngƣời thứ ba rằng họ đã tham gia

bảo hiểm và hợp đồng đó đang có hiệu lực pháp luật . Nghĩa là họ luôn phải mang theo
bên mình một bằng chứng chứng minh hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực. Vì vậy hình
thức của hợp đồng bảo hiểm này thƣờng đƣợc thiết kế dƣới dạng giấy chứng nhận bảo
hiểm.
Ví dụ: Khi điều khiển xe cơ giới nếu khơng có bằng chứng về hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới để xuất trình trƣớc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì
việc cho xe đó lƣu hành là vi phạm.
 Đơn bảo hiểm.
Đơn bảo hiểm thƣờng là hình thức của hợp đồng bảo hiểm tự nguyện, có thể có các dạng
khác nhau và thƣờng bao gồm nhiều trang. Các thông tin ghi trên đơn chi tiết, cụ thể tất
cả các vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm: tên, địa chỉ của chủ doanh nghiệp bảo
hiểm; bên mua bảo hiểm; đối tƣợng bảo hiểm; số tiền bảo hiểm; phạm vi bảo hiểm; điều
kiện bảo hiểm; điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm; thời hạn bảo hiểm; mức phí và
phƣơng thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng; giải quyết tranh chấp.
 Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Đối tƣợng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự hiểu theo nghĩa chung nhất là trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời tham gia bảo hiểm. Điều bắt buộc đối với một
ngƣời trong trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là việc ngƣời đó phải bằng tài sản của mình
gánh chịu việc bù đắp những thiệt hại về vật chất và tổn thất tinh thần do hành vi của






mình gây ra cho ngƣời khác. Một ngƣời chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
khi có đủ bốn yếu tố:
 Có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật.
 Có thiệt hại xảy ra.
 Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.

Có lỗi của ngƣời gây thiệt hại

 Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm
1.Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phƣơng
thức thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong trƣờng hợp phí bảo hiểm đƣợc đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc
một số lần phí bảo hiểm nhƣng khơng thể đóng đƣợc các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gia hạn đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phƣơng
đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảo hiểm không có quyền địi lại khoản phí bảo hiểm đã
đóng nếu thời gian đã đóng phí bảo hiểm dƣới hai năm, trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận
khác.
3. Trong trƣờng hợp bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm từ hai năm trở lên mà doanh
nghiệp bảo hiểm đơn phƣơng đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm,
trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Các bên có thể thoả thuận khơi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phƣơng đình chỉ
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn hai năm, kể từ ngày bị đình chỉ và
bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm cịn thiếu.






 Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định trƣờng hợp doanh nghiệp bảo hiểm không
phải bồi thƣờng hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải đƣợc quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.
3. Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các trƣờng hợp sau đây:

a) Bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vơ ý;
b) Bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong việc chậm thơng báo cho doanh nghiệp bảo hiểm
về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.

 Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng theo hợp đồng bảo hiểm là một năm, kể từ
ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
khác khơng tính vào thời hạn u cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng.
2. Trong trƣờng hợp bên mua bảo hiểm chứng minh đƣợc rằng bên mua bảo hiểm không biết
thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này đƣợc tính từ ngày
bên mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
3. Trong trƣờng hợp ngƣời thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thƣờng về những thiệt hại
thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này đƣợc tính từ ngày ngƣời thứ ba yêu cầu.
4.Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng theo
thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trƣờng hợp khơng có thoả thuận về thời
hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận đƣợc đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thƣờng.

 Các quy định giải quyết tranh chấp
1. khiếu nại:
Hồ sơ khiếu nại để đòi người bảo hiểm bồi thường thiệt hại khi có tổn
thất xảy ra thường gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau tuỳ từng trường
hợp nhưng phải chứng minh được:
- Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm;
- Hàng hố đã được bảo hiểm;
- Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm;
- Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm;
- Mức độ tổn thất;

- Số tiền đòi bồi thường và;
- Đảm để bảo người bảo hiểm có thể địi được người thứ ba bồi
thường.






Hồ sơ khiếu nại: Gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn khiếu nại có ghi rõ số tiền bồi thường của các bên
+ Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm gốc
+ B/L bản gốc và C/P nếu có
+ Hố đơn thương mại, bản chính
+ Hố đơn về các chi phí khác, nếu có
+ Biên bản giám định (Survey Report)
+ Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
+ Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng (COR)
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (CSC)
+ Thư dự kháng (Letter of Reservation)
+ Kháng nghị hàng hải (Sea Protest)
+ Nhật ký hàng hải (Log Book)
+ Bảng tính tiền bồi thường của các bên
- Thời hạn khiếu nại:
+ Thời hạn khiếu nại người bảo hiểm là 2 năm theo ICC 1982 và QTC 1990 kể từ ngày có tổn thất hoặc
phát hiện tổn thất
+ Bộ hồ sơ khiếu nại phải gửi đến cơng ty bảo hiểm trong vịng 9 tháng kể từ ngày có tổn thất hoặc phát
hiện tổn thất

2. Bồi thường tổn thất






- Ngun tắc tính tốn tiền bồi thường tổn thất tại các công ty bảo hiểm Việt nam:
Bồi thường bằng tiền chứ không bằng hiện vật; nếu khơng có thoả thuận nào khác thì nộp phí
bảo hiểm bằng đồng tiền nào được bồi thường bằng đồng tiền đó
Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm
nhưng khi ộng thêm các chi phí hợp lý khác (chi phí cứu hộ, chi phí giám định, chi phí đánh giá
và bán lại hàng hố tổn thất, chi phí địi người thứ 3 bồi thường, tiền đóng góp tổn thất chung)
làm số tiền bồi thường vượt quá số tiền bảo hiểm thì cơng ty bảo hiểm vẫn phải bồi thường
Khi thanh tốn tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản thu nhập của
người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi bồi thường từ người thứ ba

 Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
B. THỰC TRẠNG CỦA KỸ THUẬT SOẠN THẢO HỢP
ĐỒNG BẢO HIỂM:
I)Thực trạng soạn thảo hợp đồng bảo hiểm hiện nay.
1/ Ƣu điểm:)
BH là môi trƣờng nghề nghiệp của 1 số lƣợng lớn lao động. lao động trong ngành BH cùng các
ngành khác tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho cả nền kinh tế góp phần đáng kể vào GDP của quốc
gia. hoạt động BH là 1 trong những hoạt động có mối quan hệ với nhiều ngành nghề khác nhất.
không những thế, ngày nay hd BH ko chỉ hƣớng đế việc phân phối lại về mặt giá trị mà còn
hƣớng đến vai trị XH tích cực hơn trong việc chống lại những hậu quả bất hạnh của cuộc sống.
các chƣơng trình hỗ trợ của BH ngày càng đa dạng và phong phú .Chính vì vậy Luật bảo hiểm
đã ra đời.Luật bảo hiểm đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khoá XI, kỳ

họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006. Luật này quy định ba chế độ bảo hiểm xã
hội (BHXH) đối với ngƣời lao động là chế độ BHXH bắt buộc, BHXH tự







nguyện và BHXH thất nghiệp. Theo quy định tại Điều 140, Luật BHXH sẽ
chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2007, riêng các quy định về bảo hiểm tự
nguyện sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2008, các quy định về bảo hiểm thất
nghiệp sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2009. Sau đó, ngày 22/12/2006, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 152/2006/NĐ-CP cụ thể hoá các quy định về bảo
hiểm bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội. Tiếp theo, ngày 30/1/2007, Bộ Lao
động- Thƣơng Binh và Xã hội ban hành Thông tƣ 03/2007/TT-BLĐTBXH
hƣớng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP
1- Nhà nƣớc quy định chính sách về bảo hiểm xã hội nhằm từng bƣớc mở rộng và nâng cao việc
bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia đình trong các trƣờng
hợp ngƣời lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác.
2- Các loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện đƣợc áp dụng đối với từng loại đối
tƣợng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế độ bảo
hiểm xã hội thích hợp.
- Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc đƣợc áp dụng đối với những doanh nghiệp sử dụng từ 10
ngƣời lao động trở lên. Ở những doanh nghiệp này, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động phải
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật này và ngƣời lao động đƣợc hƣởng
các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hƣu trí
và tử tuất.( Đ i ề u 1 4 1 l u ậ t l a o đ ộ n g )
Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc hình thành và ra đời từ các nguồn sau đây:
a) Ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lƣơng;
b) Ngƣời lao động đóng bằng 5% tiền lƣơng;
c) Nhà nƣớc đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với ngƣời

lao động;
d) Các nguồn khác.
2- Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nƣớc, hạch toán
độc lập và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ. Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc thực hiện các biện pháp để bảo tồn
giá trị và tăng trƣởng theo quy định của Chính phủ.
Về hệ thống văn bản pháp luật bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay, nhìn chung đã khái quát
được những trường hợp cơ bản trong rất nhiều những tình huống đa dạng xung quanh việc
chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Điểm qua các quy tắc, điều khoản bảo hiểm đang lưu hành
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, có thể thấy là các nhà bảo hiểm Việt Nam cũng đã chú ý
đưa ra các điều khoản cụ thể bên cạnh những quy định chung của luật pháp về bảo hiểm.
Tuy nhiên, nếu xem xét một cách toàn diện và chi tiết, điều dễ nhận thấy là khơng ít vấn đề






đáng để xem xét lại.
- Xung quanh trường hợp hủy bỏ hợp đồng. Trước hết hãy nhìn lại các quy định về vấn đề
này từ một số mẫu hợp đồng bảo hiểm hiện hành.
* Đơn bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm.
"Người bảo hiểm có thể hủy bỏ đơn bảo hiểm này vào bất cứ thời điểm nào với điều kiện
thông báo trước 30 ngày và trong trường hợp đó, người bảo hiểm sẽ hồn trả phí bảo hiểm
theo tỷ lệ cho người được bảo hiểm theo số ngày còn lại của thời hạn bảo hiểm".
Theo điều 23, luật kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm được chấm dứt theo quy định
của luật dân sự và các trường hợp khác (gắn với điều kiện bên mua bảo hiểm khơng cịn
quyền lợi có thể được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm khơng thực hiện đúng nghĩa vụ trả
phí bảo hiểm).

2/Nhƣợc điểm:

Trên phương diện lý luận
° Hệ quả của các tính chất riêng có của hợp đồng bảo hiểm
- Thứ nhất, xuất phát từ tính may rủi (aléatoire/ aleatory) của hợp đồng bảo hiểm. Việc giao kết,
thực hiện hợp đồng bảo hiểm gắn liền với những rủi ro tức những biến cố khơng chắc chắn.
Chính vì vậy mà nhà bảo hiểm khi chấp bút hợp đồng phải đƣa ra nhiều tình huống giả định (nếu
thế này thì.., nếu thế kia thì…, ngoại trừ…. v..v…). Điều này làm cho câu văn sử dụng để diễn
đạt luôn phức tạp, hơn nữa, nhà bảo hiểm miêu tả các trƣờng hợp giả định ở mức độ khái quát
cao làm ngƣời đọc phải cố gắng hình dung ra các trƣờng hợp đó. Tất nhiên, vì trình độ rất khác
nhau và lĩnh vực hoạt động rất khác nhau nên khơng phải ai nếu khơng nói là ít ngƣời có thể có
trình độ, hiểu biết chun mơn đầy đủ để hiểu tƣờng tận một cách thống nhất với nhà bảo hiểm.
Sự khó hiểu của hợp đồng bảo hiểm, vì vậy, e rằng khó tránh khỏi;
- Thứ hai, xuất phát từ tính gia nhập của hợp đồng bảo hiểm, biểu hiện ở chỗ hợp đồng bảo hiểm
là hợp đồng theo mẫu, mở sẵn và do nhà bảo hiểm soạn thảo (và đƣợc Bộ tài chính chấp nhận)
chứ khơng phải hình thành từ việc đàm phán trực tiếp của hai bên nhƣ các hợp đồng mua bán
khác. Điều này đòi hỏi ngƣời mua bảo hiểm phải đọc thật kỹ để thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
trƣớc khi ký kết và trong khi thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Nhƣng, ngay cả khi đọc kỹ, nếu
khơng có sự giúp đỡ, tƣ vấn của ngƣời hoạt động chuyên ngành, chƣa chắc ngƣời mua bảo hiểm
có thể hiểu đúng và thống nhất với ngƣời chấp bút các điều khoản.
° Xuất phát từ các tính chất riêng có của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm nhân thọ là có
tính “đa mục đích” (bảo vệ, tiết kiệm và đầu tƣ), dài hạn và có mối quan hệ phức tạp bên ngƣời
mua bảo hiểm (ngƣời mua bảo hiểm, ngƣời đƣợc bảo hiểm, ngƣời thụ hƣởng,…), vì thế, hệ
thống sản phẩm nhân thọ rất đa dạng về chủng loại: sản phẩm chính (sinh kỳ, tử kỳ, niên kim,
trọn đời, hỗn hợp,…), sản phẩm bổ trợ (tai nạn, bệnh, từ bỏ thu phí..) và phức tạp (sản phẩm kết
hợp, sản phẩm có khả năng chuyển đổi, liên kết nhân mạng,…). Điều này dẫn đến có sự mâu
thuẫn giữa tính phức tạp, chuyên biệt của sản phẩm bảo hiểm với mức độ hiểu biết về bảo hiểm
chƣa cao của đại đa số khách hàng.


×