Tải bản đầy đủ (.ppt) (59 trang)

Các khu sinh thái học ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 59 trang )


GVHD: PGS -TS. Trịnh Xuân Ngọ
SVTH: Lê Văn Vinh
Tưởng Thị Hà
Nguyễn Thị Hảo
Nguyễn Thị Hạnh
Hà Thị Thu Thủy
Đặng Thị Thanh Hà
Phạm Thị Mỹ Hương
Lương Thị Ánh Trang
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC – THỰC PHẨM

NỘI DUNG
Các hệ sinh thái trên cạn:
1.Đồng rêu (Tundra)
2.Rừng lá kim (Taiga)
3.Rừng lá rộng rụng theo mùa của vùng ôn đới
4.Rừng mưa nhiệt đới
5.Savan
+Thảo nguyên và savan nhiệt đới
+Thảo nguyên vùng ôn đới
6.Các dạng sống khác
7.Hoang mạc
Các hệ sinh theo độ cao

Các hệ sinh thái trên cạn
-
HST trên cạn được đặc trưng bởi các quần hệ
thực vật.


-
Biôm: là quần xã lớn bao gồm các loài động
vật sống trong 1 quần hệ thực vật.
-
Quần hệ thực vật: là đơn vị của thảm thực vật
mang tính tương đối đồng nhất có sắc thái
khác biệt và chiếm một vùng địa lý sinh vật
tương đối lớn.

-
Yếu tố khí hậu có vai trò chủ yếu trong sự
hình thành các biôm.
-
Các biôm của trái đất được xếp tương đối đồng
đều thành các vòng đai đồng tâm từ miền cực
đến miền xích đạo.
-
Khi đi từ địa cực tới xích đạo có 8 biôm lớn:

Sư phân bố các khu sinh học theo lượng mưa

1. Đồng rêu (Tundra)
Khí hậu:
-
Lạnh quanh năm(<-5°C).Nhiệt độ trung
bình của tháng nóng nhất không quá 10°C
-
Ngày mùa hạ rất dài,còn về mùa đông đêm
cũng kéo dài hàng tháng.
-

Lượng mưa < 100mm/năm.


Đồng rêu ở Nga

Đất đai:
- Băng đóng gần như vĩnh viễn trên mặt đất.

Phân bố

Bao quanh Bắc cực, Bắc mỹ, Greendland, phía bắc
của lục địa Âu-Á
Sự phân
bố của
đồng rêu ở
Bắc Mỹ

Thực vật:
- Số lượng ít: rêu,
địa y, phong lùn,
liễu miền cực.
Rêu Bắc Cực

Polytrichum Moss
Lichen

Động vật:
Nghèo, ít những loài sống định cư, ếch nhái, bò
sát rất hiếm gặp, chim, thú thường chỉ có mặt
vào mùa hè.


Sâu bọ: Bộ hai cánh trở thành tai họa đáng kể,
chúng sinh sôi nảy nở rất mạnh.

Chim: Có các loài như: Chim sẻ định cư, gà
và, ngỗng tuyết, cú lông trắng

Thú:

Tuần lộc (Rangifer tarandus và R. caribou )

bò xạ (Ovibos moschatus ),

ba loài chuột Microtus, hai loài Lemnus

cáo cực (Alopex lagopus).

Tuần lộc
Cáo cực

Sự thích nghi của động vật ở đồng rêu
-
Có chế độ ăn chuyên hóa: tuần lộc có khả năng sử dụng
thêm địa y, nấm và cả những loài thú nhỏ
-
Về sinh sản: Thú đồng rêu thường sinh sản trước mùa
xuân
-
Khả năng điều hòa nhiệt độ cơ thể xuất hiện sớm ở thú
-

Có hiện tượng ngủ đông, di trú về phương nam
-
Không có chu kì mùa và chu kì ngày đêm

Ngủ đông
chuột Lemnus
Chim di cư

2. Rừng lá kim ( Taiga )
-
Khí hậu: Lạnh, mùa đông kéo dài ( nhiệt độ
trung bình tháng 7 trên 10°C, mưa khoảng 300
-500mm ).
-
Đất đai: Bị băng tuyết, nghèo muối dinh dưỡng
-
Phân bố: phía nam đồng rêu (châu Âu,châu
Á,châu Mĩ).

Thực vật

Dọc những nơi có nước là dương liễu, bạch
dương,phong…Cây là giá thể cho các loài
nấm, địa y…phát triển phong phú.

Lá kim thường xanh, thân
thẳng, như các loài thông (
Pinus, Larix ). Cây bụi
thân thảo kém phát triển.



Trong vùng còn có mặt cây lớn, cổ thụ như cây
Sequoia khổng lồ, cao 80m với đường kính 12m,
sống đến 3000 năm.

Động vật

Hệ động vật đa dạng hơn đồng rêu nhưng còn nghèo
về số lượng loài.

Chim định cư không nhiều.
Nai sừng tám (Alces machlis)
Hươu Canada (Cervus canadensis)

Sự thích nghi của động vật
-
Động vật có tính chịu đựng cao.
-
Có tập tính di cư, chu kì mùa ,sự ngủ đông
hoặc dự trữ thức ăn.
-
Nhiều loài động vật hoạt động về ban ngày.

3. Rừng lá rộng rụng theo mùa của
vùng ôn đới
-
Khí hậu: thời tiết ấm về mùa hè, về mùa đông
khí hậu trở nên khắc nghiệt.
-
Lượng mưa vừa phải.

-
Phân bố: phía đông Bắc Mỹ, Tây Âu, phía
đông Châu Á, một phần lãnh thổ Trung Quốc,
Nhật Bản, Châu Đại Dương và phần nam của
Mỹ La Tinh.

Thực vật:

Rừng ôn đới có lá rụng vào thời gian lạnh
trong năm.

Rêu không phát triển được trên mặt đất.

Rừng lá ôn đới phân thành nhiều tầng tạo nên
nhiều ổ sinh thái.

Thành phần các loài cây của vùng rất đa dạng

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×