Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Giáo trình Quản lý ngân sách nhà nước (Nghề: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.81 KB, 38 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC/MƠ ĐUN: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
NGÀNH, NGHỀ: KẾ TỐN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm
2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

i


LỜI GIỚI THIỆU
Hoạt động của nhà nƣớc có hiệu quả hay khơng phần rất quan trọng đó là cơng tác điều hành
quản lý và sử dụng nguồi tài chính của quốc gia.
Luật ngân sách nhà nƣớc là đạo luật quy định về lập, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân
nƣớc và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ nƣớc các cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà
nƣớc, Luật nhằm kế thừa và phát huy những ƣu điểm, khắc phục những hạn chế; bảo đảm
phát huy vai trò của ngân sách nhà nƣớc; tăng quyền chủ động trong việc điều hành của nhà
nƣớc.



Đồng Tháp, ngày…..tháng ... năm 20
Chủ biên/Tham gia biên soạn
1. Trần Tấn Lợi

ii


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... ii
CHƢƠNG 1........................................................................................................... 1
TÊN CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ......................................................................................................... 1
Mã chƣơng 1 ........................................................................................................ 1
1.1. Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nƣớc ( QLNS NN): ......................... 1
1.1 .1. Lịch sử hình thành và khái niệm NSNN: .................................. 1
1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nƣớc: .................................................. 3
1.1.3. Chức năng của NSNN: ...................................................................... 3
1.2. Tổ chức NSNN và phân cấp NSNN: ....................................................... 6
1.2.1. Khái niệm, căn cứ và nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN: .......... 6
1.2.2. Phân cấp quản lý NSNN: .................................................................. 7
1.2.3. Nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội, chủ tịch nƣớc, chính phủ và
các cơ quan khác trong quản lý NSNN: .................................................... 8
1.2.4. Mục lục ngân sách nhà nƣớc ( MLNSNN): ..................................... 9
1.3. Quản lý NSNN: ....................................................................................... 10
1.4. Thực hành: .............................................................................................. 10
CHƢƠNG 2........................................................................................................ 11
TÊN CHƢƠNG 2:THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............................ 11
2.1. Những vấn đề chung về thu chi NSNN:................................................ 11
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu NSNN: ........................... 11

2.1.2. Nguồn thu, các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN:......... 11
2.1.3. Phân loại thu NSNN: ....................................................................... 12
2.1.4. Quan điểm xây dựng chính sách, chế độ thu NSNN .................... 13
2.2. Những vấn đề chung của chi NSNN: .................................................... 13
2.3. Chi NSNN cho đầu tƣ phát triển: ......................................................... 14
2.4. Chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp: ............................................. 16
2.5. Chi NSNN cho quản lý hành chính,,quốc phịng an ninh và chi khác:
......................................................................................................................... 17
2.6. Thực hành : Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch: ............... 18
CHƢƠNG 3........................................................................................................ 19
TÊN CHƢƠNG 3:LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ........................................ 19
3.1. Ý nghĩa của việc lập dự toán NSNN: .................................................... 19
3.2. Căn cứ và yêu cầu lập dự toán: ............................................................. 19
iii


3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn: ........................................................................ 19
3.4. Phƣơng pháp lập dự toán ...................................................................... 21
3.5. Thực hành ............................................................................................... 22
CHƯƠNG 4 ........................................................................................................ 22
TÊN CHƢƠNG 4:CHẤP HÀNG NGÂN SÁCH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN
SÁCH .................................................................................................................. 22
4.1. Chấp hành ngân sách:............................................................................ 22
4. 2. Quyết toán ngân sách nhà nƣớc: ......................................................... 25
4.3. Thực hành ............................................................................................... 26
CHƢƠNG 5........................................................................................................ 27
TÊN CHƢƠNG 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ PHƢỜNG THỊ TRẤN .. 27
5.1. Vị trí ngân sách xã trong hện thống NSNN: ........................................ 27
5.2. Lập dự toán NSX:................................................................................... 28
5.3. Chấp hành NSX: ..................................................................................... 29

5.4. Quyết toán NSX: ..................................................................................... 30
5.5. Thực hành ............................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 30

iv


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơn học/mơ đun: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Mã mơn học/mơ đun:
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
- Vị trí:
Mơn Quản lý ngân sách nhà nƣớc là một mơn học bổ trợ, đƣợc học sau các môn
lý thuyết tài chính tiền tệ, thuế và là kiến thức bổ trợ cho mơn học thực hành kế
tốn tại các cơ sở.
- Tính chất:
Mơn Quản lý ngân sách nhà nƣớc là một môn học tự chọn, thông qua kiến thức
chuyên môn, học sinh thực hiện đƣợc các nội dung về nghiệp vụ kế tốn. Là một
trong những cơng cụ quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
Giúp ngƣời học thực hiện đƣợc cơng tác kế tốn.
Mục tiêu của mơn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Hiểu đƣợc các kiến thức đã học về ngạn sách để vận dụng trong việc thực hiện
thực hiện nghiệp vụ kế toán đƣợc giao
+ Vận dụng đƣợc các kiến thức kế toán đã học vào ứng dụng các phần mềm kế
toán.
- Về kỹ năng:
+ Lập dƣợc dự toán ngân sách của đơn vị;
+ Sử dụng đƣợc các mẫu biểu chi tiết và tổng hợp;

+ Chấp hành theo quy định;
+ Ứng dụng đƣợc phần hành kế tốn trong việc thực hiện cơng tác kế tốn tại
các đơn vị hành chánh;
+ Kiểm tra đánh giá đƣợc hoạt động ngân sách;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tn thủ các chế độ kế tốn tài chính do Nhà nƣớc ban hành;
+ Có đạo đức lƣơng tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật;
Nội dung của môn học/mô đun:

v


Thời gian (giờ)
Số
TT

Tên chƣơng, mục

Tổng
số

Thực hành,
Lý thí nghiệm,
Kiểm tra
thuyết thảo luận,
bài tập

CHƢƠNG 1: NHỮNG

VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1

1. Tổng quan về quản lý ngân
sách nhà nƣớc

3

3

0

10

3

6

9

2

7

0

2. Tổ chức NSNN và phân
cấp NSNN
3. Quản lý NSNN

4. Thực hành
CHƢƠNG 2: THU CHI

NGÂN
NƢỚC

SÁCH

NHÀ

1. Những vấn đề chung về
thu chi NSNN
2. Những vấn đề chung của
chi NSNN
2

3. Chi NSNN cho đầu tƣ phát
triển

1

4. Chi NSNN cho các hoạt
động sự nghiệp
5. Chi NSNN cho quản lý
hành chính,,quốc phịng an
ninh và chi khác
6. Thực hành

LẬP DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH

CHƢƠNG 3:
3

1. Ý nghĩa của việc lập dự
toán NSNN
2. Căn cứ và yêu cầu lập dự
toán
vi

0


Thời gian (giờ)
Số
TT

Tên chƣơng, mục

Tổng
số

Thực hành,
Lý thí nghiệm,
Kiểm tra
thuyết thảo luận,
bài tập

3. Nhiệm vụ và quyền hạn
4. Phƣơng pháp lập dự tốn
5. Thực hành


CHẤP
HÀNG NGÂN SÁCH VÀ
QUYẾT TỐN NGÂN
SÁCH
CHƢƠNG

4

4:

10

1.Chấp hành ngân sách

3

6

1

2. Quyết toán ngân sách
nhà nƣớc
3. Thực hành

QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ
PHƢỜNG THỊ TRẤN
CHƢƠNG 5:


5

1.Vị trí ngân sách xã trong
hện thống NSNN

7

2

5

0

2. Lập dự toán NSX
3. Chấp hành NSX
4. Quyết tốn NSX
5. Thực hành
6

CHƢƠNG 6: BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Cộng

vii

6

2

4


0

45

15

28

2


CHƢƠNG 1
TÊN CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC
Mã chƣơng 1
Mục tiêu:
- Hiểu đƣợc yêu cầu nhiệm vụ và nội dung ngân sách nhà nƣớc
- Phân biệt đƣợc phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc

( QLNS NN):
.1. Lịch sử hình thành và khái niệm NSNN:

1.1. Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nƣớc
1.1

a. Lịch sử hình thành: Lịch sử xã hội lồi ngƣời đã chứng
minh rằng, khi chế độ tƣ hữu xuất hiện thì xã hội bắt đầu phân chia giai cấp và
có sự đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội. Trong điều kiện lịch sử đó nhà
nƣớc đã xuất hiện, đó là hình thái nhà nƣớc đầu tiên của xã hội lồi ngƣời, nhà

nƣớc của chế độ nơ lệ. Khi nhà nƣớc ra đời đồng thời nhà nƣớc có những nhu
cầu chi tiêu về quân đội, nhà tù, bộ máy quản lý…nhằm duy trì quyền lực của
nhà nƣớc. Những khoản chi tiêu này ngƣời dân phải gánh chịu dƣới các hình
thức nhƣ: thuế, cơng trái…và từ đây phạm trù NSNN ra đời.
Ở chế độ phong kiến vai trò quyết định thu chi thuộc về nhà vua. Nhà vua
có tồn quyền và khơng chịu bất kỳ sự kiểm sốt nào trong việc chi tiêu các
nguồn tài chính nhà nƣớc. Nói cách khác tài chính nhà nƣớc ở chế độ này đồng
nghĩa với tài chính hồng gia. Hàng năm, những khối lƣợng tài chính khổng lồ
đƣợc dùng cho việc thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân và gia đình nhà vua.
Bên cạnh đó tầng lớp viên quan, q tộc ln ln phơ trƣơng sự giàu có của
mình bằng những hành động xa hoa lãng phí. Chính sự sa hoa này có thể là
ngun nhân của tình trạng rối loạn NSNN ( các khoản chi cho hoàng tộc, đội
cận vệ… chiếm nguồn ngân sách rất lớn).
Sự ra đời của chủ nghĩa tƣ bản, các nhà tƣ sản công nghiệp xuất hiện đã
lao vào cuộc đấu tranh chống lại luật lệ tài chính vơ lý, địi hỏi sự hỗ trợ tài
chính từ phí nhà nƣớc để phát triển sx và yêu cầu sửa đổi hệ thống thuế khóa.
Giai cấp tƣ sản đấu tranh quyết liệt nhằm thiết lập cơ chế kiểm tra đối với việc
chi tiêu của nhà nƣớc, cũng nhƣ việc phê chuẩn hoặc hủy bỏ các luật thuế. Kết
quả của q trình đấu tranh này đã xóa bỏ độc quyền chi tiêu tài chính của ngƣời
đứng đầu nhà nƣớc, hình thành một thể chế tài chính mới và một NSNN hồn
chỉnh. Đó là một ngân sách đƣợc thiết lập và phê chuẩn hàng năm, cơ chế vận
hành cụ thể, rỏ ràng theo hệ thống định mức và luật pháp công khai. Một ngân
sách nhƣ vậy đƣợc xuất hiện lần đầu tiên ở nƣớc Anh, nơi sự phát triển của chủ
nghĩa tƣ bản diễn ra sâu sắc nhất và nhanh chóng nhất.
Nền kinh tế hàng hóa phát triển và hệ thống nhà nƣớc pháp quyền(TBCN
và XHCN) đã đẩy ngân sách phát triển tới một trình độ cao hơn, đƣợc thiết kế
phù hợp với văn minh dân chủ tƣ sản ( NSNN TBCN ) hoặc văn minh dân chủ
XHCN ( NSNN XHCN ). Trong

1



đó NSNN đƣợc dự tốn, thảo luận và phê chuẩn bởi những cơ quan pháp quyền,
đƣợc giới hạn thời gian sử dụng, đƣợc qui định nội dung thu chi, đƣợc kiểm sốt
bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân ( nghị viện, cơ quan kiểm tốn, những
ngƣời đóng góp thuế, cơng chúng và các tầng lớp dân cƣ, các cơ quan thơng tấn
báo chí…).
Nghiệp vụ chủ yếu của NSNN là thu, chi nhƣng không đơn thuần là việc
tăng, giảm số lƣợng tiền tệ mà còn phản ánh mức độ quyền lực, ý chí sở
nguyện của nhà nƣớc, đồng thời biểu hiện quan hệ kinh tế tài chính giữa nhà
nƣớc với các tác nhân khác của nền kinh tế trong quá trình phân bổ các nguồn
lực và phân phối thu nhập mới sáng tạo ra.
b. Khái niệm NSNN:

Thuật ngữ NS ( budget) bắt nguồn từ tiếng Anh có nghĩa là cái
ví, cái xắc. Tuy nhiên trong đời sống kinh tế thuật ngữ này đã thoát ly
ý nghĩa ban đầu và mang nội dung hịa tồn mới. Ngày nay khi bàn
luận về NSNN cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Theo từ điển bách khoa tồn thƣ của Liên xơ( cũ) cho rằng: “
Ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của NN trong
một giai đoạn nhất định; là một kế hoạch thu, chi bằng tiền của bất kỳ
một xí nghiệp, cơ quan hoặc cá nhân nào trong một giai đoạn nhất
định,”.
Từ điển bách khoa toàn thƣ về kinh tế của Pháp định nghĩa : “
Ngân sách là văn kiện đƣợc nghị viện hoặc hội đồng thảo luận và phê
chuẩn mà trong đó, các xí nghiệp tài chính ( thu, chi ) của mộ tổ chúc
cơng ( nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng, đơn vị cơng ) hoặc tƣ (
doanh nghiệp hiệp hội…) đƣợc dự kiến và cho phép.
Từ điển kinh tế thị trƣờng của Trung quốc định nghĩa: “ Ngân
sách nhà nƣớc là kế hoạch thu, chi tài chính hằng năm của nhà nƣớc

đƣợc xét duyệt theo trình tự pháp định”.
Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng ( 1996) của viện nghiên cứu
tài chính cho rằng: “ Ngân sách đƣợc hiểu là dự toán và thực hiện mọi
khoản thu nhập(tiền thu vào) và chi tiêu(tiền xuát ra) của bất kỳ một
cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình, cá nhân trong một khoản thời
gian nhất định ( thƣờng là một năm).
Từ các tài liệu vừa nêu trên có thể rút ra một số điểm đặt
trƣng của NS nhƣ sau:
- Thứ nhất: NS là một bảng liệt kê, trong đó dự kiến và cho phép
thực hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó(nhà
nƣớc, bộ,xí nghiệp, gia đình, cá nhân.).
- Thứ hai: NS tồn tại trong một khoản thời gian nhất định,
thƣờng là một năm.
2


Hai đặc điển trên đây là cơ sở để xác định khái niệm về NSNN.
Nói cách khác, về mặt khái niệm có thể hiểu NSNN là dự tốn (kế
hoạch) thu, chi bằng tiền của NN trong một khoản thời gian nhất định
thƣờng là một năm.
Nhƣ vậy NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc
đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Năm Ns hay còn gọi là niên độ NS hay năm tài chính là giai đoạn
mà trong đó dự tốn thu chi của nhà nƣớc đã đƣợc phê chuẩn của quốc
hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay ở tất cả các nƣớc năm Ns đều có
thời hạn bằng một năm dƣơng lịch, nhƣng thời điểm bắt đầu và kết
thúc ở mỗi quốc gia có thể có sự khác nhau, đa số các nƣớc năm Ns
trùng với năm dƣơng lịch bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày

31 tháng 12.
1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nƣớc:

Lịch sử hình thành và phát triển ở các nƣớc trên thế giới cho thấy
NSNN ra đời phát triển cùng với kinh tế hàng hóa và nhà nƣớc. Cùng
với sự phát triển kinh tế hàng hóa và mức độ hồn thiện của nhà
nƣớc thì phạm trù NS cũng phát triển tƣơng ứng. Nội dung và tính
chất của NSNN ứng với mỗi chế độ xã hội cũng khác nhau. Đối với
NSNN các biểu hiện của nó rất đa dạng và phong phú nhƣng cũng rất
rời rạc, chẳng hạn các Dn nộp thuế cho nhà nƣớc góp phần hình thành
nguồn thu chủ yếu của NSNN đồng thời Dn đƣợc NN trợ cấp, đầu tƣ
đƣợc hƣởng các lợi ích gián tiếp khác do nhà nƣớc chủ trì mang lại.
Ngân sách NN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế thuộc NN và
XH(xã hội) phát sinh trong quá trình NN huy động và sử dụng các
nguồn tài chính nhằm bảo đảm yêu cầu thực hiện các chức năng của
NN. Các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế thuộc NN với các DN SX KD DV
- Quan hệ kinh tế NN và các tổ chức tài chánh trung gian.
- Quan hệ kinh tế NN với các chủ thể thị trƣờng tài chính.
- Quan hệ kinh tế NN với các định chế tài chính quốc tế, chính phủ các
nƣớc, các tổ chức phi chính phủ.
1.1.3. Chức năng của NSNN:

1.1.3.1. Chức năng phân phối:
Đặc trƣng cơ bản của phân phối NSNN là:
- Phân phối dƣới hình thức giá trị , chủ yếu sử dụng tiền tệ làm giá trị
thanh toán, làm phƣơng tiện phân phối.
3



- Phân phối NSNN tác động đến khả năng bên cung và bên cầu của nền
kinh tế gắn liền với sự hình thành và sử dụng quỹ NSNN của NN.
- NN luôn là chủ thể quyết định trong các quan hệ phân phối có liên quan
đến NSNN, NN sử dụng tối đ quyền lực chính trị thực hiện chức năng phân phối
của nhà nƣớc.
- Về cơ bản quá trình phân phối lại của NSNN đa phần mang đặc tính
khơng hồn trả.

- Về mục đích suy cho cùng phân phối NSNN hƣớng vào việc giải quyết
một cách thỏa đáng mối quan hệ thuộc tích lũy và tiêu dùng Xh, cơ sở thực hiện
tái Sx mở rộng, xác lập cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý làm nền tản cho quá trình
phát triển phù hợp với các quy luật khách quan.
1.1.3.2. Chức năng giám đốc:
Các đặc trƣng cơ bản của giám đốc NSNN là:
- Về nguyên tắc giám đốc NSNN đƣợc thực hiện bởi chủ thể NSNN,
nhƣng trong thực tế đƣợc thực hiện bởi các đại diện chính thức của NN nhƣ
Nghị viện (quốc hội), chủ tịch nƣớc, các hội đồng dân cử…
- Công cụ giám đốc NSNN là các nghiệp vụ thống kê, nghiệp vụ kế toán,
kiểm toán, thanh tra, kiểm tra.
- Giám đốc NSNN đƣợc thực hiện ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô,cả trực tiếp
và gián tiếp.
- Giám đốc NSNN đƣợc thực hiện từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của
chu kỳ phân phối NSNN.
- Về mục đích giám đốc NSNN là hƣớng vào việc bảo đảm tính hiệu quả
tiết kiệm trong việc huy động cũng nhƣ sử dụng đồng vốn NSNN và giữ kỷ luật
tài chính .
Thực hiện tốt chức năng của việc giám đốc NSNN mang lại có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng cụ thể nhƣ:
+ Bảo đảm tính hợp lý trong mối quan hệ giữa tích lũy và tập trung vốn
cũng nhƣ giữa tích lũy và tiêu dùng Xh.

+ Cho phép khai thác mọi khả năng tiềm tàng sẵn có trong nền kinh tế
quốc dân.
+ Bảo đảm các quan hệ cân đối trong q trình phát triển, từ đó xác lập cơ
cấu kinh tế hợp lý.
+ Duy trì kỷ cƣơng pháp luật tài chính, chống tham nhũng và các hiện
tƣợng gây lãng phí của cải Xh.
+ Phát hiện kịp thời những sai sót trong q trình phân phối, từ đó thực
hiện việc điều chỉnh để bảo đảm sự lành mạnh của các quan hệ kinh tế.
1.1.3.3. Vai trò của NSNN:
4


a. Vai trò của NSNN trong nền kinh tến thị trƣờng:
- NSNN cơng cụ huy động nguồn tái chính để bảo đảo các nhu cầu chi
tiêu của NN:
Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ cơ chế nào và trong thời
đại nào của NSNN cũng phải thực hiện. Vai trò này của NSNN đƣợc xác định
trên cơ sở bản chất kinh tế của NSNN. Sự hoạt động của NN trong các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, Xh ln địi
hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục tiêu xác định. Các
nhu cầu chi tiêu của NN đƣợc thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức tuế và
thu ngồi thuế
- NSNN cơng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - Xh của nhà nƣớc:
Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, Khi Sx hàng hóa
hóa mang tính phổ biến, bản thân sức lao động cũng trở thành hàng hóa, quan hệ
hàng hóa – tiền tệ trở thành hình thức nội tại của SX Xh. Hay nói cách khác kinh
tế thị trƣờng là nền kinh tế mà mọi quan hệ kinh tế - Xh cơ bản đƣợc giải quyết
thông qua thị trƣờng.
Kinh tế thị trƣờng chứa đựng hàng loạt các khuyết tật mà bản thân nó
khơng tự giải quyết đƣợc, những khuyết tật đó là:

+ Thị trƣờng nhiều khi phát ra tín hiệu sai khơng có khả năng định hƣớng
lâu dài, bao quát do đó dễ đƣa đến tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu, giữa
Sx và tiêu dùng gây nên rối loạn thị trƣờng.
+ Hiện tƣợng lạm phát, phá sản và thất nghiệp dƣờng nhƣ là những căn
bệnh đặc trƣng vốn có của nền kinh tế thị trƣờng.
- Vai trị điều tiết vĩ mơ của nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng: Mục
đích cơ bản can thiệp của NN trong nền kinh tế thị trƣờng nhằm:
+ Chữa những căn bệnh, khắc phục hạn chế vốn có của cơ chế thị trƣờng
làm cho nó hiệu quả hơn.
+ Kết hợp với cơ chế thị trƣờng cùng nhau giải quyết các vấn đề kinh tế
Xh của một quốc gia bảo đảm mọi điều kiện cần thiết ( pháp luật, tài chính, tiền
tệ, Xh) cho nền kinh tế hoạt động nhịp nhàn , định hƣớng phát triển lâu dài cho
đất nƣớc.
Nhƣ vậy trong cơ chế thị trƣờng thuộc bất cứ hình thái kinh tế Xh nào, vai trị
của NN khơng hề bị suy giảm. Tuy nhiên vai trò của NN trong nền kinh tế thị
trƣờng và nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung hồn tồn khác nhau, điều này biểu
hiện ở chổ trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung NN can thiệp và kiểm sốt
các hoạt động Xh. Cịn trong nền kinh tế thị trƣờng NN đóng vai trị là ngƣời
điều chỉnh vĩ mơ đối với các hoạt động kinh tế Xh, tức là điều chỉnh những
khuyết tật mà nền kinh tế thị trƣờng khơng tự khắc phục đƣợc thơng qua các
cơng cụ chính sách, pháp luật…các mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mơ trong
nền kinh tế thị trƣờng đó là: Tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, giảm tỉ lệ thất
nghiệp, kềm chế và kiểm soát lạm phát, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, ổn
định và dự báo đƣợc tỉ giá của nó.
b. Vai trị của NSNN trong hệ thống tài chính:
Căn cứ vào đặc điểm hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
chính cùng với phạm vi tác động và chức năng hoạt động, các chủ thể trong nền
5



kinh tế thị trƣờng đƣợc chi thành 5 khu vực thể chế và từ đó hình thành 5 khâu
của hệ thống tài chính:
- Khu vực NN có tài chính NN.
- Khu vực Sx Kd các sản phẩm hàng hóa Dv phi tài chính có tài chính của
khu vực phi tài chính ( tài chính Dn).
- Khu vực Sx Kd các dịch vụ tài chính, có tài chính của khu vực tài
chính( tài chính của các tổ chức tài chính trung gian).
- Khu vực Sx và tiêu dùng ở các hộ gia đình, có tài chính của các hộ gia
đình.
- Khu vực hoạt động của các tổ chức Xh khơng vì mục đích kinh doanh,
đƣợc gọi là khu vực vơ vị lợi, có tài chính của khu vực vơ vị lợi( tài chính của
các tổ chức Xh).
1.2. Tổ chức NSNN và phân cấp NSNN:
1.2.1. Khái niệm, căn cứ và nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN:

a. Hệ thống NSNN ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng:
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS, giữa chúng có mối quan hệ hữu
cơ với nhau đã đƣợc xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế - chính trị, bởi
pháp chế và các nguyên tắc tổ chức của NN.
b. Hệ thống NSNN ở Việt nam:
Hệ thống NSNN bao gồm 4 cấp: NST Ƣ, NS cấp tỉnh, NS cấp huyện,
NS cấp xã.
NS TƢ và Ns mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc phân định nguồn
thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Thực hiện việc bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dƣới phải bảo đảm
công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng.
Trong trƣờng hợp cơ quan quản lý cấp trên ủy quyền cho cơ quan nhà
nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ NS cấp trên cho NS cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ đó.
Ngồi việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện việc thu, trên

không đƣợc dùng Ns cấp này để chi cho nhiệm vụ của NS cấp khác.
c. Vai trò của NST Ƣ:
Trong hệ thống NSNN, NST Ƣ là khâu trung tâm giữ vai trị chủ đạo.
Tác động có tính tổ chứ và xác định phƣơng hƣớng hoạt động đối với các cấp
NS trong toàn bộ hệ thống NSNN.
NST Ƣ tập trung phần lớn các nguồn thu chủ yếu và bảo đảm nhu cầu chi
để thực hiện các nhiệm vụ KT – XH có tính chất tồn quốc.
Thƣờng xun điều hịa vốn cho các cấp NS địa phƣơng nhằm tạo điều
kiện cho các cấp NS hoàn thành các mục tiêu KT – XH thống nhất của cả nƣớc.
d. Vai trò của NS ĐP:
NSĐP là cơng cụ tài chính của các cấp chính quyền địa phƣơng thực hiện
các nhiệm vụ KT – XH của các cấp chính quyền địa phƣơng đã đƣợc phân cấp
quản lý.
6


Bảo đảm các nguồn vốn để thỏa mãn nhu cầu phát triển KT và các hoạt
động KT – XH của địa phƣơng.
Bảo đảm huy động, quản lý và giám sát 1/4 NST Ƣ hoạt động tên địa bàn
địa phƣơng.
Điều hòa vốn về NST Ƣ trong những trƣờng hợp cần thiết để cân đối
NSNN
1.2.2. Phân cấp quản lý NSNN:

a. Phân biệt gữa phân cấp và phân quyền:
- Phân quyền là việc TƢ phân chia một số quyền hạn tránh nhiệm
nhất định cho đại diện của mình tại địa phƣơng trong việc quản lý hành chánh và
tổ chức thực hiện các chính sách do TƢ ban hành.
- Phân cấp là biện pháp chuyển giao quyền lực từ TƢ cho các địa
phƣơng trong việc quyết định một số vấn đề thuộc phạm vi tự quản của địa

phƣơng.
Nhƣ vậy phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa
chính quyền TƢ và các cấp chính quyền địa phƣơng có liên quan đến hoạt động
NSNN, Nâng cao hiệu quả của hoạt động NSNN. Các quan hệ gồm:
- Quan hệ về mặt chế độ chính sách.
- Quan hệ vật chất tức là quan hệ trong việc phân chia nhiệm vụ chi và
nguồn thu.
- Quan hệ chu trình NSNN( từ khâu lập và quyết tốn NSNN)
b. Các ngun tắc QLNS:
- Phải bảo đảm tính thống nhất của hệ thống NSNN về mọi chế độ
chính sách về NSNN phải đƣợc sử dụng thống nhất trong toàn quốc.
- Phải đƣợc thực hiện đồng bộ.
- Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ tức là vừa bảo đảm vai trò
chủ đạo của NST Ƣ, vừa bảo đảm tính độc lập tƣơng đối của NST Ƣ.
- Cần đƣợc quán triệt khi thực hiện quản lý NSNN là tính cơng bằng.
c. Nội dung phân cấp quản lý NSNN hiện hành ở Việt nam:
- NST Ƣ và NS mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc phân nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể.
- NST Ƣ giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc
quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc nguồn
thu, chi NS.
- NSĐP đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện
những nhiệm vụ đƣợc giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc NS cấp nào do NS cấp đó bảo lãnh.
- Nhiệm vụ chi của NST Ƣ:
+ Chi thƣờng xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục. đào tạo,
dạy nghề,y tế….
+ Chi đầu tƣ phát triển: Đầu tƣ XD các cơng trình, kết cấu hạ tầng
kinh tế Xh khơng có khả năng thu hồi vốn.
7



- Nhiệm vụ chi của NS ĐP: chi thƣờng xuyên, chi đầu thƣ phát
triển ( giống NS TƢ.
1.2.3. Nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội, chủ tịch nƣớc, chính phủ và các cơ quan khác
trong quản lý NSNN:

a. Nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội:
- Làm luật và sửa đổi luật trong lĩnh vực tài chính nhân sách.
- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để phát triển kinh
tế Xh.
- Quyết định dự toán NSNN.
- Quyết định các dự án các cơng trình quan trọng của quốc gia đƣợc
đầu từ NSNN.
- Quyết định điều chỉnh dự toán NSNN trong trƣờng hợp cần thiết.
- Giám sát việc thực hiện NSNN.
- Phê chuẩn quyết toán NSNN.
b. Nhiệm vụ quyền hạn chủ tịch nƣớc:
- Công bố luật, pháp lệnh về lĩnh vực tài chính NS.
- Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn do hiến pháp và pháp luật qui
định.
- Yêu cầu chính phủ báo cáo về cơng tác tài chính NS khi cần thiết.
c. Nhiệm vụ quyền hạn của chính phủ:
- Trình quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh
vực tài chính NS, ban hành các văn bản vi phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính
NS theo thẩm quyền.
- Lập và trình quốc hội dự toán NSNN.
- Tổ chức và điều hành thực hiện NSNN đƣợc quốc hội quyết định,
kiểm tra việc thực hiện NSNN.
- Quyết định việc sử dụng dự phòng NS.

- Lập và trình quốc hội quyết tốn NSNN, quyết tốn các dự án và
cơng trình quan trọng quốc gia cho quốc hội quyết định.
d. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ tài chính:
- Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, các dự án khác về lĩnh vực tài
chính NS.
- Ban hành các văn bản vi phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính theo
thẩm quyền.
- Thanh tra, kiểm tra tài chính NS, xử lý hoặc kiến nghị các cấp có
thẩm quyền, xử lý theo qui định pháp luật đối với các vi phạm về chế độ quản lý
tài chính NS.
- Quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ nhà nƣớc và các quỹ khác của nhà
nƣớc theo qui định của pháp luật.
e.Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị :

8


- Tổ chức lập dự toán thu, chi NS thuộc phạm vi quản lý, thực hiện
phân bổ dự toán NS đƣợc cấp có thẩ quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và
điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện thu, chi NS đƣợc giao, nộp đầy đủ đúng hạn các
khoản phài nộp NS theo quy định của pháp luật. Chi đúng chế độ, đúng mục
đích, đúng đối tƣợng và tiết kiệm, quản lý sử dụng tài sản của NN đối với các
đơn vị trực thuộc theo đúng chế độ quy định.
- Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, báo cáo,
quyết tốn NS và cơng khai NS theo quy định của pháp luật; duyệt quyết toán
đối với các đơn vị dự tốn cấp dƣới.
g. Tổ chức cá nhân có trách nhiệm nghĩa vụ:
- Nộp đầy đủ đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác vào NS theo quy định của pháp luật.

- Trƣờng hợp đƣợc nhà nƣớc trợ cấp hỗ trợ vốn và kinh phí theo dự
tốn đƣợc giao thì phải quản lý sử dụng các khoản vốn và kinh phí đó đúng mục
đích, đúng chế độ, tiết kiệm có hiệu quả và quyết tốn với cơ quan tài chính.
1.2.4. Mục lục ngân sách nhà nƣớc

( MLNSNN):

MLNSNN đƣợc hợp thành bởi các nhóm thu, chi các nhóm đó đƣợc xếp
theo những tiêu thức có cùng nội dung và tính chất kinh tế xã hội nất định.
Ngồi ra, cịn đƣợc căn cứ vào sự cấu tạo của các nguồn thu, đặc điểm và tính
chất của các khoản chi và những yếu tố hữa quan khác.
- Nội dung hạch toán:
* Chƣơng: Thể hiện tên đơn vị đứng đầu thuộc các cấp quản lý ( còn gọi
là đơn vị cấp 1), số thu chi phát sinh của các đơn vị trực thuộc đơn vị cấp 1 đều
đƣợc hạch toán, kế toán và quyết toán vào mã số chƣơng của đơn vị cấp 1.
+ Chƣơng 1 : Quy định để hạch toán số thu, chi NSNN của các đơn
vị thuộc trung ƣơng quản lý.
+ Chƣơng 2: Quy định để hạch toán thu, chi NSNN của các đơn vị
thuộc chính quyền cấp tỉnh quản lý.
+ Chƣơng 3: Quy định để hạch toán số thu, chi NSNN các đơn vị
thuộc chính quyền cấp huyện quản lý.

+ Chƣơng 4: Quy định để hạch toán số thu, chi NSNN của các đơn
vị thuộc chính quyền cấp xã quản lý.
* Loại – Khoản: Là hình thức phân loại NSNN theo ngành kinh tế quốc
dân.
+ Loại: Quy định để hạch toán ngành kinh tế quốc dân cấp 1.
+ Khoản: Quy định để hạch toán ngành kinh tế quốc dân cấp
II,III,IV.
* Nhóm, tiểu nhóm; mục, tiểu mục: Là hình thức phân loại NSNN theo

nội dung kinh tế.
9


+ Nhóm và tiểu nhóm: là hình thức phân loại NSNN theo nội dung
kinh tế ở cấp độ cao để phục vụ cho công tác quản lý, dự báo và phân tích kinh
tế, tài chính ở tầm vĩ mơ.
+ Mục và tiểu mục: Là hình thức phân loại NSNN theo nội dung
kinh tế ở cấp độ thấp để phục vụ cho cơng tác lập và phân bổ dự tốn NS, cấp
phát, quản lý và kiểm soát các khoản thu chi của NS, kế toán và quyết toán
NSNN.
( Tài liệu kèm theo bảng MLNSNN )
1.3. Quản lý NSNN:

a. Nguyên tắc QLNSNN ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng:
- Nguyên tắc thống nhất:
- Nguyên tắc đầy đủ và toàn bộ:
- Nguyên tắc trung thực:
- Nguyên tắc công khai:
b. Nguyên tắc QLNSNN ở Việt nam:
1.4. Thực hành:

10


CHƢƠNG 2
TÊN CHƢƠNG 2:THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

Mã chƣơng 2
Mục tiêu:

- Trình bày đƣợc khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc thu chi ngân sách nhà
nƣớc
- Nắm đƣợc các nội dung thu, chi ngân sách nhà nƣớc
- Phân tích đƣợc các nguồn thu, chi ngân sách
Nội dung:
2.1. Những vấn đề chung về thu chi NSNN:
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu NSNN:

a. Khái niệm và đặc điểm: Thu NSNN là hệ thống những quan hệ
kinh tế giữa nhà nƣớc và Xh phát sinh trong quá trình nhà nƣớc huy động các
nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của NN nhằm thỏa mãn
những nhu cầu chi tiêu của NN.
Thu NSNN đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuy giữa các
nguồn này có những đặc điểm riêng biệt nhƣng về cơ bản chúng cùng chung bản
chất KT-XH.
b. Vai trò của thu NSNN:
- Bảo đảm các nguồn vốn thực hiện các nhu cầu chi tiêu của NN.
- Thực hiện điều tiết vĩ mô nền KT-XH nhằm hạn chế mặt khuyết
tật, phát huy những mặt tích cực của nó và làm nó hoạt động ngày càng hiệu quả
hơn.
2.1.2. Nguồn thu, các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN:

a. Nguồn thu của NSNN:
- Nguồn thu NST Ƣ:
Các khoản thu NST Ƣ hƣởng 100%:
+ Thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu.
+ Thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu.
+ Thuế thu nhập của các Dn, các đơn vị hạch toán theo ngành.
+ Các hoạt động Sx Kd của các tổng cty điện lực( cty điện lực

I,II,III, cty điện lực HCM,HN,HP…)
+ Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ( NH NNPTNT,
NHCT,NHTM, NHCSXH…)
+ Các hoạt động kinh doanh của hãng hàng khơng quốc gia, các
DV bƣu chính viễn thơng…
Các khoản thu NS chia theo tỉ lệ % NST Ƣ và NSĐP:
+ Thuế GTGT, khơng kể thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu và thuế
GTGT thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
+ Thuế thu nhập Dn không kể thuế thu nhập Dn của các đơn vị
hạch tốn tồn ngành và thuế thu nhập Dn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
11


+ Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ Dv Sx trong nƣớc, không kể thuế
tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
+ Phí xăng dầu.
- Nguồn thu NSĐP:

Các khoản thu địa phƣơng hƣởng 100%: thuế nhà đất, thuế tài
ngun(khơng kể dầu khí), thuế mơn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu từ
hoạt động xs kiến thiết, thu kết dƣ NS.
Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ % :
b. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn thu và mức độ động viên
nguồn thu NSNN:
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN:
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời:
+ Tỉ suất doanh lợi trong nền kinh tế
+ Tiềm năng đất nƣớc về tài nguyên
+ Mức độ trang trãi các khoản chi phí nhà nƣớc

+ Tổ chức bộ máy thu NSNN
+ Sự phát triển của lực lƣợng Sx
+ Khả năng tích lũy của nền kinh tế
+ Mơ hình tổ chức bộ máy NN và nhiệm vụ kinh tế Xh từng thời kỳ
+ Trình độ hiểu biết của dân
+ chế độ Xh
- Mức động viên nguồn NSNN:
+ Mức động viên vào NSNN đối với các thành viên trong Xh qua
thuế và các khoản thu khác phải hợp lý, mức động viên cao hay thấp cao hay
thấp đều có những tác động tích cực và tiêu cực.
+ Tỉ lệ động viên vào NSNN phải hợp lý với tốc độ tăng trƣởng của
nền kinh tế.
+ Các công cụ kinh tế đƣợc sử dụng tạo nguồn thu cho NSNN và
thực hiện các khoản chi tiêu NSNN.
2.1.3. Phân loại thu NSNN:

Là sự sắp xếp các nguồn thu thành những nhóm, theo những tiêu thức
nhất định nhằm đáp ứng những yêu cầu về nghiên cứu, phân tích kinh tế và quản
lý NS.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế của các nguồn thu, thu NSNN đƣợc phân
thành 2 loại:
+ Thu trong nƣớc: Thu từ kinh tế NN, các hoạt động sự nghiệp, thu
khác.
+ Thu ngoài nƣớc: Bao gồm các khoản thu về vay,viện trợ, ủng hộ
của chính phủ các nƣớc, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ…

12


- Căn cứ vào tính chất kinh tế của nguồn thu, thu NSNN đƣợc chia làm 2

loại:
+ Thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế ( Phí, lệ phí…).
+ Các khoản thu khơng mang tính chất thuế ( các khoản đóng góp).
- Căn cứ vào đặc điểm của hình thức động viên, thu NSNN đƣợc chia làm
3 loại:
+ Thu dƣới hình thức nghĩa vụ: thuế, phí, lệ phí…
+ Thu dƣới hình thức đóng góp tự nguyện.
+ Thu dƣới hình thức vay mƣợn trong và ngồi nƣớc.
Ngồi ra thu NSNN cịn đƣợc phân loại theo thu trong và ngồi NS
2.1.4. Quan điểm xây dựng chính sách, chế độ thu NSNN

2.2. Những vấn đề chung của chi NSNN:

2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và phân loại NS:
- Khái niệm: Là hệ thống những quan hệ phân phối lại các khoản
thu nhập phát sinh trong q trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của
NN, nhằm thực hiện tăng trƣởng kinh tế, từng bƣớc mở mang các sự nghiệp văn
hóa, Xh, duy trì hoa65t động của bộ máy quản lý NN và bảo đảm an ninh quốc
phòng.
- Đặc điểm:
+ Chi NSNN là một trong những công cụ để NN thực hiện chức
năng quản ký KT-XH.
+ Chi NSNN có qui mơ lớn, phạm vi rộng, chủng loại chi đa dạng.
+ Đa phần chi NSNN đều mang tính chất khơng hồn trả.
- Phân loại : Là sự sắp xếp các khoản chi thành những nhóm theo
những tiêu thức nhất định, nhằm đáp ứng những yêu cầu cho công tác nghiên
cứu, phân tích KT, quản lý và định hƣớng chi NSNN
Thông thƣờng phân loại chi NSNN dựa trên các tiêu thức chủ yếu sau:
+ Căn cứ lĩnh vực hoạt động:
* Chi đầu tƣ kinh tế: nhằm hoàn thiện và mở rộng nền Sx Xh

* Chi cho y tế: Duy trì và mở rộng hoạt động của lĩnh vực y tế.
* Chi cho giáo dục: Duy trì và phát triển lĩnh vực GDĐT.
* Chi phúc lợi Xh: những khoản chi mà Xh cần, chính phủ quan
tâm, giúp đỡ ( trợ cấp ngƣời già, tàn tật, trẻ mồ côi…
* Chi quản lý hành chánh: khỏa chi duy trì hoạt động của các cơ
quan quản lý NN thuộc chính quyền các cấp, quốc hội, viện kiểm sốt, tịa án,
chi về ngoại giao…
* Chi cho an ninh quốc phòng : khoản chi dành cho lực lƣợng vũ
trang, bảo vệ trị an trong nƣớc.
+ Căn cứ tính chất sử dụng, chi NSNN đƣợc chi thành:
* Chi cho lĩnh vực Sx vật chất : những khoản chi cho các ngành
nhƣ công nghiệp, nông nghiệp,lâm nghiệp, thƣơng nghiệp…

13


* Chi cho lĩnh vực Sx phi vật chất: DV cơng cộng, văn hóa, giáo
dục, nghệ thuật, y tế TDTT…
+ Căn cứ chức năng quản lý của NN, chi NSNN chia thành:
* Chi nghiệp vụ: Những khoàn chi gắn liền với nghiệp vụ của NN
nhƣ tiền lƣơng tiền công, trả nợ trong , ngồi nƣớc, hổ trợ chuyển giao, hƣu
trí…
* Chi phát triển: Những khoản chi không gắn với các nghiệp vụ của
NN, gồm những khoản chi về Dv kinh tế nhƣ phát triển nông nghiệp và nông
thôn, các cơ sở công cộng, thƣơng mại, công nghiệp, giao thông…Các Dv Xh
nhƣ GD, y tế, quản lý hành chánh, an ninh quốc phịng.
+ Căn cứ vào mục đích kinh tế Xh, chi NSNN chia thành:
* Chi tích lũy: các khỏan chi đầu tƣ XDCB, cấp vốn lƣu động cho
các đơn vị kinh tế NN, chi dự trữ…


* Chi tiêu dùng: chi tiêu dùng đa dạng và phức tạp gồm: quản lý
hành chánh, chi sự nghiệp, chi bù giá, chi khác.
+ Căn cứ vào yếu tố thời hạn tác động của các khoản chi, chi
NSNN chia thành
* Chi thƣờng xuyên: các khoản chi có thời hạn tác động ngắn nhƣ
lƣơng và các khoản có tính chất tiền lƣơng, chi bổ sung quỹ hƣu trí, chi cơng vụ
phí, chi mua sắm hàng hóa và Dv cho sự nghiệp và cho sửa chữa thƣờng xuyên,
trợ cấp, dự bị phí, trợ giá, hỗ trợ quỹ BHXH…
* Chi đầu tƣ phát triển: những khoản chi có thời hạn tác động dài
nhƣ đầu tƣ các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tƣ cho các Dn NN hoặc
các địa phƣơng, chi bổ sung dự trữ NN…
* Chi khác: Chi cho vay ( cá nhân và các tổ chức vô vị lợi, các tổ
chức nhà nƣớc,cho vay nƣớc ngoài…), trả lãi và nợ gốc( vay trong và ngồi
nƣớc), chi viện trợ…
2.2.2. Vai trị của chi NSNN:
- Chi NSNN là nguồn lực tài chính nhằm bảo đảm và duy trì hoạt
động bình thƣờng của hệ thống chính quyền các cấp từ trung ƣơng đến địa
phƣơng.
- Chi đầu tƣ XDCB của NSNN( cơ sở hạ tầng) có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế.
- trong những trƣờng hợp đặc biệt, chi NSNN trợ cấp cho một số Dn
góp phần khơng nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế.
- Bảo đảm công bằng Xh
- Tác động nhất định đến việc ổn định kinh tế
2.3. Chi NSNN cho đầu tƣ phát triển:

2.3.1. Vai trò và đặc điểm của chi NSNN cho đầu tƣ phát triển:
- Vai trò:

14



+ Tác động trực tiếp đến việc thực hiện chức năng của NN về
quản lý KTXH
+ Quyết định chất lƣợng , hiệu lực và hiệu quả của bộ máy NN.
+ Ổn định và điều chỉnh thu nhập.
+ Phát triển hạ tầng KTXH tạo lợi ích hiện tại và tƣơng lai.
- Đặc điểm chi đầu tƣ phát triển:
+ Qui mô vốn, vật tƣ, lao động rất lớn, vốn tồn động lâu trong suốt
q trình thực hiện. Địi hỏi phải có giải pháp về vốn huy động hợp lý, xây dựng
chính sách quy hoạch, kế hoạch, quản lý chặt, bố trí theo tiến độ, thực hiện đầu
tƣ trọng tâm, trọng điểm.
+ Nguồn lao động lớn, tuyển dụng đào tạo, đãi ngộ đáp ứng nhu
cầu từng loại nhân lực.
+ Đầu tƣ kéo dài: từ khởi cơng đến hồn thành( có thể hàng chục
năm), vốn khê động trong suốt quá trình thực hiện đầu tƣ, để nâng hiệu quả cần
phải phân kỳ đầu tƣ, bố trí vốn và nguồn lực tập trung, hồn thành dứt điểm
từng hạng mục, quản lý chặt tiến độ.
+ Thời gian vận hành và kết quả đầu tƣ kéo dài: thời gian khi cơng
trình hồn thành và đào thải cơng trình, nhiều thành quả đầu tƣ phát huy kết quả
lâu dài nhƣ kim tự tháp, vạn lý trƣờng thành…

+ Các thành quả ĐTPT các cơng trình thƣờng phát huy tác dụng tại
nơi nó đƣợc tạo nên, chịu sự tác động các yếu tố tự nhiên, KTXH vùng.
+ Đầu tƣ có độ rủi ro cao: do qui mô lớn, chủ quan quản lý kém
ảnh hƣởng đến chất lƣợng; khách quan là có thể giá nguyên liệu tăng, giá bán
sản phẩm giảm, sản suất không đạt công suất thiết kế.
2.3.2. Nội dung của chi NS cho đầu tƣ phát triển:
- Chi đầu tƣ XD các cơng trình kết cấu hạ tầng KT-XH( khơng có
khả năng thu hồi vốn.

- Chi đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các Dn NN, các tổ chức kinh tế, tài
chính của NN, góp vốn cổ phần liên doanh vào cá Dn thuộc lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của NN theo qui định của pháp luật.
- Chi cho hỗ trợ đầu tƣ quốc gia, hổ trợ chƣơng trình dự án phát
triển kinh tế.
2.3.3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chi NSNN cho đầu
tƣ phát triển:
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chi đầu tƣ cho XD: dựa
vào các căn cứ sau:
+ Chủ trƣơng, chính sách đƣờng lối của NN.
+ Kế hoạch và mục tiêu từng giai đoạn, thời kỳ.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chi đầu tƣ hỗ trợ vốn:
+ Mục tiêu của NN đối với các đơn vị này.
+ Lập kế hoạch hỗ trợ và thực hiện kế hoạch đó.
15


- Chi dự trữ NN
2.4. Chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp:

2.4.1. Đặc điểm, vai trò của chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp:
- Đặc điểm: Các khoản chi này đều có thời hạn tác động ngắn mang
tính chất thƣờng xun và có tính chất chu kỳ. Phần lớn nhằm mục đích tiêu
dùng vì đại bộ phận các khoản chi nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý
hành chính, quốc phịng an ning, trật tự an tồn Xh.
- Vai trị: Tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của NN
về quản lý KT-XH là một trong những yếu tố quyết định đến chất lƣợng, hiệu
lực và hiệu quả của bộ máy quản lý NN. Hầu hết chính phủ các nƣớc đều dựa
vào chính sách chi này của NSNN để thực hiện các mục tiêu ổn định và điều
chỉnh thu nhập.

2.4.2. Những nội dung chính của chi NSNN cho hoạt động sự nghiệp:
- Chi NSNN cho sự nhiệp kinh tế: các ngành kinh tế rất phong
phú, đa dạng song nếu khái quát về mặt tính chất có thể đƣợc phân thành 2
nhóm: nhóm hoạt động SX KD và nhóm hoạt động sự nghiệp KT khơng nhằm
mục đích mƣu tìm danh lợi, mà chủ yếu nhằm phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp
cho yêu cầu SX KD.
Chi sự nghiệp KT là khoản chi tiêu dùng mang tính chất SX có ý nghĩa
quan trọng điều này đƣợc thể hiện ở chổ bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì
và phát triển các hoạt động xã hội.
+ Chi sự nghiệp giao thông: chuyên tu, bảo dƣỡng, sửa chữa cầu
đƣờng, các cơng trình giao thơng khác, lập các biển báo…bảo đảm an tồn.
+ Chi sự nghiệp nơng nghiệp thủy lợi, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp: Bảo
dƣỡng, sửa chữa các tuyến đê, các cơng trình thủy lợi.
-Dự tốn chi quản lý hành chánh:VD
+ Biên chế đƣợc duyệt trong năm
* Lƣơng ngạch bậc
* lƣơng hợp đồng dài hạn
* Hệ số lƣơng bình quân ngạch bậc
* hệ số lƣơng hợp đồng dài hạn bình quân
* Phụ cấp chức vụ bình quân ( số ngƣời dƣợc hƣởng)
* Các khoản đóng góp
- Nguồn thu của đơn vị
* Thu từ NS
* nguồn thu khác của đơn vị
- Chi cho sự nghiệp GDĐT: Trong lĩnh vực phát triển tài năng của
con ngƣời, giáo dục đào tạo bao gồm mọi dạng học tập của con ngƣời với bất kỳ
hình thức nào hay GDĐT đƣợc chun mơn hóa trong một tổ chứa gọi là trƣờng
học. Trƣờng học là trung tâm GDĐT quan trọng nhất, phổ biến nhất đó cũng là
nhu cầu cần phải có sự tập trung đầu tƣ của NSNN. Thành phần chi sự nghiệp
GDĐT từ NSNN gồm:

16


+ Chi cho giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thƣờng xuyên và
hoạt động phục vụ cho giáo dục.
+ Chi giáo dục kỷ thuật tổng hợp, hƣớng nghiệp dạy nghề.
+ Chi giáo dục đào tạo trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học,
sau đại học…
- Chi cho sự nghiệp y tế: con ngƣời vừa là một thực tế tự nhiên
vừa là một thực tế XH, là nguồn lực quý nhất quyết định sự phát triển của quốc
gia. Mỗi con ngƣời là sự kết hợp trong thể lực và trí lực. Hai yếu tố này gắn bó
hữu cơ với nhau, trong đó thể lực mang yếu tố cơ số là tiền đề phát huy trí tuệ,
có thể lực con ngƣời con ngƣời có thể vƣơn lên đạt đỉnh cao của trí tuệ, sáng tạo
ra của cải vật chất và tinh thần bằng cả sức mạnh và khối óc của mình, đƣa XH
phát triển không ngừng.
Chi NSNN cho sự nghiệp y tế là những khoản chi quan trọng thể hiện sự
chăm lo đời sống sức khỏe cho con ngƣời của chính phủ. Nội dung chi sự
nghiệp y tế bao gồm: Phòng bệnh, khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, quản
lý hành chính, chi khác.
- Chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ:
Việc nghiên cứu và phát triển KHKT là một nhiệm vụ trọng yếu trong
công cuộc phát triển kinh tế XH. Nó phụ thuộc vào sự nâng đỡ của chính phủ,
bởi vì chi phí nghiên cứu mang nhiều tính chất rủi ro, không hứa hẹn kết quả
mang lại sẽ hữu ích, thời gian tƣơng đối dài, thƣờng những ngƣời khác đƣợc
hƣởng lợi nhiều hơn ngƣời bỏ tiền ra nghiên cứu. Điều này khẳng định chính
phủ có vai trị quan trọng trong việc phát triển khả năng Sx, cung cấp nguồn lực
nghiên cứu khoa học, ổn định chính trị Xh, cơng bằng, văn minh…
2.5. Chi NSNN cho quản lý hành chính,,quốc phòng an ninh và chi khác:

- Chi NSNN cho quản lý hành chính:


Những khoản chi nhằm bảo đảm các hoạt động của hệ thống các cơ quan
quản lý NN từ trung ƣơng đến địa phƣơng gồm:
+ Hoạt động của các cơ quan lập pháp: quốc hội
+ Hoạt động của các cơ quan hành pháp: chính phủ, chính quyền
các cấp.
+ Hoạt động của các cơ quan tƣ pháp: viện kiểm soát, tịa án nhân
dân các cấp
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị Xh: Đảng, đồn thể, hiệp
hội…
Nội dung chi: lƣơng phụ cấp, dịch vụ, văn phịng, cơng tác, hội nghị, in
ấn…
Chi quản lý hành chinh có vị trí rất quan trọng song nó là những khoản
chi nhằm mục đích tiêu dùng. Do đó những khoản chi này cần đƣợc tiết kiệm và
có xu hƣớng giảm dần một cách tƣơng đối.

17


×