UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: KẾ TỐN KHO BẠC
NGÀNH, NGHỀ: KẾ TỐN HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng…
năm2021của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)
Đồng Tháp, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
i
LỜI GIỚI THIỆU
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài
chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ;
tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và
cho đầu tư phát triển thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy
định của pháp luật.
Đồng Tháp, ngày…..tháng... năm 2017
Chủ biên
Nguyễn Thanh Tâm
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. ii
CHƢƠNG 1: NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN KHO
BẠC NHÀ NƢỚC ............................................................................................... 1
1. Nhiệm vụ .................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Tổ chức cơng tác kế tốn .............................................................................. 2
CHƢƠNG 2: Kế tốn vốn bằng tiền, điều chuyển vốn và tiền gửi tại KBNN
............................................................................................................................. 13
1. Kế toán vốn bằng tiền ................................................................................... 13
2. Kế toán tiền gửi kho bạc ............................................................................ 17
CHƢƠNG 3: Kế toán thanh toán liên kho bạc
........................................ 18
1.Ý nghĩa, nguyên tắc thanh toán liên kho bạc .................................................... 18
2. Tài khoản sử dụng. ........................................................................................ 19
3.Phƣơng pháp hạch toán. .................................................................................. 23
CHƢƠNG 4: Kế toán thanh toán bù trừ ......................................................... 30
1. Những quy định chung về chuyển tiền điện tử ........................................... 30
2. Xử lí và hạch toán lệnh tiền điện tử ............................................................ 31
CHƢƠNG 5: Kế toán tín dụng Nhà nƣớc
............................ 39
1. Kế tốn vay nợ thơng qua trái phiếu chính phủ
2. Kế tốn cho vay theo mục tiêu chỉ định
......................................... 39
..................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 43
iii
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
CHƢƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Kế tốn kho bạc
Mã mơn học: TKT488
Thời gian thực hiện mơn học: 45giờ; (Lý thuyết: 15giờ; Thực hành, thí
nghiệm, thảo luận, bài tập: 28giờ; Kiểm tra 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí: Kế tốn kho bạc là mơn học tự chọn thuộc nhóm chun mơn chính
trong chƣơng trình đào tạo kế tốn hành chính sự nghiệp. Là mơn học đƣợc bố
trí sau khi học xong mơn kế toán ngân sách nhà nƣớc và nghiệp vụ kho bạc.
- Tính chất: Mơn học Kế tốn kho bạc cung cấp những kiến thức về lĩnh vực
kế toán kho bạc trong việc sử dụng tài khoản và hạch toán để phục vụ trong các
đơn vị trong hệ thống KBNN, các đơn vị khác có giao dịch với KBNN.
II. Mục tiêu môn học:
- Về Kiến thức:
+ Phát biểu đƣợc tổng quan về KBNN;
+ Hiểu đƣợc kế toán vốn bằng tiền, điều chuyển vốn và tiền gửi tại KBNN;
+ Biết đƣợc kế tốn thanh tốn liên kho bạc;
+ Mơ tả đƣợc kế tốn thanh tốn bù trừ, kế tốn tín dụng Nhà nƣớc
- Về kỹ năng:
+ Thực hiện đƣợc phƣơng pháp hạch toán Kế toán vốn bằng tiền, kế toán điều
chuyển vốn trong hệ thống KBNN, Kế toán tiền gửi khách hàng tại KBNN.
+ Phân tích đƣợc việc xử lý sai lầm đồi với giấy báo liên kho bạc bằng thƣ
và qua mạng vi tính
+ Thực hiện đƣợc cách hạch tốn về kế tốn thanh tốn bù trừ, kế tốn tín
dụng Nhà nƣớc
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chủ động tìm tài liệu nghiên cứu, chuẩn bị bài trƣớc khi đến lớp.
+ Nghiêm túc, cẩn thận, trung thực khi nghiên cứu
+ Có ý thức học tập theo phƣơng pháp biết suy luận, kết hợp lý luận với thực
tiễn
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Thời gian (giờ)
Thực hành,
Số TT
Tên chƣơng, mục
Tổng
Lý
Kiểm
thínghiệm, thảo
số
thuyết
tra
luận, bài tập
1 Chƣơng 1: Nhiệm vụ và tổ chức
công tác kế toán kho bạc Nhà
3
3
0
nƣớc
1.1. Nhiệm vụ của kế toán kho bạc
Nhà Nƣớc
iv
2
3
4
5
1.2. Tổ chức cơng tác kế tốn kho
bạc Nhà nƣớc
Chƣơng 2: Kế toán vốn bằng
tiền, điều chuyển vốn và tiền gửi
tại KBNN
2.1. Kế toán vốn bằng tiền
2.2. Kế toán điều chuyển vốn trong
hệ thống KBNN
8
2.3. Kế toán tiền gửi khách hàng tại
KBNN
2.4. Kế toán tài sản tạm thu, tạm
giữ
2.5. Bài tập ứng dụng
Chƣơng 3: Kế toán thanh toán
liên kho bạc
3.1. Nội dung thanh toán liên kho
bạc
3.2. Kế toán thanh toán liên kho
bạc bằng thƣ
3.3. Kế toán thanh toán liên kho 14
bạc qua mạng vi tính
3.4. Kế tốn điều chỉnh sai lầm
3.5. Kế toán quyết toán liên kho
bạc
3.6. Bài tập ứng dụng
3.7. Kiểm tra
Chƣơng 4: Kế toán thanh toán
bù trừ
11
4.1.Thanh toán bù trừ thơng thƣờng
4.2. Thanh tốn bù trừ điện tử
Chƣơng 5: Kế tốn tín dụng Nhà
nƣớc
5.1. Kế tốn vay nợ thơng qua trái
phiếu chính phủ
9
5.2. Kế tốn cho vay theo mục tiêu
chỉ định
5.3. Ôn tập
Cộng
45
v
3
5
3
10
3
8
3
5
1
15
28
2
1
CHƢƠNG 1: NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN KHO
BẠC NHÀ NƢỚC
Kho bạc Nhà nƣớc là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính thực hiện chức năng tham mƣu,
giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý nhà nƣớc về quỹ ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài
chính nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý; quản lý ngân quỹ;
tổng kế toán nhà nƣớc; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và
cho đầu tƣ phát triển thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy
định của pháp luật.
1. Nhiệm vụ
1. Thu thập, ghi chép, xử lý và quản lý dữ liệu tập trung trong toàn hệ thống về tình
hình quản lý, phân bổ dự tốn chi ngân sách các cấp; Tình hình thực hiện thu, chi
NSNN các cấp; Các khoản vay và tình hình trả nợ vay của NSNN; Các loại tài sản do
KBNN quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN, bao gồm:
a) Dự toán chi NSNN;
b) Các khoản thu, chi NSNN các cấp;
c) Các khoản vay và tình hình trả nợ vay của NSNN;
d) Các quỹ tài chính, nguồn vốn có mục đích;
đ) Tiền gửi của các tổ chức, cá nhân hoặc đứng tên cá nhân (nếu có);
e) Các loại vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tƣơng đƣơng tiền;
g) Các khoản tạm ứng, cho vay, thu hồi vốn vay và vốn khác của KBNN;
h) Các tài sản quốc gia, kim khí quí, đá quí và các tài sản khác thuộc trách nhiệm quản
lý của KBNN;
i) Các hoạt động giao dịch, thanh tốn trong và ngồi hệ thống KBNN;
k) Các hoạt động nghiệp vụ khác của KBNN.
2. Kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, chế độ thanh toán và các chế độ,
quy định khác của Nhà nƣớc liên quan đến thu, chi NSNN, vay, trả nợ vay của NSNN
và hoạt động nghiệp vụ KBNN trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN.
3. Chấp hành chế độ báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo quy định; Cung cấp đầy
đủ, kịp thời, chính xác các số liệu, thơng tin kế tốn cần thiết, theo u cầu về việc
khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu kế toán trên TABMIS theo phân quyền và quy định
khai thác dữ liệu, trao đổi, cung cấp thông tin giữa các đơn vị trong ngành Tài chính
với các đơn vị liên quan theo quy định; Đảm bảo cung cấp kịp thời thơng tin kế tốn
1
phục vụ việc quản lý, điều hành, quyết toán NSNN, công tác quản lý nợ và điều hành
các hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan tài chính và hệ thống KBNN.
2. Tổ chức cơng tác kế tốn
*Đối tƣợng của kế toán kho bạc nhà nƣớc
1. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền;
2. Các khoản thu, chi NSNN theo các cấp ngân sách, các khoản thu, chi các
quỹ tài chính khác của Nhà nƣớc;
3. Các khoản vay và tình hình trả nợ vay của NSNN;
4. Các khoản thanh toán trong và ngoài hệ thống KBNN;
5. Tiền gửi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tại KBNN;
6. Các khoản kết dƣ NSNN các cấp;
7. Dự tốn và tình hình phân bổ dự tốn kinh phí các cấp;
8. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn và dài hạn;
9. Các loại tài sản của Nhà nƣớc đƣợc quản lý tại KBNN.
3. Mẫu chứng từ kế tốn
Tồn bộ chứng từ kế tốn đƣợc rà soát và chỉnh sửa theo hƣớng đơn giản hóa, thuận
tiện, cập nhật mẫu biểu, để đáp ứng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cụ thể:
- Đáp ứng yêu cầu thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi qua Kho bạc Nhà
nƣớc: Nhằm tiếp tục cải cách hành chính theo chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc và tạo
điều kiện thuận cho khách hàng giao dịch, từ 1/10/2017, hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc
triển khai quy trình thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Theo đó, các khoản chi thƣờng xuyên và đầu tƣ đƣợc thực hiện kiểm soát qua một đầu
mối thống nhất (một cửa) là Phòng (bộ phận) Kiểm soát chi tại các đơn vị Kho bạc
Nhà nƣớc; thay vì trƣớc đây là Phịng (bộ phận) Kiểm sốt chi kiểm sốt các khoản chi
đầu tƣ và Phịng (bộ phận) Kế toán kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên. Đây là một
bƣớc cải cách đột phá của Kho bạc Nhà nƣớc với mục tiêu tăng cƣờng cải cách hành
chính, vì hiệu quả chung của xã hội.
Để đảm bảo thực hiện quy trình này về mặt kế tốn, Thơng tƣ 77/2017/TT-BTC đã bổ
sung phần ký của Bộ phận Kiểm soát chi Kho bạc Nhà nƣớc trên một số chứng từ, để
2
đảm bảo thực hiện theo quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản
chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
- Đáp ứng yêu cầu tiếp tục cải cách hành chính, đơn giản hóa cho khách hàng giao
dịch với Kho bạc Nhà nƣớc: Tách một số chứng từ để thuận lợi cho khách hàng trong
thực tế phát sinh nghiệp vụ nhƣ tách Giấy rút dự toán ngân sách (C2-02/NS) thành
Giấy rút dự toán ngân sách sử dụng trong trƣờng hợp có và khơng có khấu trừ thuế;
Tách Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử (C4-02) thành Ủy nhiệm chi sử
dụng trong trƣờng hợp có hoặc khơng có ngoại tệ, đối với trƣờng hợp chi bằng VND;
Tách trƣờng hợp có hoặc khơng có khấu trừ thuế...
Bên cạnh đó, các mẫu biểu chứng từ cũng đƣợc thiết kế và quy định phù hợp với giao
dịch điện tử giữa đơn vị giao dịch và Kho bạc Nhà nƣớc qua dịch vụ công điện tử Kho
bạc Nhà nƣớc, thống nhất cả với giao dịch giấy và điện tử.
Cùng với Thông tƣ 77/2017/TT-BTC, hiện Kho bạc Nhà nƣớc đang trình Bộ Tài
chính ban hành Thơng tƣ hƣớng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực Kho bạc Nhà
nƣớc nhằm đáp ứng đủ quy trình điện tử hóa này.
4. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán trong kế toán NSNN và hoạt động nghiệp
vụ Kho bạc Nhà nƣớc là tổ hợp tài khoản kế tốn gồm 12 phân đoạn mã do Bộ Tài
chính quy định phục vụ cho việc hạch toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo yêu cầu quản lý, điều hành NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Tên và số lƣợng ký tự của từng đoạn mã trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế
toán đƣợc quy định nhƣ sau:
1
Mã
Số
ký
tự
2
3
Mã
quỹ
Mã tài
khoản
kế
tốn
Mã
nội
dung
kinh
tế
2
4
4
4
5
6
Mã
cấp
ngân
sách
Mã
đơn
vị có
quan
hệ
với
ngân
sách
Mã
địa
bàn
hành
chính
1
7
5
7
8
9
10
Mã
CTMT,
Mã
Mã
DA và Mã
ngành
chƣơng
hạch KBNN
kinh tế
tốn chi
tiết
3
3
3
5
4
11
12
Mã
nguồn
ngân Mã dự
sách phòng
nhà
nƣớc
2
3
12 phân đoạn mã trong Hệ thống tổ hợp tài khoản này đƣợc cập nhật, cung
cấp trên cơ sở dữ liệu danh mục điện tử dùng chung ngành Tài chính.
* Nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán đƣợc xây dựng trên nguyên tắc bố trí các
phân đoạn mã độc lập, mỗi đoạn mã chứa đựng các thông tin khác nhau theo yêu
cầu quản lý. Tổ hợp tài khoản kế toán đƣợc quy định cố định về cấu trúc và
thống nhất cho toàn hệ thống, gồm bộ sổ trung tâm thanh toán, bộ sổ của các
tỉnh, thành phố và bộ sổ hợp nhất toàn hệ thống.
Danh mục các giá trị chi tiết cho từng đoạn mã sẽ đƣợc bổ sung, sửa đổi
tùy theo yêu cầu thực tế. Các giá trị mã số cụ thể của các đoạn mã trong Hệ
thống tổ hợp tài khoản kế toán đƣợc cấp duy nhất 1 lần trong hệ thống (không
cấp lại mã hiệu đã sử dụng trong quá khứ) trừ một số trƣờng hợp đặc biệt theo
quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Đối với mỗi mã số, hệ thống sẽ
ấn định giá trị duy nhất trong suốt thời gian vận hành hệ thống.
Trong quá trình vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN và thủ trƣởng
các đơn vị chịu trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền về các đoạn mã quy định,
cấp mới, bổ sung, sửa đổi giá trị của các đoạn mã theo yêu cầu quản lý và quy
trình nghiệp vụ.
Với nhiệm vụ hạch toán kế toán ngân sách nhà nƣớc và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc
Nhà nƣớc, thời gian qua, hệ thống tài khoản kế toán đã đƣợc bổ sung, sửa đổi tƣơng
đối nhiều để đáp ứng yêu cầu quản lý nhƣ: Yêu cầu theo dõi về phí, lệ phí theo Luật
Phí, lệ phí; Phản ánh về hoàn thuế GTGT; Ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ƣu đãi
nƣớc ngoài; Nhiệm vụ chi dự trữ quốc gia theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc
2015; Vận hành diện rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng và các hệ thống thanh
toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc... Một số thay đổi điển hình có thể đề cập tới nhƣ:
(i) Bổ sung các tài khoản dự toán, tạm ứng và chi dự trữ quốc gia theo yêu cầu tại Điều
36 của Luật ngân sách nhà nƣớc 2015, chi dự trữ quốc gia là một nhiệm vụ chi của
ngân sách trung ƣơng, tƣơng tự nhƣ nhiệm vụ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát
triển.
(ii) Tách tài khoản tiền gửi thu phí, lệ phí và tài khoản tiền thu sự nghiệp khác để kiểm
soát theo yêu cầu quản lý của Luật Phí, lệ phí và từng khoản kinh phí.
(iii) Các tài khoản liên quan đến vay nợ: Bổ sung tài khoản vay dài hạn nƣớc ngoài ghi
thu, ghi chi trong hạn (TK 3644); Tài khoản Phải trả về tiền vay hỗ trợ ngân sách đã
đƣợc nhận nợ (TK 3651); Phải trả tiền vay của Chính phủ vay về cho ngân sách địa
4
phƣơng vay lại đã đƣợc nhận nợ (TK 3653); Bổ sung tài khoản Phải trả tiền vay của
Chính phủ vay về cho dự án vay lại đã đƣợc nhận nợ (TK 3654)... để đảm bảo theo dõi
đầy đủ các hình thức vay và vay về cho vay lại hiện nay theo quy định của Thông tƣ
111/2015/TT-BTC.
(iv) Các tài khoản liên quan đến dự toán các khoản ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay
ƣu đãi nƣớc ngoài: Bổ sung tài khoản 9625 - Dự toán chi chuyển giao ghi thu, ghi chi
đầu tƣ xây dựng cơ bản giao trong năm; Tài khoản 9629 - Dự toán chi chuyển giao ghi
thu, ghi chi từ nguồn viện trợ giao trong năm để đảm bảo quản lý, theo dõi đƣợc tồn
bộ dự tốn các các khoản chi từ vốn ODA, vốn vay ƣu đãi nƣớc ngoài nhƣ đã nêu.
(v) Sửa tên các tài khoản thuộc Nhóm 53 - Chênh lệch cân đối thu chi và nợ vay chờ
xử lý thành “Nợ vay chờ xử lý” để phù hợp với quy định Luật ngân sách nhà nƣớc
2015, liên quan đến khoản nợ vay đƣợc tách riêng khơng đƣợc tính vào thu ngân sách
nhà nƣớc và quy định về bội chi ngân sách. Do vậy, sau khi tính tốn cân đối thu, chi
khơng đƣa vào nhóm tài khoản 5311 nhƣ trƣớc mà sẽ song song thực hiện độc lập theo
yêu cầu quản lý.
(vi) Cập nhật và sắp xếp tên và mã các tài khoản liên quan đến thanh toán với ngân
hàng, phục vụ cho việc triển khai, vận hành toàn bộ các hệ thống thanh toán điện tử
của Kho bạc Nhà nƣớc, trong nội bộ cũng nhƣ với Ngân hàng Nhà nƣớc, ngân hàng
thƣơng mại...
Ngoài ra, trên cơ sở thực tế, Thông tƣ 77/2017/TT-BTC đã sửa đổi bổ sung một số nội
dung cho phù hợp nhƣ: Bổ sung tài khoản 1624 - Tạm ứng kinh phí chi thƣờng xun
khơng tự chủ, khơng giao khốn đủ điều kiện thanh toán bằng dự toán trung gian để
phục vụ cho việc hạch toán chuyển số dƣ chi thƣờng xuyên từ nguồn tạm ứng sang
năm tiếp theo.
Đồng thời bỏ một số tài khoản khơng cịn sử dụng nhƣ: Tài khoản liên quan đến dự
tốn, chi kinh phí ủy quyền, các tài khoản ứng trƣớc kinh phí khác và ứng trƣớc kinh
phí trung gian khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc 2015...
5. Sổ kế toán
1. Sổ kế toán dƣới dạng biểu mẫu theo quy định là một dạng dữ liệu
đƣợc thiết lập trong TABMIS theo yêu cầu quản lý dùng để phản ánh, lƣu
giữ toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên
5
quan đến tình hình phân bổ ngân sách, thu, chi ngân sách, trả nợ vay của
NSNN và các hoạt động nghiệp vụ KBNN.
2. Mẫu sổ kế toán đƣợc thiết lập và in từ TABMIS phải đƣợc ghi rõ tên
đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ;
chữ ký của ngƣời lập sổ, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế toán; số trang (nếu in ra giấy để lƣu trữ).
3. Mẫu sổ kế toán đƣợc thiết lập và in từ TABMIS phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng ghi sổ;
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ;
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài
khoản kế tốn;
- Số dƣ đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dƣ cuối kỳ.
4. Hệ thống sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
*Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế tốn
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán tháng, năm; đối với đơn vị kế
toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán tham gia TABMIS phải căn cứ vào chứng từ kế toán
để ghi sổ kế toán. Số liệu đƣợc ghi nhận vào cơ sở dữ liệu của hệ thống,
đƣợc phản ánh dƣới dạng mẫu biểu sổ kế toán phải kịp thời, rõ ràng, đầy đủ
theo các nội dung của mẫu biểu sổ kế tốn theo quy định. Thơng tin, số liệu
phản ánh trên sổ kế tốn phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế
tốn, nghiêm cấm mọi thơng tin kế tốn khơng có chứng từ kế tốn chứng
minh.
3. Việc ghi nhận vào cơ sở dữ liệu của hệ thống đƣợc phản ánh dƣới
dạng mẫu biểu sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghi ệp
6
vụ kinh tế, tài chính. Thơng tin, số liệu ghi trên sổ kế tốn của kỳ sau phải
kế tiếp thơng tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của kỳ trƣớc liền kề. Dữ liệu kế
toán trên sổ kế toán phải đƣợc phản ánh liên tục từ khi mở đến khi khóa sổ
kế tốn.
Việc ghi nhận vào cơ sở dữ liệu kế toán nhất thiết phải căn cứ vào
chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra, kiểm soát bảo đảm đầy đủ các quy định
về chứng từ kế toán. Mọi dữ liệu đã đƣợc tạo lập trong cơ sở dữ liệu kế tốn
bắt buộc phải có chứng từ kế tốn hợp pháp, hợp lý chứng minh. Những
ngƣời có trách nhiệm liên quan theo quy định phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các thơng tin đã cập nhật vào hệ thống. Đảm bảo phản ánh
đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống tồn bộ hoạt
động thu, chi ngân sách, tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của NSNN
nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và điều hành NSNN.
4. Đơn vị kế toán tƣơng ứng với từng bộ sổ kế tốn phải khóa sổ kế
tốn vào cuối kỳ kế tốn tháng, năm theo quy trình của hệ thống trƣớc khi
lập báo cáo tài chính. Việc khóa sổ kế tốn phải đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất trong phạm vi một bộ sổ hoặc toàn hệ thống.
Các trƣờng hợp khóa sổ kế tốn vào các thời điểm khác đƣợc thực hiện
theo quy định của pháp luật và hƣớng dẫn cụ thể của Tổng Giám đốc
KBNN.
*In sổ kế toán dƣới dạng mẫu biểu
1. Sổ kế toán đƣợc in theo mẫu quy định đã đƣợc thiết lập trong
TABMIS. Sổ kế toán tổng hợp phải in ra giấy để lƣu trữ sau khi đã đóng kỳ
kế tốn và đã lập xong báo cáo tài chính theo quy định. Sổ kế tốn chi tiết
có thể in ra giấy hoặc dƣới dạng dữ liệu điện tử.
2. Sổ kế tốn đƣợc in ra phải đóng thành quyển, phải đánh số trang từ
trang đầu đến trang cuối, phải đƣợc Kế toán trƣởng (hoặc ngƣời đƣợc uỷ
quyền) tại đơn vị kế toán ký duyệt. Trang đầu sổ kế toán khi in ra phải ghi
rõ tên đơn vị kế toán, tên sổ, kỳ kế toán, niên độ kế toán, ngày tháng năm
7
lập sổ, họ tên, chữ ký của ngƣời phụ trách sổ, của Kế toán trƣởng (hoặc
ngƣời đƣợc uỷ quyền). Riêng sổ kế toán chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
phải có thêm chữ ký của Giám đốc (hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền ) của đơn vị
kế toán.
*Sổ kế toán dƣới dạng dữ liệu trong hệ thống
Sổ kế toán dƣới dạng dữ liệu trong hệ thống là hình thức biểu hiện của
cơ sở dữ liệu kế toán, đƣợc thiết lập theo quy trình chuẩn của hệ thống, lƣu
giữ tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh
tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến kế tốn NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN.
Sổ kế toán dƣới dạng dữ liệu trong hệ thống phản ánh thơng tin của kế tốn
NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN đƣợc thể hiện dƣới dạng dữ liệu điện tử
đƣợc tạo ra, đƣợc gửi đi, đƣợc nhận và đƣợc lƣu trữ bằng phƣơng tiện điện tử
của đơn vị. Sổ kế toán dƣới dạng dữ liệu trong hệ thống có thể đƣợc in ra để sử
dụng theo yêu cầu của cơng tác kế tốn.
“Cơ sở dữ liệu kế toán” của kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
phải đƣợc ghi nhận và lƣu giữ phù hợp với yêu cầu của Luật Kế toán, Luật giao
dịch điện tử, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán, các văn bản hƣớng dẫn thi hành
Luật Kế toán và phù hợp với quy định tại Thông tƣ này.
Đối với mỗi đơn vị KBNN, căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán và
yêu cầu quản lý hệ thống thiết lập một “cơ sở dữ liệu kế toán” với đầy đủ
các thông tin tổng hợp và chi tiết. Tại Sở giao dịch KBNN, mỗi KBNN tỉnh,
thành phố chỉ có một cơ sở dữ liệu kế tốn chính thức và duy nhất cho một
kỳ kế toán. Từng đơn vị KBNN dựa trên quy định phân quyền và bộ mã của
từng đơn vị hoạt động để thực hiện kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ
KBNN tại đơn vị mình trên bộ sổ của tỉnh.
*Nguyên tắc hạch toán theo kỳ
8
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở kỳ nào phải hạch tốn vào kỳ đó.
Các trƣờng hợp phát sinh u cầu điều chỉnh số liệu liên quan đến ngân
sách năm hiện hành, chỉ đƣợc hạch toán điều chỉnh vào thời điểm hiện tại.
Trƣờng hợp cần điều chỉnh vào kỳ (tháng) phát sinh nghiệp vụ kinh tế (kỳ
quá khứ), trƣớc khi điều chỉnh phải đƣợc sự đồng ý của KBNN (Cục
KTNN).
Sau ngày 31/12, các khoản thu, chi ngân sách năm trƣớc đƣợc hạch tốn
và điều chỉnh theo quy định thì thực hiện vào kỳ năm trƣớc với ngày là ngày
31/12 năm trƣớc.
*Mở, đóng kỳ kế tốn
1. Mở kỳ kế tốn là việc thiết lập trên hệ thống đối với một kỳ kế toán
tháng xác định trong năm để ngƣời sử dụng có thể cập nhật dữ liệu vào hệ
thống theo phân quyền.
Trên hệ thống, sau khi đã thực hiện đóng kỳ kế tốn, có thể mở lại kỳ
nếu sổ kế tốn năm đó chƣa thực hiện đóng vĩnh viễn (đang ở trạng thái
đóng kỳ tạm thời). Các trƣờng hợp hạch tốn tại kỳ đƣợc mở lại phải đƣợc
phép của KBNN.
2. Đóng kỳ kế toán là việc thiết lập trên hệ thống đối với một kỳ kế toán
tháng xác định trong năm để khơng cho phép ngƣời sử dụng có thể cập nhật
dữ liệu vào hệ thống.
Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN phải thực hiện đóng kỳ
kế tốn vào thời điểm cuối tháng và tại thời điểm kết thúc kỳ kế tốn năm
trƣớc khi lập báo cáo tài chính. Trƣờng hợp phải lập báo cáo nhanh trong hệ
thống thì phải thực hiện theo đúng quy trình xử lý cuối ngày. Ngồi ra phải
thực hiện đóng kỳ kế tốn trong các trƣờng hợp kiểm kê hoặc các trƣờng
hợp khác theo quy định của pháp luật. Chỉ đóng kỳ kế tốn sau khi đã đảm
bảo mọi chứng từ kế toán phát sinh đƣợc hạch tốn đầy đủ, chính xác trong
kỳ kế toán.
9
3. Đóng kỳ kế tốn bao gồm đóng tạm thời và đóng vĩnh viễn:
- Đóng tạm thời: Là việc đóng kỳ kế toán trên từng bộ sổ tƣơng ứng khi
kết thúc kỳ kế tốn. Sau khi đã thực hiện đóng kỳ kế tốn tạm thời, có thể
mở lại kỳ để hạch tốn nếu đƣợc phép của KBNN (Cục KTNN).
- Đóng vĩnh viễn: Là việc đóng kỳ kế tốn trên từng bộ sổ tƣơng ứng,
sau khi đã thực hiện đóng kỳ kế tốn vĩnh viễn, khơng mở lại kỳ để điều
chỉnh dữ liệu.
4. Tổng Giám đốc KBNN quy định quy chế mở, đóng kỳ trên TABMIS,
quy định các nguyên tắc hạch toán trong trƣờng hợp mở lại kỳ kế toán.
*Sửa chữa dữ liệu kế toán
1. Nguyên tắc sửa chữa dữ liệu kế tốn
a) Trƣờng hợp báo cáo tài chính năm chƣa đƣợc phê duyệt:
Trƣờng hợp phát hiện sai sót hoặc đƣợc phép điều chỉnh dữ liệu, kế toán
thực hiện theo nguyên tắc nêu tại Điều 53 của Thông tƣ này.
b) Trƣờng hợp báo cáo tài chính đã đƣợc phê duyệt:
Sau khi báo cáo tài chính đƣợc phê duyệt, nếu có quyết định phải sửa chữa
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì việc sửa chữa đƣợc thực hiện vào năm
hiện tại.
2. Tổng Giám đốc KBNN quy định cụ thể các trƣờng hợp và phƣơng pháp
hạch tốn sửa chữa sai sót cụ thể theo yêu cầu của cơ chế quản lý, quyết định
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và phù hợp với đặc điểm quy trình hệ
thống.
*Trách nhiệm của các thành viên tham gia TABMIS
Các thành viên tham gia TABMIS thực hiện theo quy định của Bộ trƣởng
Bộ Tài chính về trách nhiệm, quyền hạn đối với các đơn vị thành viên sử dụng,
khai thác và vận hành TABMIS.
* Bộ máy kế toán
10
Tổ chức bộ máy kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN bao gồm bộ
máy kế toán trong hệ thống KBNN đƣợc đặt tại các đơn vị KBNN và bộ phận
nghiệp vụ làm cơng việc kế tốn đặt tại các cơ quan tài chính, đơn vị dự tốn cấp
1, 2 và các đơn vị khác có tham gia vào hệ thống TABMIS. Các đơn vị phải tổ
chức bộ máy kế toán, bộ phận kế toán phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính.
Hoạt động của bộ máy kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN tại
KBNN đƣợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất dƣới sự chỉ đạo của
Tổng Giám đốc KBNN. Mỗi đơn vị KBNN là một đơn vị kế toán độc lập, chịu
trách nhiệm thực hiện kế toán Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc tại đơn vị mình;
đơn vị kế tốn KBNN cấp dƣới chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của đơn
vị kế tốn KBNN cấp trên.
Ngồi các đơn vị kế toán trong hệ thống KBNN, các cơ quan tài chính, đơn
vị dự tốn cấp 1, 2 và các đơn vị khác có liên quan phải tổ chức bộ phận nghiệp
vụ thực hiện nhập lệnh chi tiền hoặc phân bổ ngân sách đƣợc phân quyền theo
chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình trên TABMIS, hoặc trên hệ thống phần
mềm có giao diện với TABMIS. Trong phạm vi tham gia của mình, các đơn vị
kế tốn phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về kế toán và
các văn bản hƣớng dẫn kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN của Bộ
Tài chính.
*Bộ máy kế toán trung tâm và bộ phận kế toán phụ thuộc
1. Bộ máy kế toán trung tâm là bộ phận, phịng kế tốn thuộc KBNN các
cấp.
2. Đơn vị KBNN có thể tổ chức bộ phận kế toán phụ thuộc bao gồm các
điểm giao dịch (thƣờng xuyên, không thƣờng xuyên) trong trụ sở hoặc ngồi trụ
sở KBNN.
3. Cơng tác kế tốn tại bộ phận kế toán phụ thuộc phải thực hiện đầy đủ các
quy định về cơng việc kế tốn đối với đơn vị kế toán phụ thuộc. Cuối ngày làm
việc, bộ phận kế toán phụ thuộc phải đối chiếu và kiểm tra số liệu đã phát sinh
trong ngày, chuyển toàn bộ chứng từ và tài liệu kế toán về bộ phận kế toán trung
tâm để tổ chức hạch toán.
*Nội dung cơng tác kế tốn
1. Cơng tác kế tốn tại các đơn vị thuộc hệ thống KBNN
a) Nội dung công tác kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN ở một
đơn vị KBNN bao gồm các phần hành nghiệp vụ: Kế toán dự toán chi NSNN;
Kế toán cam kết chi NSNN; Kế toán thu NSNN; Kế toán chi NSNN; Kế toán
vay nợ, viện trợ; Kế toán thanh toán; Kế toán các nghiệp vụ trên sổ Cái; Kế toán
11
ngồi bảng; Kế tốn các phần hành nghiệp vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ
của KBNN.
b) Các công việc kế toán của mỗi phần hành kế toán tại cơ quan KBNN bao
gồm:
- Lập, tiếp nhận, kiểm soát, xử lý các chứng từ kế toán; ghi sổ kế toán; tổng
hợp số liệu kế toán hàng ngày, tháng, quý, năm;
- Kiểm tra số liệu kế toán, lập và gửi các loại điện báo, báo cáo hoạt động
nghiệp vụ, báo cáo nhanh và báo cáo tài chính định kỳ;
- Tổng hợp số liệu kế tốn tại bộ sổ hợp nhất theo quy trình của hệ thống.
- Phân tích, lƣu giữ số liệu kế toán, lƣu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán.
c) Tổng Giám đốc KBNN quy định quy trình nghiệp vụ Kế toán nhà nƣớc,
áp dụng cho một số phần hành kế tốn quan trọng trong hệ thống KBNN.
2. Cơng việc kế tốn tại cơ quan tài chính
a) Nội dung cơng việc kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN tại
một cơ quan tài chính bao gồm:
- Nhập, phê duyệt dự tốn đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định vào hệ
thống theo quy định tại Thông tƣ số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hƣớng
dẫn bổ sung một số điểm về quản lý điều hành NSNN, Thông tƣ số
123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 hƣớng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ
thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS), Quyết định số
3281/QĐ-BTC ngày 19/12/2014 về việc ban hành Quy chế mẫu phân công trách
nhiệm các đơn vị thực hiện nhập dự toán chi ngân sách trung ƣơng hàng năm
vào Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) và Quyết định
số 1111/QĐ-BTC ngày 4/5/2012 về việc ban hành Quy chế mẫu phân công trách
nhiệm các đơn vị thực hiện nhập dự toán chi ngân sách và Lệnh chi tiền của
ngân sách địa phƣơng vào Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS).
- Kiểm soát chi và cập nhật chứng từ chi ngân sách bằng lệnh chi tiền ;
- Khai thác cơ sở dữ liệu theo quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Bộ Tài chính quy định quy chế phân cơng trách nhiệm nhập dự tốn và
lệnh chi tiền thuộc ngân sách trung ƣơng, áp dụng cho các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính và các đơn vị khác theo quy trình TABMIS. Giám đốc Sở Tài chính, căn
cứ hƣớng dẫn mẫu của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định quy chế phân công
trách nhiệm nhập dự toán và lệnh chi tiền thuộc ngân sách tỉnh, huyện, xã.
12
Chƣơng 2: Kế toán vốn bằng tiền, điều chuyển vốn và tiền gửi tại KBNN
1. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là 1 bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản của
đơn vị. Vốn bằng tiền ln tồn tại dƣới hình thái tiền tệ - giá trị trong các công tác, thể
hiện rõ nét trong cơng tác kế tốn.
Vốn bằng tiền bao gồm các khoản sau:
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
Nhƣ vậy, kế tốn về vốn bằng tiền là cơng tác lập - thu thập, xử lý các hoá đơn,
chứng từ liên quan đến vốn bằng tiền đồng thời kết hợp với các bộ phận khác của đơn
vị để thực hiện việc cung cấp các thơng tin kinh tế, tài chính trong đơn vị, kế toán về
vốn bằng tiền bao gồm: kế toán tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng
Khi hạch toán tiền mặt cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán qua tài khoản Tiền mặt những nghiệp vụ thực thu, thực chi qua
thủ quỹ.
- Khi thu, chi phải có chứng từ thu chi đầy đủ các chữ ký của những ngƣời có
trách nhiệm và có liên quan.
- Các nghiệp vụ thu chi phải đƣợc theo dõi đồng thời giữa kế toán và thủ quỹ.
Tài khoản sử dụng: TK 111
Bên Nợ: Số tiên mặt thực thu và số tiền mặt phát hiện thừa trong kiểm kê
Bên Có: Số tiên mặt thực chi và số tiền mặt phát hiện thiếu trong kiểm kê
Dƣ Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ
Kế toán các nghiệp vụ thu tiền mặt
1/ Thu tiền mặt từ các khoản thu ngân sách phát sinh tại xã
Nợ TK 111
Có TK 719 (7192) Thu Ngân sách chƣa qua Kho bạc
2/ Khi thu tiền nhận khoán từ các tổ chức hoặc cá nhân nộp vào
Nợ TK 111
Có TK 719 (7192)
3/ Khi rút tiền gửi kho bạc về quỹ tiền mặt
13
Nợ TK 111
Có TK 112
4/ Khi thu hồi các khoản thu bằng tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 311 Các khoản phải thu
5/ Khi thu hộ các khoản đóng góp của dân cho cấp trên bằng tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 336 (3361) Các khoản thu hộ, chi hộ
6/ Khi thu các khoản do dân đóng góp để hình thành quỹ chuyên dùng
Nợ TK 111
Có TK 431 Các quỹ chuyên dùng của xã
Kế toán các nghiệp vụ chi tiền mặt
1/ Khi nộp tiền mặt vào các khoản thu Ngân sách
Nợ TK 112
Có TK 111
Đồng thời kết chuyển
Nợ TK 719 (7192) Thu ngân sách xã chƣa qua Kho bạc
Có TK 714 (7142) Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc
2/ Chi tiền mặt thuộc khoản chi ngân sách xã
Nợ TK 814 (8142) Chi ngân sách xã đã qua kho bạc
Có TK 111
3/ Khi chi tiền mặt để tiếp khách, hội nghị
Nợ TK 819 (8192)
Có TK 111
Sau đó làm thủ tục chi NSNN tại kho bạc và đƣợc kho bạc chấp nhận, kế tốn
kết chuyển
Nợ TK 814 (8142)
Có TK 819 (8192)
4/ Chi tiền mặt để tạm ứng
Nợ TK 311
Có TK 111
5/ Chi tiền mặt để thanh toán nợ cho ngƣời cung cấp, ngƣời nhận thầu
14
Nợ TK 331
Có TK 111
6/ Chi tiền mặt để nộp khoản thu hộ
Nợ TK 336
Có TK 111
7/ Chi tiền mặt thuộc các quỹ chuyên dùng của xã
Nợ TK 431
Có TK 111
8/ Chi tiền mặt để mua TSCĐ
Nợ TK 819
Có TK 111
Đồng thời ghi nhận tăng TSCĐ
Nợ TK 211
Có TK 466 Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
Sau đó làm thủ tục chi NSNN tại kho bạc và đƣợc kho bạc cấp nhận
Nợ TK 814 (8142)
Có TK 819 (8192)
2. Kế tốn tiền gửi kho bạc
Tài khoản sử dụng: TK 112
Bên Nợ: Số tiền gử vào Kho bạc
Bên Có: Số tiền rút ra từ Kho bạc để sử dụgn
Dƣ Nợ: Số tiền hiện đang cịn gửi
Tài khoản 112 có 2 TK cấp 2
TK 1121: Tiền Ngân sách tại Kho bạc
TK 1122: Tiền gửi khác
Kế toán các nghiệp vụ gửi vào Kho bạc
1/ Khi chi tiền mặt từ các khoản thu Ngân sách gửi vào kho bạc
Nợ TK 112 1121)
Có TK 111
Đồng thời kết chuyển
Nợ TK 719 (7192)
Có TK 714 (7142)
15
2/ Trƣờng hợp thu ngân sách qua kho bạc về các khoản đƣợc điều tiết
Nợ TK 112 (1121)
Có TK 714 (7142)
3/ Khi nhận đƣợc khoản bổ sung cho ngân sách xã từ ngân sách cấp trên qua kho bạc
Nợ TK 112 (1121)
Có TK 714 (7142)
4/ Khi nhận đƣợc khoản tài trợ để xây dựng các cơng trìnhcủa xã qua Kho bạc
Nợ TK 112 (1121)
Có TK 714 (7142)
5/ Khi nhận kinh phí uỷ quyền, kinh phí nhờ chi hộ qua kho bạc
Nợ TK 112 (1121)
Có TK 336 (3362)
6/ Khi thu hồi các khoản phải thu qua kho bạc
Nợ TK 112 (1121, 1128)
Có TK 311
Kế tốn các nghiệp vụ sử dụng tiền gửi Kho bạc
1/ Khi rút tiền ngân sách tại kho bạc về quỹ tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 112 (1121)
Nếu rút tiền gửi khác về quỹ tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 1128
2/ Khi chuyển tiền giửi kho bạc để thanh toán các khoản chi ngân sách: điện, điện
Nợ TK 814 (8142)
Có TK 112 (1121)
3/ Khi dùng tiền gửi kho bạc để mua sắm TSCĐ
Nợ TK 814 (8142)
Có TK 112
Đồng thời ghi nhận tăng TSCĐ
Nợ TK 211
Có TK 466
5/ Khi dùng tiền gửi kho bạc để mua sắm các loại vật liệu
16
Nợ TK 152
Có TK 112
17
Chƣơng 3: Kế toán thanh toán liên kho bạc
1. Ý nghĩa, nguyên tắc thanh toán liên khom bạc
1.1. Khái niệm
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là cách thức thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ
khơng có sự xuất hiện của tiền mặt mà đƣợc tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản
của ngƣời chi trả chuyển vào tài khoản của ngƣời thụ hƣởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn
nhau thơng qua vai trị trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn.
Nhƣ vậy, xét về góc độ kế tốn, kế tốn nghiệp vụ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt là thực hiện các bút toán bằng đồng tiền ghi sổ hay bút tệ.
1.2. Ý nghĩa
-
Với vai trò trung gian thanh toán, NH giúp cho các KH giải quyết nhanh
vòng quay vốn tạo điều kiện thúc đẩy quá trfinh sản xuất và lƣu thơng hàng hóa.
-
Nhờ cơng tác thanh toán qua NH đƣợc thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản
nên đã giảm đi rất nhiều chi phí về vận chuyển, lƣu thông tiền mặt, tiết kiệm
đƣợc cho nền kinh tế xã hội phần lớn chi phí phát hành tiền mặt cho lƣu thông.
-
Thông qua việc KH đến mở tài khoản tiền gửi để đáp ứng nhu cầu thanh tốn
của NH có điều kiện mở rộng nguồn vốn huy động.
-
Nhờ có tiền vốn từ nguồn gửi mà NH có thêm cơ hội để tăng khả năng cho vay
góp phần tăng lợi nhuận cho NH.
-
Do mở tài khoản cho KH mà NH có điều kiện cung cấp thêm các dịch vụ khác
để hƣởng hoa hồng, đồng thời theo dõi đƣợc phần nào hoạt động sản xuất kinh
doanh của KH từ đó tạo điều kiện giúp đỡ hay hạn chế những hoạt động tiêu cực
của họ.
1.3. Các nguyên tắc thanh toán qua ngân hàng
Thứ nhất: Các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân và thể nhân) đều
phải mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và đƣợc quyền
lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản. Khi tiến hành thanh
tốn phải thực hiện thanh tốn thơng qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định
và phải trả phí thanh tốn theo quy định của ngân hàng và tổ chức làm dịch vụ thanh
toán. Trƣờng hợp đồng tiền thanh tốn là ngoại tệ thì phải tn thủ quy chế quản lý
ngoại hối của Nhà nƣớc.
18
Thứ hai: Số tiền thanh toán giữa ngƣời chi trả và ngƣời thụ hƣởng phải dựa trên
cơ sở lƣợng hàng hóa, dịch vụ đã giao giữa ngƣời mua và bán. Ngƣời mua phải chuẩn
bị đầy đủ phƣơng tiện thanh toán (số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hạn mức thấu chi nếu có) để đáp ứng u cầu thanh
tốn đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán.
Nếu ngƣời mua chậm trễ thanh toán; hoặc vi phạm chế độ thanh tốn thì phải
chịu phạt theo chế độ thanh toán hiện hành.
Thứ ba: Ngƣời bán hay cung cấp dịch vụ là ngƣời đƣợc hƣởng số tiền do ngƣời
chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp
dịch vụ kịp thời và đúng với lƣợng giá trị mà ngƣời mua đã thanh toán; đồng thời phải
kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong q trình thanh tốn.
Thứ tư: Là trung gian thanh toán giữa ngƣời mua và ngƣời bán, các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trị trung gian thanh tốn:
- Chỉ trích tiền từ tài khoản của ngƣời chi trả chuyển vào tài khoản của ngƣời
thụ hƣởng khi có lệnh của ngƣời chi trả (thể hiện trên các chứng từ thanh toán).
Trƣờng hợp khơng cần có lệnh chi trả (khơng cần có chữ ký của chủ tài khoản trên
chứng từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức thanh tốn nhƣ ủy nhiệm thu, lệnh của
Tòa án kinh tế.
- Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn phải có trách nhiệm hƣớng dẫn, giúp
đỡ khách hàng mở tài khoản, sử dụng các cơng cụ thanh tốn phù hợp với đặc điểm
sản xuất, kinh doanh, phƣơng thức giao nhận, vận chuyển hàng hóa. Cung cấp đầy đủ
các chứng từ sử dụng trong q trình thanh tốn cho khách hàng.
- Tổ chức hạch toán, chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác,
an tồn tài sản. Nếu để chậm trễ hay hạch tốn thiếu chính xác gây thiệt hại cho khách
hàng trong q trình thanh tốn thì phải chịu phạt để bồi thƣờng cho khách hàng theo
chế tài chung.
2. Tài khoản sử dụng
Tiền gửi của khách hàng
TK42
TK421 Tiền gửi của khách hàng trong nƣớc bằng đồng Việt
nam
TK4211 Tiền gửi không kỳ hạn
19