Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Giáo trình Quản lý tài chính xã (Nghề: Kế toán hành chính sự nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.61 KB, 32 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH XÃ
NGÀNH, NGHỀ: KẾ TỐN HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng…
năm2021của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

i


LỜI GIỚI THIỆU
Quản lý tài chính xã là những kiến thức cần thiết về nghiệp vụ tài chính kế tốn
cấp xã, các kỹ năng tác nghiệp trọng yếu và kinh nghiệm quản lý tài chính xã.
Lĩnh vực quản lý tài chính xã là lĩnh vực phức tạp và thường xuyên thay đổi.

Đồng Tháp, ngày…..tháng... năm 2017
Chủ biên


Nguyễn Thanh Tâm

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. ii
CHƢƠNG 1:Tổng quan về quản lý tài chính xã ........... Error! Bookmark not
defined.
1. Những vấn đề chung về tài chính xã ............................................................ 1
2. Khái quát về quản lý tài chính xã ................................................................. 1
CHƢƠNG 2: Lập dự toán ngân sách xã ............................................................. 4
1. Mục tiêu, yêu cầu lập dự toán ngân sách xã ...................................................... 4
2. Căn cứ lập dự tốn ngân sách xã....................................................................... 4
3.Trình tự lập, quyết định lập dự toán ngân sách xã ......................................... 4
4. Xây dựng dự toán thu ngân sách xã .................................................................. 6
5. Xây dựng dự toán chi ngân sách xã .................................................................. 7
CHƢƠNG 3: Chấp hành ngân sách xã. ............................................................. 11
1. Khái niệm chấp hành ngân sách nhà nƣớc.. ..................................................... 11
2. Đặc điểm cơ bản của chấp hành ngân sách nhà nƣớc. ...................................... 11
3. Hoạt động chấp hành ngân sách nhà nƣớc. ...................................................... 12

4.Trình tự, thủ tục chấp hành ngân sách nhà nƣớc ......................................... 12
CHƢƠNG 4: Sử dụng kế toán trong quản lý ngân sách xã ............................ 20
1. Kế toán các khoản thu ngân sách xã. .................................................................. 20
2. Kế toán thu ngân sách đã qua kho bạc. ............................................................... 21
3. Kế toán các khoản chi ngân sách xã. .................................................................. 22
4. Kế toán các khoản chi ngân sách đã qua kho bạc. ............................................... 24
5. Kế toán chênh lệch thu chi ngân sách xã..................................................................25


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 27

iii


iv


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH XÃ
1. Những vấn đề chung về tài chính xã
1.Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn giao chính quyền cấp xã quản lý, bao gồm: Thu
từ thuế, phí, lệ phí; các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật; thu viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các
tổ chức khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho ngân sách xã.
2. Thu ngân sách xã đƣợc hƣởng bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nƣớc phân cấp
cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên ngun tắc tự nguyện để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý:
a) Thu ngân sách xã gồm các khoản thu phân cấp cho ngân sách xã hƣởng 100%, các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách cấp
trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
b) Đối với khoản thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi cơng sản khác, xã khơng đƣợc
đấu thầu thu khốn một lần cho nhiều năm làm ảnh hƣởng đến việc cân đối ngân sách
xã các năm sau; trƣờng hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ
đƣợc thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân xã, không đƣợc thu trƣớc thời gian
của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khóa sau, trừ trƣờng hợp thu đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Chi ngân sách xã, bao gồm chi đầu tƣ phát triển; chi thƣờng xuyên nhằm bảo đảm
quốc phòng, an ninh của Nhà nƣớc, chi hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, Đảng

Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội; chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc thành lập theo
quy định khi các tổ chức này đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ; chi phát triển kinh tế - xã
hội và các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Khái quát về quản lý tài chính xã
1. Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nƣớc
và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc của xã; đồng thời phải phù hợp với đặc
điểm kinh tế, địa lý, dân cƣ, trình độ quản lý của chính quyền cấp xã.

1


2. Phù hợp với việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng; phân cấp nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng (dƣới
đây gọi chung là huyện).
3. Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng, trƣờng hợp có phân cấp cho xã thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho ngân
sách xã không vƣợt tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng do Quốc hội quyết định. Riêng đối với các loại thuế, lệ phí theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật ngân sách nhà nƣớc, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
cho ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Khi phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi, khả năng
thu ngân sách trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã có
nguồn thu cân đối với nhiệm vụ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển trên địa bàn
theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, hạn chế yêu cầu bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên.
5. Trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng, ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu giữa các cấp ngân sách ở địa phƣơng. Hằng năm, căn cứ khả năng cân
đối của ngân sách cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung

cân đối ngân sách cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
6. Kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng, căn cứ vào khả năng nguồn thu
và nhiệm vụ chi của ngân sách địa phƣơng, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định lại tỷ
lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở địa phƣơng và số
bổ sung cân đối ngân sách (nếu có), trong đó có ngân sách xã.
*1. Cân đối ngân sách xã phải bảo đảm nguyên tắc chi không vƣợt quá nguồn thu đƣợc
hƣởng theo quy định; không đƣợc đi vay hoặc huy động, chiếm dụng vốn của các tổ
chức, cá nhân dƣới mọi hình thức để cân đối ngân sách xã.
2. Trƣờng hợp quỹ ngân sách xã thiếu hụt tạm thời, trên cơ sở đề nghị của Ủy ban
nhân dân xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm ứng từ ngân sách cấp huyện
cho ngân sách xã và phải hoàn trả trong năm ngân sách. Trƣờng hợp ngân sách cấp
huyện không đáp ứng đƣợc, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cấp

2


tỉnh quyết định tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh hoặc tạm ứng ngân sách cấp
trên và phải hoàn trả trong năm ngân sách.
* Nguyên tắc quản lý ngân sách xã
1. Ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng nhân dân xã
quyết định và giám sát.
2. Mọi khoản thu, chi ngân sách xã phải thực hiện quản lý qua Kho bạc Nhà nƣớc theo
quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc.
3. Các khoản thu, chi ngân sách xã phải hạch toán kế toán, quyết toán theo mục lục
ngân sách nhà nƣớc và chế độ kế toán của Nhà nƣớc.
4. Ngân sách xã phải đƣợc công khai theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc và
các văn bản hƣớng dẫn.
*Hoạt động tài chính khác của xã
1. Hoạt động tài chính khác của xã theo quy định của pháp luật bao gồm các quỹ tài
chính nhà nƣớc ngồi ngân sách xã; tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã, trừ

khoản thu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thơng tƣ này; tài chính thơn, bản (các
khoản thu, chi từ các khoản đóng góp của nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện do
thôn, bản huy động) và một số hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân xã tổ chức quản lý thống nhất các hoạt động tài chính có liên quan
đến các loại tài sản công của xã, tài sản của Nhà nƣớc và tài sản khác theo chế độ quy
định.
3. Xã đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nƣớc hoặc ngân hàng thƣơng mại và
các tổ chức tín dụng để gửi các khoản tiền khơng thuộc phạm vi ngân sách xã.
4. Các khoản thu, chi tài chính khác của xã phải hạch tốn kế tốn, quyết toán rõ ràng,
minh bạch chi tiết từng loại hoạt động.

3


Chƣơng 2: LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
1.Mục tiêu, yêu cầu lập dự toán ngân sách xã
Hằng năm, trên cơ sở hƣớng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân xã lập dự toán ngân sách năm sau (theo mẫu biểu số 01 đến mẫu biểu số 5 kèm
theo Thơng tƣ này) trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.
2. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã
a) Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an
tồn xã hội của xã;
b) Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nƣớc, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định;
c) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng, là định mức phân bổ chi ngân
sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện thơng báo;
đ) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trƣớc;

e) Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã.
3. Trình tự lập, quyết định dự toán ngân sách xã
a) Bộ phận tài chính, kế tốn xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu
có) tính tốn các khoản thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp
cho xã quản lý);
b) Các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đƣợc
giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức mình;
c) Bộ phận tài chính, kế tốn xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình Ủy
ban nhân dân xã báo cáo Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trƣớc
khi gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp.
Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
d) Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện làm
việc với Ủy ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định mới theo

4


khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phƣơng. Đối với các năm tiếp theo
trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm
việc với Ủy ban nhân dân xã về dự tốn ngân sách khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân
xã;
đ) Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã hồn chỉnh dự tốn
thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn đƣợc giao quản lý; dự toán thu, chi ngân sách xã
và phƣơng án phân bổ ngân sách xã báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã thẩm tra, Thƣờng
trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định
theo thời hạn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Sau khi dự toán ngân sách xã
đƣợc Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao
dịch để tổ chức thực hiện;

e) Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự tốn ngân sách xã,
trƣờng hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu Hội đồng nhân
dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nƣớc cùng
cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định.
4. Ngân sách xã đƣợc bố trí mức dự phịng ngân sách hàng năm tƣơng ứng từ 2% đến
4% tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về trật tự an toàn xã hội và
nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã mà chƣa đƣợc dự toán,
Ủy ban nhân dân xã quyết định sử dụng dự phòng ngân sách xã, kết thúc mỗi quý báo
cáo Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã và báo cáo Hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp
gần nhất.
5. Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hằng năm (nếu có) trong các trƣờng hợp có yêu
cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hƣớng chung hoặc có
biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Ủy ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh báo cáo Ban Kinh tế- Xã hội xã,
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trƣớc khi trình Hội đồng nhân
dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.

5


4. Xây dựng dự toán thu ngân sách xã
1. Căn cứ dự toán ngân sách xã và phƣơng án phân bổ ngân sách xã cả năm đã đƣợc
Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã quyết định phân bổ chi tiết dự
toán chi ngân sách xã theo từng bộ phận (theo mẫu biểu số 06 kèm theo Thông tƣ này)
gửi Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch để nhập dự toán và làm căn cứ kiểm sốt, thanh
tốn các khoản chi; đồng thời gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện để báo cáo.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền) là chủ tài khoản thu, chi
ngân sách xã.
3. Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Riêng những xã

ở xa Kho bạc Nhà nƣớc, điều kiện đi lại khó khăn, chƣa thể thực hiện việc nộp trực
tiếp, kịp thời các khoản thu của ngân sách xã vào Kho bạc Nhà nƣớc thì cho phép để
lại để chủ động chi theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán đã đƣợc Hội đồng
nhân dân xã quyết định; định kỳ hằng tháng làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi
vào ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định.
4. Tổ chức thu ngân sách:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo bộ phận tài chính, kế tốn xã có nhiệm vụ phối
hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của
cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà
nƣớc hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nƣớc (bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản) tại ngân hàng thƣơng mại nơi Kho bạc Nhà nƣớc ủy nhiệm thu hoặc phối hợp
thu. Đối với các khoản thu ngân sách do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp thu, thì định kỳ
phải nộp vào Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định hoặc làm thủ tục nộp ngân sách theo
quy định tại Khoản 3 Điều này. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nƣớc thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế;
c) Trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hồn trả khoản thu ngân sách
xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;
d) Việc luân chuyển chứng từ đƣợc thực hiện nhƣ sau:

6


Đối với các khoản thu ngân sách xã đƣợc hƣởng 100% hoặc các khoản thu phân chia
với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch lập Bảng kê các khoản thu
ngân sách xã, gửi Ủy ban nhân dân xã theo từng tháng;
Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã:
Hằng tháng, Ủy ban nhân dân xã chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao
dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; mức rút tối đa hàng tháng về nguyên tắc

không vƣợt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng các tháng
trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã, mức rút dự tốn có thể cao
hơn, nhƣng mức rút 01 tháng không vƣợt quá 12% dự tốn năm và đảm bảo tổng mức
rút q I khơng vƣợt quá 30% dự toán năm. Trƣờng hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ
rút dự toán, Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện
xem xét, giải quyết.
Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã (bao gồm cả
bổ sung có mục tiêu ngồi dự toán giao đầu năm), căn cứ khả năng nguồn thu và yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chi, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định việc rút dự toán của
ngân sách xã cho phù hợp thực tế ở địa phƣơng.
Căn cứ giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên của Ủy ban nhân dân xã (theo
mẫu biểu hiện hành); Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có
trong dự tốn đƣợc giao, trong giới hạn rút vốn hằng tháng, sau đó hạch toán chi ngân
sách cấp trên, thu ngân sách cấp dƣới theo đúng nội dung khoản bổ sung và mục lục
ngân sách nhà nƣớc.
5. Xây dựng dự toán chi ngân sách xã
a) Khi thực hiện quyết định chi ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc ngƣời
đƣợc ủy quyền quyết định chi phải kiểm tra, bảo đảm khoản chi đáp ứng các điều kiện
sau:
Đúng dự toán đƣợc giao, trừ trƣờng hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và
phân bổ dự tốn chƣa đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định và các khoản chi từ nguồn
tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách, kết dƣ ngân sách năm trƣớc theo quyết định của
cấp có thẩm quyền;

7


Đối với chi đầu tƣ phát triển, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật
về đầu tƣ công và xây dựng;
Đối với chi thƣờng xuyên phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;

Chứng từ, hồ sơ thanh toán phải hợp lệ, hợp pháp; đối với các khoản mua sắm, sửa
chữa tài sản có giá trị lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định;
b) Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:
Lập dự tốn sử dụng kinh phí hằng q (chia ra từng tháng) gửi Ủy ban nhân dân xã.
Khi có nhu cầu chi, các đơn vị, tổ chức làm các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân xã rút
tiền tại Kho bạc Nhà nƣớc hoặc quỹ tại xã để thanh toán;
Chấp hành đúng quy định về thanh toán và quyết toán sử dụng kinh phí với Ủy ban
nhân dân xã;
c) Bộ phận tài chính, kế tốn xã:
Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn vị, tổ chức;
Bố trí nguồn theo dự toán năm để đáp ứng nhu cầu chi. Trƣờng hợp nhu cầu chi lớn
hơn thu tại một thời điểm, thì ƣu tiên bố trí kinh phí đảm bảo nhiệm vụ chi lƣơng, các
khoản chi có tính chất lƣơng, các khoản chi an sinh xã hội, trợ cấp đối tƣợng bảo trợ
xã hội đầy đủ, kịp thời. Trƣờng hợp vẫn khơng đảm bảo nguồn, bộ phận tài chính, kế
toán xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện tăng tiến độ cấp bổ sung cân đối hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp
với nguồn thu;
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn vị sử
dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp xử lý;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định chi thông qua
ký duyệt giấy rút dự toán hoặc lệnh chi tiền (gọi tắt là chứng từ chi) hoặc tạm ứng kinh
phí bằng giấy đề nghị tạm ứng theo quy định và phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình; nếu chi sai phải bồi hồn cho cơng quỹ và tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Quy trình chi ngân sách xã:

8



Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã đã đƣợc Hội đồng nhân dân quyết định, tiến độ
công việc, bộ phận tài chính, kế tốn xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định gửi Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch và
kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Trên chứng từ chi phải ghi
cụ thể, đầy đủ chƣơng, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân
sách nhà nƣớc, kèm theo Bảng kê chứng từ chi (theo mẫu biểu số 14 kèm theo Thông
tƣ này), tài liệu chứng minh. Trƣờng hợp thanh tốn một lần có nhiều chƣơng, thì lập
thêm Bảng kê chi, chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nƣớc (theo mẫu biểu số 15 kèm
theo Thông tƣ này), trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của chứng từ chi, đồng
thời trên chứng từ chi phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền;
Trƣờng hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng chứng từ chi bằng tiền mặt. Kho bạc
Nhà nƣớc kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh tốn cho khách hàng hoặc
ngƣời đƣợc sử dụng;
Trong những trƣờng hợp thật cần thiết, nhƣ tạm ứng cơng tác phí, ứng tiền trƣớc cho
khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua sắm nhỏ
và các nhiệm vụ cần thiết khác đƣợc tạm ứng để chi. Trong trƣờng hợp này, trên
chứng từ chi chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng phải có đủ
chứng từ hợp lệ, bộ phận tài chính, kế toán xã phải lập Bảng kê chứng từ chi (theo mẫu
biểu số 14 kèm theo Thông tƣ này) và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (theo mẫu biểu
số 16 kèm theo Thông tƣ này) gửi Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch làm thủ tục chuyển
tạm ứng sang thực chi ngân sách;
Các khoản thanh toán ngân sách xã cho các đối tƣợng thụ hƣởng phải đƣợc thực hiện
bằng hình thức chuyển khoản (trừ trƣờng hợp đƣợc phép chi bằng tiền mặt theo quy
định của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà
nƣớc);
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu đƣợc giữ lại tại xã, bộ phận tài chính, kế toán
xã phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi
vào ngân sách xã; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê
chứng từ thu và Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định;
e) Chi thƣờng xuyên:


9


Ƣu tiên chi trả tiền lƣơng, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp cho cán bộ, cơng
chức xã, chi an sinh xã hội, trợ cấp đối tƣợng bảo trợ xã hội;
Các khoản chi thƣờng xuyên khác phải căn cứ vào dự tốn năm, khối lƣợng thực hiện
cơng việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù hợp;
g) Chi đầu tƣ phát triển:
Việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách xã phải thực hiện đầy đủ theo
quy định của pháp luật về đầu tƣ công và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện
theo quy định riêng của Bộ Tài chính;
Đối với dự án đầu tƣ bằng nguồn đóng góp theo ngun tắc tự nguyện, ngồi các quy
định chung cần phải bảo đảm: Mở sổ kế toán theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản
đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân; trong q trình thi
cơng, nghiệm thu và thanh tốn phải có sự giám sát của Ban giám sát đầu tƣ của cộng
đồng theo chế độ quy định;
Chi xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật đầu tƣ công, xây dựng
và các quy định về tài chính theo chế độ quy định; nghiêm cấm việc nợ đọng xây dựng
cơ bản, chiếm dụng vốn dƣới mọi hình thức.
6. Điều chỉnh dự toán ngân sách xã thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 53
Luật ngân sách nhà nƣớc.

10


Chƣơng 3: CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH XÃ
1. Khái niệm chấp hành ngân sách nhà nƣớc
Trong khoa học pháp lí, chấp hành là khái niệm đƣợc nhắc tới với đặc trƣng của các

quan hệ mang tính cơng quyền. Chấp hành ngân sách đƣơc xem xét, nghiên cứu nhƣ
một nội dung quan trọng của quan hệ tài chính cơng.
Chấp hành ngân sách là q trình thực hiện dự tốn ngân sách nhà nƣớc sau khi đƣợc
các cơ quan có thẩm quyền thơng qua những trật tự, nguyên tắc luật định.
Chấp hành ngân sách, nhƣ vậy,về bản chất kinh tế, là việc thực hiện các chỉ tiêu tài
chính thực tế đƣợc ghi nhận trong dự toán ngân sách nhà nƣớc đƣợc cơ quan có thẩm
quyền thơng qua (với góc độ là một kế hoạch tài chính). Điều này cho thấy, việc thực
hiện các chỉ tiêu tài chính trong dự tốn ngân sách do các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành, về bản chất, không khác biệt so với các chủ thể khác thực hiện các kế hoạch tài
chính của mình. Sự khác biệt giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác trong việc thực hiện
kế hoạch tài chính của mình chỉ ở phƣơng thức và căn cứ pháp lí để thực hiện các chỉ
tiêu tài chính đó mà thơi.
2. Đặc điểm cơ bản của chấp hành ngân sách nhà nƣớc
Chấp hành ngân sách nhà nƣớc có hai đặc điểm cơ bản
- Hoạt động chấp hành ngân sách nhà nƣớc ln có sự tham gia của Nhà nƣớc, gắn với
lợi ích của Nhà nƣớc. Thông qua các cơ quan chức năng hoặc nhân danh chính mình,
Nhà nƣớc tham gia vào tất cả các quan hệ chấp hành ngân sách, cho dù ở giai đoạn
phân bổ ngân sách hay ở giai đoạn chấp hành thu, chấp hành chi ngân sách nhà nƣớc.
- Hoạt động chấp hành ngân sách tạo ra năng lực tài chính thực tế (thông qua hoạt
động thu ngân sách) và sử dụng nguồn vật chất này vào việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Về phƣơng diện kinh tế, hoạt động chấp hành ngân sách nhà nƣớc ở bất kì quốc gia
nào cũng đều có nội dung cơ bản giống nhau, song hoạt động đó lại đƣợc thực hiện
dựa trên những cơ sở pháp lí khác nhau, đó là pháp luật quốc gia về ngân sách nhà
nƣớc. Vì vậy, xét từ khía cạnh pháp lí, có thể quan niệm chấp hành ngân sách nhà
nƣớc là một chế định pháp luật cụ thể, bao gồm các quy phạm pháp luật do cơ quan có
thẩm quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong q trình thực
hiện tốn ngân sách nhà nƣớc.

11



Chấp hành dự toán ngân sách nhà nƣớc thực chất là việc thực hiện hố các chỉ tiêu tài
chính về thu, chi ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc ghi trong dự tốn ngân sách hằgn năm.
Vì thế, hoạt động này thƣờng gắn với q trình hình thành, quản lí, sử dụng quỹ ngân
sách nhà nƣớc thông qua việc sử dụng cơ chế hành chính (bắt buộc) hoặc cơ chế hợp
địng (tự nguyện).
3. Hoạt động chấp hành ngân sách nhà nƣớc
Theo thông lệ, chấp hành ngân sách nhà nƣớc thƣờng bao gồm các nội dung chủ yếu:
phân bổ ngân sách; chấp hành dự toán thu ngân sách; chấp hành dự toán chi ngân sách.
- Phân bổ ngân sách là việc công bố chính thức các chỉ tiêu thu, chi cho từng cấp ngân
sách, từng đơn vị sử dụng ngân sách từ trung ƣơng đến các đơn vị dự toán cơ sở. Ý
nghĩa pháp lí của việc phân bổ ngân sách là ở chỗ, hoạt động này tạo cơ sở pháp lí và
tiền đề cho hoạt động hành thu và hoạt động chi tiêu cụ thể. Điều đó có nghĩa, nếu
khơng có việc phân bổ ngân sách thì đƣơng nhiên khơng có cơ sở để thực hiện việc
chấp hành dự toán thu và dự toán chi ngân sách nhà nƣớc.
- Chấp hành dự toán thu ngân sách là việc các cấp ngân sách, các tổ chức, cá nhân,
trên cơ sở hệ thống pháp luật, sử dụng những cách thức, biện pháp phù hợp để thu đầy
đủ, kịp thời tất cả số thu đã ghi trong dự toán đƣợc phân bổ, kể cả số thu từ các nghiệp
vụ vay nợ hay nhận viện trợ của nƣớc ngồi.
- Chấp hành dự tốn chi ngân sách là việc chuyển giao, sử dụng đúng mục đích, đúng
kế hoạch dự toán và đúng chế độ, thể lệ hiện hành qua các nguồn kinh phí từ ngân
sách nhà nƣớc, thơng qua hoạt động của cơ quan tài chính và các đơn vị sử dụng ngân
sách nhằm thực hiện các chƣờn trình hoạt động của Nhà nƣớc trên mọi lĩnh vực trong
năm tài chính.
Việc xác định chính xác và hợp lí các nội dung của hoạt động chấp hành ngân sách
nhà nƣớc khơng chỉ hữu ích cho việc xây dựng cơ chế điều chỉnh pháp luật thích hợp,
hiệu quả đối với hoạt động ngân sách nhà nƣớc mà còn tạo tiền đề thuận lợi cho việc
thực hiện dự toán ngân sách nahf nƣớc của các chủ thể có liên quan đến hoạt động
ngân sách.

4. Trình tự, thủ tục chấp hành ngân sách nhà nƣớc
4.1. Trình tự, thủ tục tiến hành phân bổ ngân sách nhà nƣớc trong giai đoạn chấp
hành ngân sách nhà nƣớc

12


Hoạt động phân bổ ngân sách nhà nƣớc tạo căn cứ pháp lí tài chính có các cấp ngân
sách thực hiện thu ngân sách, quản lí và thực hiện chi ngân sách. Đối với đơn vị sử
dụng ngân sách, việc phân bổ chỉ tiêu tài chính là căn cứ quan trọng, tạo điều kiện vật
chất để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao; trách nhiệm tìm kiếm nguồn vật
chất bù đắp cho hoạt động của mình (vấn đề này đƣợc đặt ra cho các đơn vị sử dụng
ngân sách là đơn vị sự nghiệp có thu).
Trƣớc hết, các chỉ tiêu phân bổ cho các cấp ngân sách, kể cả ngân sách trung ƣơng và
các cấp ngân sách ở địa phƣơng đã đƣợc thực hiện, Đối với các chỉ tiêu thu ngân sách
nhà nƣớc (kể cả vay vốn để bù đắp) đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định, tiếp
tục phân bổ, giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc (các cơ quan thu nằm trong cấp
ngân sách tƣơng đƣơng). Chỉ tiêu ngày quyết định nội dung hoạt động của cơ quan tài
chính, cơ quan kho bạc, cơ quan thuế, cơ quan hải quan trong năm ngân sách. Hiệu
quả hoạt động, những vấn đề phát sinh chỉ hình thành khi các cơ quan đó thực hiện chỉ
tiêu do ngân sách đồng cấp giao. Trên cơ sở chi tiêu phân bổ, các cơ quan thu có trách
nhiệm lập kế hoạch cho tiết các khoản thu theo quý tiếp theo. Quy định này giúp cơ
quan tài chính chủ động phân bổ nguồn thu và đƣa ra những phƣơng án cần thiết trong
trƣờng hợp ngân sách nhà nƣớc bị mất cân đối tạm thời.
Các chỉ tiêu chi ngân sách đƣợc phân bổ cho đối tƣợng có yêu cầu phải sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nƣớc.
Kết quả các chỉ tiêu phân bổ phải đƣợc gửi cơ quan tài chính, cơ quan kho bạc để thực
hiện hoạt động quản lí ngân sách nói chung, xác định nguồn kinh phí và thời điểm chi
trả, căn cứ chi trả thực tế.
4.2. Trình tự, thủ tục chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nƣớc

- Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nƣớc từ thuế, phí, lệ phí
Thuế, phí, lệ phí là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nƣớc hằng năm. Trình tự,
thủ tục thực hiện các khoản thu này thƣờng đƣợc quy định cụ thể trong hệ thống pháp
luật về thuế, phí, lệ phí. Theo đó, về cơ bản khoản thu từ thuế, phí, lệ phí phải đƣợc
thực hiện theo trình tự thống nhất.
- Chấp hành dự tốn thu ngân sách từ tài sản do Nhà nƣớc quản lí
Thực hiện chức năng tổ chức và quản lí kinh tế, Nhà nƣớc đầu tƣ tài sản, nguồn tài
chính đáng kể vào các hoạt động kinh tế. Mặt khác, là ngƣời đại diện cho nhân dân

13


thực hiện quyền đối với tài sản chung, Nhà nƣớc tiến hành hoạt động thu đối với các
chủ thể nắm giữ, sử dụng tài sản hoặc chủ thể đƣợc đầu tƣ.
Do đặc điểm của nguồn thu, cơ quan tài chính có trách nhiệm thực hiện các khoản thu.
Theo đó, các cơ quan tài chính ra thơng báo thu cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ. Việc ra thơng báo của cơ quan tài chính cho khoản thu có thời
điểm phát sinh khác nhau: có những khoản thu đƣợc thơng báo và u cầu nộp định kì;
nhiều khoản thu khác thực hiện mang tính cá biệt, khơng thƣờng xuyên.
Trên cơ sở thông báo thu, các tổ chức có trách nhiệm nộp đúng hạn, đầy đủ số tiền ghi
nhân trong thông báo thu tại cơ quan kho bạc nhà nƣớc hoặc cơ quan đƣợc uỷ quyền
thu.
- Chấp hành dự toán thu ngân sách từ vay nợ, viện trợ và các khoản thu từ đóng góp
của cơng chúng
Cơ sở pháp lí để thực hiện các khoản vay là quyết định của Quốc hội và cơ quan có
thẩm quyền về việc tiến hành vay nơ thông qua phát hành trái phiếu, cơng trái xây
dựng tổ quốc. Điều này có nghĩa: các khoản vay, về nguyên tắc, không đƣợc thực hiện
một cách thƣờng xuyên. Chúng chỉ đƣợc thực hiện khi Nhà nƣớc có nhu cầu bù đắp
bội chị cho phép Chính phủ phát hành trái phiếu, công trái nhằm cân đối khoản chênh
lệch thiếu phần chi đầu tƣ.

Căn cứ vào chƣơng trình thực hiện các dự án đầu tƣ, nhu cầu đầu tƣ xây dựng cơ bản,
cơ quan tài chính và cơ quan kho bạc xây dựng phƣơng án phát hành trái phiếu Chính
phủ trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định. Sau khi phƣơng án đƣợc phê duyệt, cơ
quan tài chính, kho bạc nhà nƣớc chủ động quyệt định khối lƣợng, thời điểm phát hành
từng đợt.
Tổ chức phát hành theo đúng tiến độ, phƣơng thức và loại trái phiếu đã đƣơc chuẩn y.
Trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu chính phủ có thể khác nhau đối với từng phƣơng
thức phát hành.
Tất cả tỏ chức, cá nhân có nhu cầu, đủ điều kiện đƣợc phép mua trái phiếu Chính phủ
(tham gia quan hệ cho vay).
- Tổ chức thu ngân sách nhà nƣớc
+ Ra thông báo thu đôi với các khoản thu mang tính bắt buộc.
+ Thực hiện các khoản thu theo nhiệm vụ đầy đủ, kịp thời theo quy định cho từng loại
thu.

14


+ Kiểm tra và thực hiện đúng các chứng từ có liên quan đến q trình thu ngân sách
nhà nƣớc.
4.3. Trình tự, thủ tục chấp hành chi ngân sách nhà nƣớc
- Tuân thủ các điều kiện chi ngân sách nhà nƣớc
Thứ nhất, đối với chi thƣờng xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định, trƣờng hợp các cơ quan,
đơn vị đã đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chỉ tiêu nội bộ và
phù hợp với dự toán đƣợc giao tự chủ. Ngoài ra, để tạo chủ động cho cơ quan thu cũng
nhƣ đơn vị sử dụng ngân sách, pháp luật cũng quy định kinh phí cho thƣờng xuyên cần
đƣợc chia đều trong năm.
Thứ hai, đối với chi đầu tƣ phát triển phải tuân thủ theo các điều kiện của đầu tƣ công

và xây dựng.
Thứ ba, đối với khoản chi dự trữ quốc gia phải tuân thủ các điều kiện của pháp luật về
dự trữ quốc gia.
Thứ tƣ, đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chƣơng trình, dự án cần phải đấu
thầu để lựa chọn nhà thầy cung cấp dịch vụ tƣ vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp phải tổ
chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Thứ năm, đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phƣơng thức Nhà
nƣớc đặt hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
- Thực hiện cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc
Trên cơ sở nguồn kinh phí đã đƣợc phân bổ, kế hoạch sử dụng ngân sách đã đƣợc xây
dựng và thơng qua theo trình tự luật định, đơn vị sử dụng ngân sách ra quyết định chi,
yêu cầu cơ quan kho bạc chuyển giao kinh phí. Điều 56 Luật ngân sách nhà nƣớc năm
2015 quy định kinh phí chuyển giao "phƣơng thức thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng".
Quy định này khơng chỉ ra các thức thực hiện thanh tốn trực tiếp hoặc tạm ứng nê cnó
thể suy luận rằng quy trình cụ thể sẽ đƣợc ghi nhận hay hƣớng dẫn bởi các văn bản
dƣới luật.
- Trình tự, thủ tục chi đầu tƣ phát triển

15


Để giải quyết tình trạng thất thốt, dàn trải trong chi tiêu ngân sách cho đầu tƣ phát
triển, pháp luật quy định các phƣơng thức chi ngân sách khác nhau, tuỳ theo mục đích
đầu tƣ và khả năng thu hồi vốn của chƣơng trình đầu tƣ.
- Trình tự,thủ tục chi thƣờng xuyên
+ Đối với các khoản chi tiền lƣơng và khoản chi có tính chất tiền lƣơng, đơn vị sử
dụng kinh phí dựa trên danh sách chi trả, bằng đăng kí danh sách cán bộ, cơng chức,
viên chức đã đƣợc phê duyệt (áp dụng cả đối với các đơn vị thực hiện khốn biên chế
và kinh phí), phát hành “Giấy đề nghị rút dự toán ngân sách nhà nƣớc” gửi cơ quan

kho bạc đề nghị chi trả, thanh toán. Kho bạc nhà nƣớc kiểm tra tính hợp lệ của bộ giấy
đề nghị rút kinh phí, tiến hành cấp phát thanh toán cho đơn vị sử dụng. Đối với thu
nhập của đối tƣợng th ngồi, việc thanh tốn cịn dựa trên cơ sở hợp đồng của đơn vị
sử dụng với bên làm thuê
+ Đối với khoản chi thanh toán cho các dịch vụ mua ngoài (mua sắm thiết bị, sửa
chữa, xây dựng nhỏ), đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ vào chỉ tiêu phân bổ cho nhóm
chi, phát hành quyết định chi hợp lệ cùng với hồ sơ, chứng từ liên quan đến dịch vụ
mua ngoài đã đƣợc cung ứng (dự toán phân bố, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu
hoặc chỉ định thầu, hợp ồng cung ứng hàng hóa dịch vụ, bộ chứng từ hàng hóa dịch
vụ).
+ Đối với các khoản chi cho an ninh, quốc phòng thực hiện theo những quy định riêng.
+ Đối các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, về cơ bản đƣợc thực hiện tƣơng tự các
khoản chi thƣờng xuyên khác. Riêng đối với hoạt động sự nghiệp phục vụ đƣờng sắt,
địa chất, cầu đƣờng, đƣờng thủy, trình tự cấp phát thanh tốn cần có thêm các hồ sơ,
chứng từ liên quan đến hoạt động đặc thù đó.
- Trình tự, thủ tục chi ủy quyền
Trong hệ thống ngân sách, một số nhiệm vụ chi pháp luật quy định do ngân sách cấp
trên đảm nhiệm, nhƣng đối tƣợng hƣởng lợi từ đầu tƣ ngân sách là ở địa phƣơng.
Trƣờng hợp này, ngân sách cấp trên có thể ủy quyền thực hiện chi trả cho ngân sách
cấp dƣới. Về nguyên tắc, pháp luật định rõ “Trƣờng hợp cơ quan quản lí cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lí nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì
phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để thực hiện nhiệm
vụ đó. Khơng đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ
trƣờng hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ”

16


- Trình tự, thủ tục chi cho vay, trả nợ
+Phƣơng thức cho vay có thể đƣợc tiến hành cho vay trực tiếp hoặc cho vay ủy thác.

+ Đối với trƣờng hợp cho vay trực tiếp, cơ quan tài chính chuyển khoản vay theo hợp
đồng cho bên vay.
+ Đối với trƣờng hợp cho vay ủy thác, cơ quan tài chính chuyển nguồn vốn cho cơ
quan đƣợc giao nhiệm vụ cho vay, trên cơ sở đó, cơ quan này thực hiện hoạt động cho
vay đối với các đối tƣợng đủ điều kiện theo quy định của cơ quan tài chính.
+ Đối với các khoản trả nợ vay nƣớc ngoài, cơ quan tài chính phát hành lệnh chi tiến
trên cơ sở dự tốn trả nợ, yêu cầu cơ u cơ quan kho bạc chi trả theo hình thức thanh
tốn đã thỏa thuận. Cơ quan kho bạc có trách nhiệm xuất quỹ thanh tốn trả nợ nƣớc
ngoài.Đối với khoản trả nợ vay trong nƣớc, tùy theo từng trƣờng hợp mà cơ quan kho
bạc thanh toán cho đối tƣợng thụ hƣởng hoặc cơ quan tài chính phát hành lệnh chi tiền,
chi trả trực tiếp cho đối tƣợng thụ hƣởng.
a) Trình tự thực hiện:
Bƣớc 1: UBND xã, thị trấn lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng
năm báo cáo Ban kinh tế - xã hội xã để thẩm tra, báo cáo thƣờng trực HĐND xã cho ý
kiến trƣớc khi báo cáo HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng TC-KH huyện để
tổng hợp.
Bƣớc 2: Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo Quyết toán đƣợc lập thành 05
bản để gửi HĐND xã, UBND xã, Phòng TC-KH huyện, KBNN Cƣ Jút, lƣu bộ phận tài
chính kế tốn xã.
b) Thời gian thực hiện:
- UBND xã, thị trấn báo cáo quyết tốn gửi Phịng TC-KH huyện trƣớc ngày 05/03
năm sau.
- Gửi báo cáo quyết toán thƣờng trực HĐND cấp xã trƣớc 7 ngày khai mạc làm việc
của kỳ họp HĐND giữa năm sau. HĐND cấp xã phê chuẩn báo cáo quyết toán trƣớc
ngày 01/07 năm sau.
b) Mẫu biểu quyết toán NSNN hàng năm: Báo cáo quyết tốn ngân sách xã lập,
đóng quyển theo thứ tự, cụ thể nhƣ sau:
Mẫu B04-x Thông tƣ

1 Thuyết minh báo cáo tài chính


146/2011/TT-BTC

2 Bảng cân đối tài khoản

Mẫu B01-x Thơng tƣ

17


3 Biểu cân đối quyết toán ngân sách
4 Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã
5 Báo cáo tống hợp quyết toán chi ngân sách xã
Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo mục lục
NSNN
Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo mục lục
7
NSNN
6

8 Báo cáo quyết toán chi đầu tƣ phát triển

146/2011/TT-BTC
Mẫu biểu số 07 Thông tƣ số
344/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 08 Thông tƣ số
344/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 09 Thông tƣ số
344/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 10 Thông tƣ số

344/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 11 Thông tƣ số
344/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 12 Thông tƣ số
344/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 13 Thông tƣ số
344/2016/TT-BTC

Báo cáo tổng hợp thực hiện thu, chi các hoạt động
tài chính khác
Báo cáo tình hình thực hiện dự tốn của các nhiệm
Mẫu biểu số 59 Thông tƣ số
10 vụ đƣợc chuyển nguồn sang năm sau của các đơn vị
342/2016/TT-BTC
thuộc ngân sách các cấp theo hình thức rút dự tốn
Mẫu biểu số 60 Thơng tƣ số
11 Cân đối quyết tốn ngân sách địa phƣơng
342/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 61 Thơng tƣ số
12 Quyết tốn thu NSNN, vay NSĐP
342/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 62 Thông tƣ số
13 Quyết toán chi NSĐP
342/2016/TT-BTC
Quyết toán thu NSNN, vay NSĐP theo mục lục
Mẫu biểu số 63 Thông tƣ số
14
NSNN
342/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 64 Thơng tƣ số

15 Quyết tốn chi NSĐP theo mục lục NSNN
342/2016/TT-BTC
Quyết tốn chi chƣơng trình mục tiêu theo mục lục Mẫu biểu số 65 Thông tƣ số
16
NSNN
342/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 66 Thông tƣ số
17 Thuyết minh tăng, giảm chi QLHC, đảng, đồn thể
342/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 67 thơng tƣ số
18 Thuyết minh chi khắc phục hậu quả thiên tai
342/2016/TT-BTC
Thuyết minh tình hình sử dụng nguồn dự phịng,
Mẫu biểu số 68 thơng tƣ số
19
tăng thu và thƣởng vƣợt dự toán thu ngân sách
342/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 69 thơng tƣ số
20 Báo cáo tình hình kiểm tốn, thanh tra
342/2016/TT-BTC
Mẫu biểu số 70 thơng tƣ số
21 Báo cáo chi chuyển nguồn sang năm sau
342/2016/TT-BTC
Bảng đối chiếu dự tốn kinh phí ngân sách cấp theo B07-X Thơng tƣ
22
hinh thức rút dự tốn tại kho bạc nhà nƣớc
146/2011/TT-BTC
Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh tốn tạm B08-X Thơng tƣ
23
ứng kinh phí ngân sách tại KBNN

146/2011/TT-BTC
B09-X Thông tƣ
24 Bản xác nhận số dƣ tài khoản tiền gứi tại KBNN
146/2011/TT-BTC
25 Báo cáo tình hình thu & sử dụng nguồn ĐGND
9

18


Báo cáo tình hình sử dụng nguồn KP bổ sung có
mục tiêu
Quyết định bổ sung và điều chỉnh dự tốn của
27
UBND xã, thị trấn + phụ lục quyết định
Báo cáo sử dụng số kết dƣ, chuyển nguồn năm trƣớc
28
ngân sách xã
29 Báo cáo, tăng giảm TSCĐ
26

19


Chƣơng 4: SỬ DỤNG KẾ TOÁN TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH XÃ
1. Kế tốn các khoản thu ngân sách xã
1.1. Kế toán thu ngân sách xã chƣa qua kho bạc
Tài khoản sử dụng: TK 719
Kế toán các nghiệp vụ thu ngân sách chƣa qua Kho bạc
1/ Khi thu bằng tiền mặt

Nợ TK 111
Có TK 719 (7192)
Sau đó nộp tiền vào kho bạc
Nợ TK 112
Có TK 111
Đồng thời kết chuyển
Nợ TK 719 (7192)
Có TK 714 (7142)
2/ Khi thu bằng hiện vật đƣợc nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 719 (7192)
Sau đó xuất ra sử dụng
Nợ TK 819 (8192)
Có TK 152
Đồng thời làm thủ tục kết chuyển
Kết chuyển thu ngân sách xã đã qua kho bạc
Nợ TK 719 (7192)
Có TK 714 (712)
Kết chuyển chi ngân sách qua kho bạc
Nợ TK 814 (8142)
Có TK 819 (8192)
3/ Nếu thu bằng hiện vật và đƣa vào sử dụng ngay
Nợ TK 919 (8192)
Có TK 719 (7192)
Đồng thời

20



×