Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp quản lý tài chính cho một số trường cao đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 98 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ HẰNG NGA






GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CHO MỘT SỐ TRƢỜNG CAO ĐẲNG
THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ













THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ HẰNG NGA






GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CHO MỘT SỐ TRƢỜNG CAO ĐẲNG
THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Cảnh Toàn







THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Giải pháp quản lý tài chính cho
một số trường Cao đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên” là do tôi tự nghiên cứu và
hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Cảnh Toàn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.


Thái Nguyên, ngày 15 tháng 01 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Thị Hằng Nga
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, các Giáo sư, Tiến sĩ, Giảng viên đã tham gia giảng dạy,
hướng dẫn luận văn lớp Cao học K7- C1- Quản lý kinh tế, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả được học tập nghiên cứu, làm cơ sở cho việc nghiên cứu

đề tài;
Toàn thể bạn bè và đồng nghiệp, đã quan tâm và động viên tác giả.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy hướng dẫn TS. Nguyễn
Cảnh Toàn, đã dành nhiều thời gian, công sức, trí tuệ để chỉ dẫn giúp đỡ tác
giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do điều kiện về thời gian cũng như hạn chế về trình độ của bản thân,
thêm vào đó vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các thầy, Hội
đồng chấm luận văn tốt nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, 2013
Tác giả













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Giới hạn của đề tài 2
5. Những đóng góp mới của Luận văn 3
6. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Phân loại, quản lý nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của Trường Cao đẳng. 4
1.1.2. Nguồn tài chính của các trường cao đẳng 7
1.1.3. Quản lý tài chính các trường cao đẳng 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 16
1.2.1. Kinh nghiệm Quản lý tài chính trong hoạt động giáo dục và đào tạo
của một số quốc gia trên thế giới 16
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Thái Nguyên 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

2.1. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu 24
2.1.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu 24
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin 24
2.1.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 25
2.1.4. Phương pháp phân tích thông tin 25
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích chủ yếu 26
Chƣơng 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ TRƢỜNG CAO ĐẲNG
THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN 27
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.2. Phân tích tình hình thực tế về quản lý tài chính tại một số trường cao
đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên 27
3.2.1. Thực trạng chung 27
3.2.2. Thực trạng về quản lý tài chính tại một số trường cao đẳng thuộc
tỉnh Thái Nguyên 31
3.2.3. Thực trạng về công tác tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy và biên chế 55
3.3. Những kết quả đạt được 61
3.3.1. Về tự chủ trong mức thu 61
3.3.2. Về tự chủ trong các khoản chi 61
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG THUỘC
TỈNH THÁI NGUYÊN 73
4.1. Quan điểm, định hướng 73
4.2. Giải pháp về hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tài chính của Trường CĐ Kinh tế tài chính và Trường CĐ Sư
phạm Thái Nguyên 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính và tổ chức bộ máy
nhà trường theo hướng tinh giản, gọn nhẹ 74
4.2.2. Xây dựng, ban hành tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 76
4.2.3. Nâng cao ý thức tự chủ tài chính trong lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên 77
4.2.4. Tăng cường vai trò chủ động sáng tạo trong công tác quản lý tài chính 78
4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ 80
4.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa công tác
quản lý tài chính 81
4.2.7. Tăng cường các nguồn thu khác 82
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT

Ngân sách Nhà nước
NSNN
Sự nghiệp có thu
SNCT
Nguồn thu sự nghiệp
NTSN
Bộ Giáo Dục và Đào tạo
Bộ GD&ĐT
Học sinh, sinh viên
HSSV
Cao đẳng

Kinh Tế Tài Chính
KTTC
Trung học cơ sở
THCS
Ký túc xá
KTX







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Bảng tổng hợp nguồn thu tài chính của các trường năm 2009 28
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp nguồn thu tài chính của các trường năm 2010 28
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp nguồn thu tài chính của các trường năm 2011 28
Bảng 3.4. Bảng tốc độ tăng (giảm) nguồn thu của các trường năm 2010
so với năm2009 30
Bảng 3.5. Bảng tốc độ tăng (giảm) nguồn thu của các trường năm 2011
so với năm 2010 30
Bảng 3.6: Chỉ tiêu về số lao động trường CĐ Kinh tế tài chính 33
Bảng 3.7: Chỉ tiêu về số lao động trường CĐ Sư phạm 33
Bảng 3.8: Tổng hợp nguồn thu từ NSNN của trường CĐ Kinh tế tài chính 35
Bảng 3.9: Tổng hợp nguồn thu từ NSNN của trường CĐ Sư phạm 36
Bảng 3.10: Tổng hợp nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp Trường CĐ
Kinh tế tài chính 37
Bảng 3.11: Tổng hợp nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp Trường CĐ Sư phạm 38
Bảng 3.12: Tổng hợp các khoản chi trả cho Cán bộ CNV, giáo viên
Trường CĐ Sư phạm 42
Bảng 3.13: Thu nhập bình quân tháng của cán bộ CNV, giáo viên
Trường CĐ Sư phạm 42
Bảng 3.14: Tổng hợp các khoản chi trả cho Cán bộ CNV, giáo viên
Trường CĐ Kinh tế tài chính 43
Bảng 3.15: Thu nhập bình quân tháng của cán bộ CNV, giáo viên
Trường CĐ Kinh tế tài chính 43
Bảng 3.16: Tình hình chi hoạt động của trường CĐ Sư Phạm 46
Bảng 3.17: Tình hình chi hoạt động của trường CĐ Kinh tế tài chính 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
Bảng 3.18: Tình hình chi từ nguồn kinh phí tăng thu, tiết kiệm chi trường
CĐ Kinh tế tài chính 54

Bảng 3.19: Chi đầu tư xây dựng cơ bản và mua mới, sửa chữa tài sản
Trường CĐ Kinh tế tài chính 54
Bảng 3.20: Chi đầu tư xây dựng cơ bản và mua mới, sửa chữa tài sản
Trường CĐ Sư phạm 54
Bảng 3.21: Chỉ tiêu truyển sinh của trường CĐ Kinh tế tài chính 55
Bảng 3.22: Quy mô đào tạo của trường CĐ Kinh tế tài chính 55
Bảng 3.23: Chỉ tiêu truyển sinh của trường CĐ Sư phạm 56
Bảng 3.24: Chỉ tiêu dào tạo của trường CĐ Sư phạm 56
Bảng 3.25: Chất lượng cán bộ viên chức của cán bộ công nhân viên
trường CĐ Kinh tế tài chính 57
Bảng 3.26: Chất lượng cán bộ viên chức của cán bộ công nhân viên
trường CĐ Sư phạm 58








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các nguồn thu giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011 29
Biểu đồ 3.2: Chi hoạt động qua các năm của Trường CĐ Sư phạm 46
Biểu đồ 3.3: Chi hoạt động qua các năm của trường CĐ KTTC 47
Biểu đồ 3.4: Phân bổ lao động theo biên chế trường CĐ Sư phạm 59
Biểu đồ 3.5: Phân bổ lao động theo biên chế Trường CĐ Kinh tế tài chính 60



-













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhập với xu hướng từ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ
công, các đơn vị sự nghiệp ở Việt nam không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu
kế hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội.
Nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do ngân sách nhà nước cấp mà
từng đơn vị đều khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cho xã hội.
Trong những năm gần đây, số thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ không chỉ là
nguồn thu bổ sung mà còn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn kinh

phí của đơn vị. Tuy nhiên, nhiều đơn vị sự nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn này. Năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 về trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ
máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được
giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng
cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người
lao động. Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Hiện nay, Thái Nguyên đang thực hiện mở rộng và đa dạng hóa loại
hình đào tạo sau phổ thông, sự gia tăng nhanh số lượng của các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp và đặc biệt các trường cao đẳng được nâng cấp lên
đại học nhưng vẫn tiếp tục được đào tạo các trình độ cao đẳng và trung cấp,
Do vậy sự cạnh tranh của các trường về vấn đề tuyển sinh đào tạo và chạy đua
về đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ hành chính cồng kềnh và đội ngũ
giáo viên quá đông đã tạo nên một áp lực tài chính cho các trường cao đẳng
và trung cấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Trước những cấp bách trong vấn đề tài chính của các trường cao
đẳng, với mong muốn được đóng góp cho công tác quản lý và sử dụng tài
chính của các trường cao đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên được hiệu quả hơn,
Tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp quản lý tài chính cho một số trường
Cao đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ chuyên nghành
quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của các

trường cao đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn
thiện trong công tác quản lý tài chính.
Để thực hiện mục tiêu trên nhiệm vụ cụ thể của luận văn là:
- Trình bày cơ sở lý luận về tài chính, quản lý tài chính, nguồn tài
chính, hiệu quả kinh tế tại đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và hệ thống
trường cao đẳng nói riêng.
- Phân tích thực trạng khai thác, sử dụng nguồn tài chính của một số
trường cao đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính một số trường
cao đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu: vấn đề quản lý tài chính tại các trường cao đẳng.
4. Giới hạn của đề tài
4.1. Giới hạn về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại một số trường cao đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Giới hạn về thời gian
Các tài liệu, số liệu cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong
khoảng thời gian từ 2007-2011
4.3. Giới hạn về nội dung
Đề tài nghiên cứu về vấn đề quản lý tài chính của trường cao đẳng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
5. Những đóng góp mới của Luận văn
Luận văn làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về nguồn tài chính và
quản lý tài chính tại một số trường cao đẳng. Thông qua phân tích thực trạng
quá trình sử dụng các nguồn tài chính và quản lý tài chính của một số trường
cao đẳng, luận văn đề xuất được những bài học kinh nghiệm thành công,
những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện, qua đó đã trình bày
những quan điểm cơ bản cần quán triệt, đề ra các giải pháp thiết thực, phù

hợp nhằm thực hiện có hiệu quả quá trình quản lý tài chính tại một số trường
cao đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của các
trƣờng cao đẳng
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích thực trạng về vấn đề quản lý tài chính của
một số trƣờng cao đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của các
trƣờng cao đẳng thuộc tỉnh Thái Nguyên.









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Phân loại, quản lý nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
Trường Cao Đẳng (Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 05 năm

2009, Điều lệ trường cao đẳng).
a) Các loại hình trường cao đẳng
Các loại hình trường cao đẳng bao gồm: trường cao đẳng công lập và
trường cao đẳng tư thục.
- Trường cao đẳng công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho
các hoạt động của trường, chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm.
- Trường cao đẳng tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư và được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, và kinh phí hoạt
động của trường là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
b) Quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng
- Trường cao đẳng chịu sự quản lý nhà nước về chương trình giáo dục
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trường cao đẳng chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trường đặt trụ sở (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
c) Nhiệm vụ của trường cao đẳng
- Đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp, đáp ứng nhu cầu của xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
hội, có khả năng hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp, tự tạo được việc làm
cho mình và cho xã hội.
- Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền giao; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, triển khai
nghiên cứu khoa học; phát triển và chuyển giao công nghệ, thực hiện các loại
hình dịch vụ khoa học, công nghệ và sản xuất; sử dụng có hiệu quả kinh phí

đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
- Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện
các nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công nghệ và hoạt động tài chính; quản lý
giảng viên, cán bộ, công nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường
đủ về số lượng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ
cấu ngành nghề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đăng ký, tổ chức triển khai kiểm định chất lượng giáo dục và chịu sự
quản lý chất lượng của cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, cấp văn
bằng, chứng chỉ theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội
ngũ cán bộ giảng viên của trường.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài sản theo
quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân và gia đình của người học trong
hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo. Chăm lo đời sống và bảo
vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, giảng viên nhà trường.
- Giữ gìn và phát triển những di sản văn hoá dân tộc.
- Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý
các cấp về các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Công khai những cam kết của trường về chất lượng đào tạo, chất
lượng đào tạo thực tế của trường, các điều kiện đảm bảo chất lượng và thu chi
tài chính hàng năm của trường.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

d) Quyền hạn và trách nhiệm của trường cao đẳng
Trường cao đẳng được quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về quy hoạch,
kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và
công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự của trường, cụ thể là:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà
trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới
các trường đại học, cao đẳng của Nhà nước.
- Phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, lập kế hoạch
giảng dạy và học tập phù hợp với trình độ và hình thức đào tạo cho từng ngành
đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Đăng ký, tham gia tuyển chọn, ký kết và thực hiện hợp đồng khoa học
và công nghệ; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ
góp phần xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước
và hội nhập quốc tế.
- Huy động, quản lý và sử dụng tốt các nguồn lực nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể
dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với nghiên
cứu khoa học, sản xuất và việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng và
công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào
tạo, khoa học và công nghệ của trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; góp
vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng nguồn thu từ hoạt
động kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất của trường; tài trợ cho các hoạt động

thực hiện chính sách ưu đãi đối với con, em gia đình thuộc diện chính sách,
các hoạt động xã hội nhân đạo và từ thiện.
- Được Nhà nước giao quyền sử dụng đất; được thuê đất, vay vốn và
được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng đội ngũ giảng viên, cán bộ,
nhân viên; thành lập và giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn
vị dịch vụ và các doanh nghiệp của trường theo quy định Nhà nước.
- Tổ chức các hoạt động của trường tại các cơ sở đã đăng ký và được
Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận.
1.1.2. Nguồn tài chính của các trường cao đẳng
Trường cao đẳng là một đơn vị sự nghiệp có thu, do vậy nguồn tài
chính của trường cao đẳng được hình thành như nguồn tài chính của đơn vị sự
nghiệp có thu.
Nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung từ 3 nguồn thu
chính là từ ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay nguồn
thu từ các hoạt động cung ứng dịch vụ công và nguồn khác như viện trợ, vay
nợ, quà biếu, tặng
1.1.2.1. Nguồn từ Ngân sách nhà nước
Nguồn Ngân sách nhà nước (NSNN) cho Giáo dục và đào tạo giữ vai
trò quan trọng trong việc hình thành, mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt
động đào tạo đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người dân.
Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cấp cho các trường thường căn cứ vào
định mức phân bổ ngân sách cho lĩnh vực giáo dục. Các định mức này được
xây dựng theo các tiêu chí khác nhau như số lượng cán bộ công nhân viên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
giáo viên, số lượng học sinh sinh viên, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ
học sinh nhập học, dân số trong độ tuổi đến trường, biên chế Hiện nay ở

nước ta, hệ thống các trường học công lập chiếm tỷ lệ cao, việc phát triển các
trường bán công, dân lập chưa nhiều. Bên cạnh đó, quá trình xã hội hóa nhằm
thu hút các nguồn lực khác cho các hoạt động giáo dục chưa được hoàn thiện
và còn những bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện, nên trong các trường
cao đẳng đầu tư từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Cụ thể, đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực Giáo dục & Đào tạo bao gồm: kinh phí hoạt động thường xuyên,
kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, hay thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước đặt hàng.
NSNN còn cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết
bị phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp. Như vậy, nguồn từ NSNN tạo điều
kiện để khuyến khích sự đóng góp từ nhân dân, các thành phần kinh tế tạo
cơ sở vật chất cho các đơn vị sự nghiệp, thực hiện phương châm Nhà nước và
nhân dân cùng chăm lo đến đời sống của người dân. Nguồn từ ngân sách nhà
nước còn đảm bảo từng bước ổn định đời sống của đội ngũ lao động nhằm
đảm bảo hoạt động giáo dục được thường xuyên, liên tục và chất lượng đào
tạo ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, nguồn từ ngân sách nhà nước còn có vai
trò điều phối cơ cấu lao động trong ngành. Thông qua định mức chi ngân sách
cho các lĩnh vực hoạt động hàng năm góp phần định hướng sắp xếp cơ cấu
mạng lưới các cấp cơ sở trong các lĩnh vực như cơ cấu các cấp học, mạng lưới
các trường phổ thông trong ngành giáo dục. Hay tập trung ngân sách cho
những mục tiêu chương trình quốc gia về đào tạo.
Mỗi hoạt động cuả đơn vị sự nghiệp nói chung và đơn vị giáo dục & đào
tạo nói riêng đều đã được xác định rõ mục tiêu phát triển và để đạt được các mục
tiêu này thì nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước giữ vai trò quyết định đến
trên nguyên tắc đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp ngày càng có chất lượng,
đảm bảo quyền lợi cơ bản của người dân góp phần thực hiện công bằng xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
1.1.2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị thể hiện mối quan hệ
giữa người hưởng dịch vụ phải trả tiền và người cung ứng dịch vụ. Với mỗi
đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sẽ có các nguồn
thu sự nghiệp được quy định cụ thể. Đối với các trường cao đẳng thì nguồn
thu sự nghiệp bao gồm các khoản: học phí, phí, lệ phí, thu tuyển sinh, thu sự
nghiệp khác.
Các khoản thu sự nghiệp này phải nằm trong khung quy định của nhà
nước. Số thu từ các hoạt động sự nghiệp thường được sử dụng để bù đắp chi
phí, chi cho các hoạt động thường xuyên, chi cho việc mở rộng và nâng cao
chất lượng cung cấp các dịch vụ do đơn vị cung cấp. Thu phí từ hoạt động sự
nghiệp là một khoản thu tương đối "nhạy cảm" đối với các hoạt động kinh tế
xã hội. Nếu phí, học phí thu thấp sẽ không đủ tái tạo lại chi phí cần thiết cho
các đơn vị, ngược lại, nếu phí, học phí cao quá sẽ hạn chế số lượng học sinh.
Đây là vấn đề đặc biệt khó khăn cho các trường cao đẳng, ảnh hưởng đến tâm
lý cũng như đời sống của người dân cũng như cán bộ giáo viên, giảng viên,
công nhân viên nhà trường. Do vậy, cần phải tính toán mức thu phù hợp để
đảm bảo hài hòa với mục tiêu bù đắp chi phí và tạo điều kiện học tập tốt nhất
cho học sinh, sinh viên nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của nhà nước.
Theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 quy định về
miễm, giảm học phí, hỗ trợ học phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010-2011 đến
năm học 2014-2015 có đưa ra nguyên tắc xác định mức thu học phí đối với
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập là: mức thu học phí thực
hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học và
phải tương xứng để trang trải chi phí đào tạo. Trong nghị định này cũng quy
định rõ mức trần học phí đối với đào tạo trình độ đại học tại trường công lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
theo các nhóm ngành đào tạo chương trình đại trà từ năm học 2010 - 2011 đến
năm học 2014 - 2015 và hệ số điều chỉnh mức trần học phí đối với trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng.
Hơn nữa hoạt động giáo dục đào tạo là hoạt động trồng người, nguồn
thu chủ yếu là học phí của học sinh, sinh viên, mức thu này có hạn nên cần
quản lý thu và sử dụng các khoản phí này một cách hợp lý, chặt chẽ và hiệu
quả, quản lý thu phí phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định. Yêu cầu cơ
bản đối với quản lý thu phí là:
- Tất cả các khoản phí phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định mới được phép thu và phù hợp với điều kiện của từng địa phương, thu
nhập của người dân. Các đơn vị hoạt động trực tiếp không được tự động quy
định các khoản thu phí.
- Nhà nước quy định "giá phí", tức là mức thu phí cho tất cả các khoản
thu phí. Tùy theo từng loại hình đào tạo mà giá phí có thể được quy định cụ thể
- Các khoản phụ phí không vượt quá cơ chế nhà nước ban hành cho
hoạt động giáo dục và đào tạo
1.1.2.3. Nguồn thu khác
Các đơn vị sự nghiệp còn có thể huy động được nguồn lực để nâng cao
số lượng, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động của sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao thông qua liên doanh, liên kết với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước như liên kết đào tạo, dạy nghề, liên kết tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao
Hơn nữa, việc hợp tác với nước ngoài để nâng cao chất lượng và hiệu
quả của các hoạt động sự nghiệp đang là xu thế tất yếu tạo thêm nguồn lực tài
chính để đầu tư cho phát triển, nhất là trong giáo dục và đào tạo.
Ngoài ra, trường cao đẳng còn có nguồn tài chính huy động các khoản
viện trợ trong và ngoài nước, quà biếu, tặng Các trường cao đẳng có thể vay
huy động vốn hoặc vay tín dụng ngân hàng hoặc vay từ quỹ hỗ trợ phát triển


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
để đầu tư mở rộng sản xuất và nghiên cứu khoa học công nghệ; tổ chức sản
xuất, cung ứng dịch vụ kết hợp với đào tạo và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay
theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục và
đào tạo. Chẳng hạn nhà trường có thể đi vay để đầu tư thêm máy móc thiết bị
hiện đại để mở rộng các loại hình, nghành, nghề đào tạo, đào tạo kết hợp với
sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ để tăng nguồn thu cho trường.
Bên cạnh đó, giáo dục & đào tạo đã được xã hội hóa nhằm tạo sự gắn kết
giữa các tổ chức kinh tế, xã hội; gia đình phụ huynh học sinh, sinh viên… đã
góp phần cùng nâng cao chất lượng đào tạo và xây dựng nhà trường phát triển.
1.1.2.4. Mối quan hệ giữa nguồn NSNN, nguồn thu sự nghiệp và nguồn khác
Trong đầu tư cho các hoạt động GD&ĐT, Ngân sách nhà nước, nguồn
thu sự nghiệp và nguồn thu khác có cùng một mục đích sử dụng là đầu tư cho
các hoạt động sự nghiệp, ba nguồn này có mối quan hệ tác động qua lại, bổ
sung cho nhau. Trong ba nguồn này, nguồn từ ngân sách nhà nước giữ vai trò
quan trọng, chiếm tỷ trọng cao, thực hiện được sự phân công trách nhiệm
trong chi tiêu cho các hoạt động GD&ĐT, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
đào tạo, đến thế hệ tương lai của đất nước. Nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu
khác cũng đóng vai trò để hỗ trợ, giảm nhẹ gánh nặng chi cho NSNN và đồng
thời cũng thể hiện được tính năng động, hiệu quả của mỗi nhà trường trong
việc huy động được tổng các nguồn lực của xã hội để đầu tư cho hoạt động
giáo dục và đào tạo.
1.1.2.5. Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp có thu
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao từ nguồn NSNN và chi từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị
cho các nội dung: Chi cho con người; Chi về quản lý hành chính; Chi nghiệp
vụ; Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên; Chi tổ chức thu phí, lệ phí; Chi

hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ; Chi thường xuyên khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Chi hoạt động không thường xuyên chi thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; chương trình, mục tiêu quốc gia;
chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát ) của Nhà nước; chi
vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định; chi thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; chi thực hiện tinh
giảm biên chế theo chế độ Nhà nước quy định; chi đào tạo lại cán bộ công
nhân viên chức Nhà nước; chi đầu tư phát triển, gồm: chi đầu tư cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định; các
khoản chi không thường xuyên khác. Các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ
tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổn định
kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN cấp đối với đơn vị sự nghiệp tự
đảm bảo một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm
theo tỷ lệ do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.3. Quản lý tài chính các trường cao đẳng
Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài
chính nhằm sử dụng nguồn tài sản dưới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một
đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình thường, vừa
đảm bảo cho nguồn tài chính tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất.
Nội dung quản lý tài chính của đơn vị HCSN nói chung và các
trường nói riêng là quản lý nguồn thu và quá trình sử dụng tài chính (tức là
các khoản chi).
Trường cao đẳng là một đơn vị sự nghiệp có thu do vậy mà quản lý tài
chính phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý và phương pháp quản lý tài
chính chung của đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.3.1. Nguyên tắc quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu

- Phải đảm bảo kinh phí thường xuyên theo chế độ, định mức, tiêu
chuẩn của Nhà nước để các đơn vị hoạt động liên tục đồng thời phải triệt để
tiết kiệm chi;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Quản lý kinh phí thuộc cơ quan, đơn vị nào là trách nhiệm của đơn vị,
mà trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Tôn trọng dự toán năm được duyệt: Trong quá trình chấp hành dự
toán các đơn vị phải tuân thủ dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp
cần điều chỉnh dự toán chi thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép
nhưng không được làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp thẩm quyền phê
duyệt. Trong trường hợp có biến động khách quan làm thay đổi dự toán sẽ
được NSNN bổ sung theo thủ tục quy định của Luật NSNN để đảm bảo cho
có đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.3.2. Phương pháp quản lý tài chính
* Phương pháp thu đủ, chi đủ: áp dụng cho những đơn vị hành chính sự
nghiệp có nguồn thu không lớn theo đó mọi nhu cầu chi tiêu của đơn vị được
NSNN cấp phát theo dự toán đã được duyệt. Đồng thời mọi khoản thu phát sinh
trong quá trình hoạt động đơn vị phải nộp vào NSNN theo quy định. Phương
pháp này hiện nay không phù hợp với cơ chế quản lý tài chính mới, hạn chế
quyền tự chủ, sáng tạo của đơn vị và tạo tâm lý ỷ lại trông chờ vào NSNN.
* Phương pháp thu, chi chênh lệch: áp dụng cho những đơn vị hành
chính sự nghiệp có nguồn thu khá lớn, phát sinh thường xuyên và ổn định,
theo đó đơn vị được quyền giữ lại các khoản thu của mình để chi tiêu theo dự
toán và chế độ quản lý tài chính Nhà nước quy định, NSNN chỉ đảm bảo phần
chênh lệch thiếu, các đơn vị phải làm nghĩa vụ đối với NSNN (nếu có).
Phương pháp này phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính ở nước ta hiện nay,
phát huy được tính tích cực, chủ động của các đơn vị trong quá trình khai thác

nguồn thu, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của đơn vị.
* Phương pháp quản lý theo định mức: để tăng cường quản lý chi tiêu
ngân sách có hiệu quả cần thiết phải quản lý theo định mức cho từng nhóm
chi, mục chi hoặc cho mỗi đối tượng cụ thể, theo đó có các định mức tổng
hợp và định mức chi tiết cho từng lĩnh vực chi tiêu hành chính sự nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
* Phương pháp khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
cơ quan hành chính Nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu: là cơ chế quản lý tài chính tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của đơn vị. Sử dụng tiết kiệm kinh phí hành chính, nghiệp vụ, tăng
cường hiệu quả hoạt động dịch vụ công, khuyến khích các đơn vị sắp xếp biên
chế theo hướng tinh giản bộ máy, phát triển hoạt động có nguồn thu để nâng
cao chất lượng công việc, tăng thu nhập cho đơn vị và cá nhân.
1.1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý các nguồn tài chính
a) Chính sách của Nhà nước đối với khu vực sự nghiệp
Trước thời kỳ đổi mới, Nhà nước có chủ trương bao cấp cho toàn bộ
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá thông tin… Trong những
năm gần đây chủ trương của nhà nước thay đổi theo hướng tăng cường xã hội
hoá các hoạt động sự nghiệp nhằm đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham
gia vào việc cung cấp dịch vụ công.
Một trong những yếu tố chủ chốt trong cuộc cải cách hành chính hiện
tại của Việt Nam là tăng tính tự chủ cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách để
họ có thể tự xây dựng định mức thu, chi nhưng phải phù hợp với quy định của
Nhà nước. Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính là nhằm trao quyền tự
chủ thật sự cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sử dụng biên
chế lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu, đồng
thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm mở rộng và

nâng cao chất lượng và công tác quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp,
khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải
kinh phí hoạt động, nâng cao thu nhập và hiệu quả công tác của đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức.
Đối với các đơn vị sự nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ công, việc
thực hiện cơ chế quản lý mới này có ý nghĩa về nhiều mặt: hoạt động của các

×