Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

tiểu luận triết học quan điểm của chủ nghĩa mác – lênin về sự tác động của chính trị đối với kinh tế và sự vận dụng trong phát triển các sản phẩm chủ lực ở huyện đức thọ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.29 KB, 11 trang )

Tiểu luận trung cấp chính trị: Chủ đề: Quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin về sự tác động của chính trị đối với kinh tế và sự vận dụng trong phát
triển các sản phẩm chủ lực ở huyện Đức Thọ hiện nay.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Chính trị và kinh tế và là hai lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, có tác
động trực tiếp đến mọi hoạt động của con người cũng như quá trình phát triển
của xã hội lồi người. Sự tác động của chính trị đối với kinh tế là một nội dung
cốt lõi trong Triết học Mác- Lênin. Điều đó đặt ra sự cần thiết phải nhận thức
đầy đủ cả về lý luận và những kinh nghiệm lịch sử về sự tác động của chính trị
đối với quá trình phát triển kinh tế nhằm rút ra những giải pháp thiết thực cho
công cuộc đổi mới toàn diện theo định hướng XHCN ở nước ta.
Sau hơn 35 thực hiện đường lối đổi mới, cùng với nhân dân cả nước,
Đảng bộ và nhân dân huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh tiếp tục đoàn kết, nỗ lực phấn
đấu, khắc phục mọi khó khăn, năng động, sáng tạo, đẩy mạnh CNH, HĐH, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc và đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, quốc phịng, an ninh; Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tích đã đạt được, thì thực tiễn tại huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh chủ trương
phát triển các sản phẩm chủ lực của huyện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất
định: kinh tế khu vực nông thôn phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh vốn có của vùng, các sản phẩm sản phẩm chủ lực của địa phương chủ
yếu vẫn là sơ chế, chưa được chế biến sâu, bao bì mẫu mã sản phẩm cịn đơn
giản chưa có thương hiệu; Thị trường tiêu thụ chủ yếu tại địa phương; Số doanh
nghiệp và hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp cịn ít, chưa đạt tiêu
chuẩn, điều kiện của nhà sản xuất…
Để đẩy khắc phục những hạn chế, bất cập nhằm đẩy mạnh hơn nữa tiềm
năng phát triển các sản phẩm chủ lực, thúc đẩy nền kinh tế huyện phát triển gắn
liền với ổn định chính trị, thì việc vận dụng “Quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin về sự tác động của chính trị đối với kinh tế và sự vận dụng trong phát
triển các sản phẩm chủ lực ở huyện Đức Thọ hiện nay” có ý nghĩa cấp thiết cả
về lý luận và thực tiễn.
1




B. PHẦN NỘI DUNG
I. Khái niệm kinh tế, chính trị và mối quan hệ biện chứng giữa kinh
tế và chính trị
1. Khái niệm kinh tế
Kinh tế là một phạm trù dùng để chỉ tổ hợp tất cả các quan hệ kinh tế
(quan hệgiá trị sức lao động trong quá trình sản xuất) của một xã hội ở thời điểm
lịch sử xác định,để chỉ cơ sở kinh tế của xã hội. Trong tổ hợp tất cả các quan hệ
ấy thì quan hệ sở hữu đốivới tư liệu sản xuất đóng vai trò quyết định, chi phối
các quan hệ kinh tế khác, như quanhệ tổ chức sản xuất xã hội, quan hệ phân phối
sản phẩm. Như vậy, lực lượng, giai cấp xãhội nào nắm quyền sở hữu những tư
liệu sản xuất cơ bản, thì cũng có quyền quyết địnhtrong tổ chức quản lý sản xuất
và phân phối sản phẩm.
Khái niệm kinh tế cịn được dùng để chỉ tồn bộ các lĩnh vực, các ngành
khácnhau của một nền kinh tế quốc dân (như cơng nghiệp, nơng nghiệp, dịch
vụ...). Ngồi ra,khái niệm kinh tế cũng có thể được dùng ở nghĩa: chỉ một tính
chất đặc trưng thể hiệnmục tiêu then chốt, đó là tính hiệu quả (năng suất, chất
lượng, giảm hao phí...) của mọiquá trình sản xuất kinh doanh.
2. Khái niệm chính trị
Chính trị theo nghĩa chung nhất được hiểu như hoạt động liên quan đến
mối quan hệ giữa các nhóm xã hội lớn, trước hết là giữa các giai cấp, xét rộng
hơn nữa là quan hệ giữa các dân tộc, giữa các quốc gia trên thế giới. Xét về thực
chất, chính trị là quan hệ về lợi ích giữa các giai cấp, các nhóm xã hội, các quốc
gia dân tộc, trong đó trước hết và cơ bản là lợi ích kinh tế trong việc giành, giữ
và sử dụng quyền lực nhà nước. V.I.Lênin chỉ rõ, trong chính trị vấn đề cốt lõi
nhất là “thiết chế quyền lực nhà nước”. Phạm vi của chính trị, trước hết bao hàm
“sự tham gia vào các công việc của nhà nước, định hướng hoạt động của nhà
nước, xác định hình thức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của nhà nước”.
Như vậy, một vấn đề sẽ mang tính chính trị, nếu việc giải quyết nó động

chạm đến lợi ích của giai cấp xã hội, đến quyền lực nhà nước. Do chính trị là
quan hệ giữa các giai cấp xã hội, tức là sản phẩm của xã hội có giai cấp, gắn liền
2


với sự ra đời, phát triển của nhà nước, nên nó là một hiện tượng lịch sử. Điều đó
có nghĩa, nó có q trình hình thành, phát triển và tiêu vong, như mọi quá trình,
hiện tượng lịch sử xã hội khác. Đã có lúc xã hội lồi người tồn tại mà khơng có
chính trị, và cũng sẽ có lúc xã hội khơng cần đến chính trị với tư cách cơ quan
quyền lực nhà nước nữa.
Trong chính trị, vấn đề nắm quyền lực chính trị (biểu hiện tập trung ở
quyền lực nhà nước) là một mục tiêu trọng tâm trực tiếp mà giai cấp, nhóm xã
hội nào cũng hướng tới. Bởi vì, giai cấp, lực lượng nắm được quyền lực chính trị
cũng đồng nghĩa với việc nắm được công cụ cơ bản để giải quyết quan hệ lợi ích
với các giai cấp, nhóm xã hội khác theo hướng có lợi cho giai cấp, nhóm mình.
Nắm được quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị có điều kiện thực hiện lợi ích
của giai cấp mình bằng cách xây dựng hệ thống pháp luật phản ánh ý chí nguyện
vọng của bản thân, triển khai thực hiện đường lối, chính sách phản ánh quan
điểm, lợi ích của chính nó.
3. Sự quyết định của kinh tế đối với chính trị
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ, kinh tế và chính trị có mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó: kinh tế quyết định chính trị, chính trị là biểu hiện tập
trung của kinh tế.
Có nghĩa là so với kinh tế, chính trị là sự phản ánh, là tính thứ hai, khơng
có những quan hệ chính trị và quy luật chính trị độc lập tuyệt đối với các quan
hệ và quy luật kinh tế. Kinh tế là gốc của chính trị, chính trị do kinh tế quyết
định và là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, nó phản ánh nền kinh tế. Sự ra đời,
tồn tại và phát triển của chính trị là do những đòi hỏi khách quan của sự phát
triển kinh tế, của thực trạng kinh tế, của sự liên hệ những lợi ích căn bản của các
giai cấp, tầng lớp khác nhau trong nền kinh tế. Tương ứng với một trình độ phát

triển nhất định về kinh tế có một cơ cấu, thể chế chính trị tương ứng như thế ấy.
Sự biến đổi, phát triển của kinh tế là nguồn gốc sâu xa của mọi biến đổi xã hội.
Chính trị là biểu hiện của kinh tế, song nó khơng chỉ là gương soi phản ánh
nguyên xi sự phát triển của nền kinh tế, mà là biểu hiện “tập trung” của nền kinh
tế. Quá trình phản ánh những yêu cầu của kinh tế, chính trị đó loại bỏ tất cả
3


những gì có tính chất ngẫu nhiên, khơng ổn định của kinh tế nó phản ánh vào cái
bản chất nhất của đời sống kinh tế. Sự phản ánh đó có tính chất tập trung thơng
qua việc hình thành những tổ chức chính trị, những chánh sáh qua đó giải quyết
những vấn đề quyết định mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế. Thực
chất các quan hệ giai cấp, đấu tranh giai cấp, quan hệ chính trị chỉ là sự phản
ánh các quan hệ lợi ích kinh tế, các mâu thuẫn trong quan hệ kinh tế, đấu tranh
giai cấp là đấu tranh về lợi ích kinh tế.
4. Sự tác động trở lại của chính trị đối với kinh tế
Trong khi khẳng định vai trị quyết định, tính thứ nhất của kinh tế đối với
chính trị, chủ nghĩa Mác - Lênin cũng nhấn mạnh tính độc lập tương đối và sự tác
động trở lại của chính trị đối với kinh tế. Ph.Ăngghen viết: “Sự phát triển của
chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, đều dựa trên cơ sở
kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở
kinh tế. Vấn đề hồn tồn khơng phải chỉ có hồn cảnh kinh tế là ngun nhân chỉ
có nó là tích cực cịn tất cả những cái cịn lại đến chỉ là hậu quả thụ động”. Nói về
vai trị của chính trị với kinh tế V.I Lênin đã khái quát và nhấn mạnh: “Chính trị
khơng thể khơng chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế”. Điều đó có nghĩa là: để tổ
chức và xây dựng một trật tự xã hội mới, một nền kinh tế mới thì trước hết phải
tiến hành cách mạng chính trị, phải nắm trước quyền lực chính trị. Bởi vì, sự vận
động của kinh tế chịu sự tác động của chính trị, của quyền lực chính trị, quyền lực
chính trị là cơng cụ mạnh mẽ nhất để bảo vệ chế độ xã hội. Sự thống trị về chính
trị của một giai cấp nhất định là điều kiện đảm bảo cho giai cấp thực hiện được sự

thống trị về kinh tế. Giai cấp nào cầm quyền cũng hướng kinh tế phát triển theo
lập trường chính trị của giai cấp đó nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh tế - xã hội.
Do vậy, để phát triển kinh tế cần quan tâm đến chính trị đặc biệt là định hướng
chính trị của Đảng cầm quyền và bộ máy Nhà nước.
5. Quan điểm, chủ trương của Đảng về mối quan hệ biện chứng giữa
kinh tế và chính trị
Từ năm 1986 đến nay, là thời kỳ đổi mới kinh tế gắn với đổi mới chính trị
- một q trình phát triển từ thấp đến cao, nhưng đó là q trình thay đổi căn
4


bản, có lộ trình, từ thực tiễn tổng kết thành lý luận để hoàn thiện hệ thống quan
điểm đổi mới. Trong các nhiệm kỳ từ đại hội IX, X, XI và XII của Đảng, vấn đề
giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị tiếp tục được
Đảng ta quan tâm sâu sắc, là tiền đề quan trọng để đất nước đạt được nhiều
thành tựu to lớn, chuyển từ nước nghèo và kém phát triển sang nước có mức thu
nhập trung bình và đang hướng tới quốc gia đang phát triển có mức thu nhập
trung bình cao vao năm 2025.
Đại hội XII chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ, tồn diện và đồng bộ, có bước đi
phù hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị”, do đó để thúc đẩy
mạnh hơn quá trình này, trước hết cần tập trung đổi mới thể chế phát triểncả kinh
tế và chính trị. Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, nhiều chủ trương lớn được Đảng,
Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện, về kinh tế là 3 đột phát chiến lược; cơ
cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, thúc đâỷ phát triển lực lượng
sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới. Về chính trị, tiếp tục nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh;
tạo bước tiến và thành quả rõ rệt trong chống quan liêu, tham nhũng.
II. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ SỰ
TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI KINH TẾ TRONG PHÁT
TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC Ở HUYỆN ĐỨC THỌ HIỆN NAY

1. Khái quát đặc điểm, tình hình của địa phương
Đức Thọ là huyện có vị trí địa lý tự nhiên khá thuận lợi, hệ thống kênh
mương sông ngòi thuận lợi cho việc tưới tiêu phát triển kinh tế và giao thơng .
Có đường sắt Bắc - Nam đi qua với chiều dài 15km, có 2 ga, trong đó ga n
Trung là ga chính của tỉnh Hà Tĩnh, có đường quốc lộ 8A, tỉnh lộ 15A và 5A đi
qua. Dựa vào điều kiện tự nhiện, vị trí đia lý, đai đai, thổ nhưỡng. Đức Thọ được
chia thành 3 vùng rõ rệt : Vùng Thượng, vùng trong đê và vùng ngồi đê. Mỗi
vùng đều có thế mạnh riêng, trong đó đặc biệt có thế mạnh trong phát triển các
sản phẩm: hươu, lợn, bò, cam, chè – những sản phẩm chủ lực của ngành nông
nghiệp, chăn nuôi của Huyện.
5


2. Những chủ trương, đường lối, chính sách đã được ban hành, triển
khai và xu hướng tác động của nó
2.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương,
Nghị quyết 08-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành các Đề án: Đề án phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2011-2015, định hướng phát triển đến năm 2020; Đề án Phát
triển cây ăn quả giai đoạn 2012-2015, định hướng phát triển đến năm 2020, Đề
án Phát triển chè Công nghiệp giai đoạn 2012-2015, định hướng phát triển đến
năm 2020, Đề án Phát triển Cao su …
Sau khi Thủ tướng Chính phủ có chủ trương Tái cơ cấu lại ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, Ủy ban nhân
dân huyện đã rà soát, đánh giá lại việc thực hiện các đề án chuyên ngành để điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới và xây dựng Đề án tổng
thể cho tồn ngành nơng nghiệp. Đặc biệt, để thực hiện chỉ tiêu chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, Ủy ban nhân dân huyện ban hành Đề án số 114/ĐA-UBND ngày
08/12/2016 Về chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển thủy sản huyện Hương

Sơn giai đoạn 2017 - 2020.
2.2. Những ưu điểm, tác động tích cực của các chủ trương, đường lối,
chính sách
Thực hiện các Đề án chuyên ngành: Đề án phát triển chăn nuôi, đề án phát
triển cây ăn quả, đề án phát triển chè, đề án phát triển cao su và đặc biệt là sau 7
năm thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, 5 năm thực
hiện Kế hoạch cải tạo vườn, 4 năm thực hiện Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
Ngành nông nghiệp đạt mức tăng trưởng cao, cơ cấu nội ngành chuyển dịch theo
hướng tích cực, các sản phẩm hàng hóa chủ lực có bước phát triển đột phá. Quy
mơ các sản phẩm hàng hóa chủ lực tăng nhanh, đàn lợn tăng 95,96%, đàn bị
tăng 59,18%, đàn hươu tăng 20%, diện tích cam tăng 147,91%, diện tích chè
6


tăng 103%. Tỷ trọng giá trị sản xuất các sản phẩm hàng hóa chủ lực ưu tiên
(hươu, lợn, bị, cam) tăng từ 37,6% năm 2013 lên 49,2% năm 2020. Cụ thể:
- Lợn: sự phát triển ngành chăn nuôi lợn giai đoạn từ 2013-2020 trải qua
nhiều thuận lợi và khó khăn. Tuy nhiên, đã hình thành mới 24 trang trại chăn
ni lợn quy mô 1.000 con trở lên (năm 2016: 03 cơ sở), 11 trang trại chăn nuôi
lợn quy mô 500 con trở lên liên kết với doanh nghiệp; thành lập mới 02 HTX,
13 THT chăn nuôi lợn quy mô vừa với 147 hộ tham gia; tổng đàn lợn năm 2016
đạt 62.119 con, tăng 93,96% so với năm 2013, tỷ lệ nái ngoại chiếm 52% tổng
đàn, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 11.438 tấn, hàng năm đóng góp 20-25%
giá trị tăng trưởng nông lâm thủy sản.
- Hươu: tổng đàn 36.609 con, đạt 49,33% mục tiêu đề án, tăng 20% so với
năm 2013, sản lượng nhung hươu 14,55 tấn, tăng 81,2% so với năm 2013; giá trị
sản xuất đạt trên 220 tỷ đồng. Năm 2019, dự án xây dựng chỉ dẫn địa lý, truy
xuất nguồn gốc, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm nhung hươu hồn
thành và Luật chăn nuôi 2018 đã bổ sung quy định hươu sao là đối tượng nuôi

quản lý đã tạo hành lang pháp lý, mở ra nhiều cơ hội thúc đẩy phát triển ngành
chăn ni hươu sao. Có 4 cơ sở chế biến nhung hươu đạt tiêu chuẩn OCOP.
- Bò: chuyển biến theo hướng thâm canh nâng cao chất lượng đàn, tăng
quy mô đàn của nơng hộ, tổng đàn bị năm 2020 là: 34.769 con; đạt 61,4% mục
tiêu đề án, trong đó: Bị thịt 32.537 con, bò sữa 2.165 con, tỷ lệ bò lai Zêbu
chiếm 62,1% tổng đàn, tăng 63,07% so với năm 2013. Tỷ trọng giá trị sản xuất
chăn ni bị trong nơng nghiệp chiếm 11,7%.
- Cam: diện tích năm 2020 đạt 2.205 ha, đạt 52,5% mục tiêu đề án; tăng
142,32 % so với năm 2013, tập trung chủ yếu tại các xã Hòa Lạc, Lâm Trung
Thủy, Liên Minh, Quang Vĩnh, Tân Dân, Tân Hương…; đã bước đầu áp dụng
quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, kỹ thuật bao quả; năng suất bình
quân 138 tạ/ha; sản lượng 15.935 tấn; tỷ trọng giá trị cam trong nông nghiệp
chiếm 32,36%
- Chè công nghiệp: Đã quy hoạch vùng sản xuất tập trung, sản xuất liên
kết 100%, diện tích tăng lên hàng năm, phát triển chủ yếu trên đất đồi, đất vườn,
7


đất màu chuyển đổi và một phần từ đất rừng sản xuất là rừng trồng, đến cuối
năm 2020 diện tích đạt 605 ha; đạt 73,78% mục tiêu đề án, năng suất bình quân
130 tấn búp tươi/ha, sản lượng 7.670 tấn; giá trị sản xuất đạt 54,38 tỷ đồng. Đã
áp dụng các quy trình sản xuất, chế biến theo tiêu chuẩn VietGAP, HACCP,
GMP đối với sản phẩm chè, có 2 cơ sở thực hiện quy trình sản xuất, chế biến để
cơng nhận sản phẩm OCOP…
2.3. Những tác động tiêu cực, hạn chế của các chủ trương, đường lối,
chính sách
Việc chỉ đạo thực hiện các quy hoạch, đề án, chính sách tái cơ cấu sản
xuất các sản phẩm nơng nghiệp hàng hóa chủ lực ở một số địa phương chưa thực
sự quyết liệt, quyết tâm tháo gỡ những nút thắt, khó khăn, chưa bám sát để kịp
thời có những định hướng, điều chỉnh cho phù hợp. Nhiều địa phương mới chỉ

triển khai ở dạng mơ hình, chạy theo chỉ tiêu số lượng và đang dựa vào cơ chế
chính sách hỗ trợ của nhà nước; nhiều mơ hình sản xuất, HTX, THT cịn mang
tính hình thức, thiếu bền vững.
Cơng tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước trên lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn chưa thực sự quyết liệt, sâu sát, thiếu sáng tạo, thiếu tâm huyết; chưa
tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhất là về đất đai, quy hoạch, thị trường,
vốn, khoa học công nghệ…tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh.
3. Giải pháp để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực
Một là, rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch để phát triển các sản
phẩm nông nghiệp lợi thế và xây dựng các cơ sở chế biến
Chuyển đổi một số diện tích rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch sản xuất theo
lộ trình (600 ha) phù hợp với thực tiễn và đúng quy định để trồng chè, trồng cây ăn
quả và phát triển trang trại chăn nuôi. Đảm bảo phải kiểm sốt được quy trình
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, quy trình sản xuất trên đất dốc, phải có giải pháp
chống xói mịn, rửa trơi, chống sạt lở đất, bảo vệ môi trường bền vững. Tiến hành rà
sốt, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch hiện có và xây dựng mới các quy hoạch theo
yêu cầu phát triển các sản phẩm chủ lực, bảo đảm tính khả thi. Chú ý rà soát quy
8


hoạch chuyển đổi diện tích đất lúa sang thức ăn chăn nuôi điều chỉnh quy hoạch rừng
nguyên liệu, quy hoạch cao su để phát triển cây ăn quả, chè, trang trại nông nghiệp
tổng hợp; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các loại cây, con chủ lực; quy hoạch phát
triển một số cây dược liệu.
Hai là, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện tốt hệ thống cơ chế, chính
sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh; đồng
thời hằng năm đánh giá, phản ánh những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực
hiện để đề xuất, kiến nghị các cơ quan thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, ban hành

chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Nghiên cứu ban hành chính sách của huyện để thu hút các nguồn lực đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, phù hợp với khả năng thực
tiễn của địa phương như: Chính sách tích tụ đất đai (tổ chức, cá nhân tích tụ đất đai,
khuyến khích người dân hốn đổi, tập trung ruộng đất theo quy hoạch), hỗ trợ phát
triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm đầu ra thơng qua thực hiện Chương trình OCOP,
hỗ trợ phát triển hạ tầng nơng thơn…
Ba là, có chính sách đẩy mạnh ứng dụng khoa học cơng nghệ trong sản xuất
Có chính sách đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng nhanh thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến cho nông dân, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong khâu giống,
quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm.
Tuyên truyền, ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền
vững, công nghiệp sản xuất sạch, công nghệ sinh học, nông nghiệp hữu cơ, đảm bảo
vệ sinh an tồn thực phẩm, bảo vệ mơi trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ số, công nghệ thông tin trong các khâu của chuỗi giá trị, kết nối với các
ngành, lĩnh vực khác để từng bước hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh,
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và
giá trị gia tăng các sản phẩm nông sản của huyện trên thị trường.
Phát triển mạng lưới cơng nghệ thơng tin đến tận xã, thơn, xóm để người
dân tiếp cận được các thông tin về kinh tế, khoa học kỹ thuật và thị trường.
Nâng cao tỷ lệ cơ giới các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm, gắn với
9


việc quản lý tốt các khâu dịch vụ đầu vào, góp phần giải phóng sức lao động và
giảm giá thành sản xuất.
Bốn là, có chính sách tăng cường cơng tác quản lý nhà nước trong sản xuất,
kinh doanh và bảo vệ mơi trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu,
phịng chống thiên tai
Tập trung chỉ đạo cải cách hành chính, tháo gỡ các rào cản trong thủ tục đầu

tư, đất đai, thể chế, cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp. Tăng cường quản
lý chất lượng giống, vật tư nơng nghiệp, an tồn thực phẩm, xử lý nghiêm việc chất
cấm trong trồng trọt, chăn nuôi; quản lý, kiểm soát chặt chẽ giết mổ gia súc gia cầm;
quản lý, bảo vệ rừng tại gốc. Thường xuyên kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở chế biến, kinh doanh nông sản; kiểm tra, kiểm sốt, xử lý ơ nhiễm mơi
trường tại các cơ sở sản xuất tập trung, cơ sở chế biến.
Rà soát, ưu tiên nguồn lực đầu tư nâng cấp hệ thống kênh tưới, kênh tiêu
đối với vùng sản xuất lúa và hoa màu; Vận động Nhân dân lắp đặt hệ thống tưới
cho cây trồng cạn cam, bưởi, chè; lồng ghép, huy động các nguồn lực từng bước
nâng cấp, sửa chữa hệ thống đê điều, kè bờ sông, hồ đập đảm bảo an tồn cho
sản xuất nơng nghiệp.
C. PHẦN KẾT LUẬN
Sự tác động của chính trị đối với kinh tế là vấn đề cốt lõi trong đường lối
đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, lấy đổi mới kinh tế làm trọng
tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị trên cơ sở nghiên cứu và chuẩn bị
nghiêm túc, phù hợp với điều kiện từng vùng miền. Việc nhận thức và giải quyết
đúng đắn mối quan hệ này cũng là khâu đột phá trong đổi mới tư duy và thực
tiễn lãnh đạo sự nghiệp đổi mới của Đảng ta nhằm đảm bảo sự phát triển đồng
bộ của cả kinh tế và chính trị, đồng thời lấy lợi ích của nhân dân làm mục tiêu
trong quá trình giải quyết mối quan hệ này.
Huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh với vị trí địa lý đa dạng, có vùng núi, biển và
vùng đồng bằng, là vùng đất giao thoa văn hóa của nhiều tộc người, có nhiều
tiềm năng để phát triển sản xuất nơng nghiệp, thủy hải sản, với nhiều sản phẩm
đặc sản đặc trưng như: Lúa; lạc; rau, củ, trái cây, chè; cao su; gỗ; lợn; bò; hươu;
10


tôm, mực, cá biển…. Từ năm 2013, UBND Huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh đã phê
duyệt và triển khai Chương trình “Huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh - Mỗi xã, phường
một sản phẩm”, đưa Huyện Đức Thọ trở thành một trong những huyện đầu tiên

của cả nước triển khai thực hiện chương trình này một cách bài bản, có hệ thống,
phát huy những lợi thế của các địa phương trong huyện, đưa nông dân chủ động
hội nhập và tiếp cận kinh tế thị trường, góp phần nâng cao chất lượng Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của huyện, tạo ra khâu đột phá
mạnh mẽ trong đổi mới kinh tế, ổn định chính trị-xã hội, góp phần xây dựng tỉnh
Hà Tĩnh phát triển ổn định, bền vững và ngày càng giàu mạnh.

11



×