Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Luận văn thạc sĩ) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ TẠI HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.52 KB, 79 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị đối với cán bộ cấp cơ sở tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định”
là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của TS.Trần Thị
Thu Hiền. Tất cả thông tin, dữ liệu và kết quả nghiên cứu được tác giả thu
thập và trình bày trong đề tài là hồn tồn trung thực, có nguồn trích dẫn rõ
ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Bình Định, ngày tháng năm 2021
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Minh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự ủng hộ và
giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Với sự trân trọng nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo
Cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại thành phố Đà Nẵng, Khoa Chính sách
cơng - Học viện KHXH đã tận tình tổ chức giảng dạy, quan tâm và tạo điều
kiện học tập - nghiên cứu và cho phép tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Huyện, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
huyện An Lão tỉnh Bình Định, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ
tơi trong q trình học tập lớp Thạc sĩ Chính sách cơng, đồng thời đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin được gửi lời tri ân tới TS.Trần Thị Thu Hiền, người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, định
hướng nội dung, phương pháp nghiên cứu đề thực hiện và hoàn thành luận
văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, nhưng do thời gian có hạn,
năng lực nghiên cứu cịn hạn chế, thiếu kinh nghiệm nên luận văn không


tránh khỏi nhiều thiếu sót. Với thái độ cầu thị, Tác giả rất mong nhận được
nhiều sự góp ý chân thành của các các nhà khoa học, các chuyên gia, bạn bè
đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP
CƠ SỞ............................................................................................................ 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 10
1.2. Mục đích, yêu cầu của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị đối với cán bộ cấp cơ sở: ......................................................... 19
1.3. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị đối với cán bộ cấp cơ sở trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình
Định ................................................................................................................ 20
1.4. Quan điểm của Đảng và Chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
LLCT đối với CBCCS.................................................................................... 24
1.5. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với
CBCCS ........................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
Ở HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH .................................................. 42
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 42
2.2. Thực trạng về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho CBCCS ở huyện
An Lão, tỉnh Bình Định hiện nay ................................................................... 44

2.3. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách .................................................. 46
2.4. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng LLCT .......................................................... 53
2.5. Thực trạng cơng tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối
với cán bộ cấp cơ sở tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định. ............................... 57
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI


DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................ 62
3.1. Quan điểm ............................................................................................... 62
3.2. Mục tiêu................................................................................................... 62
3.3. Định hướng.............................................................................................. 63
3.4. Một số giải pháp ...................................................................................... 64
KẾT LUẬN ................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

STT

Từ viết tắt

1

BDCT

Bồi dưỡng chính trị


2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

LLCT

Lý luận chính trị

4

CBCCS

Cán bộ cấp cơ sở

5

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


Bảng
2.1

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng LLCT của huyện An Lão
giai đoạn 2016 – 2020

Trang

55

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
1.1

Đào tạo là gì?

Trang

10


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng cuộc đổi mới ở nước ta đã thu được những thành tựu đáng khích
lệ nhưng đồng thời cũng đứng trước những thách thức rất to lớn: Tính chất
phức tạp của cơ chế thị trường cùng với diễn biến phức tạp của tình hình

chính trị trong nước và trên thế giới, nhất là sự chống phá quyết liệt của các
thế lực phản động, thù địch đã tác động khơng nhỏ làm suy thối tư tưởng,
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên.
Tình hình trên địi hỏi phải không ngừng giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị
cho đội ngũ cán bộ, đảng viên để họ làm tốt vai trò “vừa là người lãnh đạo,
vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân”. Bản lĩnh chính trị đó là:
Trung thành với Đảng, với sự nghiệp cách mạng, kiên định chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa
xã hội; tin tưởng, ủng hộ và quyết tâm thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của những lý luận chính trị (LLCT) cơ
bản trong giai đoạn hiện nay, Đảng và nhà nước ta đã đề ra các chương trình,
các chính sách đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao hiểu biết cho đội ngũ cán
bộ công chức về LLCT cũng như về Chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh trong q trình làm việc cũng như trong thực tế cuộc sống.
Vì vậy tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, mục tiêu, lý tưởng của Đảng cho tồn thể đội ngũ cán bộ, đảng viên
nói chung và cán bộ cấp cơ sở (CBCCS) nói riêng là hết sức cần thiết. Đội
ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là nhân tố quan trọng để thực thi hoạt động
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
trật tự, an tồn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn; bảo đảm chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện
1


nghiêm túc và có hiệu quả. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính quyền cơ sở các cấp, công tác đào tạo, bồi dưỡng là một nội dung rất
quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp cơ sở.
Chính vì vậy, cơng tác này phải được xem là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng và phải được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy đảng

các cấp.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “... cán bộ là cái gốc của
mọi công việc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Việt Nam đã
và đang đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa –
Hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ vững
chắc nền độc lập, tự chủ. Chính vì vậy, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VII ( 1991) Đảng ta đã lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng của Đảng và là kim chỉ nam trong mọi hành động của
mình. Việc học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là quyền
lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên; là tiêu chí bắt buộc trong
tiêu chuẩn cán bộ của hệ thống chính trị.
Trong những năm qua, nhiều nghị quyết, chỉ thị của đảng về đào tạo,
bồi dưỡng LLCT được ban hành, tổ chức thực hiện đạt được những kết quả
quan trọng. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, vai trò
của các giá trị bền vững của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
được nâng lên. Trong thời gian qua, nhờ làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng
LLCT nên nhìn chung trình độ LLCT, năng lực cơng tác của đội ngũ cán bộ,
đảng viên đã được nâng lên rõ rệt.
An Lão là một huyện miền núi của tỉnh Bình Định, trong thời gian qua
nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT, các
cấp ủy tại địa phương đặc biệt quan tâm đến công tác bồi dưỡng LLCT cho
CBCCS; tập trung nâng cao nhận thức LLCT cho cán bộ CBCCS; coi đó là
2


một trong những biện pháp hiệu quả để khắc phục sự suy thối tư tưởng
chính trị, bệnh lười học lý luận của cán bộ, đảng viên. Chính vì vậy, cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng LLCT trên địa bàn huyện An Lão không ngừng được
nâng cao cả về nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đa dạng
hóa, phong phú về các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, đã thu hút được sự quan

tâm của cán bộ, đảng viên khi tham gia học tập và đây cũng là yếu tố bắt
buộc đội ngũ giảng viên, báo cáo viên của huyện phải tự bồi dưỡng, nâng cao
trình độ năng lực để đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
Tuy nhiên, trong q trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng LLCT tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định cịn tồn tại những bất cập,
dẫn đến một số cán bộ công chức cấp cơ sở nhận thức về lý luận cịn hạn chế
điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả cơng việc, lịng tin của nhân dân
đối với đội ngũ CBCCS.
Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, cần tìm ra những
giải pháp khả thi để góp phần hữu hiệu vào việc nâng cao trình độ LLCT cho
cán bộ, đảng viên cấp cơ sở, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tiễn phát
triển kinh tế- xã hội của địa phương trong giai đoạn hiện nay, tơi chọn đề tài:
“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS tại huyện
An Lão, tỉnh Bình Định” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ, chun ngành
Chính sách cơng với mong muốn đề tài này sẽ là tư liệu nghiên cứu, cùng với
sự chung tay của cả hệ thống chính trị sẽ góp phần nâng cao trình độ LLCT
cho CBCCS nói chung và CBCCS của huyện An Lão nói riêng trong thời
gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu về
chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho CBCCS, trong đó tiêu biểu là các
cơng trình như sau:
3


Đề tài cấp bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: “Tác động
của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT đến năng lực lãnh đạo, quản lý, điều
hành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã hiện nay: qua thực tế một số tỉnh
phía bắc”, năm 2018-2019.
Đề tài luận án tiến sĩ của Cẩm Thị Lai (2012): Đào tạo, bồi dưỡng

LLCT, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây
Bắc giai đoạn hiện nay [16, tr. 43] cho ta thấy được những mặt ưu điểm cũng
như những mặt tồn tại, hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho
đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã. Và tác giả đã có những đề xuất , giải
pháp nhằm phát huy những mặt ưu điểm cũng như khắc phục những mặt tồn
tại, hạn chế trong thời gian đến.
Tạp chí LLCT, số 5-2016: Lê Thị Thục, “Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh”, [35, tr. 02]. Tác giả đã chỉ rõ những mặt tồn tại, hạn chế trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT cần phải khắc phục trong thời gian đến ở
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Từ đó, nêu lên những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng LLCT tại Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh trong thời gian đến.
Tạp chí Tổ chức Nhà nước, 2018: Vũ Ngọc Điệp, “Công tác bồi
dưỡng LLCT cho cán bộ xã, phường, thị trấn ở Hải Phịng hiện nay”. Thơng
qua tiếp cận về thực trạng công tác bồi dưỡng LLCT cho cán bộ xã, phường,
thị trấn ở Hải Phòng hiện nay, tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan
và khách quan của những hạn chế và bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ bồi dưỡng LLCT cho cán bộ xã, phường, thị trấn. Qua đó, đã đưa ra được
những những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng trong
thời gian tới.
4


Tạp chí Cộng sản, 2019: Vũ Văn Hà, “Đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ lý luận của Đảng”. Tác giả đã
nêu lên tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng LLCT cho cán bộ lý luận của
Đảng. Qua đó tác giả đã nêu ra 6 nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới công tác đào
tạo và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lượng đào tạo LLCT
cho cán bộ.

Kết quả nghiên cứu của đề tài do Hoàng Văn Hoan, Phó Giám đốc Học
viện làm chủ nhiệm, Học viện Chính trị khu vực I là cơ quan chủ trì, đã được
báo cáo tại Hội thảo khoa học “Tác động của công tác đào tạo, bồi dưỡng
LLCT đến năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo cấp xã hiện nay: Qua thực tế một số tỉnh phía Bắc”. Qua hội thảo đã hệ
thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã hiện nay. Phân tích đặc điểm, nội dung,
hình thức tác động của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT đến năng lực lãnh
đạo, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã. Khảo sát, phân
tích và đánh giá thực trạng tác động của công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT
đến năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã
hiện nay. Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tác động của công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT đến năng lực lãnh đạo, quản
lý, điều hành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã nước ta hiện nay. [11, tr. 42]
Nguyễn Thế Huân (Trường Chính trị tỉnh Đồng Nai): “Nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường,
thị trấn tỉnh Đồng Nai”. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với đội ngũ cán bộ chủ
chốt cơ sở ở nước ta và Đồng Nai. Qua đó nêu lên thực trạng cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng LLCT đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở
tỉnh Đồng Nai (1992-2002), từ đó đề ra một số mục tiêu, phương hướng và
5


những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng lý luậ
chính trị đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Đồng Nai đến
năm 2010 và những năm tiếp theo. [13, tr. 12]
Trần Hậu Thành (Học viện CTQG HCM): “Nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng LLCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay (qua
khảo sát ở một số tỉnh, thành phố phía Bắc nước ta)”: Qua đó tác giả đã nêu

lên Một số vấn đề về hệ thống chính trị và hệ thống chính trị ở cơ sở. Căn cứ
khoa học để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng LLCT của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp xã ở nước ta hiện nay; Những quan điểm cơ bản định
hướng việc đổi mới đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở các
tỉnh phía Bắc nước ta thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, từ đó
tác giả đề ra phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng LLCT của hệ thống Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
Có thể thấy rằng, những cơng trình nghiên cứu, những bài viết trên đã
có những cách tiếp cận khác nhau từ trực tiếp, đến gián tiếp để đề cập đến các
vấn đề về đào tạo và bồi dưỡng LLCT trong những năm gần đây. Qua đó, các
tác giả đã nêu ra những bất cập hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
LLCT và đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị quan trọng trong việc thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT nhằm nâng cao trình độ LLCT cho
cán bộ, cơng chức nói chung và CBCCS nói riêng. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS tại
huyện An Lão, tỉnh Bình Định hiện nay chưa có đề tài, cơng trình nào nghiên
cứu. Từ những vấn đề trên, tơi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng LLCT đối với cán bộ cấp cơ sở tại huyện An Lão, tỉnh Bình
Định” làm luận văn thạc sĩ chun ngành chính sách cơng của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
6


Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tổ chức hiệu quả, nâng cao
chất lượng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS, đáp
ứng tốt hơn yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế- xã hội của địa phương trong
giai đoạn hiện nay .
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận của về thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS;
Thứ hai, chỉ rõ, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS; nêu rõ những thành tựu và hạn
chế, bất cập trong việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
LLCT đối với CBCCS huyện An Lão, tỉnh Bình Định;
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để góp phần nâng cao chất
lượng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS huyện
An Lão, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác tổ chức thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về mặt không gian: huyện An Lão, tỉnh Bình Định;
- Phạm vi về mặt thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định từ
năm 2016 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận:
7


Luận văn được nghiên cứu dựa trên các văn kiện của Đảng, các văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các tài liệu và các cơng trình nghiên
cứu về khoa học giáo dục, về giáo dục LLCT để xây dựng cơ sở lý luận của
vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS tại
huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thơng tin: Phân tích tài liệu sẵn có bao gồm
các bài báo khoa học, sách, luận văn, luận án, các văn bản, các bài viết, các

trang web có liên quan đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS
nói chung và ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định nói riêng;
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thu thập và xử số liệu từ các
báo cáo, tài liệu thống kê của Huyện ủy, UBND huyện An Lão, Ban Tuyên
giáo Huyện ủy An Lão, Trung tâm chính trị huyện An Lão, Ban tổ chức
Huyện ủy An Lão, Phịng Nội vụ huyện An Lão,tỉnh Bình Định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung, làm rõ thêm một số vấn đề
lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS tại
huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Cung cấp những chứng cứ thực tiễn về tổ chức thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng LLCT đối với CBCCS và đề xuất một số giải pháp có giá
trị tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng LLCT tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
Ngồi ra, luận văn cịn có thể là tài liệu tham khảo phục vụ cho quá
trình học tập và nghiên cứu đối với những đề tài về đào tạo, bồi dưỡng LLCT
đối với CBCCS.
8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị đối với cán bộ cấp cơ sở.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị đối với cán bộ cấp cơ sở ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp nâng cao

hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đối với
cán bộ cấp cơ sở trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của
mình vào sự phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của lồi
người. ….” [31, tr. 124].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là q trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền
đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng xuất và có hiệu quả”
[6, tr. 29].
Hình 1.1. Đào tạo là gì?

10


Đào tạo được hiểu là một quá trình dài, khép kín nhằm trang bị và xây
dựng cho khách thể các tố chất mà trước đó khách thể đó khơng có; là q
trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định

của từng cấp học, bậc học”.
Đào tạo là quá trình truyền đạt một lượng kiến thức nhất định cho một
đối tượng học tập cụ thể mà quá trình truyền đạt này phải là một qui trình
khép kín với những chuẩn mực và hệ phương pháp dạy và học cụ thể, trong
một khoảng thời gian nhất định. Yếu tố xuất phát điểm của năng lực, kiến
thức đầu vào của đối tượng được đào tạo không nhất thiết làm rõ, nhưng năng
lực và kiến thức đầu ra (sau quá trình truyền đạt, dạy và học) phải được qui
chuẩn và xác định rõ các tiêu chuẩn đã đạt được. Sự chuyển biến về chất
lượng năng lực và kiến thức của đối tượng được đào tạo sau khi trải qua một
qui trình dạy và học để có thể đảm nhận và đáp ứng được yêu cầu của một
chuyên ngành đã được học.
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng
Theo tài liệu của UNESCO thì: bồi dưỡng có nghĩa là nâng cao trình
độ nghề nghiệp; cịn theo Từ điển Tiếng Việt thơng dụng: bồi dưỡng được
hiểu là làm cho tốt hơn, giỏi hơn, bao gồm bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ [31, tr. 25]. Trong Từ điển Giáo dục học [32, tr. 27],
khái niệm bồi dưỡng được trình bày như sau:
(1) Nghĩa rộng: Quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách
và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã
chọn. Ví như, bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng chí khí chiến đấu, bồi dưỡng các
đức tính cần kiệm, liêm chính,…
(2) Nghĩa hẹp: Trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích
nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. “Ví
11


như, bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm,…
Bồi dưỡng là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định
cho một đối tượng học tập cụ thể, trong đó khơng nhất thiết phải làm rõ về

quá trình và hệ phương pháp truyền đạt thêm, cũng không nhất thiết phải thay
đổi cơ bản chất lượng năng lực và kiến thức của người học, mà chỉ cần cung
cấp thêm năng lực và kiến thức cho họ.
Qua đó, chúng ta có thể khẳng định rằng, đào tạo, bồi dưỡng nói chung
và đào tạo, bồi dưỡng LLCT nói riêng, là q trình nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ; kỹ năng, kiến thức; năng lực hoặc phẩm chất nói chung trên
cơ sở kế thừa và phát huy những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo trước
đó. Trong hoạt động bồi dưỡng LLCT của đề tài luận văn được hiểu: “bồi
dưỡng là nhằm nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, Cương lĩnh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và nhân dân để họ hiểu rõ từ đó vận
dụng vào các hoạt động của đời sống thực tiễn đạt hiệu quả hơn” [9, tr. 55].
Bồi dưỡng với mục đích bổ sung cập nhật các kiến thức mới có tính bổ
trợ cho việc thực thi công vụ, tiếp thu các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong hoạt động quản
lý hành chính nhà nước về LLCT, tin học, ngoại ngữ, về cơng tác của các
ngành, đồn thể... nhằm khắc phục những thiếu hụt về kiến thức lý luận, trình
độ chuyên mơn và năng lực quản lý. Vì vậy, thời gian bồi dưỡng ngắn hơn so
với công tác đào tạo.
Tuy nhiên, bên cạnh 02 khái niệm đào tạo và bồi dưỡng là những khái
niệm độc lập, trong thực tiễn vẫn còn một quan niệm mới là đào tạo bồi
dưỡng là một thuật ngữ chung không tách rời.
12


Có thể nói, đào tạo và bồi dưỡng tuy là hai khái niệm khác nhau – như
đã giải thích trên đây, nhưng lại có cùng một mục đích chung làm cho người
lao động có trình độ chun mơn, khả năng xử lý công việc và năng lực công
tác được tốt hơn. Trên thực tế có một số hoạt động đào tạo, hoặc bồi dưỡng
rất khó phân chia thành đào tạo hoặc bồi dưỡng, bởi lẽ giữa chúng có sự đan

xen và kế thừa lẫn nhau.
Như vậy, việc phân định độc lập giữa đào tạo và bồi dưỡng hiện nay
cũng chỉ mang tính chất tương đối, trong nhiều trường hợp khơng hồn tồn
xác định chính xác khi nào diễn ra q trình đào tạo, khi nào thực hiện bồi
dưỡng. Tóm lại, đào tạo bồi dưỡng chính là q trình truyền thụ, tiếp nhận có
hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp bậc đào tạo,
đồng thời vừa trang bị, cập nhật, rèn luyện để nâng cao kiến thức, kỹ năng
cần thiết cho một đối tượng học tập. Thơng qua q trình đào tạo bồi dưỡng,
đối tượng được học tập có thể đạt được một trình độ kiến thức, chuyên môn,
nghề nghiệp nhất định và đồng thời làm cho họ sử dụng tốt hơn các khả năng,
tiềm năng vốn có để phát huy hết năng lực làm việc của họ.
1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng lý luận chính trị
Lý luận là sự phản ánh và tái hiện hiện thực khách quan. Mọi lý luận
đề quy định bởi hoàn cảnh lịch sử, được hình thành từ điều kiện cụ thể của
lịch sử sản xuất, kỹ thuật và thực nghiệm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:
“Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là sự tổng hợp
những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong q trình lịch sử” [9, tr.
287].
Theo nghĩa rộng, Lý luận là một dạng hoạt động của con người nhằm
thu nhận những tri thức về hiện thực tự nhiên, xã hội và cùng với thực tiễn
tạo thành hoạt động tổng thể của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, Lý luận là một dạng tri thức khoa học đáng tin cậy về
13


một tổng thể các khách thể nào đó. Nó là hệ thống các luận điểm gắn bó chặt
chẽ với nhau về mặt logic và phản ánh bản chất, các quy luật hoạt động, phát
triển của khách thể để nghiên cứu.
Lý luận cách mạng tạo nên nền tảng tư tưởng của đảng. Đảng ra đời
trên nền tảng tư tưởng đó, tức là có lý luận một cách cơ bản nhất; những

người giác ngộ, tiên tiến cùng nhau xây dựng tổ chức đảng theo lý luận đó.
Khi đảng ra đời, cương lĩnh hành động, đường lối chiến lược, sách lược do
đảng đề ra cũng dựa trên nền tảng tư tưởng đó.
Chính trị là một lĩnh vực rất rộng lớn, phức tạp nhưng có vai trị quan
trọng trong đời sống xã hội được tổ chức thành nhà nước chính vì vậy, nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích của mọi giai tầng trong xã hội nên có nhiều
cách nhìn nhận và tiếp cận khác nhau.
Theo Từ điển Triết học giản yếu Việt Nam thì: Chính trị là lĩnh vực
hoạt động gắn liền với mối liên hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các tập
đoàn xã hội khác nhau, mà hạt nhân là vấn đề giành, giữ và sử dụng chính
quyền nhà nước [33, tr. 71]. Còn theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ
điển học Việt Nam: Chính trị là những vấn đề thuộc về tổ chức điều khiển bộ
máy nhà nước trong nội bộ một nước và quan hệ quốc tế về mặt nhà nước
giữa các nước với nhau [23, tr. 63].
Những quan điểm trên đã nêu được bản chất của Chính trị là tính giai
cấp, mối quan hệ và mục tiêu của các giai cấp, các lực lượng chính trị trong
việc giành quyền điều khiển nhà nước. Để đánh giá sự tiến bộ của xã hội
thông qua việc thực hiện dân chủ, mà dân chủ cao nhất, đầy đủ nhất, triệt để
nhất là quyền làm chủ của nhân dân đối với nhà nước. V.I. Lênin cho rằng:
“Chính trị là sự tham gia của nhân dân vào công việc của nhà nước; chính trị
phải là việc của nhân dân, việc của giai cấp vô sản”. Khi xem xét nguồn gốc,
bản chất chính trị về mặt lợi ích, V.I. Lênin lại cho rằng: Chính trị là biểu
14


hiện tập trung của kinh tế [17, tr. 185].
Chính vì vậy, mỗi hình thái Nhà nước thì đều có một thể chế chính trị
khác nhau để nhằm điều hành các mối quan hệ của bộ máy công quyền, bảo
vệ giai cấp cầm quyền của Nhà nước đó.
Từ đó cho ta thấy, Chính trị là vấn đề rộng lớn, phức tạp và chi phối

nhiều mối quan hệ, nhiều giai tầng, lĩnh vực nghiên cứu xem xét và sử dụng
theo mục đích, yêu cầu riêng của từng môn khoa học. Như vậy có thể đúc kết
rằng: mục đích của chính trị là giành được quyền lực chính trị cho giai cấp
thống trị để điều hành xã hội.
Qua thực tiễn cách mạng Việt Nam, trong phạm vi đề tài này, chúng
tôi tiếp cận khái niệm Chính trị với tư cách là những hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam nhằm giác ngộ
nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân. Đối với Việt Nam, để đảm bảo
thực thi có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước thì đội ngũ cán bộ, đảng viên cấp cơ sở đóng vai trị là hạt
nhân để lãnh đạo, tổ chức quần chúng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ đó.
Vì lẽ đó, trải qua hơn 8 thập kỷ phát triển, Đảng ta luôn quan tâm đến công
tác giáo dục, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Bồi dưỡng LLCT giữ một vai trò rất quan trọng, là trang bị và cập nhật
một cách thường xuyên những kiến thức của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước cho mọi cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, để sau mỗi
khóa bồi dưỡng mọi cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu và vận dụng những
kiến thức lý luận đó vào thực tiễn cơng tác, sản xuất và học tập đạt kết quả
cao, đúng quy định.
Như vậy, Bồi dưỡng LLCT là một bộ phận cơ bản trong công tác tư
15


tưởng của Đảng; đó là q trình phổ biến, truyền bá có hệ thống chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh, đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và nhân
dân. Bồi dưỡng LLCT được thực hiện theo các chương trình quy định, nhằm
xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cộng

sản, tạo nên bản lĩnh chính trị, niềm tin có cơ sở khoa học, vững chắc vào
mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa; nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn,
giáo dục đạo đức, lối sống, tinh thần tự giác và tính tích cực trong các hoạt
động xã hội cho mọi tầng lớp nhân dân đáp ứng yêu cầu của từng thời kỳ
phát triển đất nước.
1.1.4. Khái niệm CBCCS
Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao
động làm việc công để thực hiện chức trách được giao, bao gồm:
- Cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử gồm: cán bộ chủ chốt của cấp uỷ
đảng, hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, những người đứng đầu uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội.
- Cán bộ chun môn được uỷ ban nhân dân tuyển chọn gồm: công an
trưởng, xã đội trưởng, cán bộ văn phịng, địa chính, tài chính - kế tốn, tư
pháp, văn hố - xã hội. Số lượng cán bộ chuyên trách do Chính phủ quy định.
Cán bộ chuyên trách ở cơ sở có chế độ làm việc và được hưởng chính
sách về cơ bản như cán bộ, cơng chức nhà nước; khi khơng cịn là cán bộ
chuyên trách mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí, được tiếp tục tự
đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng phụ cấp một lần theo chế độ nghỉ việc.
Cán bộ, cơng chức cơ sở có đủ điều kiện được thi tuyển vào ngạch công chức
ở cấp trên. Pháp lệnh cán bộ, công chức hiện hành cần được sửa đổi theo
hướng bao gồm cả cán bộ, công chức cơ sở.
16


Cán bộ không chuyên trách là những người chỉ tham gia việc công
trong một phần thời gian lao động. Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định khung về số lượng và mức phụ cấp cho cán
bộ khơng chun trách trong hệ thống chính trị ở cấp cơ sở (kể cả trưởng
thôn).
Luật cán bộ, cơng chức (số 22/2008/QH12) của Quốc Hội nước Cộng

hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ban hành 13/11/2008) quy định: “Cán bộ xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” [18, tr.3].
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì cán bộ cấp xã
có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt
Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
+ Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
17


b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng – thống kê;
d) Địa chính – xây dựng – đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính – kế tốn;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội.

1.1.5. Thực hiện chính sách đào tạo và bồi dưỡng LLCT
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó....”
Theo từ điển Tiếng Việt (Hồng Phê, 1994) nêu rằng, “ Chính sách” là
“sách lược” và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào
đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra” [23, tr. 22];
Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “chính sách” là
“một đường lối hành động được thơng qua và theo đuổi bởi chính quyền,
đảng, nhà cai trị, chính khách...”. Theo sự giải thích này, chính sách khơng
đơn thuần chỉ là một quyết định để giải quyết một vấn đề cụ thể, mà nó là
một đường lối hay phương hướng hành động.
David Easton (năm 1953) cho rằng “chính sách bao gồm một chuỗi các
quyết định và các hành động mà trong đó phân phối thực hiện các giá trị”.
Vũ Cao Đàm (2011) cho rằng: “Chính sách là một tập hợp biện pháp
được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc một chủ thể quản lý đưa
ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động
cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến
lược phát triển của một hệ thống xã hội”;
18


Theo W.Henry Mosley: “Chính sách là một tập hợp các tuyên bố và
hành động của chính phủ được thiết kế để ảnh hưởng/ tác động đến hành vi
của người dân để đạt được một kết quả mong muốn”;
Tác giả Considine (1994) cho rằng: “Chính sách là một hành động sử
dụng cơ quan nhà nước có thẩm quyền cam kết hỗ trợ một giá trị ưu tiên”;
Qua đó cho ta thấy, hiện nay có rất nhiều định nghĩa về chính sách,
chính vì vậy việc đưa ra một định nghĩa duy nhất đúng về chính sách là hết
sức khó khăn . Từ những nhận định trên có thể hiểu: “Chính sách là những

chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; chính sách được thực hiện
trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”.
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho CBCCS là đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán
triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nha nước thông
qua tổ chức các lớp Trung cấp chính trị, Cao cấp chính trị…để trang bị, cập
nhật chủ trương, đường lối,chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
nhằm xây dựng đội ngũ CBCCS có lập trường chính trị vững vàng, thái độ
chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt… đủ sức lãnh đạo, quản lý và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.2. Mục đích, yêu cầu của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị đối với cán bộ cấp cơ sở:
1.2.1. Mục đích:
Mục đích của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho
CBCCS: là nhằm từng bước củng cố, nâng cao trình độ, nhận thức và bản
lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cho
nhiệm vụ chính trị của Đảng ta, đồng thời tăng cường công tác đấu tranh,
phản bác các luận điệu xuyên tạc, sai trái, thù địch, đặc biệt là âm mưu diễn
19


biến hịa bình của các thế lực thù địch. Từng bước củng cố niềm tin của nhân
dân vào đội ngũ cán bộ, đảng viên, và sự nghiệp cách mạng của Đảng.
1.2.2. Yêu cầu:
Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng LLCT phải đạt được mục
đích đề ra, đó là: nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng;
xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên thật sự thấm nhuần chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thật sự là người cán bộ “vừa hồng, vừa
chun”, bản lĩnh về chính trị, tinh thơng về nghiệp vụ, am hiểu về pháp luật,
phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ xây dựng Đảng ta thật sự “là đạo đức, là văn

minh” cũng như sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
1.3. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị đối với cán bộ cấp cơ sở trên địa bàn huyện An
Lão, tỉnh Bình Định
1.3.1. Mục tiêu và nội dung học tập lý luận chính trị:
Mục tiêu: Trong quản lý hoạt động dạy học, việc đầu tiên là xác định
được mục tiêu và các chuẩn mực cần đạt được. Trọng tâm của hoạt động này
là tuyên bố về các mục tiêu và chuẩn mực cần đạt tới mà các bên tham gia
trong quá trình dạy học cùng cam kết thực hiện.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng LLCT chính là hoạt động dạy học, mục
tiêu nhằm tăng cường cơng tác chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân, đảm bảo thực hiện các chương trình giáo dục LLCT, nâng
cao trình độ kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ Đảng, chính quyền và đồn thể
của địa phương.
Nội dung học tập lý luận chính trị: Nội dung học tập lý luận chính trị
20


×