Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo văn bản (Nghề: Kinh doanh thương mại - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.39 KB, 106 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN
NGÀNH, NGHỀ: KINH DOANH THƢƠNG MẠI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định Số:161/QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày 15 tháng 6 năm
2018 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình được biên soạn dựa trên các các văn bản luật về soạn thảo văn
bản hiện hành, có sự tham chiếu các giáo trình kỹ thuật soạn thảo văn bản
tương tự. Pháp luật là phương tiện chủ yếu để nhà nước quản lý xã hội nên chất
lượng của văn bản pháp luật, văn bản hành chính là một trong những yếu tố
quan trọng để tăng cường hiệu quả hoạt động của nhà nước, điều này đòi hỏi
người có thẩm quyền ban hành và người soạn thảo văn bản phải có kiến thức
pháp luật cũng như kỹ năng soạn thảo văn bản.Nội dung giáo trình bày các vấn
đề chung về soạn thảo văn bản hành chính, hợp đồng, nội dung, phạm vi, thẩm


quyền ban hành, hình thức, ngơn ngữ, quy trình ban hành văn bản, kiểm tra và
xử lý văn bản. Phần kỹ năng soạn thảo một số loại văn bản cụ thể là nhằm trang
bị cho người học những kỹ năng cơ bản để soạn thảo các văn bản hành chính,
thể thức hợp đồng cơ bản.
Học phần này không chỉ giúp người học tiếp cận kỹ năng soạn thảo văn
bản, cịn soạn thảo các điều khoản chính trong hợp đồng dân sự, thương mại
thông dụng. Giúp người học thực hành soạn thảo, đồng thời nhận định các vấn
đề đúng sai trong văn bản, hợp đồng thông dụng, biết cách chỉnh sửa và góp ý
bổ sung cho phù hợp các nội dung của văn bản hiện hành.
Đồng Tháp, ngày tháng

năm 2018

Tham gia biên soạn
1. Lê Thị Thùy Trang

1


MỤC LỤC

LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN BẢN .................................................. 7
1.

Những khái niệm cần biết về văn bản ...................................................... 7
1.1. Khái niệm về văn bản ......................................................................... 7
1.2.

Khái niệm về văn bản quản lý: ........................................................... 8


1.3.

Khái niệm về văn bản quản lý Nhà nƣớc ........................................... 8

1.4.

Khái niệm về văn bản quản lý hành chính Nhà nƣớc: ....................... 9

1.5.

Khái niệm văn bản pháp luật và văn bản quản lý thông thƣờng: ....... 9

1.5.1. Khái niệm văn bản pháp luật: ......................................................... 9
1.5.2. Khái niệm văn bản quản lý thông thƣờng: .................................... 10
2.

Phân loại văn bản quản lý nhà nƣớc ....................................................... 11
2.1.

Tiêu chí phân loại ............................................................................. 11

2.2.

Phân loại văn bản quản lý Nhà nƣớc: .............................................. 11

2.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật......................................................... 11
2.2.2. Văn bản hành chính ....................................................................... 12
2.2.2.1. Văn bản hành chính thơng thƣờng ............ Error! Bookmark not
defined.

2.2.2.2. Văn bản hành chính cá biệt ........ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Văn bản chuyên môn – kỹ thuật.................................................... 13
2.2.4. Văn bản điện tử: ............................................................................ 14
3.

4.

Chức năng của văn bản ........................................................................... 14
3.1.
3.2.

Chức năng thông tin ......................................................................... 14
Chức năng pháp lý. ........................................................................... 15

3.3.

Chức năng quản lý:........................................................................... 15

3.4.

Chức năng văn hóa xã hội: ............................................................... 16

3.5.

Các chức năng khác .......................................................................... 16

Vai trò của văn bản ................................................................................. 17
4.1. Vai trò của văn bản trong đời sống xã hội ....................................... 17
2



4.2.

Vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc .................. 17

Chƣơng 2: NHỮNG YÊU CẦU CHUNG VỀ NỘI DUNG, THỂ THỨC VÀ KỸ
THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN ..................................................................... 19
1.

2.

Những yêu cầu chung về nội dung: ........................................................ 20
1.1.

Tính mục đích ................................................................................... 20

1.2.
1.3.

Tính khoa học: .................................................................................. 20
Tính đại chúng .................................................................................. 21

1.4.

Tính cơng quyền ............................................................................... 21

1.5.

Tính khả thi ...................................................................................... 21


Những yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính .. 22
2.1.
2.1.1

Khái niệm về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính .... 22
Khái niệm thể thức văn bản .......................................................... 23

2.1.2. Khái niệm kỹ thuật trình bày văn bản: .......................................... 23
2.1.

Các yêu cầu của thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính 23

2.1.1. Các u cầu về thể thức trình bày văn bản hành chính: ............... 23
2.1.2. Các yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính:
24
Chƣơng 3: KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN HÀNH CHÍNH ................. 36
1.

2.

Những yêu cầu chung về kỹ thuật soạn thảo văn bản ............................ 36
1.1.

Khái niệm về kỹ thuật soạn thảo văn bản ........................................ 36

1.2.

Những yêu cầu chung về kỹ thuật soạn thảo văn bản: ..................... 36

Văn phong hành chính – công vụ ........................................................... 37

2.1. Khái niệm văn phong hành chính – cơng vụ:................................... 37
2.2.

Đặc điểm văn phong hành chính-cơng vụ:....................................... 37

2.2.1. Tính khn mẫu ............................................................................ 37
2.2.2. Tính chính xác ............................................................................... 37
2.2.3. Tính cơng vụ ................................................................................. 38
2.2.4. Tính phổ thơng, đại chúng: ........................................................... 38
2.2.5. Tính khách quan, phi cá tính. ........................................................ 38
2.2.6. Tính trang trọng, lịch sự. ............................................................... 38
3.

Ngơn ngữ và kỹ thuật cú pháp sử dụng .................................................. 38
3


4.

3.1.

Sử dụng ngôn ngữ ............................................................................ 38

3.2.

Kỹ thuật cú pháp (dùng từ và câu) ................................................... 40

Soạn thảo văn bản: .................................................................................. 41
4.1.
4.2.


Soạn thảo văn bản hành chính cá biệt .............................................. 41
Soạn thảo văn bản hành chính thơng thƣờng. .................................. 43

Chƣơng 4: QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN .............. 48
1.

Cơng tác chuẩn bị ................................................................................... 48
1.1.

Xác định vấn đề và mục tiêu: ........................................................... 48

1.2.

Chọn loại hình thức văn bản ............................................................ 49

1.3. Thu thập thông tin: ........................................................................... 49
2. Công tác soạn thảo .................................................................................. 51

3.

2.1.

Lập dàn ý, viết đề cƣơng: ................................................................. 51

2.2.

Viết thành văn .................................................................................. 52

2.3.


Một số điểm cần lƣu ý khi soạn thảo văn bản: ................................. 53

Cơng tác trình, thẩm tra .......................................................................... 55
3.1. Cơng tác trình văn bản ..................................................................... 55
3.2.

Thẩm tra, thơng qua (ký ban hành văn bản)..................................... 55

Chƣơng 5: KỸ THUẬT SOẠN THẢO VÀ TRÌNH BÀY MỘT SỐ HỢP ĐỒNG
THƠNG DỤNG .................................................................................................. 58
1.

2.

Tổng quan chung về hợp đồng: .............................................................. 58
1.1.

Khái niệm: ........................................................................................ 58

1.2.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng:................................................ 58

Tổng quan về hợp đồng dân sự: ............................................................. 60
2.1. Khái niệm hợp đồng dân sự: ............................................................ 60
2.2.

Phân loại hợp đồng dân sự: .............................................................. 60


2.3.

Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực: .......................... 60

2.4.

Nội dung của hợp đồng: ................................................................... 61

2.5. Thời điểm, địa điểm và hiệu lực của giao kết hợp đồng: ................. 61
2.5.1. Địa điểm giao kết hợp đồng: ......................................................... 61
2.5.2. Thời điểm giao kết hợp đồng: ....................................................... 62
2.6.
3.

Hợp đồng dân sự vô hiệu ................................................................. 62

Tổng quan về hợp đồng thƣơng mại: ..................................................... 67
4


4.

3.1.

Khái niệm: ........................................................................................ 68

3.2.

Đặc điểm của hợp đồng thƣơng mại: ............................................... 69


3.3.

Nội dung của hợp đồng thƣơng mại: ................................................ 69

Các vấn đề cần lƣu ý khi soạn thảo hợp đồng: ....................................... 75

Phụ lục III CHỮ VIẾT TẮT TÊN LOẠI, MẪU TRÌNH BÀY VĂN BẢN
HÀNH CHÍNH VÀ BẢN SAO VĂN BẢN ....................................................... 84
Phụ lục II ............................................................................................................. 99
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN ............................................................... 99
THỂ THỨC VĂN BẢN HÀNH CHÍNH ........................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 103

5


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơn học: Kỹ thuật soạn thảo văn bản
Mã môn học: MH29
Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ (Lý thuyết: 26 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo
luận, bài tập: 00 giờ; Kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ: 2 giờ; Ôn thi : 1 giờ (LT);
Thi/kiểm tra kết thúc mơn học: 1 giờ (LT), hình thức: tự luận (viết)).
I. Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí: là học phần mơn học tự chọn thuộc khối kiến thức chun mơn trong chƣơng
trình đào tạo trung cấp.
- Tính chất: Kỹ thuật soạn thảo văn bản là môn học giúp ngƣời học soạn thảo đƣợc các
loại văn bản liên quan nhƣ: thông báo, quyết định, công văn, tờ trình, biên bản nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng, soạn hợp đồng, đơn từ...vv theo quy định của pháp luật hiện
hành.
- Ý nghĩa môn học: ngƣời học sẽ hiểu, phân biệt, và soạn thảo các văn bản hành chính

thơng dụng.
II. Mục tiêu mơn học:

- Về kiến thức:
+ Trình bày đƣợc các loại văn bản: văn bản hành chính,văn bản hợp đồng
+ Xác định đƣợc hình thức, nội dung và quy trình soạn thảo văn bản
+ Liên hệ với thực tiễn vận dụng kiến thức đã học soạn thảo một số văn bản
hành chính thơng dụng và các hợp đồng dân sự, thƣơng mại cơ bản.

- Về kỹ năng:
+ Phân loại đƣợc các loại văn bản
+ Thực hiện đƣợc phƣơng pháp, kỹ thuật soạn thảo các loại văn bản thông
dụng: công văn, tờ trình, thơng báo, quyết định, thanh lý hợp đồng, thảo các hợp đồng,
các đơn từ khác.

- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tuân thủ các quy trình soạn thảo văn bản cả về hình thức và nội dung văn
bản.
+ Có tinh thần trách nhiệm tự học và làm việc nhóm theo nhiệm vụ đƣợc phân
cơng.

6


Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN BẢN
Mã chƣơng MH29-01
* Giới thiệu:
Văn bản có từ rất lâu đời, qua nhiều năm thay đổi văn bản mang nhiều thể
loại khác nhau phục vụ nhu cầu đời sống khác nhau của xã hội, có những văn
bản thơng thƣờng, có những văn bản mang tính pháp lý, có những văn bản mang

tính hành chính nhà nƣớc,… tựu trung lại mỗi loại văn bản lại có những vai trị
chức năng khác nhau trong đời sống. Chúng ta cần phân biệt và biết cách sử
dụng cho phù hợp mỗi thể loại với từng lĩnh vực cụ thể.
* Mục tiêu:
- Kiến thức: trình bày đƣợc các khái niệm các loại văn bản, phân loại văn bản,
chức năng, vai trị của văn bản hành chính.
- Kỹ năng: phân loại văn bản
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: có tinh thần tự học và làm việc nhóm tốt, tự
sắp sếp hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
* Nội dung chính
1. Những khái niệm cần biết về văn bản
1.1.

Khái niệm về văn bản

Giao tiếp có thể đƣợc con ngƣời thực hiện bằng nhiều phƣơng tiện khác
nhau. Trong đó, ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất. Hoạt động
giao tiếp bằng ngơn ngữ có thể diễn ra dƣới hình thức giao tiếp bằng ngơn ngữ
viết hoặc hình thức giao tiếp bằng ngơn ngữ nói. Sản phẩm của q trình giao
tiếp bằng ngơn ngữ nói đƣợc gọi là diễn ngơn, cịn sản phẩm của q trình giao
tiếp bằng chữ viết chính là văn bản.
Theo nghĩa rộng: Văn bản vừa là sản phẩm, vừa là phƣơng tiện của hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ ở dạng viết, thƣờng là tập hợp của các câu, có tính
trọn vẹn về nội dung, tính hồn chỉnh về hình thức, có tính chặt chẽ và hƣớng
tớimột mục tiêu giao tiếp nhất định.

7


Theo nghĩa hẹp: Văn bản là khái niệm chỉ công văn, giấy tờ hình thành trong

hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Văn bản đƣợc chế tạo trên nhiều chất liệu:
đá, da, lá, gỗ, đồng, thẻ tre, lụa giấy, đĩa CD,...,Sự ra đời của một văn bản nói
chung bị chi phối bởi rất nhiều các nhân tố trong quá trình giao tiếp nhƣ: mục
đích giao tiếp, hồn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, cách thức giao tiếp,
phƣơng tiện giao tiếp. Sự phân loại văn bản có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác
nhau. Khái niệm về văn bản quản lý
1.2.

Khái niệm về văn bản quản lý:

Văn bản quản lý là văn bản đƣợc hình thành và sử dụng trong hoạt
động quản lý, chúng đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện để ghi lại và truyền đạt
các quyết định quản lý hoặc các thơng tin cần thiết hình thành trong quản lý.
1.3.

Khái niệm về văn bản quản lý Nhà nƣớc

Văn bản quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu là những văn bản chứa đựng những
quyết định và thông tin quản lý do các cơ quan quản lý nhà nƣớc ban hành theo
thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan
hệ quản lý nội bộ Nhà nƣớc hoặc giữa các cơ quan nhà nƣớc với các tổ chức và
công dân.
Trong thực tế, văn bản quản lý Nhà nƣớc đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ của
Nhà nƣớc pháp quyền khi thể chế hoá các quy định pháp luật thành văn bản
nhằm quản lý xã hội.
Khi nói đến văn bản quản lý nhà nước là nói đến loại văn bản của tổ chức
đặc biệt trong xã hội, đó là Nhà nước. Tính đặc biệt của văn bản quản lý nhà
nước thể hiện ở những đặc điểm sau:
 Về chủ thể ban hành: văn bản quản lý nhà nƣớc do các cơ quan Nhà nƣớc,
ngƣời có thẩm quyền soạn thảo và ban hành. Chỉ có những văn bản do ngƣời

đúng thẩm quyền ban hành mới có ý nghĩa pháp lý. Không phải chủ thể nào
cũng đƣợc ban hành mọi loại văn bản quản lý mà chỉ đƣợc ban hành những loại
văn bản nhất định trong phạm vi thẩm quyền để thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình.
 Về mục đích ban hành: văn bản quản lý nhà nƣớc đƣợc ban hành nhằm
mục đích thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nƣớc.
8


 Đối tượng áp dụng: Văn bản quản lý Nhà nƣớc mang tính cơng quyền, đƣợc
ban hành để tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, là cơ sở pháp lý quan
trọng cho các hoạt động cụ thể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
 Về trình tự ban hành, hình thức văn bản: địi hỏi phải đƣợc xây dựng, ban
hành theo thủ tục pháp luật quy định và đƣợc trình bày theo hình thức luật định.
Mỗi loại văn bản thƣờng đƣợc sử dụng trong những trƣờng hợp nhất định và có
cách thức trình bày riêng. Sử dụng đúng hình thức văn bản sẽ góp phần tạo ra sự
thống nhất cả về nội dung và hình thức của hệ thống văn bản, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nghiên cứu, sử dụng thực hiện văn bản.
 Về bảo đảm thi hành: Văn bản nhà nƣớc mang tính quyền lực Nhà nƣớc,
bắt buộc các chủ thể khác phải thực hiện và đƣợc đảm bảo thực hiện bởi Nhà
nƣớc nhƣ hoạt động tổ chức trực tiếp hoặc cƣỡng chế.
 Về văn phong: Văn bản quản lý nhà nƣớc nhằm mục đích truyền đạt thơng
tin, mệnh lệnh từ chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý một cách đầy đủ, chính
xác nhất. Nó khơng cần biểu cảm nên mang đặc trƣng văn phong riêng, khác với
văn phong nghệ thuật. Văn bản quản lý nhà nƣớc thƣờng mang tính phổ quát,
đại chúng và không cần quá chi tiết nhƣ văn bản khoa học.
1.4.

Khái niệm về văn bản quản lý hành chính Nhà nƣớc:


Văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc là một bộ phận của văn bản quản lý
Nhà nƣớc, bao gồm những văn bản của cơ quan Nhà nƣớc (mà chủ yếu là các cơ
quan hành chính Nhà nƣớc) dùng để đƣa ra các quyết định và chuyển tải các
thông tin quản lý trong hoạt động chấp hành và điều hành. Các văn bản đặc thù
thuộc thẩm quyền lập pháp (văn bản luật, dƣới luật, mang tính chất luật) hoặc
thuộc thẩm quyền tƣ pháp (cáo trạng, bản án,...) không phải là VBQLNN.
1.5.

Khái niệm văn bản pháp luật và văn bản quản lý thông thƣờng:

1.5.1. Khái niệm văn bản pháp luật:
Thực tế hiện nay thì chúng ta có thể tìm hiểu và thấy có rất nhiều quan
điểm về khái niệm của văn bản pháp luật. Tuy nhiên thì ta có thể định nghĩa văn
bản pháp luật theo cách thức nhƣ sau đó là: Văn bản pháp luật đƣợc hiểu là do
những chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành ra theo đúng
nhƣ trình tự cũng nhƣ thủ tục và hình thức đƣợc pháp luật quy định. Nội dung
của văn bản pháp luật mang thể hiện rõ về ý chí của cơ quan nhà nƣớc, mang
9


tính bắt buộc chung và những ý chí này sẽ đƣợc đảm bảo thực hiện bằng quyền
lực của nhà nƣớc.
Trong các văn bản pháp luật thì sẽ có thể bao hàm cả ba nhóm văn bản đó
là văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản áp dụng pháp
luật. Mỗi một nhóm đƣợc quy định trong hệ thống của văn bản pháp luật còn
thể hiện về một số nét đặc thù riêng về nội dung, cũng nhƣ về tính chất và nội
dung vai trị trong quản lí nhà nƣớc.
Văn bản quy phạm pháp luật về nội dung luôn chứa đựng các quy phạm
pháp luật mà ở đây ý chí của các văn bản quy phạm pháp luật này sẽ đƣợc áp
dụng đi lại nhiều lần trong thực tiễn. Văn bản quy phạm pháp luật đƣợc xem là

cơ sở tiền đề để ban hành ra các văn bản áp dụng pháp luật và các văn bản hành
chính.
Văn bản áp dụng pháp luật thì sẽ có chứa đựng về nội dung của những
mệnh lệnh mang tính chất cá biệt, đƣợc áp dụng một lần duy nhất đối với một
trƣờng hợp đã có nội dung cụ thể.
Văn bản hành chính thì đảm bảo về việc sẽ có chứa đựng các quy tắc xử
sự chung mang tính chất đặc thù về mặt pháp lý hoặc đó là những mệnh lệnh
mang tính chất cá biệt đƣợc ban hành nhằm mục đích để tổ chức việc thực hiện
về nội dung các văn bản quy phạm pháp luật cũng nhƣ văn bản áp dụng pháp
luật.
Từ những điều trên có thể thấy rằng định nghĩa về văn bản pháp luật đƣợc
đảm bảo có cơ sở pháp lý, đầy đủ về mặt lý luận cũng nhƣ trên phƣơng diện về
mặt thực tiễn. Nhƣ kể đến đó là về pháp lý thì văn bản pháp luật sẽ đặt ra về việc
đƣợc pháp luật quy định về các trƣờng hợp sử dụng, cũng nhƣ về hình thức văn
bản, về thẩm quyền, về thủ tục ban hành, về thời hạn, cũng nhƣ đó là về việc bàn
đến trách nhiệm thi hành.
Về mặt cơ sở lý luận thì văn bản pháp luật ở đây đƣợc xem là một phƣơng
tiện quản lý đƣợc các cơ quan quản lý nhà nƣớc sử dụng để nhằm mục đích về
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội đối với nội dung quản lý nhà nƣớc, các văn
bản có tính bắt buộc khác nhau đối với các đối tƣợng liên quan và đƣợc đảm bảo
trong việc thực hiện nội dung bằng quyền lực của cơ quan nhà nƣớc.
1.5.2. Khái niệm văn bản quản lý thông thƣờng:
10


Văn bản quản lý thông thƣờng là văn bản đƣợc hình thành và sử dụng
trong hoạt động quản lý, chúng đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện để ghi lại và
truyền đạt các quyết định quản lý hoặc các thông tin cần thiết hình thành trong
quản lý. Văn bản quản lý thông thƣờng khác biệt so với các vãn bản khác ở quy
trình soạn thảo, thể thức vãn bản, hiệu lực pháp lý, khơng địi hỏi thủ tục chặt

chẽ nhƣ văn bản quản lý hành chính của cơ quan nhà nƣớc.

2. Phân loại văn bản quản lý nhà nƣớc
2.1.Tiêu chí phân loại
Việc phân loại văn bản quản lý nhà nƣớc có thể dựa vào nhiều tiêu chí
khác nhau. Ví dụ nhƣ có thể dựa vào các tiêu chí sau đây để phân loại văn bản
quản lý nhà nƣớc: - Theo tác giả: có văn bản của Chính phủ; Thủ tƣớng Chính
phủ; UBND tỉnh, thành phố; Văn phịng Chính phủ; Sở Nội vụ… - Theo tên
loại: quyết định; nghị quyết; nghị định; thông tƣ ...
2.2. Phân loại văn bản quản lý Nhà nƣớc:
2.2.1.

Văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) là văn bản do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử
sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo
thực hiện.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
+ Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
+ Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội
+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc
+ Nghị định của Chính phủ
+ Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tồ án nhân dân tối cao, Thơng
tƣ của Chánh án Tồ án nhân dân tối cao
+ Thông tƣ của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
+ Thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ
11



+ Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc
+ Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội hoặc giữa Chính
phủ với cơ quan trung ƣơng của tổ chức chính trị – xã hội
+ Thơng tƣ liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện
trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang
bộ.
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp
+ Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp
Văn bản hành chính

2.2.2.
2.2.2.1.

Văn bản hành chính thơng thƣờng

Văn bản hành chính thơng thƣờng dùng để chuyển đạt thơng tin trong
hoạt động quản lý nhà nƣớc nhƣ công bố hoặc thông báo về một chủ trƣơng,
quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi
chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị; thơng tin giao dịch chính thức
giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và cơng dân. Văn bản
hành chính đƣa ra các quyết định quản lý, do đó, khơng dùng để thay thế cho
văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt.
Văn bản hành chính thơng thƣờng là loại văn bản hình thành trong hoạt
động quản lý nhà nƣớc, đƣợc sử dụng giải quyết những cơng việc có tính chất
nhƣ hƣớng dẫn, trao đổi, đôn đốc, nhắc nhở, thông báo…
Các loại văn bản hành chính
+ Cơng văn

+ Thơng cáo
+ Thơng báo
+ Báo cáo
+ Tờ trình
+ Biên bản
+ Dự án, đề án
12


+ Kế hoạch, chƣơng trình
+ Diễn văn
+ Cơng điện
+ Các loại giấy (giấy mời, giấy đi đƣờng, giấy ủy nhiệm, giấy
nghỉ phép,…)
+ Các loại phiếu (phiếu gửi, phiếu báo, phiếu trình,…)
2.2.2.2.

Văn bản hành chính cá biệt

Văn bản hành chính cá biệt là những quyết định quản lý hành chính thành
văn mang tính áp dụng pháp luật do cơ quan, cơng chức nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm đƣa ra quy tắc xử sự riêng
áp dụng một lần đối với một hoặc một nhóm đối tƣợng cụ thể, đƣợc chỉ rõ. Các
loại văn bản hành chính cá biệt:
+ Lệnh: là một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành nhằm
đƣa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dƣới.
+ Nghị quyết: là một trong những hình thức văn bản do một tập thể chủ thể ban
hành nhằm đƣa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dƣới.
+ Nghị định quy định cụ thể về tổ chức, địa giới hành chính thuộc thẩm quyền
của Chính phủ.

+ Quyết định là một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành
nhằm đƣa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dƣới.
+ Chỉ thị: một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành có tính
đặc thù, nhằm đƣa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dƣới có quan hệ trực
thuộc về tổ chức với chủ thể ban hành. Chỉ thị thƣờng dùng để đơn đóc nhắc nhở
cấp dƣới thực hiện những quyết định, chính sách đã ban hành.
+ Điều lệ, quy chế, quy định, nội quy,… có tính chất nội bộ. Đây là loại văn bản
đƣợc ban hành bằng một văn bản khác, trình bày những vấn đề có liên quan đến
các quy định về hoạt động của một cơ quan, tổ chức nhất định.
2.2.3.

Văn bản chuyên mơn – kỹ thuật

Đây là các văn bản mang tính đặc thù thuộc thẩm quyền ban hành của một số
cơ quan nhà nƣớc nhất định theo quy định của pháp luật. Những cơ quan, tổ
13


chức khác khi có nhu cầu sử dụng các loại văn bản này phải tuân thủ theo mẫu
quy định của các cơ quan nói trên, khơng tùy tiện thay đổi nội dung và hình thức
của những văn bản đã đƣợc mẫu hóa.
Văn bản chun mơn đƣợc hình thành trong một số lĩnh vực cụ thể của quản
lý nhà nƣớc nhƣ tài chính, ngân hàng, giáo dục… hoặc là các văn bản đƣợc hình
thành trong các cơ quan tƣ pháp và bảo vệ pháp luật. Các loại văn bản này nhằm
giúp cho các cơ quan chuyên môn thực hiện một số chức năng đƣợc uỷ quyền,
giúp thống nhất quản lý hoạt động chuyên môn. Những cơ quan không đƣợc nhà
nƣớc uỷ quyền không đƣợc phép ban hành văn bản này.
Văn bản kỹ thuật là các văn bản đƣợc hình thành trong một số lĩnh vực nhƣ
kiến trúc, xây dựng, khoa học cơng nghệ, địa chất, thuỷ văn… Đó là các bản vẽ
đƣợc phê duyệt, nghiệm thu và đƣa vào áp dụng trong thực tế đời sống xã hội.

Các văn bản này có giá trị pháp lý để quản lý các hoạt động chuyên môn, khoa
học kỹ thuật.
2.2.4.

Văn bản điện tử:

Là văn bản dƣới dạng thông điệp dữ liệu đƣợc tạo lập hoặc số hóa từ văn
bản giấy và trình bày đúng thể thức, kỹ thuật trình bày theo quy định. Nghị định
30 tại Điều 5 nêu rõ giá trị pháp lý của văn bản điện tử nhƣ sau: Văn bản điện tử
đƣợc ký số bởi ngƣời có thẩm quyền và ký số của cơ quan, tổ chức theo quy
định của pháp luật có giá trị pháp lý nhƣ bản gốc của văn bản giấy.
3.

Chức năng của văn bản

3.1. Chức năng thông tin
- Là chức năng cơ bản của mọi loại văn bản. Các thông tin chứa đựng trong các
văn bản là yếu tố quyết định để đƣa ra các chủ trƣơng , chính sách, những quyết
định hành chính cá biệt nhằm giải quyết những công việc nội bộ Nhà nƣớc, cũng
nhƣ những cơng việc có liên quan đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cơng
dân
- Bao gồm: việc ghi lại các thơng tin quản lí, truyền đạt các thơng tin đó, giúp
các cơ quan thu nhận các thơng tin cần thiết cho hoạt động quản lí, đánh giá các
thơng tin thu đƣợc qua các hệ thống truyền đạt thông tin khác.

14


- Để đảm bảo chức năng thông tin, phải: quan tâm đến khả năng tiếp nhận thông
tin qua văn bản thuận lợi hay khơng, những thơng tin đó đƣợc sử dụng nhƣ thế

nào trong thực tế quản lí hành chính nhà nƣớc.
- Dƣới dạng văn bản, tông tin thƣờng gồm ba loại:


Thông tin quá
khứ: là những thông tin liên quan đến những sự việc đã đƣợc giải quyết
trong quá trình hoạt động của các cơ quan quản lý.



Thông tin hiện
hành: là những thông tin liên quan đến những sự việc đang xảy ra hàng
ngày trong các cơ quan thuộc hệ thống quản lý Nhà nƣớc.



Thông tin dự báo:
là những thông tin mang tính kế hoạch tƣơng lai, các dự báo chiến lƣợc
hoạt động mà bộ máy quản lý cần dựa vào đó để hoạch định phƣơng
hƣớng hoạt động của mình.

3.2. Chức năng pháp lý.
- Là cơ sở pháp lí để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lí hành chính
nhà nƣớc (văn bản ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp luật và các quyết
định hành chính)
- Thể hiện trên hai phƣơng diện:
+ Chứa đựng các quy phạm pháp luật
+ Là căn cứ pháp lí để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
Ngoài ra, tùy thuộc từng loại văn bản, chức năng pháp lí cịn thể hiện trong việc
xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan thuộc bộ máy quản lí hành chính nhà

nƣớc, giữa hệ thống quản lí với hệ thống bị quản lí.
- Để đảm bảo chức năng pháp lí, cần xem việc xây dựng các văn bản quản lí
hành chính nhà nƣớc là một bộ phận hữu cơ của hoạt động quản lí hành chính
nhà nƣớc, khi xây dựng và ban hành phải cẩn thận, chuẩn mực.
- Các văn bản thể hiện tính chất pháp lí khơng giống nhau, có những văn bản chỉ
mang tính thơng tin quản lí thơng thƣờng, có những loại mang tính chất cƣỡng
chế thực hiện.
3.3. Chức năng quản lý:
15


- Đƣợc thể hiện ở chỗ là công cụ, phƣơng tiện để tổ chức có hiệu quả cơng việc
(trong cơ quan quản lí hành chính nhà nƣớc là cơng cụ tổ chức các hoạt động
quản lí, thí dụ: thơng tƣ, chỉ thị, quyết định, điều lệ, thông báo…)
- Để đảm bảo chức năng quản lí, văn bản phải đảm bảo đƣợc khả năng thực thi
của cơ quan nhận đƣợc (tính hiệu quả, khả thi của văn bản)
- Từ giác độ chức năng quản lí, văn bản quản lí hành chính nhà nƣớc gồm 2 loại:
+ Văn bản là cơ sở tạo nên tính ổn định của bộ máy lãnh đạo và quản lí: xác
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí của mỗi cơ quan, xác lập mối quan
hệ, điều kiện hoạt động của cơ quan. Thí dụ: Nghị định, nghị quyết, quyết định
thành lập, điều lệ…
+ Văn bản giúp cho cơ quan quản lí hành chính nhà nƣớc tổ chức các hoạt động
cụ thể theo quyền hạn của mình: quyết định, chỉ thị, thơng báo, cơng văn, báo
cáo…

3.4. Chức năng văn hóa xã hội:
Chức năng văn hóa – xã hội: văn bản là sản phẩm sáng tạo của con ngƣời
hình thành trong quá trình nhận thức, lao động để tổ chức xã hội và cải tạo thiên
nhiên (tƣ liệu để tìm hiểu lịch sử, hình mẫu học tập…)
Văn bản quản lý nhà nƣớc là phƣơng tiện, đồng thời cũng là sản phẩm quan

trọng của quá trình quản lý và cải tạo xã hội. Sản phẩm đó có tính xã hội và biểu
đạt tính giai cấp sâu sắc.
Là một trong những phƣơng tiện cơ bản của hoạt động quản lý, văn bản
quản lý Nhà nƣớc góp phần quan trọng ghi lại và truyền bá cho mọi ngƣời và
cho thế hệ mai sau những truyền thống văn hoá quý báu của dân tộc đƣợc tích
luỹ từ cuộc sống của nhiều thế hệ. Nhƣ vậy, văn bản là nguồn tƣ liệu lịch sử quý
giá giúp cho chúng ta hình dung đƣợc tồn cảnh bức tranh và trình độ văn minh
quản lý Nhà nƣớc của mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể ở mỗi quốc gia.
3.5. Các chức năng khác
Chức năng thống kê: thống kê các q trình, diễn biến của cơng việc trong
các cơ quan, thống kê cán bộ, tiền lƣơng, phƣơng tiện quản lý,.....giúp các nhà
quản lý và lãnh đạo phân tích các diễn biến trong hoạt động của các cơ quan,
16


ảnh hƣởng của những nhân tố khác nhau vào trong q trình quản lý; kiểm tra
kết quả cơng việc qua khối lƣợng đã hồn thành.
Chức năng kinh tế: Quy mơ phát triển kinh tế càng lớn thì các quyết định
quản lý thành văn bản càng nhiều, với những lƣợng thông tin càng đa dạng và
phức tạp, xong tất cả phải nhằm phát huy mọi tiềm năng đất nƣớc để xây dựng
một cuộc sống của toàn thể nhân dân, toàn thể cộng đồng ngày một tốt đẹp hơn.
Từ luận điểm này có thể dễ dàng thấy đƣợc ý nghĩa kinh tế to lớn, trực tiếp của
văn bản quản lý Nhà nƣớc.
4.

Vai trò của văn bản

4.1. Vai trò của văn bản trong đời sống xã hội
Cách hiểu chung nhất quản lý nhà nƣớc là thực hiện quyền hành pháp để
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo tinh thần của pháp quyền, hành

pháp hƣớng hoạt động của mình đến các việc đảm bảo các quyền tự do cá nhân,
đến chức năng phục vụ và đảm bảo an ninh trên mọi lĩnh vực.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nƣớc thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nƣớc, giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa nhà nƣớc với thị trƣờng. Theo đó hàng loạt cơng việc dài
hạn (5 năm = 10 năm) và những công việc trƣớc mắt trong lĩnh vực điều hành
đều phải thông qua một số cơng việc trong đó khơng thể thiếu đƣợc cơng tác văn
bản.
4.2. Vai trị của văn bản trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc
 Văn bản quản lý Nhà nước đảm bảo thông tin hoạt động quản lý Nhà nước:
 Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến mục tiêu và
phƣơng hƣớng hoạt động lâu dài của cơ quan, đơn vị.
 Nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị
 Phƣơng thức hoạt động, quan hệ công tác giữa các cơ quan, các đơn vị với
nhau.
 Tình hình đối tƣợng bị quản lý; sự biến động của cơ quan, đơn vị; chức
năng, nhiệm vụ, và quyền hạn của cơ quan đơn vị
 Các kết quả đạt đƣợc trong quá trình quản lý,v.v....
17


 Văn bản là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý:
Thơng thƣờng các quyết định hành chính đƣợc truyền đạt sau khi đƣợc thể chế
hoá thành các văn bản mang tính quyền lực Nhà nƣớc. Các quyết định quản lý
cần phải đƣợc truyền đạt nhanh chóng và đúng đối tƣợng, đƣợc đối tƣợng bị
quản lý thông suốt, hiểu đƣợc nhiệm vụ và nắm đƣợc ý đồ của lãnh đạo, để nhiệt
tình, yên tâm và phấn khởi thực hiện
 Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo
và quản lý.
Khơng có kiểm tra theo dõi thƣờng xuyên, thiết thực và chặt chẽ thì mọi

nghị quyết, chỉ thị, quyết định quản lý rất có thể chỉ là lý thuyết sng. Kiểm tra
cịn là một trong những biện pháp nhằm nâng cao trình độ tổ chức công tác của
các cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nƣớc hiện nay.
 Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo
và quản lý.
Kiểm tra hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý thông qua hệ thống văn
bản không thể tách rời với việc phân công trách nhiệm chính xác cho mỗi bộ
phận, mỗi cán bộ trong các đơn vị của hệ thống bị quản lý.
 Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật.
Các hệ thống văn bản trong quản lý Nhà nƣớc, một mặt, phản ánh sự phân
chia quyền hành trong quản lý hành chính nhà nƣớc, mặt khác, là sự cụ thể hố
các luật lệ hiện hành, hƣớng dẫn việc thực hiện các luật lệ đó. Đó là một cơng cụ
tất yếu của việc xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật hành chính
nói riêng.

CÂU HỎI ƠN TẬP CHƢƠNG
Câu 1: Trình bày khái niệm văn bản, văn bản quản lý nhà nƣớc
Câu 2: Trình bày ngắn gọn các chức năng cơ bản của văn bản. Chức năng nào là
quan trọng nhất ?
Câu 3: Nêu vai trò của văn bản trong đời sống xã hội.

18


Chƣơng 2: NHỮNG YÊU CẦU CHUNG VỀ NỘI DUNG, THỂ THỨC VÀ
KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN
Mã chƣơng MH29-02
* Giới thiệu:
Để soạn văn bản hành chính thơng dụng cần phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về soạn thảo văn bản, để đảm bảo cho văn bản đúng quy cách, quy

định của nhà nƣớc về soạn thảo văn bản, văn bản soạn phải có tính mục đích,
tính khoa học, tính đại chúng, tính cơng quyền, và tính khả thi, đúng thể thức.
Thì văn bản đƣợc ban hành mới có thể đúng ý nghĩa của cơ quan ban hành. Văn
bản lúc này đóng vai trị truyền đạt thơng tin giữa các cơ quan, bộ phận dễ hiểu,
dễ thực hiện và có tính pháp quyền.
* Mục tiêu:
- Kiến thức: Trình bày đƣợc về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
- Kỹ năng: soạn thảo văn bản.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: có tinh thần tự học và làm việc nhóm tốt, tự
sắp sếp hồn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
19


* Nội dung chính
1.

Những yêu cầu chung về nội dung:

1.1. Tính mục đích
Văn bản phải có tính mục đích Văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc
đƣợc ban hành với danh nghĩa là cơ quan Nhà nƣớc nhằm đề ra các chủ trƣơng,
chính sách hay giải quyết các vấn đề sự việc cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan đó. Do đó, khi soạn thảo tiến tới ban hành một văn bản nào đó địi
hỏi phải có tính mục đích rõ ràng. u cầu này địi hỏi văn bản ban hành phải
thể hiện đƣợc mục tiêu và giới hạn của nó, vì vậy trƣớc khi soạn thảo cần phải
xác định rõ mục đích văn bản ban hành để làm gì, nhằm giải quyết vấn đề gì, và
giới hạn vấn đề đến đâu, kết quả của việc thực hiện văn bản là gì.
Nội dung văn bản phải thiết thực, đáp ứng các yêu cầu thực tế đặt ra, phù
hợp với pháp luật hiện hành, không trái với các văn bản của cấp trên, có tính khả
thi, phù hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ

quan, tức là phải giải đáp đƣợc các vấn đề: văn bản sắp ban hành thuộc thẩm
quyền pháp lý của ai, thuộc loại nào. Phạm vi tác động của văn bản đến đâu.
Trật tự pháp lý đƣợc xác định nhƣ thế nào.
1.2. Tính khoa học:
Có đủ lƣợng thơng tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết. Chức năng
thông tin là chức năng tổng quát nhất của văn bản. Thông tin quản lý chuyển đạt
qua văn bản đƣợc xem là đáng tin cậy nhất. Truyền đạt quyết định là một khâu
tất yếu của quá trình quản lý. Đây cũng là một khoa học và một nghệ thuật nhƣ
bản thân khoa học quản lý. Thông tin văn bản khơng những phải nhanh chóng
mà cịn phải chính xác và đúng đối tƣợng
Các thông tin đƣợc sử dụng để đƣa vào văn bản phải đƣợc xử lý và đảm
bảo chính xác sự kiện và số liệu chính xác, đúng thực tế và cịn hiện thời. Khơng
đƣợc sử dụng sự kiện và số liệu đã quá cũ, các thông tin chung chung và lặp lại
từ văn bản khác.
Bảo đảm sự logich về nội dung, sự nhất quán về chủ đề, bố cục chặt chẽ.
Đảm bảo tính hệ thống của văn bản (tính thống nhất). Ngơn ngữ và cách
hành văn phải đảm bảo sự nghiêm túc, chuẩn xác, khách quan, chuẩn mực và
phổ thông.
20


1.3. Tính đại chúng
Văn bản phải đƣợc viết rõ ràng dễ hiểu để phù hợp với trình độ dân trí nói
chung để mọi đối tƣợng có liên quan đến việc thi hành văn bản đều có thể nắm
hiểu đƣợc nội dung văn bản đầy đủ. Đặc biệt lƣu ý là mọi đối tƣợng ở mọi trình
độ khác nhau đều có thể tiếp nhận đƣợc. Văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc
có liên quan trực tiếp đến nhân dân, nên văn bản phải có nội dung dễ hiểu, dễ
nhớ, phù hợp với trình độ dân trí, đảm bảo tối đa tính phổ cập, song khơng ảnh
Tính phổ thơng, đại chúng của văn bản, giúp cho mọi ngƣời dễ dàng, nhanh
chóng nắm bắt chính xác ý đồ của cơ quan ban hành, để từ đó có hành vi đúng

pháp luật.
Tính đại chúng cũng chính là tính nhân dân của văn bản
1.4. Tính cơng quyền
Tính cơng quyền cho thấy tính cƣỡng chế, bắt buộc thực hiện ở những mức
độ khác nhau của văn bản. Bên cạnh đó văn bản cịn phải đƣợc ban hành đúng
thẩm quyền và có nội dung hợp pháp. Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật đều
thể hiện 2 mặt: cho phép và bắt buộc, nghĩa là quy phạm pháp luật là quy tắc xử
sự, trong đó chỉ ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ xã
hội mà nó điều chỉnh. Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, thông qua văn
bản đề truyền đạt các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc. Vì vậy, văn bản
phải có tính bắt buộc thực hiện (quyền lực đơn phƣơng). Tùy theo tính chất và
nội dung, văn bản phản ánh và thể hiện quyền lực nhà nƣớc ở các mức độ khác
nhau, đảm bảo cơ sở pháp lý để Nhà nƣớc giữ vững quyền lực của mình, truyền
đạt ý chí của cơ quan nhà nƣớc tới nhân dân và các chủ thể pháp luật khác.
Để đảm bảo tính cơng quyền, văn bản phải đƣợc ban hành đúng thẩm
quyền, nếu ban hành trái thẩm quyền thì coi nhƣ văn bản đó là bất hợp pháp. Vì
vậy, văn bản phải có nội dung hợp pháp, đƣợc ban hành theo đúng hình thức và
trình tự do pháp luật quy định.
1.5. Tính khả thi
Là kết quả của sự kết hợp đúng đắn và hợp lý các yêu cầu vừa nêu trên.
Ngoài ra để các nội dung của văn bản đƣợc thi hành đầy đủ và nhanh chóng, văn
bản phải hội đủ các điều kiện sau đây:
21


 Nội dung văn bản phải đƣa ra nững yêu cầu về trách nhiệm thi hành hợp
lý nghĩa là phù hợp với trình độ, năng lực khả năng vật chất của chủ thể thi
hành.
 Khi quy định các quyền cho chủ thể phải kèm theo các điều kiện bảo đảm
thực hiện các quyền đó.

 Phải nắm vững điều kiện, khả năng mọi mặt của đối tƣợng thực hiện văn
bản nhằm xác lập trách nhiệm của họ trong các văn bản cụ thể. Khi ban hành
văn bản ngƣời soạn thảo phải tự đặt mình vào vị trí, hồn cảnh của ngƣời thi
hành thì văn bản mới có khả năng thực thi. Có nghĩa là văn bản ban hành phải
đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế, phù hợp với hoàn cảnh không gian và
thời gian.
2. Những yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
Thể thức văn bản là tồn bộ các yếu tố thơng tin cấu thành văn bản nhằm bảo
đảm cho văn bản có hiệu lực pháp lý và sử dụng đƣợc thuận lợi trong q trình
hoạt động của các cơ quan. Có những yếu tố mà nếu thiếu chúng, văn bản sẽ
không hợp thức.
Thể thức là đối tƣợng chủ yếu của những nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa văn
bản. Nói cách khác, khi xem xét các yêu cầu để làm cho văn bản đƣợc soạn thảo
một cách khoa học, thống nhất thì đối tƣợng trƣớc hết đƣợc quan tâm chính là
các bộ phận tạo thành văn bản. Ngồi việc nghiên cứu hình thức văn bản thì việc
nghiên cứu kết cấu của văn bản, nội dung thông tin của từng yếu tố trong văn
bản và mối quan hệ giữa chúng với nhau, với mục tiêu sử dụng văn bản là vô
cùng quan trọng. Tất cả những yếu tố này đều có khả năng làm tăng lên hay hạ
thấp giá trị của các văn bản trong thực tế.
Văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc là một loại văn bản có tính đặc thù cao
so với các loại văn bản khác.Với hệ thống văn bản này, tất cả những yếu tố cấu
thành và liên quan nhƣ chủ thể ban hành, quy trình soạn thảo, nội dung, và đặc
biệt là hình thức ít hay nhiều đều phải tuân theo những khuôn mẫu nhất định.
Một trong những phƣơng diện của phạm trù hình thức văn bản quản lý hành
chính nhà nƣớc là thể thức văn bản.
2.1.

Khái niệm về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính

22



2.1.1

Khái niệm thể thức văn bản

Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm
những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành
phần bổ sung trong những trƣờng hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản
nhất định.
2.1.2. Khái niệm kỹ thuật trình bày văn bản:
Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề
trang, phơng chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số
trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính đƣợc thực hiện theo quy
định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính đƣợc thực
hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản
hành chính đƣợc thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.Các yêu
cầu của thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
2.1.

Các u cầu của thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính

2.1.1. Các yêu cầu về thể thức trình bày văn bản hành chính:
- Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính
a) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
c) Số, ký hiệu của văn bản.
d) Địa danh và thời gian ban hành văn bản.
đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.

e) Nội dung văn bản.
g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của ngƣời có thẩm quyền.
h) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.
i) Nơi nhận.
- Ngoài các thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, văn bản có thể bổ sung
các thành phần khác
a) Phụ lục.
23


×