Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

bÁO cáo NGHIÊN cứu THỰC tế TRUNG cấp CHÍNH TRỊ một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư tại ban tiếp công dân huyện chơn thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.31 KB, 19 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
Nghiên cứu thực tế Chương trình Trung cấp lý luận
chính trị - hành chính

CHỦ ĐỀ: MỘT

SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIẾP
CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ
TẠI BAN TIẾP CÔNG DÂN HUYỆN
CHƠN THÀNH

Họ tên học viên:
Đơn vị công tác:
Lớp:


Bình Phước, năm 2021


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
2.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3
Cơ sở lý luận


PHẦN II THỰC TRẠNG VẤN DỀ NGHIÊN CỨU
1.
Đặc điểm tình hình huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Thực trạng cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết đơn thư tại
2.
Ban tiếp công dân huyện Chơn Thành
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải
3.

1
1
1
2
7
7
9

quyết đơn thư tại Ban tiếp công dân huyện Chơn Thành hiện

nay
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

13
14
14
15



Phần I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư luôn là vấn đề được quan tâm
đồng hành với việc giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo
nền tảng để phát triển kinh tế, xã hội. Đây là trách nhiệm của các cơ quan Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, thể hiện trực tiếp nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
một hình thức cụ thể hóa và hiện thực hóa tư tưởng “dân là gốc” của Đảng, Bác Hồ
và Nhà nước ta, giúp đảm bảo phát huy quyền làm chủ mọi mặt của Nhân dân. Qua
đó, tạo điều kiện để Nhân dân trực tiếp tham gia quản lý Nhà nước với phương
châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; tạo điều kiện đấu tranh với các
hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, nhũng nhiễu Nhân dân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhà nước, tập thể và của cá nhân.
Trong thời gian qua, công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Thông qua công tác tiếp công dân, nhiều vụ việc
khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết; các vụ việc tranh chấp phát sinh trong nội bộ
Nhân dân và giữa người dân với cơ quan Nhà nước được giải quyết theo đúng
pháp luật, hiệu quả. Hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã đáp
ứng được phần lớn yêu cầu của người dân, hướng tới nhà nước pháp quyền của
dân, do dân và vì dân.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời xuất phát từ nhận thức
của bản thân về công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư trong quá trình đi
thực tế tại UBND huyện Chơn Thành, tác giả đã lựa chọn đề tài "Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư tại Ban tiếp công
dân huyện Chơn Thành" làm báo cáo thu hoạch thực tế chương trình Trung cấp
lý luận - Hành chính.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quá công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư
tại Ban tiếp công dân huyện Chơn Thành.
2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ 2018 - 2021.
1


- Phạm vi về không gian: UBND huyện Chơn Thành.
3. Cơ sở lý luận
3.1. Một số khái niệm
* Tiếp công dân
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng nghe,
tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng
dẫn cho cơng dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo
đúng quy định của pháp luật.
* Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do quy định của pháp luật, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết
định kỷ Luật Cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Mục đích khiếu nại: để người khiếu nại bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Giải quyết khiếu nại là việc cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xác minh, kết
luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại theo pháp luật về khiếu nại. Mục đích
của giải quyết khiếu nại: bảo đảm thực hiện quyền công dân; để cơ quan nhà nước
tự xác minh lại tính đúng - sai, hợp pháp - hợp lý trong quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình đã bị khiếu nại. Điều 2, Luật tiếp công dân 2013.
Điều 2, Luật khiếu nại 2011.
* Tố cáo và giải quyết tố cáo
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp

pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức. Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh,
kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo theo
pháp luật về tố cáo và pháp luật có liên quan.
3.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động tiếp công dân, giải quyết đơn thư
Hiến pháp 2013 ghi nhận quyền của nhân dân (Điều 2), quyền tham gia quản lý
nhà nước và xã hội của công dân (Điều 28), quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân; nghĩa vụ của cán bộ, nhân viên nhà nước phải tôn trọng nhân dân,
2


tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơng dân (Điều
30). Bên cạnh đó, Hiến pháp còn bảo vệ các quyền nêu trên của công dân thông qua
các cơ chế bảo đảm thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Các văn bản luật liên quan:
Luật tiếp công dân 2013. Luật này quy định về trách nhiệm tiếp công dân;
quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tổ
chức hoạt động tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân của
cơ quan, tổ chức, đơn vị và điều kiện bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân.
Luật khiếu nại 2011. Luật khiếu nại 2011 quy định về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước;
khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ Luật Cán bộ, công chức; tiếp công
dân; quản lý và giám sát công tác giải quyết khiếu nại.
Luật tố cáo 2011. Luật này quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật
của cơ quan, tổ chức, cá nhân về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; bảo vệ
người tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo. Trên cơ sở quy định Hiến pháp
và các luật về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo, các cơ quan có thẩm quyền ban hành các
văn bản hướng dẫn thi hành để thực hiện pháp luật.

Nội dung pháp lý của hoạt động tiếp công dân, giải quyết đơn thư bao gồm:
Cơng dân có quyền kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo tới cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền.
Cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm có nghĩa vụ thực
hiện tiếp công dân đến kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan, đại biểu dân cử có quyền, trách nhiệm giám sát việc thực hiện
pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền, trách nhiệm.
3.3. Ý nghĩa, vai trị của hoạt động tiếp cơng dân và giải quyết đơn thư
Tiếp công dân thể hiện quan điểm “dân là gốc” của Đảng và nhà nước ta.
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã để lại cho chúng ta bài học quý
giá: “dân là gốc”. Thực tế cho thấy mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của đất
3


nước đều do dân quyết định. Trong điều kiện cải cách hành chính, xây dựng nhà
nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, việc tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo càng quan trọng. Đây là yếu tố góp phần bảo đảm pháp
chế và dân chủ pháp quyền được Hiến định.
Tiếp công dân, giải quyết đơn thư là thực hiện quyền tham gia quản lý nhà
nước, xã hội của công dân. Thông qua việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được giải thích, giải trình, được
phản biện và hồn thiện, giúp tăng cường khả năng thơng đạt giữa chủ thể sáng
tạo, duy trì và chủ thể thực hiện chính sách, để cho quá trình thực thi đạt hiệu quả
cao trong thực tiễn đời sống xã hội.
Tiếp công dân, giải quyết đơn thư là trách nhiệm của người có thẩm quyền,
vừa là nghiệp vụ, cũng là nghệ thuật trong quản lý nhà nước. Tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo là công vụ, được giao cho những cán bộ, cơng chức có
thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện. Hoạt động này cần người thực hiện có sự hiểu

biết về pháp luật và những kỹ năng thực hành tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Coi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nghệ thuật, bởi lẽ bên cạnh
những quy trình, người thực hiện cần vận dụng sáng tạo nghệ thuật giao tiếp, sử
dụng pháp luật đảm bảo có tình, có lý để giải quyết sự việc, vừa phát huy được dân
chủ, vừa đảm bảo pháp chế của hoạt động kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo
của công dân.
3.4. Mục đích, u cầu đối với hoạt động tiếp cơng dân và giải quyết đơn thư
Bảo đảm và thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công
dân. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là quyền của công dân. Các cơ quan
nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền phải thực hiện các biện pháp pháp lý,
tổ chức, tuyên truyền, khuyến khích thực hiện quyền, xử lý vi phạm để quyền đó
được đảm bảo thực thi trên thực tế.
Bảo đảm tiếp cận công lý dễ dàng của người dân. Tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo là hoạt động thực hiện pháp luật, do vậy, chúng cần được thực
hiện theo những nguyên tắc pháp luật, nội dung điều khoản được quy định, trong
đó, thủ tục thực hiện quyền cần phải đơn giản để các tầng lớp nhân dân dễ thực
hiện quyền của mình.
4


Hạn chế sự lạm quyền, kiểm soát hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước, cán bộ, cơng chức hành chính. Các cán bộ, cơng chức hành chính là những
người được giao sử dụng quyền lực nhà nước để thực thi nhiệm vụ, do vậy, dễ có
xu hướng lạm quyền, hách dịch, có hành vi khơng vơ tư vì việc công. Pháp luật
khiếu nại, tố cáo thể hiện sự giám sát của nhân dân đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cơng chức, hay các vi phạm pháp luật khác
trong đời sống xã hội để góp phần nắn chỉnh các vi phạm nếu có, hoặc kịp thời xử
lý những vi phạm đã xảy ra.
Cân bằng giữa bảo vệ các quyền của công dân và đảm bảo sự vận hành của
hành chính. Phần lớn các quan hệ pháp luật về khiếu nại, tố cáo nảy sinh trên thực

tế phản ánh tình trạng tranh chấp, mâu thuẫn giữa cơng dân với cơ quan, người có
thẩm quyền, trách nhiệm trong cơ quan nhà nước. Pháp luật khiếu nại, tố cáo một
mặt khuyến khích cơng dân thực hiện quyền chính đáng của mình, ngăn cấm hành
vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để thực hiện hành vi phạm pháp khác ảnh
hưởng tới hoạt động, uy tín của cơ quan, cá nhân cán bộ, cơng chức có thẩm
quyền; mặt khác quy định trách nhiệm tổ chức các biện pháp để bảo đảm thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, ngăn cấm các hành vi cản trở cơng dân thực
hiện các quyền chính đáng của họ.
Giải quyết triệt để từ vụ việc cụ thể hướng đến chính sách. Khiếu nại, tố cáo
phải hướng tới những hành vi của chủ thể, hoặc sự kiện pháp lý nhất định. Trong
nhiều trường hợp, nguyên nhân, điều kiện phát sinh hành vi vi phạm thuộc về sự
khiếm khuyết trong chính sách, pháp luật do nhà nước ban hành. Vì thế, thơng qua
những trường hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo cụ thể, các cơ quan hành chính, các
cơ quan dân cử có thẩm quyền cần hướng tới khắc phục những vấn đề chính sách
để ngăn chặn các vi phạm tương tự có thể xảy ra.
3.5. Những vấn đề lãnh đạo, quản lý cấp huyện cần chú ý trong tiếp
công dân và giải quyết đơn thư
Những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện.
Về nguyên tắc, giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công
dân phải đúng thẩm quyền luật định. Trong nhiều trường hợp, vì xác định chưa

5


đúng, hoặc chưa đủ căn cứ về thẩm quyền nên quá trình giải quyết đơn thư chưa
đạt hiệu quả.
Yêu cầu giải quyết từng vụ việc cụ thể với thời gian luật định. Giải quyết
đơn thư khiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo được giới hạn về thời gian theo thủ
tục luật định. Chủ thể có thẩm quyền nhiều khi phải giải quyết nhiều đơn thư khác
nhau ở cùng một thời điểm. Do vậy, xây dựng kế hoạch và quản lý thực hiện kế

hoạch giải quyết đơn thư của chủ thể có thẩm quyền là nghiệp vụ rất quan trọng
của chủ thể có thẩm quyền.
Trách nhiệm của cơ quan, cơng chức chuyên môn xung đột với khiếu nại, tố
cáo. Đối tượng của khiếu nại, tố cáo trong nhiều trường hợp là công chức thuộc
quyền quản lý của lãnh đạo, quản lý cấp huyện, hoặc có liên quan đến họ ở mức độ
nhất định. Về nguyên tắc, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải khách quan, tuân
theo pháp luật. Nhưng không thể tránh khỏi những xung đột, nhất là trong trường
hợp cơng chức có liên quan được giao nhiệm vụ xác minh thông tin để giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp đó, quyền quyết định người thực hiện giải
quyết tố cáo thuộc về chủ thể có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Mâu thuẫn giữa người khiếu nại, tố cáo với người bị khiếu nại, tố cáo.
Người khiếu nại, tố cáo có mâu thuẫn với người bị khiếu nại, tố cáo về mặt tâm lý
hoặc lợi ích, hoặc cả hai. Người giải quyết khiếu nại, tố cáo cần linh hoạt trong
việc khuyến khích các bên sử dụng các quyền của mình để chứng minh cho yêu
cầu mà họ cho là chính đáng. Nếu các bên thiếu đi sự hợp tác và tinh thần xây
dựng thì việc giải quyết đơn thư gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề văn hóa, dân tộc, tơn giáo trong khiếu nại, tố cáo. Mỗi cá nhân,
nhóm người, cộng đồng người có những đặc điểm về văn hóa, dân tộc, tơn giáo
đặc thù, ảnh hưởng tới nhận thức và ứng xử của họ trong quá trình gửi đơn thư và
giải quyết đơn thư. Chủ thể có thẩm quyền, nhiệm vụ giải quyết đơn thư cần chú ý
tới các yếu tố này để công tác tiếp dân được sâu sát, công tác tuyên truyền, vận
động hiệu quả, tránh những xung đột đáng tiếc phát sinh từ sự khác biệt về ngơn
ngữ, văn hóa, tơn giáo.
PHẦN II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm tình hình huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

6


Huyện Chơn Thành nằm ở phía Tây của tỉnh Bình Phước, phía Bắc giáp

huyện Hớn Quản, phía Nam giáp huyện Bến Cát, Phú Giáo (tỉnh Bình Dương),
phía Đơng giáp huyện Đồng Phú, thị xã Đồng Xồi, phía Tây giáp huyện Dầu
Tiếng (tỉnh Bình Dương).
Chơn Thành án ngữ Phía Nam Tây Ngun và Đơng Bắc Sài Gịn, nơi có hai
tuyến quốc lộ 13 và 14 đi qua, đồng thời tuyến đường Hồ Chí Minh cũng đang
trong giai đoạn thi cơng sắp hồn chỉnh; những đường giao thơng quan trọng của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chạy qua và giao nhau ở trung tâm thị trấn của
huyện, đồng thời là huyết mạch nối liền các tỉnh biên giới miền Đông Nam Bộ,
Tây Ngun và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi hai trục đường chính, Chơn Thành
cịn có nhiều đường liên xã, hình thành một mạng lưới giao thơng thuận lợi cho
việc giao lưu, phát triển kinh tế, văn hóa trong và ngồi huyện.
Diện tích tự nhiên của huyện là 38,357.8 ha với tổng dân số 74.158 nhân
khẩu với 20.993 hộ. Là huyện trung du, địa hình Chơn Thành thoai thoải, độ cao
trung bình từ 50 đến 55m. Vùng đất đỏ bazan ở phía Đơng Bắc, vùng tiếp giáp với
địa hình đồi núi lượn sóng của huyện Hớn Quản có độ cao 70m. Còn lại là vùng
đất xám phát triển trên phù sa cổ có địa hình thấp, độ cao so với mực nước biển
khoảng 50m, thấp nhất là 45m. Đất xám chiếm hơn 87% diện tích, đất đỏ 10%, đất
dốc tụ và đất sơng suối ao hồ chiếm phần cịn lại.
Nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt ở Chơn Thành được cung cấp bởi
nguồn nước ngầm và hàng chục dòng suối lớn nhỏ chảy theo hướng Tây Bắc –
Đông Nam thuận tiện cho việc sản xuất, canh tác và chăn ni.
Chơn Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của vùng
Đông Nam Bộ với hai mùa mưa và khô rõ rệt (mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Lượng mưa trung bình
hàng năm khá cao từ 2.000 - 3.000 mm/năm. Hướng gió chính là hướng Đơng Bắc
vào mùa khơ và hướng Tây Nam vào mùa mưa. Nhiệt độ trung bình khoảng 26oC,
nhưng có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm từ 7 - 9 oC. Biên độ chênh lệch
này thuận lợi cho việc tăng năng suất cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.

7



Cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Chơn Thành gồm 15 dân tộc anh em
như: Kinh, STiêng, Khơme, Tàmun, Châu Ro, Hoa… trong có các dân tộc thiểu số
chiếm khoảng hơn 7,6% dân số. Trên địa bàn huyện có hơn 30 cơ sở thờ tự, có ba
tơn giáo chính là Công giáo (chiếm hơn 10% dân số), Phật giáo (chiếm khoảng 3%
dân số), Tin Lành (chiếm khoảng gần 4% dân số). Ngồi ra cịn một số ít người
theo các tơn giáo khác như Cao Đài, Hịa Hảo, Đạo Hồi …
Những năm qua, Chơn Thành có bước chuyển mình mạnh mẽ về phát triển
công nghiệp và dịch vụ. Các khu cơng nghiệp được hình thành và đi vào hoạt động
như Khu công nghiệp Minh Hưng – Hàn Quốc, Becamex, Chơn Thành 1, Chơn
Thành 2.. đã tạo nên động lực to lớn cho sự phát triển của địa phương nói chung.
Tuy nhiên kéo theo sự phát triển đó là tình trạng tranh chấp đất đai, khiếu kiện, và
các vấn đề xã hội khác nảy sinh đã và đang tạo nên những áp lực nhất định đối với
công tác quản lý nhà nước tại địa phương. Địi hỏi hoạt động tiếp cơng dân cần
phải được tiến hành một cách bài bản, hiệu quả để giải quyết các xung đột ngay từ
bước đầu.
2. Thực trạng công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư tại Ban tiếp
công dân huyện Chơn Thành
2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
* Công tác tiếp công dân
Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo tiếp tục được
chú trọng, đặc biệt trong dịp diễn ra Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 và
bầu cử HĐND và UBND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
Cấp huyện đã tiếp 637 lượt công dân đến liên hệ (trong đó lãnh đạo tiếp định
kỳ 49 buổi, 96 lượt công dân, Chủ tịch UBND huyện tiếp 02 lần/tháng, trong kỳ
tiếp 24 lần với 54 lượt công dân đến liên hệ), đã tiếp nhận 03 đơn tố cáo, 11 đơn
khiếu nại, 138 đơn kiến nghị thuộc thẩm quyền; Cấp xã đã tiếp 905 lượt công dân
đến liên hệ (trong đó lãnh đạo tiếp định kỳ 78 buổi 283 lượt công dân, chủ tịch
UBND xã, thị trấn tiếp 01 lần/tháng, trong kỳ tiếp 108 lần với 174 lượt công dân

đến liên hệ), đã tiếp nhận 01 đơn tố cáo, 03 đơn khiếu nại, 42 đơn kiến nghị thuộc
thẩm quyền.
Nội dung khiếu nại: Chủ yếu về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
8


định cư và giải phóng mặt bằng tại dự án Khu dân cư, đô thị và dịch vụ, thương
mại Suối đôi, dự án Trạm biến áp 500kV Chơn Thành và đường dây đấu nối, dự
án Thủy Lợi Phước Hòa; việc đăng ký và chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở;
việc cấp GCNQSD đất không đúng quy định.
Nội dung tố cáo: Thực hiện sai các quy định trong tham mưu cấp GCNQSD
đất; thực hiện không đúng quy định liên quan việc mua sắm trang thiết bị giáo dục;
tố cáo Chủ tịch UBND xã đã kết luận giải quyết tố cáo không đúng sự thật; tiến
hành cưỡng chế, tháo dỡ cơng trình xây dựng khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép và tịch thu tang vật của người dân không đúng quy định pháp luật.
* Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
Tình hình chung về giải quyết khiếu nại và tố cáo. UBND cấp huyện: Trong
kỳ, trên địa bàn huyện tiếp nhận 12 đơn khiếu nại (phát sinh 11 đơn, kỳ trước
chuyển sang 01 đơn), 06 đơn tố cáo (phát sinh 03 đơn, kỳ trước chuyển sang 03
đơn) thuộc thẩm quyền, UBND huyện đã thụ lý giải quyết 18/18 đơn khiếu nại, tố
cáo, chiếm tỷ lệ 100%. Không phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đã hết thẩm
quyền giải quyết nhưng được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo rà sốt lại; vụ việc đã
hết thẩm quyền, đã rà soát giải quyết và chấm dứt thụ lý theo Kế hoạch của Thanh
tra Chính phủ, thanh tra tỉnh, nhưng cơng dân vẫn cịn khiếu nại.
UBND cấp xã: Phát sinh 04 đơn thuộc thẩm quyền (03 đơn khiếu nại, 01
đơn tố cáo).
Kết quả giải quyết. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch UBND huyện: Đã ban hành quyết định giải quyết 10/12 đơn khiếu nại,
kết quả cụ thể: 02 đơn: nội dung khiếu nại đúng một phần; 03 đơn: nội dung khiếu
nại sai; 02 đơn: nội dung khiếu nại đúng; 03 đơn: người khiếu nại rút nội dung

khiếu nại.
Thực hiện quy định về đối thoại trong giải quyết khiếu nại, có 7/10 đơn
khiếu nại trên đã được đối thoại với người dân trong quá trình giải quyết (do 3/10
đơn người rút khiếu nại rút đơn).
Việc thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực.

9


Đối với các vụ việc của UBND tỉnh ban hành Quyết định, Kết luận: Đối với
các vụ việc giải quyết khiếu nại: Trong kỳ, UBND huyện Chơn Thành phải triển
khai theo dõi, đôn đốc thực hiện 04 vụ việc giải quyết khiếu nại do Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành (01 vụ việc tồn kỳ trước chuyển sang, 03 vụ việc phát sinh
trong kỳ). Nội dung cần thực hiện sau thanh tra chủ yếu liên quan đến việc công bố
quyết định giải quyết, xem xét cấp tái định cư cho người dân bị ảnh hưởng bởi các
dự án.… Đến nay, UBND huyện đã theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện xong nội dung của 03 vụ việc, đang thực hiện một phần còn lại của
01 vụ việc của ông Lê Đăng Cảnh.
Đối với các vụ việc do UBND huyện ban hành Quyết định giải quyết khiếu
nại: Trong kỳ, có 05 vụ việc khiếu nại do Chủ tịch UBND huyện ban hành quyết
định giải quyết (01 vụ việc tồn kỳ trước chuyển sang, 04 vụ việc phát sinh trong
kỳ). Nội dung cần thực hiện chủ yếu liên quan đến việc công bố quyết định giải
quyết, tiến hành kiểm kê, áp giá bổ sung đối với tài sản bị ảnh hưởng của các hộ
dân tại các dự án; kiểm tra, đo đạc và điều chỉnh GCNQSDĐ cho các hộ dân, cắm
mốc ranh giới, xác định diện tích thửa đất, cấp quyền sử dụng đất. Đến nay, các cơ
quan, đơn vị liên quan đã tổ chức thực hiện xong 05 vụ việc khiếu nại....
Nhìn chung, hoạt động tiếp cơng dân của Ban tiếp công dân huyện Chơn
Thành được duy trì thường xun, nền nếp, Quy chế tiếp cơng dân được ban hành
đúng theo quy định, hướng dẫn của các cấp nhằm cụ thể hóa việc tổ chức tiếp cơng
dân tại địa phương và đảm bảo yêu cẩu giải quyết những kiến nghị, khiếu nại, tố

cáo của công dân theo quy định của pháp luật hiện hành. Tại nơi tiếp cơng dân của
có niêm yết lịch tiếp cơng dân, nội quy tiếp công dân gồm trách nhiệm của người
tiếp công dân, quyền, nghĩa vụ của công dân khi đến nơi tiếp công dân.
Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh khơng nhiều nhưng phần lớn các
đơn thư có nội dung phức tạp, nội dung chủ yếu liên quan đến đất đai; việc tiếp
nhận, thụ lý đơn thư được kịp thời; đảm bảo công khai trong công tác giải quyết
đơn thư; đảm bảo tính bí mật trong giải quyết đơn tố cáo; công tác thanh tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo được tăng cường;
việc đối thoại trong công tác giải quyết khiếu nại được đảm bảo; công tác theo dõi,
10


thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo cơ bản
được phối hợp thực hiện dứt điểm.
Công tác Thanh tra trách nhiệm đã quan tâm triển khai, kịp thời hướng dẫn,
chấn chỉnh những sai sót phát sinh trong q trình tiếp cơng dân, giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo ở các xã, thị trấn.
Công tác phối hợp giải quyết đơn thư được quan tâm, tuy nhiên do khối
lượng công việc chuyên môn của các cơ quan nhiều, đơn có nhiều nội dung phức
tạp nên đôi khi việc phối hợp giải quyết đơn chưa được kịp thời.
Kết quả tiếp công dân đã giúp cho nhân dân hiểu rõ hơn về chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước, nhất là các lĩnh vực nhạy cảm như tranh chấp đất đai,
đền bù giải tỏa đang là điểm nóng của địa phương hiện nay; đồng thời giúp cơng
dân thấy được quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật nói. Qua tiếp công dân đã giúp cho UBND huyện cũng như các ban ngành,d
dồn thể thấy rõ được thực trạng tình hình, diễn biến của tình hình kinh tế xã hội
tại địa phương cũng như trên các lĩnh vực để có hướng chỉ đạo, giải quyết thấu đáo
* Nguyên nhân của những kết quả đạt được:
UBND huyện Chơn Thành, trực tiếp là văn phịng UBND huyện ln quan
tâm sát sao hoạt động tiếp công dân tại địa phương, coi đây là kênh thơng tin quan

trọng, là cầu nối giữa chính quyền với nhân dân để giải quyết các vướng mắc nảy
sinh cũng như tìm ra vấn đề để định hướng, xây dựng kế hoạch trong từng lĩnh
vực và tổng thể chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Cán bộ, công chức Ban tiếp công dân huyện làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao, có kỹ năng chun mơn nghiệp vụ, thuyết phục hiệu quả, qua đó tạo
nên sự hợp tác, tin tưởng của nhân dân khi đến trình bày các vấn đề có liên quan.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Trong quá trình giải quyết đơn đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
có nội dung phức tạp, phải tiến hành xác minh nhiều nơi, làm việc với nhiều thành
phần, đối tượng, nên một số ít đơn thư còn giải quyết chậm theo thời gian quy
định; các vụ việc phức tạp tồn đọng trên địa bàn huyện đã được quan tâm chỉ đạo
11


giải quyết quyết liệt nhưng vẫn còn trường hợp người dân cố tình khiếu nại kéo
dài.
Việc tiếp cơng dân của UBND huyện cịn hình thức, chưa hiệu quả, có tình
trạng khốn trắng cho cơng chức tiếp cơng dân; cịn biểu hiện thiếu tinh thần trách
nhiệm, thái độ không đúng mực đối với người dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đơng người, phức tạp, kéo dài; tình trạng né tránh trách nhiệm, hướng dẫn
công dân không đúng quy định vẫn cịn xảy ra. Chế độ thơng tin về tình hình khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị
chưa được đầy đủ, kịp thời; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân chưa được UBND huyện quan tâm đúng mức.
Việc quan tâm chỉ đạo trong công tác tiếp cơng dân từ phía lãnh đạo UBND
huyện có lúc cịn hạn chế. Điều đó dẫn đến sự phối hợp là chưa được tốt. Việc
thành lập Ban tiếp công dân tại các địa phương trên địa bàn huyện chưa hiệu quả;
các vụ việc chưa được địa phương quan tâm nhiều nên có nhiều đơn thư vượt cấp;
chưa chủ động tiếp cơng dân tại địa phương trong huyện, vẫn cịn tình trạng đùn
đẩy, né tránh tiếp công dân; chưa kiểm tra, thanh tra thường xuyên hoạt động tiếp

công dân tại các xã, thị trấn, cũng như các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện.
* Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân khách quan: Nội dung đơn phức tạp, liên quan đến nguồn gốc
đất đai, phải làm việc với nhiều tổ chức, cá nhân liên quan. Q trình xác minh các
thơng tin, cơ sở pháp lý không rõ ràng, công tác quản lý đất đai trước đây do điều
kiện hạn chế nên còn nhiều tồn tại dẫn đến kéo dài thời gian tham mưu giải quyết.
Nguyên nhân chủ quan: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phối hợp
tham mưu giải quyết đơn kiến nghị về đất đai cịn chậm.
Về phía người dân: Kiến thức pháp luật của một bộ phận người dân, nhất
những người làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp, lao động nhập cư... cịn ở mức
thấp; cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cịn mang tính hìnhthức,
chưa phát huy được hiệu quả; nhất là việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách,
pháp luật có liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân và hoạt động giáo dục đào
12


tạo. Điều này dẫn đến tình trạng một bộ phận người dân do chưa hiểu biết hết chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều kiến nghị khơng
đáng có. Điều đáng lưu ý có một số đối tượng lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để
kích động nhân dân khiếu kiện, khiến công tác tiếp dân, xác minh, giải quyết đơn
thư của Ban tiếp công dân gặp khó khăn.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác tiếp công dân, giải quyết đơn
thư tại Ban tiếp công dân huyện Chơn Thành hiện nay
Trước hết, cần Đổi mới phương thức tiếp công dân. Khi tiếp công dân, bên
cạnh đối thoại, nắm bắt thông tin liên quan đến nội dung công dân phản ánh, cán
bộ tiếp công dân cần chú ý nắm bắt những thông tin liên quan đến người dân, nhất
là công nhân, người lao động tự do, những người có trình độ dân trí thấp, có quan
điểm nhìn nhận chưa thấu đáo về cách chính sách xã hội của nhà nước. Coi đây là
nguồn thông tin tham khảo đề điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn.
Đổi mới cách tiếp nhận và trả lời các phản ánh của công dân thông qua việc sử

dụng các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử nhằm nâng cao
hiệu quả tiếp nhận thông tin và phục vụ nhân dân.

Hai là, Cần xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan nhằm
đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhiệm vụ liên quan công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác tham
mưu giải quyết đơn thư, nhất là các đơn thư có nội dung phức tạp. thực tế cho thấy,
những kiến nghị, phản ánh của người dân đa dạng, thuộc nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực khác nhau. Để giải quyết những kiến nghị chính đáng của người dân, cần sự
phối hợp của các ban, ngành có liên quan trong hệ thống chính trị huyện ngay từ
khâu tiếp cơng dân . Để nâng cao chất lượng tiếp công dân cần xây dựng mối quan
hệ phối hợp thường xuyên giữa các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị các
cấp tại địa phương; trong đó Huyện ủy Chơn Thành giữ vai trị lãnh đạo, UBND
huyện trực tiếp tiến hành, tham gia cùng các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm
vụ tiếp công dân; MTTQ, các đoàn thể tham gia với tư cách phản biện xã hội, hỗ
13


trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đồn viên, hội viên và nhân dân khi bị xâm
phạm; chính quyền, MTTQ và các đoàn thể cần xây dựng văn bản phối hợp trong
tiếp công dân, giải quyết tố cáo. Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu nội dung
đơn và xây dựng kế hoạch xác minh chi tiết, rõ ràng hơn giúp đảm bảo thời gian
xác minh đơn đúng quy định.
Ba là, Chấn chỉnh tăng cường công tác quản lý hành chính nhà nước, đặc
biệt là cơng tác quản lý đất đai nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, kiến nghị về đất
đai. Cần xây dựng các phương án giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức
tạp, kéo dài: Giải quyết đúng pháp luật; giải quyết đúng pháp luật nhưng đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của dân; đối với vụ việc đã có hiệu lực của pháp luật cần
xem xét theo hướng: nếu đúng pháp luật mà dân vẫn thiệt thì giải quyết lại; trái
pháp luật giải quyết lại; hướng dẫn người dân hiểu pháp luật để khơng khiếu nại

tiếp mà khởi kiện ra tịa; giải quyết vụ việc xảy ra ở thời kỳ nào thì theo pháp luật
thời kỳ đó; có chính sách đền bù phù hợp với quy định và tình hình thực tế; ban
hành chế tài xử lý người giải quyết trái pháp luật và công dân gây rối.
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tiếp công dân là nhiệm vụ quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà
nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta. Là hoạt động
nhằm hiện thực hoá quyền dân chủ của cơng dân, là sự cụ thể hố quyền tham gia
quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và
xã hội của cơng dân, phát huy vai trị to lớn của quần chúng nhân dân trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời đây cũng là biểu hiện sinh động phản ánh bản
chất dân chủ của Nhà nước ta, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Mặt khác, thông qua công tác tiếp công dân giúp cho Đảng và Nhà nước tiếp nhận
được những thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ
đó đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân.
Trong những năm qua, việc triển khai các quy định của Pháp luật về tiếp
công dân, giải quyết đơn thư được UBND huyện Chơn Thành quan tâm, kịp thời
tham mưu cho tỉnh để cụ thể hóa và ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
14


chức thực hiện. Việc công khai thông tin về tiếp nhận và kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ
đạo của Trung ương và của tỉnh về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên
các phương tiện thông tin được các cấp, các ngành trong huyện thực hiện thường
xun, qua đó giúp cho cơng tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân của huyện Chơn Thành đi vào nề nếp và đạt được những hiệu quả tích
cực. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn cịn những hạn chế,
những hạn chế đó cần được khắc phục với giải pháp cụ thể trong thời gian tới.
2. Kiến nghị đối với tỉnh Bình Phước và cơ quan cấp trên

- Hồn thiện pháp luật tiếp cơng dân đồng bộ, thống nhất với các quy định
khác liên quan: Pháp luật tiếp công dân cần quy định đồng bộ với các văn bản
pháp luật về đất đai và các văn bản khác liên quan; quy định phù hợp với thực tế
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; quy định thời hạn áp dụng (hiện nay các
văn bản thay đổi thường xuyên); Quy định cụ thể về “quyền” đi đôi với “nghĩa vụ”
của người khiếu nại, tố cáo
- Quy định cụ thể về năng lực, trình độ của cán bộ tiếp cơng dân: Việc chọn
và bố trí cán bộ tiếp cơng dân phải đạt u cầu về năng lực, trình độ và kỹ năng;
cần ban hành trình tự, thủ tục giải quyết cho từng loại đơn: khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; quy định cụ thể cán bộ tiếp công dân hoạt động theo chế độ chuyên
trách (tránh cán bộ tiếp cơng dân ở cấp xã cịn kiêm nhiệm).
- Ban hành quy chế về chế tài xử lý người khiếu nại, tố cáo có hành vi vi
phạm pháp luật: Tuy pháp luật có quy định xử lý nhưng chung chung, rất khó áp
dụng; cần ban hành chế tài cụ thể để xử lý cơng dân kích động, lơi kéo, xúi giục tổ
chức khiếu nại đông người, vượt cấp; xử lý công dân lợi dụng quyền dân chủ,
quyền khiếu nại, tố cáo để kích động, lơi kéo, xúi giục tổ chức khiếu nại đông
người, vượt cấp; xử lý trường hợp cố ý khiếu nại, tố cáo trái pháp luật để gây rối
trật tự công cộng; xử lý những vụ việc đã trả lời những vẫn tiếp tục khiếu nại.
- Ban hành quy chế về chế tài xử lý đối với cán bộ tiếp cơng dân có hành vi
vi phạm pháp luật: Ban hành quy chế xử phạt từng hành vi vi phạm pháp luật và
mức xử phạt cán bộ trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử
15


phạt nghiêm hành vi cố ý giải quyết trái pháp luật, lợi ích nhóm (hiện tượng giải
quyết trái pháp luật thường xuyên xảy ra nhưng không được xử phạt đúng người
đúng tội, gây bức xúc cho người dân và xã hội).
- Ban hành quy chế chung về việc phối hợp giữa các cơ quan trong Trụ sở Tiếp
công dân: Cần ban hành quy chế chung phối hợp tiếp công dân thống nhất từ Trung
ương đến địa phương (hiện Cơ quan Tiếp cơng dân ban hành quy chế riêng nên rất

khó khăn trong phối hợp tiếp công dân); quy định cụ thể tiêu chí chung và tiêu chí
riêng về “Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo” để các Cơ quan Tiếp cơng dân
có thể tự xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia khiếu nại, tố cáo cho cơ quan mình.

16



×