Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

TIỂU LUẬN TRUNG cấp CHÍNH TRỊ THỰC TRẠNG của GIÁO dục và đào tạo ở VIỆT NAM HIÊN NAY, liên hệ thực tiễn hoạt động giáo dục đào tạo tại địa phương công tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.07 KB, 10 trang )

1
MỞ ĐẦU
Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới đều
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cho nên ở Hội nghị Trung ương Đảng lần
thứ hai khóa VIII (tháng 12 năm 1996), Đảng ta đã khẳng định: “Thực sự coi
giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu”. Mặc dù kinh tế đất nước cịn nhiều
khó khăn, song chúng ta vẫn quyết tâm thực hiện tốt quan điểm chỉ đạo trên.
Giáo dục Việt Nam những năm gần đây đã có sự khởi sắc nhất định. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước, để xã hội hóa giáo dục, làm cho giáo dục trở thành
“quốc sách hàng đầu” một cách đúng nghĩa và toàn vẹn nhất. Đất nước ta
đang trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập, không những cần đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường mà còn phải
quan tâm đến đổi mới giáo dục - đào tạo, hướng đến mục tiêu phát triển bền
vững năm 2030 của Việt Nam là “Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, cơng
bằng, tồn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người”
[3, tr.126]. Giáo dục vì sự phát triển bền vững hướng tới các kiến thức, kỹ
năng, giá trị và năng lực hành động để thực hiện các mục tiêu quốc gia theo
các trụ cột của phát triển bền vững.
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Khái niệm, tính chất, nguyên lý của giáo dục đào tạo Việt Nam
Giáo dục là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của
nhân loại. Nội hàm khái nia, nguồn từ khái niệm văn hóa (culture) tinh thần,
vun đắp trí tuệ cho con người: “văn “nhân văn giáo hóa” [7, tr.190]. Giáo dục
và đào tạo là sự nghiệp của đảng, nhà nước và của toàn dân nhưng bao giờ và
trước hết cũng gắn với cơ quan thực thi nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của đất
nước, do nhà nước quy định về chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức
và những vấn đề khác có liên quan.



2
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa
mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Vì vậy cùng với tính phổ
biến, tính lịch sử của giáo dục nói chung. Luật giáo dục 2019 xác định giáo
dục Việt Nam có tính nhân dân, tính dân tộc tính khoa học, tính hiện đại.
Nền giáo dục của Việt Nam là nền giáo dục của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, xóa bỏ mọi bất công, phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, phổ
cập giáo dục phổ thông, nâng cao dân chí, phát huy tối đa nguồn lực con
người. Nền giáo dục đó góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị, làm sâu
sắc thêm bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngồi ra nền giáo dục Việt Nam cịn có
tính chất giai cấp. Tuy nhiên hiện nay đảng và nhà nước ta chủ trương hướng
tới sự bình đẳng, cơng bằng, mọi công dân đều không phân biệt giai cấp, lứa
tuổi, giới tính, dân tộc, tơn giáo đều có quyền như nhau trong việc tiếp cận
với giáo dục.
Nguyên lý giáo dục là những luận điểm chung nhất được khái quát trên
cơ sở khoa học và thực tiễn, góp phần định hướng các hoạt động của giáo dục
trong và ngoài nhà trường để giáo dục thực hiện mục tiêu một cách có hiệu
quả cao nhất. Nghị quyết số 29 / NQ/TW nghị ngay 14/11/ 2013 của ban chấp
hành trung ương khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập hội nhập quốc tế. Điều 3 luật giáo dục
2019 xác định nguyên lý của giáo dục Việt Nam là “học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội”
1.3. Vai trò chủ yếu của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
Một là, là nền tảng, quốc sách hàng đầu, động lực then chốt đáp ứng
yêu cầu mới của phát triển bền vững đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát
triển của nhân loại. Trước đây, việc đánh giá sự phát triển của một quốc gia



3
chủ yếu dựa vào tiêu chí sự tăng trưởng của nền kinh tế. Những thập niên gần
đây, liên hợp quốc khẳng định, giáo dục cùng với khoa học là nền tảng, là
trung tâm, là chìa khóa để thực hiện sự phát triển bền vững.
Hai là, có vai trị to lớn trong việc truyền bá hệ tư tưởng chính trị xã
hội chủ nghĩa, là cơ sở để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Giáo dục và đào tạo Việt Nam với mục tiêu, tính chất, nội dung,
phương pháp đặc trưng, có vai trò to lớn trong việc tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ
trương đường, lối của đảng,Chính sách pháp luật của nhà nước không chỉ cho
học sinh, sinh viên mà cịn cho đơng đảo nhân dân.
II. THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM
HIÊN NAY
2.1. Thành tựu
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan
trọng về phát triển giáo dục - đào tạo. Các nghị quyết của đảng về giáo dục đào tạo được lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt được thành quả nhất
định. Quy mô, mang lưới cơ sở giáo dục - đào tạo tiếp tục được mở rộng, cả
nước hiện có gần 24 triệu cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, sinh
viên. Hệ thống giáo dục - đào tạo các cấp từ cơ sở đến đại học, dạy - Hồ được
tổ chức lại một bước. Quan tâm đầu tư cho giáo dục - đào tạo được chú ý hơn,
chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo đạt trên 20% tổng chi ngân
sách. Chất lượng giáo dục - đào tạo có bước tiến bộ. Cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục - đào tạo được cải thiện và có bước hiện đại hóa. Xã hội hóa giáo
dục được đẩy mạnh. Cơng tác quản lý giáo dục - đào tạo có bước chuyển
biến. Chủ trương đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho con người, cho phát triển
đã được các cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện và nhận được sự
ủng hộ của toàn xã hội.



4
Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu học tập của nhân dân. Mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển rộng
khắp trong toàn quốc đã mở rộng cơ hội học tập cho mọi người, bước đầu xây
dựng xã hội học tập.
Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ. Trình
độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên được nâng
cao một bước. Số đông học sinh, sinh viên tốt nghiệp có hồi bão lập thân, lập
nghiệp và tinh thần tự lập; đại bộ phận sinh viên tốt nghiệp đã có việc làm. Phát
triển giáo dục và đào tạo đã chuyển theo hướng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ; đã mở thêm nhiều ngành
nghề đào tạo mới, bước đầu đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải thiện, đặc biệt
người dân tộc thiểu số, con em các gia đình nghèo, trẻ em gái và các đối
tượng bị thiệt thòi ngày càng được quan tâm. Về cơ bản, đã đạt được sự bình
đẳng nam nữ trong giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. Giáo dục ở vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa tiếp tục phát triển. Một số
chính sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng, cho vay đi học và hỗ trợ khác
đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đã mang lại hiệu quả thiết
thực trong việc thực hiện công bằng xã hội và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng ngày một cao.
Cơng tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực theo hướng:
khắc phục các tiêu cực trong ngành, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính của ngành giáo dục; tăng cường
phân cấp quản lý giáo dục, quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo
dục; ứng dụng rộng rãi cơng nghệ thơng tin; hình thành giám sát xã hội đối
với chất lượng giáo dục và đào tạo; xây dựng hệ thống quản lý chất lượng từ
Trung ương đến địa phương và các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh cải cách hành



5
chính trong tồn ngành; mở rộng mơi trường giáo dục thân thiện, khuyến
khích tính tích cực, chủ động trong học sinh, sinh viên; đổi mới và tăng cường
giáo dục truyền thống và văn hóa dân tộc.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng,
nâng dần về chất lượng, từng bước khắc phục một phần bất hợp lý về cơ cấu,
đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và phát triển các cấp học và trình độ đào tạo.
Trong 10 năm qua, những thành tựu của giáo dục nước ta đã đóng góp
quan trọng trong việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện
cho đất nước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế.
2.2. Hạn chế
Chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục - đào tạo thiếu liên
thơng giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục - đào tạo; còn nặng
lý thuyết, nhẹ thực hành.
Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và
nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước; chưa chú trọng đúng
mức việc giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống và kỹ năng làm việc.
Phương pháp giáo dục, thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu,
thiếu thực chất, còn chạy theo bệnh thành tích.
Quản lý giáo dục - đào tạo có mặt cịn yếu kém.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu.
Đầu tư cho giáo dục - đào tạo còn dàn trải, chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế


6
tài chính - đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn thiếu thốn và

lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa và vùng biệt khó khăn.
2.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Sự lãnh đạo của Đảng, quan tâm của Quốc hội; sự chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ và chính quyền các cấp; sự quan tâm, tham gia đóng góp của
các đồn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài nước, của toàn dân đối với giáo
dục đã quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục.
Sự ổn định chính trị, những thành quả phát triển kinh tế - xã hội, đời
sống nhân dân được cải thiện và hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới đã tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục trong tổng
chi ngân sách nhà nước đã liên tục tăng qua các năm.
Lòng yêu nước, yêu người, yêu nghề, ý thức trách nhiệm, sự nỗ lực của
đội ngũ nhà giáo và quyết tâm đổi mới của ngành giáo dục đã góp phần quan
trọng vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. Các thế hệ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục công tác ở mọi miền Tổ quốc, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu,
vùng xa đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đóng góp cơng sức to lớn cho
sự nghiệp trồng người.
Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát huy mạnh mẽ, thể hiện
trong từng gia đình, từng dòng họ, từng địa phương, từng cộng đồng dân cư.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thơng giữa
một số cấp học và một số trình độ đào tạo, chưa có khung trình độ quốc gia về
giáo dục.
Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước
trong thời kỳ mới và so với trình độ của các nước có nền giáo dục tiên tiến
trong khu vực, trên thế giới.


7
Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, ơm

đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên
môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính.
Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu
cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chun mơn.
Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm tra,
đánh giá chậm được đổi mới.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường cịn thiếu và lạc hậu. Vẫn cịn
tình trạng phòng học tạm tranh tre, nứa lá ở mầm non và phổ thông, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa; thư viện, phịng thí nghiệm, phịng học bộ mơn và các
phương tiện dạy học chưa đảm bảo về số lượng, chủng loại và chất lượng so
với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là ở các trường đại học. Quỹ
đất dành cho các cơ sở giáo dục chưa đạt chuẩn quy định.
2.4. Những vấn đề đang đặt ra hiện nay
Thực trạng giáo dục của địa phương hiện nay:
Duy Xuyên nổi tiếng đất Quảng là miền đất học, kinh tế xã hội tại
địa phương trong những năm qua có bước phát triển mạnh mẽ. Tuy
tuy nhiên, ngành giáo dục tại địa phương hiện nay vẫn còn tồn tại một
số vấn đề như:
Đội ngũ giáo viên các cấp học chưa đồng đều, vẫn cịn tình trạng thừa,
thiếu cục bộ (Có mơn thừa giáo viên, khơng biết phân cơng vào việc gì,
nhưng có mơn lại thiếu trầm trọng khiến khối lượng cơng việc nặng nề dẫn tới
hiệu quả, chất lượng giảng dạy khơng cao. Cùng với đó, trình độ giáo viên
hiện nay cịn có mặt hạn chế trong viết tiếp chế, đặc biệt là các giáo viên lớn
tuổi, không theo kịp với đổi yêu cầu đổi mới, phát triển của giáo dục hiện nay,
trình độ ngoại ngữ, tin học cịn yếu kém. Nhiều giáo viên đã đổi mới phương
pháp giảng dạy. Song vẫn cịn nhiều giáo viên độc thoại, thuyết trình là chính,
phương pháp này đã lỗi thời, sơ cứng làm học sinh thụ động, máy móc, học



8
sinh khơng có tư duy sáng tạo, khơng dám đổi mới, khơng tự tin khi có ý
tưởng mới vì phải thuộc bài giảng của thày, nếu không điểm thi sẽ kém.
Chất lượng giáo dục có lúc cịn ảo, chưa phản ánh được thực lực của
học sinh, vẫn cịn tình trạng chạy theo thành tích, chạy lớp, chạy trường…
Chương trình đào tạo dạy lý thuyết nhiều, nhiều mục trong bài giảng vô bổ, lý
thuyết suông, không gắn với thực tế
Cơ sở vật chất nghèo nàn, thiếu thốn, yếu kém, đa phần các trường vẫn
còn thiếu phòng học, thiếu các trang thiết bị cần thiết cho việc phục vụ dạy
học theo hướng đổi mới phát triển năng lực học sinh.
3.

giải

pháp

phát

triển

giáo

dục

đào

tạo

tại


huyện

Duy xuyên, tỉnh Quảng Nam hiện nay:
Trước hết, cần tăng cường xây dựng cơ sở vật chất theo hướng kiên cố
hoá, mua sắm, cung cấp đủ trang thiết bị đáp ứng cho nhu cầu dạy và học, tạo
điều kiện cho giáo viên và học sinh phát huy hết khả năng giảng dạy và học
tập, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo trong các nhà trường. Thực hiện tốt
cơng tác xã hội hóa tại cơ sở.
Hai là, Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho giáo viên và học sinh;
chăm lo cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và
giáo viên; đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tăng dần tỷ
lệ giáo viên người địa phương; xây dựng đủ nhà công vụ cho nhà giáo để đội
ngũ viên chức ngành giáo dục an tâm gắn bó với nghề.
UBND huyện Duy xuyên và ngành giáo dục chỉ đạo các tổ chức đồn thể cần
có việc làm cụ thể, thiết thực tác động tích cực đến phụ huynh học sinh trong
việc đưa học sinh trong độ tuổi đến trường, đi học đều, kiên quyết xử lý các
trường hợp tảo hôn, bỏ học giữa chừng và các hủ tục lạc hậu khác...
Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo thì phụ huynh học sinh có vai
trị rất quan trọng. Cần xây dựng cơ chế kết nối giữa gia đình – Nhà trường –
và chính quyền địa phương một cách hợp lý. Tăng cường công tác phối hợp


9
giữa nhà trường với chính quyền địa phương đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ
học sinh, Hội khuyến học và các hội, đồn thể có liên quan đến từng gia đình
có học sinh bỏ học để vận động các em ra lớp. Thành lập Ban vận động học
sinh ở các thôn gồm: các thành viên là Cán bộ phụ trách thơn, trưởng thơn
hoặc Bí thư chi bộ, cán bộ giáo viên trong địa bàn… thường xuyên chỉ đạo
đến các cơ sở trường học tiến hành rà soát số học sinh bỏ học, xác định rõ
nguyên nhân bỏ học trong thời gian qua, kịp thời đề ra giải pháp nhằm hạn

chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học trong thời gian tới.
- Tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lượng dạy và học thông qua việc thực
hiện tốt nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác của học sinh trong học tập. Thực
hiện việc kiện toàn đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo hướng
đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, vững vàng về chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ. Chú trọng công tác thanh, kiểm tra trường học, tạo điều kiện
giúp đỡ giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nâng cao chất
lượng đào tạo.
- Đổi mới phương pháp giáo dục đặc thù đối với các trường vùng khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, nơi hầu hết học sinh là người dân tộc thiểu số nên khả
năng tiếp thu của học sinh còn nhiều hạn chế. Muốn nâng cao được chất
lượng giáo dục ở những trường này, trước hết, thầy cơ giáo phải tìm hiểu
được nếp sống, phong tục tập quán, hoàn cảnh của học sinh; qua đó, tìm
phương pháp giáo dục phù hợp nhằm khơi dậy niềm đam mê, hứng thú học
tập của các em. Không tạo áp lực bài vở, không học nhồi nhét mà kết hợp
kiểm tra kiến thức với các hoạt động ngoại khóa, hội vui học tập; đưa ra các
danh hiệu thi đua để học sinh phấn đấu; biểu dương, khen thưởng học sinh
hàng tuần, hàng tháng, quan tâm chăm lo đến từng đối tượng học sinh…
- Các trường học phải chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh,
đối với các trường tiểu học phải chú trọng dạy tăng cường tiếng Việt cho học
sinh dân tộc thiểu số ở lớp 1 bằng hình thức: tăng thời lượng tiết học, tổ chức


10
nhiều lớp học 2 buổi; xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu - kém, bồi
dưỡng học sinh khá - giỏi. Đối với cấp học Mầm non; huy động 100% số trẻ
4-5 tuổi ra học các lớp Mẫu giáo để tạo nền cho học sinh vào học lớp 1.
- Thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích
cực”, tăng cường giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đưa văn hóa truyền thống

các dân tộc truyền dạy trong các trường học nhằm tạo ra môi trường giáo dục
đảm bảo về tinh thần và vật chất để cho học sinh phấn khởi, hứng thú khi đến
trường học tập, trong đó, có việc tổ chức hoạt động vui chơi tích cực, phù hợp
với lứa tuổi học sinh và tổ chức các hoạt động gắn với cuộc sống văn hoá tinh
thần ở địa phương.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Ba (2019), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường
Cán bộ quản lý giáo dục, Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Văn Chung (2018), Quản lý các cơ sở giáo dục - đào tạo,
Nxb Giáo dục, Hồ Chí Minh.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
4. Nguyễn Thùy Linh, Biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo
dục mầm non mới, Đại học Sư phạm Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, 2011.
5. Luật Giáo dục 2019.
6. Hồ Chí Minh, tồn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà
Nội, 2011.
7. Trung tâm ngôn ngữ học, Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hồ
Chí Minh, 1994.



×