Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Xây dựng công thức dinh dưỡng sữa cho người trưởng thành bị loãng xương tại công ty CPDD Nutriace

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ QUYÊN
XÂY DỰNG SẢN PHẨM CÔNG THỨC DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI
TRƯỞNG THÀNH BỊ LỖNG XƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DINH
DƯỠNG NUTRICARE

ĐỀ CƯƠNG
Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Cơng nghệ thực phẩm

Khoa
Khóa học

: Văn phịng chương trình tiên tiến
: 2018 – 2022

Giảng viên hướng dẫn : Ths Đinh Thị Kim Hoa

Thái Nguyên, 2022


TRANG TÀI LIỆU CĨ TĨM TẮT
Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun
Chương trình cấp bằng


Cử nhân Khoa học và Cơng nghệ Thực phẩm
Tên sinh viên
Nguyễn Thị Quyên
Mã sinh viên
DTN1854190009
Tên đề tài
Xây dựng sản phẩm công thức dinh dưỡng cho người
trưởng thành bị lỗng xương tại Cơng ty Cổ Phần
Dinh Dưỡng Nutricare
Giáo viên hướng dẫn
Chữ kí của người giám sát

Ths Đinh Thị Kim Hoa

Đề tài " Xây dựng sản phẩm công thức dinh dưỡng cho người trưởng thành bị
loãng xương" tại Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Nutricrae được tiến hành nhằm
mục đích tìm ra cơng thức dinh dưỡng phù hợp về cảm quan, hàm lượng dinh
dưỡng cho người trưởng thành bị lỗng xương ra thị trường. Q trình sản xuất
được thực hiện trên dây chuyền sản xuất của Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng
Nutricare , các nghiên cứu, thử nghiệm, đánh giá chất lượng, cảm quan, độ ổn
định sản phẩm được thực hiện tại phịng nghiên cứu của Cơng Ty.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
• Xây dựng được 3 cơng thức dinh dưỡng được bổ sung Glucosamine, Canxi ,
Collagen loại 2, vitamin và các khoáng chất theo khuyến cáo với liều
lượng khác nhau
• Sau khi đánh giá cảm quan , ta chọn ra được công thức đáp ứng được nhu
cầu dinh dưỡng theo bảng sau:

Chỉ tiêu
Canxi

Glucosamine
Collagen mẫu thí
nghiệm
Protein
Carbonhydrat
mẫu thí nghiệm

Đơn vị
mg
mg
mg

Tiêu chuẩn
1040 - 1300
880 - 1100
20 - 25

g
g

16 - 20
53.6 - 67

Cơng thức trên có thành phần dinh dưỡng đảm bảo đáp ứng đầy đủ chất dinh
dưỡng dành cho người bị lỗng xương và đảm bảo tính chất cảm quan.


• Cơng thức dinh dưỡng được chọn đem đi hồn thiện theo các bước sản xuất
sữa bột ( bao bì lon thiếc ) tại nhà máy. Sau khi kiểm tra độ ổn định của sản
phẩm trong 8 tuần ở điều kiện cưỡng bức và so sánh sản phẩm nghiên cứu

với 1 sản phẩm đối chứng tương tự khác trên thị trường là sữa bột Nutricare
Bone. Ta được kết quả như sau: Sản phẩm nghiên cứu đạt tiêu chuẩn chất
lượng về cảm quan , thành phần dinh dưỡng, có sự thay đổi các chỉ tiêu
tương đương với sản phẩm đối chứng trước và sau bảo quản, tuy nhiên thay
đổi không đáng kể . Sản phẩm sữa bột nghiên cứu cũng đạt được tiêu chuẩn
về vệ sinh an tồn thực phẩm. Khơng phát hiện bất kì vi sinh vật hay kim
loại nào so với quy định.
Từ khóa

Nutricare,Cơng thức dinh dưỡng, bệnh lỗng xương,
người già, quy trình sản xuất, thành phần dinh dưỡng,
sữa…

Số trang
Ngày hoàn thành

20/07/2022


LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứ này được thực hiện tại Công ty Cổ phần dinh dưỡng Nutricare vào năm
2022.
Ba tháng thực tập ngắn ngủi là cơ hội cho em tổng hợp và hệ thống hóa lại những
kiến thức đã học, đồng thời kết hợp với thực tế để nâng cao kiến thức chun mơn.
Tuy chỉ có ba tháng thực tập, nhưng qua quá trình thực tập, em đã được mở rộng
tầm nhìn và tiếp thu rất nhiều kiến thức thực tế. Từ đó em nhận thấy, việc cọ sát
thực tế là vơ cùng quan trọng – nó giúp sinh viên xây dựng nền tảng lý thuyết được
học ở trường vững chắc hơn. Trong q trình thực tập, từ chỗ cịn bỡ ngỡ cho đến
thiếu kinh nghiệm, em đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình
của q thầy cơ văn phịng chương trình tiên tiến , các thầy cô khoa công nghệ thực

phẩm - công nghệ sinh học trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự nhiệt tình
của các cơ chú, anh chị tại Cơng ty Cổ phần dinh dưỡng Nutricare đã giúp em có
được những kinh nghiệm q báu để hồn thành tốt kì thực tập này cũng như viết
lên bài báo cáo cuối kỳ
Lời cám ơn đầu tiên em xin gửi đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên , quý thầy cơ Văn phịng Chương trình tiên tiến và Khoa Công Nghệ
Thực Phẩm đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu cho em. Đặc biệt, em xin cám ơn ThS Đinh Thị Kim Hoa , người đã tận tình
hướng dẫn em hồn thành bài báo cáo.
Thứ hai , em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng các phịng ban, các
cơ chú, anh chị đang công tác và làm việc tại Công ty Cổ phần Dinh dưỡng
Nutricare – đơn vị đã tiếp nhận và nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
tiếp cận thực tế sản xuất và nắm bắt quy trình cơng nghệ. Các anh chị cũng hướng
dẫn em làm nghiên cứu rất nhiệt tình, cung cấp cho em nhiều thông tin và những
lời khuyên chuyên môn trong quá trình thực hiện và viết luận văn .
Thứ ba, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè của em, những
người đã ln ở bên cạnh em, ủng hộ em mỗi khi em gặp khó khăn và hỗ trợ em
vượt qua giai đoạn khó khăn khi hoàn thành luận án cử nhân này.


Cuối cùng, luận văn này không tránh khỏi những sai sót do thiếu kiến thức và thời
gian thực hành. Em mong nhận được phản hồi từ các giáo sư và bạn bè về cách
nâng cao luận án của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng,
Thái Nguyên, tháng .... 2022

NGUYỄN THỊ QUYÊN


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU

1.1.

Cơ sở lý luận
Với sự gia tăng của tuổi thọ và sự phát triển của xã hội, mỗi chúng ta đều

muốn được tận hưởng một cuộc sống lâu dài hơn, đầy đủ hơn, hạnh phúc hơn. Tuy
nhiên, chúng ta cần phải đương đầu với khơng ít khó khăn của cuộc sống hiện đại,
trong đó có bệnh lý của con người khi có tuổi là các bệnh tim mạch, xương khớp và
chuyển hóa. Tuổi già đang là một thách thức lớn của nhân loại, cải thiện chất lượng
cuộc sống cho những người có tuổi là yêu cầu rất chính đáng của xã hội. Riêng đối
với ngành thấp khớp học, lỗng xương hiện đang là vấn đề mang tính tồn cầu, rất
cần được quan tâm để góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống, nâng cao tuổi thọ
cho người có tuổi và giảm bớt các chi phí về y tế xã hội cho việc điều trị các biến
chứng mà bệnh có thể gây nên như: gãy lún cột sống, gãy cổ xương đùi,…
Bệnh lỗng xương cịn gọi là giịn xương hoặc xốp xương. Đây là tình trạng
xương của người bệnh liên tục mỏng dần và mật độ chất cũng ngày càng thưa.
Điều này khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và gãy bởi chấn thương nhẹ.
Nguyên nhân chính làm gãy xương ở phụ nữ mãn kinh và người già, thậm chí
một số xương có thể khơng lành lại được, nhất là xương hơng. [1]
Lỗng xương là căn bệnh thầm lặng, dấu hiệu thường gặp là sụt cân và đau
lưng, và chỉ được phát hiện khi xương gãy. Nhiều người cho rằng bệnh lỗng
xương là tự nhiên và khơng thể tránh khỏi khi về già. Tuy nhiên các chuyên gia
y tế tin rằng bệnh này có thể phịng ngừa được. Hơn nữa, những người bị
lỗng xương vẫn có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển của bệnh, cũng
như giảm nguy cơ gãy xương bằng cách xây dựng chế độ dinh dưỡng khi bị
lỗng xương .Trong đó, Sữa là nguồn thực phẩm ưu tiên hàng đầu trong thực đơn
những thực phẩm giúp phịng chống lỗng xương, do trong sữa có nhiều canxi thành phần chính cấu thành nên xương. Từ những lý do trên, việc xây dựng sản
phẩm công thức dinh dưỡng cho người trưởng thành bị loãng xương là vô cùng cấp
bách.
1.2.


Mục tiêu của đề tài


• Tìm hiểu quy trình sản xuất và trang thiết bị tại Công ty cổ phần dinh dưỡng
Nutricare.
-

Nắm bắt được quy trình sản xuất tại nhà máy

-

Trải nghiện thực tế dây truyền sản xuất, máy móc, hệ thống quản lí , kiểm

soát theo tiêu chuẩn ISO 22000:2018, ISO 14001:2015, HACCP, GMP…
• Xây dựng sản phẩm cơng thức dinh dưỡng cho người trưởng thành bị lỗng
xương
-

Đưa ra các cơng thức hàm lượng khuyến cáo, thành phần dinh dưỡng cho

người trưởng thành.
-

Xác định được cơng thức phù hợp nhất.

• Nghiên cứu độ ổn định của sản phẩm
-

So sánh được sự thay đổi của hệ vi chất khi được bảo quản ở điều kiện


khuyến cáo với mẫu trên thị trường và sự thay đổi trong thực tế so với lí thuyết
được tính tốn.
-

Bảo đảm sản phẩm luôn đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng khi được bảo quản ở

điều kiện xác định theo khuyến cáo. .
-

Tùy đặc tính sản phẩm, nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm mà điều chỉnh

việc nghiên cứu phù hợp với thực tế.
1.3. Nội dung cơng việc
STT
1

2
3
4

Nội dung thực hiện
Tìm hiểu quy trình sản xuất tại Cơng ty Cổ phần Dinh dưỡng
Nutricare
Xây dựng công thức dinh dưỡng cho người trưởng thành bị loãng
xương và đánh giá cảm quan sản phẩm.
Đánh giá độ ổn định sản phẩm
Viết báo cáo tổng kết

1.4Giới thiêu về công ty thực tập.

Công ty cổ phần Dinh dưỡng Nutricare thành lập ngày 18/10/2010, bởi đội ngũ các
nhà khoa học dinh dưỡng, bác sỹ, dược sỹ và kỹ sư thực phẩm, sau nhiều năm ấp ủ,
nghiên cứu, thử nghiệm, hoàn thiện các giải pháp dinh dưỡng và sản phẩm dinh
dưỡng y học. Với sứ mệnh Tiên phong kiến tạo Hệ sinh thái Y Dưỡng - Chăm sóc


sức khoẻ bằng dinh dưỡng, đến nay, Nutricare đã xây dựng được 3 nhà máy hiện
đại, cung cấp bộ sản phẩm dinh dưỡng vòng đời, chất lượng vượt trội và hệ thống
phân phối vững mạnh trên toàn quốc. Mỗi thành công của Nutricare ngày nay đều
được xây dựng trên nền tảng văn hoá Y Dưỡng, được các thế hệ cán bộ công nhân
viên xây đắp, kế thừa và phát triển.
Trong hành trình tìm kiếm giải pháp dinh dưỡng cho người Việt, các chuyên gia của
Nutricare đều thống nhất rằng, để có nền tảng sức khỏe tồn diện thì khơng thể chỉ
quan tâm đến một giai đoạn mà phải chăm sóc dinh dưỡng cả vòng đời. Bộ phận
Nghiên cứu & Phát triển của Nutricare được dẫn dắt bởi các chuyên gia dinh dưỡng
giàu kinh nghiệm phối hợp cùng các viện và cơ quan nghiên cứu hàng đầu Việt
Nam, đã nghiên cứu ra những sản phẩm dinh dưỡng chất lượng, phù hợp nhất với
thể trạng của người Việt, dựa trên nền tảng khoa học dinh dưỡng của thế giới.
Nutricare luôn đề cao cải tiến, hướng tới cung cấp sản phẩm có chất lượng cao nhất
cho người tiêu dùng
Đó là những sản phẩm dinh dưỡng quen thuộc cho các bà mẹ mang thai như
Metacare Mom, Smarta Mom; dành cho trẻ nhỏ thì có Care 100, Metacare,
Smarta…; dành cho người lớn thì có Nutricare Gold, Nutricare Bone, Glucare
Gold… Ngồi ra, cơng ty cũng phát triển những dòng sản phẩm chuyên biệt, được
sử dụng trong các bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến địa phương, các cơ sở y tế.
Những sản phẩm phải kể tới như Leanmax Hope cho bệnh nhân ung thư, Leanmax
Ligos cho bệnh nhân gan, Leanmax Rena cho bệnh nhân thận…
Tính tới thời điểm hiện tại, Nutricare sở hữu danh mục sản phẩm Y Dưỡng lớn nhất
Việt Nam, với hơn 50 dòng sản phẩm đáp ứng các nhu cầu dinh dưỡng chuyên sâu
cho con người. Để mang tới những sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất tới tay khách

hàng, Nutricare đã cho xây dựng hệ thống nhà máy sản xuất rộng lớn, với dây
chuyền sản xuất hiện đại, đạt tiêu chuẩn hệ thống chất lượng quốc tế: ISO
22000:2018, GMP, HACCP.
Với những nỗ lực dành cho việc chăm sóc dinh dưỡng người Việt, Nutricare liên tục
được vinh danh trong các giải thưởng và bảng xếp hạng danh giá. Đặc biệt hơn,
Nutricare đã được Bộ Công thương công nhận là Thương hiệu quốc gia Việt Nam 2
năm liên tiếp (2018 – 2020), dựa trên bộ tiêu chí xét duyệt ngặt nghèo bao gồm:
Chất lượng – Đổi mới, Sáng tạo – Năng lực tiên phong.


Cũng trong năm 2021, các sản phẩm của Nutricare đã được tôn vinh tại Lễ vinh
danh “Top 100 sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho gia đình và trẻ em” lần thứ VII diễn
ra tại Hà Nội, Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2021, Top 500 Doanh nghiệp
tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam. Đây chính là thước đo trung thực, khách quan từ
chính khách hàng. Đồng thời cũng là sự công nhận, đánh giá cao của các tổ chức uy
tín về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Nutricare.

Nutricare được vinh danh Thương hiệu quốc gia, chương trình do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và giao Bộ Cơng thương xét chọn

Bà Vũ Mai Hương – Phó Tổng Giám đốc Nutricare tại buổi Lễ vinh danh Top 10
công ty thực phẩm uy tín năm 2021 (Tổ chức Vietnam Report đánh giá)
Với cơ sở vật chất hiện đại, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến ISO
22000:2018, HACCP, GMP và ISO 14001:2015. Thương hiệu uy tín, chất lượng,


được nhiều khách hàng tin dùng, đội ngũ chuyên gia chuyên nghiêp, giàu kinh
nghiệm cùng với những giải pháp dinh dưỡng dựa trên các thành tựu khoa học của
thế giới và Việt Nam. Công ty cổ phần dinh dưỡng Nutricare trở thành một lựa
chọn đáng tin cậy cho nhiều sinh viên ngành sinh học, thực phẩm, mơi trường... có

nhu cầu thực tập, học hỏi kinh nghiệm, và tìm hiểu mơ hình sản xuất tại nhà máy.
1.5. Mơ tả hoạt động và thời gian làm việc
Bảng kế hoạch làm việc
STT

1

Hoạt động
-

Làm việc tại xưởng sản xuất tại nhà máy

-

Trải nghiện thực tế dây truyền sản xuất,

máy móc, hệ thống quản lí , kiểm soát theo
tiêu chuẩn ISO 2200, 14001, HACCP,
GMP…

2

Sáng : 7 giờ 30 phút - 11
giờ 30 phút
Chiều : 13 giờ- 17 giờ
Bắt

đầu

từ


ngày

20/04/2022–20/05/2022

-

Xây dựng công thức và đánh giá cảm Thời gian làm việc
quan sản phẩm
Sáng : 7 giờ 30 phút -11

-

Đưa ra các công thức hàm lượng, thành giờ 30 phút
phần dinh dưỡng theo khuyến cáo cho Chiều : 13 giờ- 17 giờ
người trưởng thành.

3

Thời gian
Thời gian làm việc

Bắt

đầu

từ

ngày


-

Xác định được công thức phù hợp nhất 20/05/2022-25/05/2022

-

bằng phương pháp cho điểm thị hiếu
Đánh giá độ ổn định sản phẩm

-

Thời gian làm việc

So sánh sự thay đổi của hệ vi chất khi Sáng : 7 giờ 30 phút -11
được bảo quản ở điều kiện khuyến cáo giờ 30 phút
với mẫu trên thị trường và sự thay đổi Chiều : 13 giờ- 17 giờ
đầu từ
ngày
trong thực tế so với lí thuyết được tính Bắt
tốn.

-

Bảo đảm sản phẩm ln đáp ứng tiêu
chuẩn chất lượng khi được bảo quản ở
điều kiện xác định theo khuyến cáo

25-/05/2022–16/07/2022



Thời gian làm việc
Sáng : 7 giờ 30 phút -11
4

Viết báo cáo tổng kết

giờ 30 phút
Chiều : 13 giờ- 17 giờ
Bắt

đầu

từ

ngày

16/07/2022–20/07/2021


CHƯƠNG II . TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1.Thực trạng bênh loãng xương
2.1.1. Trên thế giới
Theo Hiệp hội loãng xương quốc tế, cứ 3 giây là có một ca gãy xương do lỗng
xương, và cứ 22 giây thì có một ca gãy cột sống, tương đương với 25.000 ca gãy
xương mỗi ngày hoặc 9 triệu ca mỗi năm. Theo nghiên cứu, loãng xương xảy ra
phổ biến ở phụ nữ, nguy cơ loãng xương ở phụ nữ càng tăng cao sau khi sinh
nở và ở độ tuổi trên 50[9]. Nguy hiểm của căn bệnh này là gãy xương tiềm tàng
mà bệnh nhân khơng biết được. Dự báo tới năm 2050, tồn thế giới sẽ có 6.3
triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương và 51% số này sẽ ở Châu Á
nơi mà khẩu phần ăn hằng ngày thiếu calci và việc chẩn đốn sớm cũng như

điều trị tích cực bệnh lỗng xương cịn nhiều khó khăn. [11]
2.1.2. Tại Việt Nam
Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ loãng xương trong dân số trên 50 tuổi vào khoảng 20
- 25% ở nam giới và 30 - 40% ở nữ giới. (đổi màu chữ cho đúng)
Theo ước tính, số người mắc bệnh lỗng xương ở Việt Nam hiện tại có khoảng 3,2
triệu người, trong đó có hơn 2,4 triệu phụ nữ mắc bệnh lỗng xương, có trên
190.000 trường hợp gãy xương do lỗng xương, 29.000 trường hợp gãy xương hông
và số phụ nữ trên 50 tuổi bị gãy lún đốt sống chiếm khoảng 23% [12].
Đặc biệt số người loãng xương ở nước ta có xu hướng ngày càng tăng và ngày càng
có nhiều phụ nữ được phát hiện loãng xương trong độ tuổi cịn khá trẻ. Dự báo ở
nước ta sẽ có khoảng hơn 4,5 triệu người bị loãng xương vào năm 2030, trong đó
nữ giới chiếm 70 - 80% [12].
Tỷ lệ lỗng xương của người dân Việt Nam ngày càng gia tăng và trẻ hóa vì những
lý do sau đây:
- Lỗng xương là bệnh có liên quan chặt chẽ với tuổi. Tuổi thọ trung bình của người
Việt Nam ngày càng cao. Theo dự báo của Tổng cục Thống kê năm 2010, dân số
Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017 và khi đó tỷ lệ


người cao tuổi chiếm 10% tổng dân số. Sự gia tăng tuổi thọ và sự già hóa của dân
số làm cho tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng và như vậy số người bị loãng xương
sẽ ngày càng tăng lên.
- Sự thiếu hụt trầm trọng canxi do không cung cấp đủ nhu cầu canxi trong khẩu
phần ăn hàng ngày hoặc có thói quen ăn uống khơng lành mạnh. Theo điều tra của
Viện Dinh dưỡng Quốc gia, khẩu phần ăn hiện tại của đa số người Việt Nam ước
tính trung bình chỉ cung cấp khoảng 50% nhu cầu canxi của cơ thể mỗi ngày. Dinh
dưỡng canxi và vitamin D trong khẩu phần ăn của người Việt Nam bị ảnh hưởng
nhiều do thói quen ăn uống chưa hợp lý, trong đó việc sử dụng nguồn canxi giá trị
sinh học cao (sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa) còn hạn chế.
Ngun nhân gây thiếu canxi cịn có thể do hấp thu canxi kém vì khơng có đủ lượng

vitamin D hoặc cơ thể mất quá nhiều canxi qua đường nước tiểu do thói quen ăn
uống chưa lành mạnh. Việc sử dụng quá nhiều nước ngọt có gas, lạm dụng cà phê,
thuốc lá, thói quen ăn quá mặn, sử dụng quá nhiều rượu bia… có thể làm ảnh hưởng
xấu đến hấp thu, thải trừ canxi cũng như chuyển hóa của xương và làm gia tăng
nguy cơ loãng xương.
- Sự thiếu hụt vitamin D cũng làm gia tăng tình trạng lỗng xương. Theo một số
điều tra, tình trạng thiếu vitamin D ở nước ta là khá phổ biến, có tới 1/3 phụ nữ có
tình trạng thiếu vitamin D ở mức nặng có thể gây bệnh. Sự thiếu hụt vitamin D
ngoài lý do chế độ dinh dưỡng chưa hợp lý, cịn có thể liên quan đến một số thói
quen sinh hoạt khơng hợp lý như việc đội mũ, che mặt kín, mặc áo chống nắng q
thường xun, hay do cơng việc văn phịng ít ra ngoài, làm hạn chế việc tiếp xúc
với ánh nắng mặt trời dẫn tới giảm sự tổng hợp vitamin D qua da.
- Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, thói quen sinh hoạt, lối sống của người
Việt Nam cũng làm ảnh hưởng tới nguy cơ loãng xương. Tỷ lệ người làm các công
việc tĩnh tại, phải ngồi một chỗ, ít vận động, ít ra ngồi trời chẳng hạn như cơng
việc văn phịng ngày càng nhiều, cũng như thói quen lười vận động, tập luyện của
nhiều người dân nói chung cũng góp phần làm cho tốc độ mất xương gia tăng.Nguy cơ lỗng xương cịn liên quan đến mật độ và khối lượng xương lúc còn
trẻ.Khối lượng xương phát triển đầy đủ nhất ở tuổi trưởng thành và bắt đầu có xu


hướng suy giảm dần từ tuổi 30 - 35 trở đi. Chính vì vậy, ở giai đoạn niên thiếu và
tuổi trẻ nếu chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, không hợp lý, thói quen ít vận động
thể lực, lạm dụng thuốc và một số chế phẩm sẽ làm cho sự tạo xương khơng đầy đủ
dẫn đến tăng nguy cơ lỗng xương ở độ tuổi lớn hơn, góp phần làm gia tăng tỷ lệ
lỗng xương ( Ts.bs. Nguyễn Đình Khoa.2019).
2.2.Tình hình sản xuất, nghiên cứu và sử dụng sản phẩm sữa bột tại Việt Nam

và trên Thế giới.
2.2.1. Trên Thế giới
Sữa bò được sản xuất và tiêu thụ ở tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt ở

Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Thị trường tiêu thụ sữa ngày càng mở rộng khi đời
sống của con người được tăng cao, đặc biệt là ở các nước phát triển [4]
Trong khi đó tổng lượng sữa tiêu thụ cũng như mức tiêu thụ sữa/người của
các nước đang phát triển không ngừng tăng lên. Sản lượng sữa sản xuất trên toàn
thế giới tăng bình quân hàng năm là 1,4%, riêng các nước đang phát triển ở châu Á
là 6,6%. Một số nước như Trung quốc, Thái Lan, Hàn Quốc có tốc độ tăng sản
lượng sữa hàng năm tới 10% trong những năm gần đây. Tuy nhiên các nước châu Á
vẫn chưa sản xuất đủ sữa cho nhu cầu tiêu thụ trong mỗi nước. Một thống kê cho
thấy, chỉ trong năm 2012, Sản lượng sữa bò thế giới ước đạt 461,382 triệu tấn, tăng
2,6% so với năm 2011. Tại nhiều quốc gia trên thế giới sữa dê, sữa cừu …cũng
được sử dụng cùng với sữa bò, với sản lượng năm 2012 vào khoảng 32,320 triệu
tấn, chiếm 6,5% tổng khối lượng sữa tươi thế giới. Lượng sữa tươi này sẽ góp phần
tăng sản lượng các sản phẩm sữa.
Sản xuất sữa thế giới 7 tháng đầu năm 2012 tiếp tục tăng trưởng mạnh, đặc
biệt là ở khu vực châu Á, châu Úc và Nam Mỹ và trong năm sẽ tăng khoảng 2,6% 2,7% so với năm 2011, chủ yếu là ở châu Á. Tại Ấn Độ - quốc gia sản xuất sữa lớn
nhất thế giới, mùa vụ 2011/2012 sản lượng sữa được tăng thêm 5,2 triệu tấn và ước
đạt 127 triệu tấn trong năm 2012. Sản lượng sữa cũng như nhu cầu tiêu dùng cũng
sẽ có xu hướng gia tăng ở một số nước khác ở khu vực châu Á như Trung Quốc,
Pakistan và Thổ Nhĩ Kỳ. Nền nông nghiệp Israel nổi tiếng với chăn ni bị sữa cho
năng suất cao nhất Thế giới, đạt 12.000 lít/con/năm, trong khi đó ở New Zealand là


4.000 lít, ở Hà Lan 8.000 lít và ở Mỹ là 9.000 lít. Chất lượng sữa cũng vào loại tốt
nhất, lượng đạm và lượng mỡ cao hơn hẳn các loại sữa ở các quốc gia khác [3]

2.2.2. Tại Việt Nam
Hiện trên thị trường Việt Nam có gần 30 cơng ty sữa với khoảng 80 thương
hiệu sữa khác nhau, trong đó chủ yếu là hãng sữa ngoại. Theo số liệu thống kê của
Bộ Công Thương, ở Việt Nam, nhu cầu tiêu dùng sữa những năm gần đây tăng
nhanh, khoảng 20%/năm; sản lượng sữa tiêu dùng (quỹ sữa tươi) khoảng 1,4 tỷ lít,

bình qn hơn 15 lít/người/năm. Riêng về sữa bột, năm 2012, sản lượng tiêu thụ
trong nước khoảng 65.000 tấn, trong đó chỉ có 20.000 tấn (30%) được sản xuất
trong nước, còn lại 45.000 tấn (70%) là phải nhập khẩu.Về mức tiêu thụ sữa bình
quân đầu người, theo số liệu của Bộ Cơng Thương, năm 1990 đạt
0,47kg/người/năm. Trong vịng 20 năm sau, con số này tăng hơn 30 lần, đạt
14,4kg/người/năm vào năm 2010, và năm 2014 hiện khoảng 16 kg. Đến năm 2020,
con số tiêu thụ sữa dự kiến sẽ đạt 27-28kg/người/năm[30]. Vì vậy, sản xuất sữa vẫn
là một tiềm năng khá lớn. Do nguồn nguyên liệu trong nước cung cấp không đủ nên
phần lớn nguyên liệu của các nhà máy sữa ở nước ta được nhập khẩu.
2.3.Tổng quan về một số sản phẩm dành cho người loãng xương trên thị
trường.
Bệnh lỗng xương là một căn vơ cùng nguy hiểm và đang dần gia tăng trong
cộng đồng , nó ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của số đông người có tuổi.
Vì vậy, việc xây dựng sản phẩm sữa cơng thức dinh dưỡng cho người bị loãng
xương thu hút sự chú ý của rất nhiều thương hiệu sữa trên toàn thế giới. Hiện nay
trên thị trường xuất hiện rất nhiều sản phẩm sữa dành cho người trưởng thành bị
loãng xương.Trong các sản sữa này thường chứa hàm lượng lớn chất dinh dưỡng,
đặc biệt là canxi được đặc chế đặc biệt giúp cơ thể hấp thu nhanh chóng và dễ dàng.
Dưới đây là một số sản phẩm sữa loãng xương phổ biến hiện nay. [3]
Bảng 2.1. Một số sản phẩm sữa bột dành cho người bị bệnh loãng xương trên thị
trường [21]
STT Tên Sản Công ty sản Thành phần
phẩm

xuất

Công dụng


1


ty • Sữa bị (kem sữa tách Những tinh chất trong

Sữa

Công

Anlene

TNHH

béo, sữa gầy, sữa sữa Anlene rất tốt cho

Fonterra

nguyên kem,

đạm bệnh nhân bị lỗng
xương Ngồi lượng

whey)
• Đường Sucrose

canxi dồi dào thì trong

• Maltodextrin

sữa cịn chứa nhiều

• Khống chất (Canxi vitamin D, đạm cùng

Carbonat, Kẽm Oxit, hàng loạt các dưỡng
chất rất tốt cho việc tái

Magie Oxit)

tạo và củng cố khớp

• Collagen
• Hương vani tổng hợp
• Vitamin
• Lecithin đậu nành
2

xương, nhờ đó mà giúp
điều trị và ngăn ngừa
bệnh lỗng xương khá

hiệu quả.
• HMB (β-hydroxy-β- Bổ sung chất dinh

Sữa

Tập đồn

Ensure

Abbott( Hoa

methylbutyrat)


Gold

Kì)

protein chất lượng bổ cơ thể, nâng cao
sức

cao
• 28

và dưỡng cho cơ thể.Bồi

vitamin

khỏe.Bổ

sung

và nhiều Vitamin, protein

khống chất thiết yếu và khống chất quan


Canxi, Phospho và trọng như: chất đạm,
Vitamin D

• Chất xơ FOS

chất


béo,

canxi,

photpho, kali, đồng,

• Các chất chống oxi – mangan, vitamin A, D,
K1, C, B (1,2,6,12)...
hóa (beta caroten,
biotin, folic...Giúp cho
vitamin C, E, kẽm và
người bệnh tăng cường
selen)
tốc độ hồi phục.
o Hỗn hợp chất béo
Giúp bảo vệ hệ tim
Omega 3-6-9
mạch….


3

Sữa

Công ty Cổ

Glucoraphanin là

Giúp


Vinamilk

phần sữa

thành phần chiết

cholesterol trong cơ

Sure

Vinamilk.

xuất từ mầm bông

thể mang đến một hệ

cải xanh.

tim mạch khỏe mạnh.

Plant Sterol – chất

Giúp hệ tiêu hóa trở

béo thực vật.

nên tốt hơn. Mang đến

Axit béo không no


cho bạn một hệ xương

Pufa, Mufa.

chắc



Prevent








giảm

lượng

khỏe.Hạn

chế

Vitamin nhóm A, B, tình trạng lỗng xương
C, E,..

ở những phụ nữ trung


Kẽm, Selen,

niên cũng như người

Magie…

lớn tuổi.
Giúp cơ thể trở nên
khỏe mạnh, ăn ngon
miệng, phục hồi sức
khỏe, giảm tình trạng
mệt mỏi và ngủ sâu
giấc hơn. Cung cấp
hàm lượng chất dinh
dưỡng cao góp phần
tăng cường sức đề
kháng cho cơ thể.


4

• Vitamin nhóm B,

Sữa

Cơng ty cổ

Sữa

khơng


chỉ

Enplus

phần Thực

vitamin A , protein,

nhiều canxi mà cịn

Gold

phẩm Dinh

và các khống chất

chứa

dưỡng

khác như Natri,

chất và vitamin giúp

NutiFood

Canxi, Kẽm, Magie,

tăng cường sức đề




kháng, tăng cường thị

• Cholin.

lực và giải quyết các



MUFA, PUFA

vấn đề về xương khớp.



Canxi, phospho,

Hỗ trợ hoạt động não

vitamin

bộ giúp hạn chế và cải

nhiều



khống


thiện các chứng bệnh

• FOS/ Inulin –

giảm trí nhớ ở người

• Vitamin nhóm B,
acid folic, sắt, kẽm,
magiê, selen .

cao tuổi.
-Giúp giảm cholesterol
trong máu, giảm huyết
áp, chống viêm nhiễm,
giảm các nguy cơ bệnh
lý về tim mạch.

5

TY

• Bột

GoldMilk TNHH MTV

chất

Sữa
Hi Canxi


CƠNG
GOLD

• DHA.

MILK

• Acid

sữa

ngun Sữa có tác dụng bảo vệ
sụn khớp
Giúp găn ngừa táo bón

folic,

GOS.
• Vitamin C & E,

sắt, Tăng cường sức đề
kháng
Tăng cường trí nhớ

• Canxi, Vitamin D, Hấp thụ canxi tối ưu,
giúp phịng chống
Chất béo và một số
bệnh lỗng xương
thành phần khác

Ngồi ra còn tăng
cường

lượng

đạm

trong cơ thể, giúp tăng
sức

đề

kháng

người sử dụng.

cho


6

Sữa

cơng ty cổ • Protein

CaloSure

phần

Gold


VitaDairyViệt Nam

sữa

nành

đạm
Soy

đậu Giúp phục hồi, tăng

Protein cường sức khỏe, hỗ trợ
tiêu hóa, tốt cho tim

nhập khẩu từ Mỹ

• Whey protein từ sữa mạch và phịng ngừa
lỗng xương.

bị
• Giàu

Omega

3, Sữa tốt cho hệ xương

Mufa, khớp, MHB giúp tăng
cường tổng hợp cơ,
Pufa, chất béo tốt

Omega

6,

• Giàu canxi, photpho, giảm thối hóa ở người
cao tuổi.
vitamin D
• Gaba, Taurine giúp
hỗ trợ hoạt động thần
kinh, tăng khả năng
tập trung, tỉnh táo,
giảm

căng

thẳng,

stress, nâng cao chất
lượng giấc ngủ và
tinh thần tập trung.
• FOS, Inulin
• Các loại vitamin &
khống chất
2.4.

Giới thiệu về một số nguyên liệu

Trong báo cáo này , công ty cổ phần dinh dưỡng Nutricare sẽ nghiên cứu xây dựng
sản phẩm công thức dinh dưỡng cho người trưởng thành bị loãng xương . Để đem
lại sự khác biệt với các sản phẩm dinh dưỡng khác trên thị trường, công ty bổ sung

thêm các hoạt chất như: Canxi , Glucosamine , Collagen, chất xơ (Frutafit IQ)
và một số khoáng chất cần thiết cho cơ thể.. màu chữ
2.4.1..Bột sữa
Sữa bột nhập khẩu có những thành phần dinh dưỡng như sau


Thành phần dinh dưỡng của bột sữa
TT

Thông số

Đơn vị đo lường

Bột sữa

Am
Pr
L
Car

Loss on drying/ignition
Đạm/Protein
Chất béo/Lipit
Carbohydrate tổng/Total

%
g
g
g


4.0
40.0
1.0
75.0

VIA
VID
VIK
VIC
VB1
VB2
VB3
VB5

carbohydrate
Vitamin A
Vitamin D3
Vitamin K1
Vitamin C
Vitamin B1
Vitamin B2
Niacin
Axit

µg
µg
µg
mg
µg
µg

µg
µg

3.0
4.0
0.0
3.0
210.0
300.0
1.0
1,784.0

µg
µg
µg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
µg
µg
µg
µg

180.0
2.0

8.0
387.0
957.0
535.0
1,100.0
930.0
55.0
0.0
2.0
10.0
21.0
14.0
19.0

pantothenic/Pantothenic
VB6
B12
VB7
Na
K
Cl
Ca
P
Mg
Fe
Zn
Mn
Cu
Se
Cr


acid
Vitamin B6
Vitamin B12
Biotin
Natri/Sodium
Kali/Postassium
Clo/Chloride
Canxi/Calcium
Phốt pho/Phosphorus
Magiê/Magnesium
Sắt/Iron
Kẽm/Zinc
Mangan/Mangenese
Đồng/Copper
Selen/Selenium
Crơm/Chromium

2.4.2. Canxi
Canxi là một khống chất giữ vai trò quan trọng trong cơ thể con người .Trong cơ
thể người, thành phần cơ bản cấu tạo nên xương và răng là canxi kết hợp với
phospho, làm cho xương và răng chắc khỏe. Ngồi ra, canxi cịn cần cho quá trình
hoạt động của thần kinh cơ, hoạt động của tim, chuyển hố của tế bào và q trình
đơng máu.




Canxi giúp xương chắc khỏe, phịng ngừa những bệnh lỗng xương, giảm tình
trạng đau nhức và khó khăn trong vận động, làm nhanh lành các vết nứt gãy trên

xương.



Canxi cịn cần thiết cho hoạt động của tim. Nếu cơ thể thiếu canxi kéo dài, cơ
tim sẽ co bóp yếu, khi làm việc dễ mệt và hay vã mồ hơi.



Ngồi ra, canxi có vai trị quan trọng đối với hệ thần kinh. Ở người già thiếu
canxi dễ bị suy nhược thần kinh, trí nhớ kém, tinh thần khơng ổn định, đau đầu,


Đối với người bị bệnh loãng xương , lượng canxi cũng được bổ sung tùy theo độ
tuổi và giới tính. Theo tổ chức y tế thế giới WHO, trẻ em dưới 1 tuổi cần khoảng
300mg – 400mg mỗi ngày, trẻ em 1-10 tuổi cần khoảng 500 – 800 mg mỗi ngày, từ
11- 24 tuổi cần khoảng 1000 – 1200mg mỗi ngày, người lớn từ 24 – 50 tuổi cần
khoảng 800mg – 1000mg, phụ nữ có thai, mẹ cho con bú, người cao tuổi (trên 50
tuổi) cần 1200 mg – 1500 mg /ngày.[15]
2.4.3. Glucosamine
Glucosamine là một amino-monosaccharide được tổng hợp từ glucose có ở hầu hết
các mơ của cơ thể, đặc biệt nhiều hơn ở các mô liên kết và mô sụn. Glucosamine
dạng dược phẩm là thành phần được dùng để điều chế ra các sản phẩm hỗ trợ điều
trị viêm khớp gối mạn tính, giúp giảm triệu chứng của thối hóa khớp.
Glucosamine là thành phần tham gia cấu tạo nên hyaluronic acid, chondroitin
sulfate, keratan sulfate mà các chất này tạo nên sợi collagen trong các mơ khớp,
sụn. Q trình tổng hợp sợi collagen ở các mô sụn giúp làm chậm q trình thối
hóa, biến dạng khớp và tạo chất nhờn giúp các khớp được vận động dễ dàng. (22).
Có nhiều loại Glucosamine khác nhau như Glucosamine Sulfate, Glucosamine
Hydrochloride và N-Acetyl-Glucosamine. Hầu hết các nghiên cứu đều được thực

hiện với Glucosamine Sulfate mà trong thành phần Sulfate của Glucosamine Sulfate
đóng vai trò rất quan trọng trong việc tái tạo và sửa chữa các sụn quanh khớp kèm
theo nó cũng bảo vệ sụn và ngăn không cho sụn phân hủy bởi các enzym. Ngoài ra,


Glucosamine cịn có khả năng kích thích sản sinh mơ liên kết của xương giúp giảm
triệu chứng mất canxi ở xương làm tăng sản sinh chất nhầy của dịch khớp và tăng
khả năng bôi trơn ở khớp..
Đối với người mắc bệnh viêm khớp gối, thối hóa xương khớp nên dùng
Glucosamine mỗi ngày để cải thiện triệu chứng và hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả hơn.
Nghiên cứu đã chứng minh rằng việc bổ sung Glucosamine đều đặn giúp tăng
cường cấu trúc bền vững của khớp, giúp khớp xương thư giãn, duy trì sự linh hoạt.
Tác dụng của Glucosamine mang tính tích lũy, thời gian dùng càng kéo dài thì càng
nhận thấy kết quả rõ rệt.(24)
Theo nghiên cứu“Hành động bảo vệ chondroprotective của glucosamine, một đơn
phân chitosan, đối với sức khỏe khớp của các vận động viên” do Isao Nagaoka và
cộng sự viết trên Tạp chí Quốc tế về Đại phân tử Sinh học năm 2019 cho biết rằng
Glucosamine thường được định lượng 1.500–3.000 mg mỗi ngày (17). Trong số các
dạng có sẵn, glucosamine sulfate - có hoặc khơng có chondroitin - có thể là hiệu quả
nhất.
Bảng thành phần dinh dưỡng Glucosamine
TT

Thông số

Đơn vị đo

Glucosamine -

lường

Am

Loss on drying/ignition

%

3.0

Pr

Đạm/Protein

g

26.0

Car

Carbohydrate tổng/Total

g

0.3

mg

85000

carbohydrate
Glusa Glucosamin

sulfat/Glucosamin sulfate

2.4.4. Maltodextrin
Maltodextrin là một polysaccharide được sử dụng làm chất phụ gia thực phẩm. Nó
được sản xuất từ tinh bột bằng phương pháp thủy phân từng phần và thường được


tìm thấy dưới dạng một bột hút ẩm -. Maltodextrin dễ tiêu hóa, được hấp thu nhanh
chóng như glucose và có thể vừa ngọt hoặc gần như khơng vị (phụ thuộc vào mức
độ trùng hợp).
Nó thường được sử dụng để sản xuất nước giải khát và kẹo. Nó cũng có thể
được tìm thấy như là một thành phần của nhiều loại thực phẩm Maltodextrin bao
gồm các đơn vị D-glucose kết nối với các chuỗi có chiều dài thay đổi. Các đơn vị
glucose chủ yếu liên kết với các liên kết glycosidic α (1 → 4). Maltodextrin thường
bao gồm một hỗn hợp các chuỗi thay đổi từ ba đến 17 đơn vị glucose dài.
Maltodextrins được phân loại bởi DE (dextrose tương đương) và có DE
trong khoảng từ 3 đến 20. Giá trị DE càng cao, càng ngắn chuỗi glucose thì độ ngọt
càng cao thì độ hịa tan càng cao và khả năng chịu nhiệt thấp hơn. Ở trên DE 20, mã
CN của Liên minh Châu Âu gọi nó là đường xi-rơ; ở mức DE 10 trở xuống thuộc
danh mục mã CN của hải quan phân loại maltodextrins thành dextrin chế biến khác.

2.4.5. Collagen
Collagen là một trong những protein chính trong cơ thể bạn. Bao gồm các chuỗi
axit amin, nó là một phần quan trọng của các thành phần cấu trúc và mô liên kết
như da, gân, cơ, dây chằng và mạch máu, cũng như các bộ phận của mắt và răng
của bạn .Collagen cũng giúp đông máu, chữa lành vết thương và bảo vệ hệ thần
kinh.
Khác với collagen type I và type, collagen type II lại giữ vai trò quan trọng đối với
xương và sụn khớp. Collagen type II chiếm tới 60% protein có trong sụn và 95%
trong collagen của khớp.

Collagen type II sẽ cung cấp các dưỡng chất cần thiết để xây dựng, ni dưỡng và
duy trì sức khỏe của sụn khớp. Nhờ đó mà bạn có thể vận động dễ dàng, dẻo dai và
linh hoạt, giảm khả năng bị thối hóa khớp.
Theo nghiên cứu “Collagen loại II khơng biến tính (UC-II®) để hỗ trợ khớp: một
nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đơi, có đối chứng với giả dược ở những người tình
nguyện khỏe mạnh” do James P Lugo và cộng sự viết trên J Int Soc Sports Nutr


năm 2013 nói rằng liền lượng 10–40 mg collagen loại II khơng biến tính mỗi ngày
có thể cải thiện sức khỏe khớp và an toàn cho sức khỏe.
Thành phần dinh dưỡng Collagen Type II
TT

Thông số

Đơn vị đo lường

Collagen Type2

Am

Loss on drying/ignition

%

10.0

L

Chất béo/Lipit


g

1.0

Car

Carbohydrate

tổng/Total g

50.0

carbohydrate
clg2

Collagen type 2

mg

72,000

Glusa

Glucosamin

mg

12,880


sulfat/Glucosamin sulfate

2.4.6. Chất xơ (FOS)

FOS (Fructo-Oligosaccharide) là một prebiotic được cấu tạo từ các chuỗi fructose
ngắn, có nguồn gốc từ thực vật. Vì có khả năng tan trong nước, FOS còn được biết
đến với vai trò là một chất xơ hòa tan. Đặc điểm nổi bật của loại carbohydrate này
là có vị ngọt nhẹ và ít calo. Nhờ đó, FOS được xem như một chất tạo ngọt thay thế
đường để thêm vào thực phẩm.
FOS đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của con người, đặc biệt là đối với trẻ em,
người lớn tuổi . Chất dinh dưỡng này có khả năng hỗ trợ hệ tiêu hóa khỏe mạnh, ổn
định lượng đường trong máu, phịng ngừa xơ vữa động mạch
Một số đặc tính nổi bật của chất xơ hịa tan FOS: Là chất mềm, dính. Khơng bị tiêu
hóa khi vào cơ thể. Chuyển thành dạng gel trong q trình tiêu hóa.
Bổ sung FOS vào chế độ ăn hằng ngày cho tác dụng tăng số lượng vi khuẩn
bifidobacteria và lactobacilli gấp 50 lần bình thường giúp tăng cường số lượng lợi
khuẩn, cân bằng hệ vi sinh đường ruột, tăng tổng hợp các vitamin phức hợp B. FOS
không chỉ làm tăng khối lượng phân mà quá trình lên men FOS ở ruột già sản sinh


ra khí hơi và nước có tác dụng làm cho phân mềm và xốp, giúp phân di chuyển dễ
dàng hơn, phịng chống táo bón. FOS làm tăng tần suất đại tiện, nhưng không làm
tăng tốc độ đẩy thức ăn qua ruột.
Các liều sau đây đã được nghiên cứu trong nghiên cứu khoa học “Liều dùng fructooligosaccharide chuỗi ngắn phụ thuộc vào việc làm tăng vi khuẩn bifidobacteria
trong phân ở người khỏe mạnh” do Bouhnik Y, Vahedi K, Achour L, và cộng sự.
viết trên J Nutr 1999 cho thấy rằng
Đối với xương yếu và giịn (lỗng xương) : Có thể dùng 3,2 gam fructooligosaccharides cộng với 800 mg canxi mỗi ngày.[27]
Theo nghiên cứu “Việc sử dụng Fructo-oligosaccharide (FOS) trong thực phẩm y
tế” do Wannakon Chuemongkon - Đại học Srinakharinwirot cho thấy rằng lượng
FOS được khuyến nghị là 4 - 8 g / 1000 kcal. Một hỗn hợp chất xơ khơng hịa tan

và hòa tan bao gồm FOS 10-15 g / 1000 kcal trong chế độ ăn uống được coi là
lượng hấp thụ tối ưu.

Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng của FOS

Carbohydrates
Inulin
Fructose, glucose, sucrose
Aerage chain length (monomers)
Ash

Thông số kỹ

Giá trị

thuật
≥ 99,5
≥ 90
≤ 10
8 – 13
≤ 0,2

≥ 99,5
93,8
6,2
10
≤ 0,2

2.4.7.Các khoáng chất Nutricare


2.4.7.1. Sắt
Sắt giúp cơ thể có được hệ miễn dịch khỏe mạnh. Ngồi ra, sắt cịn có chức
năng hình thành hồng cầu và khiến hồng cầu có màu đỏ. Sắt đảm nhiệm vai trị
trong việc phát triển thể chất, trí não và tinh thần cho trẻ nhỏ. Sắt quan trọng cho sự
phát triển của não bộ
Liều lượng hàng ngày:
 Nam giới trưởng thành 10mg/ngày
 Nữ giới trưởng thành 15mg/ngày


×