MỞ ĐẦU
1. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng
- Bộ GD&ĐT vừa ban hành Thông tư số 20/2017/TT- BGDĐT quy định về các tiêu
chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học từ hạng IV lên hạng III, hạng III lên
hạng II và hạng II lên I, áp dụng cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đang làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục chuyên biệt
công lập hoặc đang giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên trong các trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh/cấp huyện, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp huyện và đã được xếp hạng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Tự học và tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên. Quá trình đó giúp người giáo viên giải
quyết những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo dục mà bản
thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết. Với bản thân tôi, tôi cũng gặp nhiều vấn đề
băn khoăn trong công việc như: sự chuyển đổi định hướng dạy học từ định hướng nội dung
sang định hướng năng lực; vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, nâng năng lực chủ nhiệm;
vấn đề phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để triển khai các hoạt động
dạy học và giáo dục học sinh,...
Do vậy, mục tiêu của cá nhân tôi khi tham gia lớp khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II là nâng cao trình độ lý luận dạy học, rèn
luyện các kĩ năng nghiệp vụ sư phạm để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học và giáo dục
học sinh. Từ đó, tơi cố gắng hồn thành tốt các nhiệm vụ được nhà trường phân công, củng
cố niềm tin vào con đường giáo dục đã chọn.
2. Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo dục mà
bản thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học
sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực
hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học
theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo
dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá
trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và
giáo dục.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã nỗ lực rất nhiều trong đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là
những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh
giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy
của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong
việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều.
Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh chưa được
quan tâm đúng mức. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá
cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả q trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh
học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Trong quá trình dạy học, bản thân tơi vẫn cịn gặp phải khơng ít khó khăn về đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tham vấn tâm lí cho học sinh, thậm chí có
lúc tơi cịn cảm thấy lo lắng trước những đổi mới của ngành giáo dục hiện nay.
3. Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các hoạt động
giáo dục trong nhà trường sau q trình bồi dưỡng:
+ Có kiến thức sâu về lý luận hành chính nhà nước; nắm vững và vận dụng tốt đường
lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung
và giáo dục nói riêng vào q trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Cập nhật được tri thức và xu thế phát triển giáo dục trên thế giới, chiến lược phát triển
giáo dục Việt Nam theo cơ chế thị trường trong bối cảnh tồn cầu hóa; cập nhật được các xu
hướng, kinh nghiệm trong nước, quốc tế trong các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa
học, chủ động phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên;
+ Thực hiện nhiệm vụ có tính chun nghiệp theo vị trí chức danh nghề nghiệp hạng II,
làm nịng cốt cho việc nâng cao chất lượng đào tạo ở cơ sở.
+ Thông thạo kiến thức chuyên môn theo quy định của Bộ
4. Đối tượng nghiên cứu: Nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh và khả năng
đáp ứng của giáo viên trong nhà trường.
5. - Dự kiến nội dung:
Phần I: Kết quả thu được sau khi tham gia khóa bồi dưỡng
Phần II: Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khóa bồi dưỡng
Phần III: Kiến nghị và đề xuất
NỘI DUNG
Phần 1:
KẾT QUẢ THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1.1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
Các chuyên đề học tập của khóa bồi dưỡng bao gồm:
Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Chuyên đề 3. Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường
định hướng XHCN
Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học đường trong trường THPT
Phần II: Kiến thức kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở
trường THPT
Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT
Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường
THPT
Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất
lượng giáo dục và phát triển trường THPT
Chuyên đề 1: Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với
nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền
lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng
chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các
cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước;
+ Nguyên tắc pháp trị;
+ Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả;
+ Nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công
dân và xã hội;
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ công vụ.
Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển
kinh tế - xã hội.
Chiến lược phát triển giáo dục nhấn mạnh đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo
ngoại ngữ", “Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học”; “Xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã
hội.”; “Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và THPT với chất lượng ngày càng cao”, “đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt”; “Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đay mạnh xã hội hóa, huy động tồn xã hội chăm lo
phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn,
vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”; “Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập”; “Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã
hội trong giáo dục”.
Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo là đổi mới nhận thức về đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế; Hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục sau cơ bản định hướng nghề nghiệp
trong chương trình giáo dục phổ thơng; Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương
pháp dạy học và đánh giá giáo dục; Chính sách và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên phổ
thông và giáo viên THPT; Chính sách đảm bảo chất lượng; Chính sách đầu tư; Chính sách
tạo cơ hội bình đẳng và chính sách phát triển giáo dục các vùng miền.
Chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao
quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của
nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Bản chất của quản lí nhà nước về giáo dục là thực hiện các cam kết của nhà nước về
phát triển giáo dục về mặt chính sách và thực hiện chính sách của Chính phủ; về sự tham gia
của các lực lượng xã hội; về việc huy động tổng hợp các nguồn lực từ nhà nước và nhân dân;
về bảo đảm sự bình đẳng đối với các đối tượng thụ hưởng giáo dục.
Chính sách phát triển giáo dục bao gồm: Chính sách phổ cập giáo dục; Chính sách tạo
bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các vùng miền ; Chính sách
chất lượng; Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xa hơi tham gia vào q trình
giáo dục; Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục.
Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THPT
“Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chun mơn nhằm trợ giúp học
sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường (dưới các hình thức: cố vấn, chỉ dẫn, tham vấn,...), để
giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến học đường, như: về tâm – sinh lí, định
hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng giá trị sống và kỹ năng sống, về pháp luật.
Nội dung :tham vấn học đường cho những học sinh gặp khó khăn trong học tập; cho
những học sinh có vấn đề về cảm xúc và hành vi, hướng nghiệp,…
Các kĩ năng cơ bản của người tham vấn: quan sát, lắng nghe, đặt câu hỏi, thấu cảm,
phản hồi tích cực.
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo
dục ở trường THPT
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà
trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và nhà trường.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng. Việc thực
hiện chương trình và kế hoạch giáo dục được bắt đầu từ từng giáo viên, đến các tổ chuyên
mơn và trong tồn trường. Vì vậy, mỗi chủ thể phải có trách nhiệm thực hiện tốt phần
chương trình và kế hoạch giáo dục của mình, mỗi cấp quản lý (cấp tổ chuyên môn và cấp
trường) phải tổ chức thực hiện chương trình theo phân cấp quản lý.
+ Đánh giá chương trình, kế hoạch giáo dục đã thực hiện, trên cơ sở đó điều chỉnh và
hồn thiện chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Lập kế hoạch giáo dục ở nhà trường (phát triển chương trình giáo dục của nhà
trường) nhằm cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai chương trình chung (chương trình
quốc gia) phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của
chương trình quốc gia; lựa chọn, xây dựng nội dung (phần dành cho nhà trường xác định);
và xác định cách thức, kế hoạch thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà
trường, những yêu cầu, thành tựu hiện đại (về khoa học giáo dục, công nghệ...); nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có hiệu quả mục
tiêu giáo dục.
Lập kế hoạch giáo dục do tập thể cán bộ quản lí giáo viên nhà trường thực hiện với sự
tham gia tư vấn, góp ý... của các đối tượng liên quan (phụ huynh, học sinh, cộng đồng địa
phương, chuyên gia giáo dục...), với sự hướng dẫn của cơ quan quản lí giáo dục địa phương.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II
Nhiệm vụ chính của giáo viên được quy định trong Luật Giáo dục là dạy học và giáo
dục học sinh. Vì vậy, các năng lực cốt lõi của giáo viên cần được xác định, bồi dưỡng
thường xuyên, liên tục để đảm bảo bảo nhiệm vụ nêu trên.
Những năng lực cần có của giáo viên THPT ở thế kỉ XXI bao gồm:
1/ Nhóm năng lực chun mơn;
2/ Nhóm năng lực tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục;
3/ Nhóm năng lực phát triển phẩm chất cá nhân và giá trị nghề nghiệp
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THPT
Dạy học định hướng phát triển năng lực, hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu
ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng
giáo dục quốc tế.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực
giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai
trị của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định
hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mơ
tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý
chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết
quả học tập của người học.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử
dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mơ tả
thơng qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau
nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan
trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những địi hỏi về nội dung trong các tình huống: ví dụ
như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các phép tính cơ bản;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho
công việc giáo dục và dạy học;
Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường
THPT
Hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với trường THPT tập trung vào các nội dung:
- Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, cho phép thành lập,
sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo theo thẩm quyền; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về giáo dục.
- Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu giáo dục, thiết bị giáo dục.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, thực hiện nội dung,
phương pháp giáo dục; quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; thực hiện phổ cập giáo dục,
chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; cho phép hoạt động giáo dục, đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục theo thẩm quyền.
- Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và thực hiện chế độ, chính
sách đối với người học.
- Chỉ đạo và thực hiện các quy định về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với
giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và THPT trên địa bàn.
- Chỉ đạo công tác bảo đảm chất lượng giáo dục, xã hội hóa giáo dục.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí và các nguồn lực tài
chính khác.
- Chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng
chống tham nhũng, báo cáo, thông kê, công khai về giáo dục đối với các cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hiệu trưởng nhà trường ban hành quyết định kiểm tra nội bộ trong trường và thành lập
đoàn kiểm tra nội bộ của trường.
Thành viên của đoàn kiểm tra gồm: Lãnh đạo nhà trường, thành viên ban thanh tra nhân
dân, các thành viên khác được lựa chọn trong đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên của
trường.
Dưới sự điều hành của hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được ủy quyền, đoàn kiểm tra
tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng tác kiểm tra nội bộ theo kế hoạch. Đảm bảo đủ và đúng
mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm tra, tránh hình thức, đối phó nhưng cũng không lạm
dụng quyền hạn, nội dung và phạm vi kiểm tra được ghi trong quyết định và kế hoạch kiểm
tra.
Chất lượng giáo dục là mức độ kết quả của một q trình học tập so với mục đích giáo
dục. Mục đích của giáo dục là phát triển người học thành những con người xã hội, biết thực
hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân, biết lao động tự ni sống mình, đem lại các lợi
ích, giá trị cho bản thân, gia đình, xã hội. Mặt khác, giáo dục đào tạo hướng tới việc tạo ra
nguồn nhân lực để kế thừa, cải tạo, phát triển chính xã hội đó. Vì vậy, chất lượng giáo dục là
những lợi ích, giá trị đem lại cho mỗi cá nhân và xã hội trước mắt cũng như lâu dài.
Để đảm bảo chất lượng giáo dục cần: Quản lý đồng bộ các điệu kiện bảo đảm chất
lượng giáo dục; chú trọng việc công khai chất lượng giáo dục của nhà trường; thực hiện cải
tiến chất lượng liên tục.
Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường THPT
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để giáo viên
trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Mục đích của sinh hoạt
chun mơn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng thời bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy
học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.
Cơng tác bồi dưỡng giáo viên cần chú trọng tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và
hợp tác chia sẻ; Tổ nhóm chun mơn và tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp
dạy học và giáo dục; Tổ chuyên môn với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng
giáo viên tại trường, tập huấn giáo viên; Kết hợp các phương thức với sự hỗ trợ bồi dưỡng
trực tuyến và khai tác mã nguồn mở; Giao lưu học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ sở
giáo dục
Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất
lượng giáo dục và phát triển trường THPT
Thực hiện dân chủ hóa giáo dục liên quan đến việc giải quyết các mối quan hệ: thầy trò; lãnh đạo - giáo viên, nhân viên; nhà trường - xã hội. Các quan hệ này chi phối nhà
trường, chi phối tác động giáo dục và có quan hệ khăng khít với xã hội hóa giáo dục. Vì vậy,
dân chủ hóa giáo dục và xã hội hóa giáo dục là cặp phạm trù thống nhất biện chứng.
Xây dựng mới quan hệ trong nhà trường: tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên; Tăng cường hoạt
động của tổ/nhóm chun mơn nhằm hướng tới xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà
trường; Tăng tính hiệu quả của Ban đại diện cha mẹ học sinh
Xây dựng các mối quan hệ ngoài nhà trường: Các lực lượng xã hội tham gia vào quá
trình phát triển của nhà trường; Xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục
Nhà trường phải phối hợp chặt chẽ với gia đình. Sự phối hợp đó là điều kiện cơ bản để
làm tốt việc giáo dục của nhà trường và việc giáo dục của gia đình, là yếu tố bảo đảm tính
thống nhất giáo dục, là biện pháp để xây dựng nhà trường và thực hiện mục tiêu giáo dục.
Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tham gia giáo dục người lao động; tham gia quản
lý nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước; Chăm lo
và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động. Tạo mối liên hệ mật thiết giữa giáo viên học sinh - phụ huynh học sinh - nhà trường.
Xã hội hóa giáo dục làm cho sự nghiệp giáo dục là của toàn xã hội, mọi người cùng làm
giáo dục, nhà nước và xã hội, tạo ra phong trào học tập trong tồn dân. Xã hội hóa giáo dục
nâng cao trách nhiệm của mọi người đối với giáo dục thế hệ trẻ, từng xã/phường thực hiện
cơ chế Đại hội giáo dục, tạo ra môi trường giáo dục thống nhất, tích cực cho cả xã hội, gia
đình, nhà trường; xã hội hóa giáo dục cũng tăng thêm các nguồn lực, nhất là nguồn tài chính
cho giáo dục, động viên tinh thần và vật chất tạo ra động lực cho người dạy; khen thưởng
học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh khó khăn, khuyến khích các học sinh chăm học. Xã hội hóa
giáo dục gắn với đa dạng hố các nguồn lực, nguồn đầu tư cho giáo dục. Sự phối hợp các lực
lượng xã hội, xã hội hóa giáo dục, một mặt là sự tham gia của xã hội với nhà trường trong
hoạt động giáo dục, mặt khác đòi hỏi ngành giáo dục và nhà trường phải đáp ứng được các
yêu cầu của xã hội.
1.2. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được sau khóa
bồi dưỡng
- Hệ thống tri thức và kỹ năng thu nhận được sau khóa bồi dưỡng là rất có ý nghĩa
trong việc làm giàu thêm tri thức về những vấn đề chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ
năng chung và kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
- Những kết quả thu được đã làm thay đổi nhận thức, gợi ý nhiều giải pháp để góp
phần đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp dạy học và giáo dục học sinh trong chuyên
môn của bản thân.
1.3 Viết thu hoạch với chủ đề: Nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh và khả
năng đáp ứng của giáo viên trong nhà trường.
1.3.1. Tham vấn tâm lí
Theo PGS. TS. Trần Thị Minh Đức, tham vấn là một quá trình tương tác giữa nhà
tham vấn - người có chun mơn và kỹ năng tham vấn, có các phẩm chất đạo đức của nghề
tham vấn - với thân chủ (còn được gọi là khách hàng) - người đang có vấn đề khó khăn về
tâm lý cần được giúp đỡ. Thông qua sự trao đổi, chia sẻ thân mật, tâm tình (dựa trên những
nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ mang tính nghề nghiệp), thân chủ hiểu và chấp nhận
thực tế của mình, tự tìm lấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn đề của chính mình.
Như vậy, mục tiêu của quá trình tham vấn là giúp đối tượng nâng cao nhận thức về
bản thân, môi trường và hoàn cảnh, tăng cường khả năng ra quyết định phù hợp với hồn
cảnh của mình và thực hiện quyết định một cách hiệu quả. Mục tiêu cuối cùng của tham vấn
là giúp cho đối tượng tăng cường khả năng đối phó với vấn đề cũng như chức năng xã hội
của họ. Đây là một hoạt động trợ giúp - giúp đối tượng "tự giúp chính mình" thơng qua mối
quan hệ tương tác tích cực giữa nhà tham vấn với người cần được tham vấn. Ở đây địi hỏi
có sự tham gia nhiệt tình của cả hai phía vào tồn bộ q trình giải quyết vấn đề: từ thu thập
thông tin tới ra quyết định, triển khai thực hiện và đánh giá kết quả. Nhà tham vấn với những
đạo đức nghề nghiệp, sử dụng kiến thức, kỹ năng chuyên mơn khai thác hồn cảnh, cảm xúc
và hành vi của đối tượng để giúp họ tạo sự thay đổi. Kiến thức nền tảng của nhà tham vấn là
lý thuyết về tâm lý, những hiểu biết về hành vi con người. Các kỹ năng nhà tham vấn cần
được trang bị là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đặc thù trong tham vấn.Người cần được tham
vấn là người vì lý do nào đó trở nên mất cân bằng trong cuộc sống, khiến họ lúng túng, bối
rối, cảm thấy khơng thể tìm ra giải pháp. Trong tình huống đó, họ thường có những cảm xúc,
hành vi, suy nghĩ không phù hợp. Để giúp đỡ các cá nhân và gia đình duy trì được sự thăng
bằng tâm lý, tăng cường khả năng đối phó với các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hàng
ngày, nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển đã sử dụng dịch vụ tham vấn
như một công cụ đắc lực. Nếu như ngành y là công cụ để giúp con người trở nên khỏe mạnh,
cường tráng về thể lực thì tham vấn đóng vai trị giúp cho cá nhân và gia đình đảm bảo tình
trạng sức khoẻ tâm thần, nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.3.2. Nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4
Nhu cầu trợ giúp tâm lý học đường của học sinh trung học phổ thơng là q trình học
sinh mong muốn nhận sự trợ giúp chuyên nghiệp, tích cực của nhà tham vấn nhằm giúp cho
các em khai thác những tiềm năng của bản thân, ứng phó một cách hiệu quả trước những
khó khăn tâm lý mà các em gặp phải trong cuộc sống hàng ngày, góp phần cân bằng, ổn định
phát triển nhân cách toàn diện của lứa tuổi này.
Hiện nay, sự phát triển với tốc độ nhanh và đầy biến động của nền kinh tế - xã hội,
các yêu cầu ngày càng cao của nhà trường và cả những điều bất cập trong thực tiễn giáo dục;
sự kỳ vọng quá cao của cha mẹ, thầy cô đang tạo ra những áp lực rất lớn và gây căng thẳng
cho HỌC SINH trong cuộc sống, trong học tập và trong quá trình phát triển. Hiểu biết của
HỌC SINH về bản thân mình cũng như kỹ năng sống của các em vẫn còn hạn chế dẫn tới
các rối loạn về phát triển tâm lý, rối loạn phát triển các kỹ năng nhà trường (như đọc, viết,
tính tốn…), những rối loạn về cảm xúc như lo âu, trầm cảm hay những rối loạn về hành vi
(như vô kỷ luật, bỏ học, trốn học, trộm cắp, hung bạo…). Hậu quả là ngày càng có nhiều học
sinh gặp khơng ít khó khăn trong học tập, tu dưỡng đạo đức, xây dựng lý tưởng sống cho
mình cũng như xác định cách thức ứng xử cho phù hợp trong các mối quan hệ xung quanh.
Ví dụ: Trong học tập, các em gặp nhiều khó khăn liên quan đến việc tập trung chú ý trên lớp,
khó ghi nhớ nội dung vừa học nên phải nỗ lực học bài ở nhà rất nhiều để hiểu nội dung đã
học; trong các mối quan hệ, các em thường gặp phải những hiểu lầm, xung đột, mâu thuẫn,
khó khăn trong giao lưu, kết bạn; trong vấn đề hướng nghiệp, các em thường lúng túng trong
việc chọn ngành, chọn trường, định hướng tương lai...
Ở trường THPT Quỳnh Lưu 4, chúng tôi nhận thấy nhu cầu tham vấn tâm lí của học
sinh là rất lớn. Nhu cầu tư vấn của các em rất đa dạng: tư vấn về tình cảm bạn bè, về tình
yêu tuổi mới lớn, về sức khỏe sinh sản, về quan hệ giữa thầy cô và học sinh, giữa cha mẹ và
con cái, điều chỉnh hành vi, lời nói, cách ứng xử; hướng nghiệp; bạo lực học đường….
Nhiều em gặp phải những khủng hoảng trong học tập và các mối quan hệ dẫn tới chán học,
lười học, gian dối trong học tập, thậm chí gây hậu quả đáng tiếc như là đánh nhau, bỏ học,…
Theo quan sát của chúng tôi, mỗi học sinh tùy vào độ tuổi, giới tính, địa phương, tính
cách lại có những vướng mắc riêng. Ví dụ: học sinh lớp 10 khi mới vào trường thường có
những bỡ ngỡ, lo lắng trong học tập và quan hệ bạn bè, đặc biệt là các em nam ở các xã xa
đến thường bị học sinh ở Tuần bắt nạt. Chuyện tình bạn, tình yêu tuổi học trò cũng khiến
nhiều em rơi vào trạng thái căng thẳng, khủng hoảng. Với học sinh cuối cấp thì áp lực thi cử
và vấn đề lựa chọn con đường tương lai là nặng nhất.
Thực tế cho thấy rất cần có những hoạt động trợ giúp tâm lý học đường cho học sinh
ở trường THPT Quỳnh Lưu 4. Việc xây dựng các hoạt động trợ giúp tâm lý cho học sinh
trong nhà trường sẽ giúp cho giáo viên và học sinh hiểu biết rõ hơn về những vấn đề liên
quan tới sự hình thành và phát triển nhân cách của các em để giúp đỡ và hướng cho các em
phát triển một cách đúng đắn, lành mạnh, hiểu về bản thân và người khác tốt hơn. Vì vậy
việc tìm hiểu nhu cầu trợ giúp tâm lý trong trường học của của học sinh là rất cần thiết, trên
cơ sở đó đánh giá nhu cầu trợ giúp tâm lý theo các mức độ khác nhau để từ đó xác định
phương hướng tổ chức các hoạt động trợ giúp tâm lý nhằm đáp ứng nhu cầu của các em
1.3.3. Khả năng đáp ứng của giáo viên trong nhà trường.
Trong những năm qua, hoạt động tham vấn tâm lý học đường đã được chú trọng ở
trường THPT Quỳnh Lưu 4. Đội ngũ giáo viên của trường chủ yếu là những người trẻ tuổi,
nhiệt huyết, quan tâm đến học sinh nên đã có sự trợ giúp kịp thời cho các em học sinh. Đặc
biệt, có nhiều thầy cơ giáo có uy tín lớn đối với học sinh như cơ Hồng Thanh Phúc, cơ Hồ
Thị Xinh, cơ Nguyễn Thị Hường, thầy Bùi Tiến Triển, cơ Lê Hồi Thu,… Do đó, các thầy
cơ thường xun đạt danh hiệu giáo viên chủ nhiệm giỏi, được học sinh và nhân dân yêu
mến, tin cậy.
Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta nói chung, ở trường THPT Quỳnh Lưu 4 nói riêng, các
hoạt động trợ giúp tâm lý trong trường học còn chưa được thực hiện một cách thường xuyên.
Ở trường chúng tơi, các em cịn chưa được tiếp cận với các hoạt động trợ giúp tâm lý chuyên
nghiệp. Khi có vấn đề vướng mắc, thơng thường các em tìm đến bạn bè, người thân. Nếu các
em tìm đến thầy cơ giáo thì đó thường là giáo viên chủ nhiệm hoặc thầy/cơ mà các em tin
cậy. Hoạt động tham vấn tâm lí úc ấy chủ yếu diễn ra theo lối tự phát, theo kinh nghiệm của
giáo viên chứ chưa được tổ chức như một hoạt động chuyên nghiệp. Giáo viên trên lớp do
hạn chế về thời gian và kiến thức, phương pháp khó có thể giải quyết thỏa đáng những nhu
cầu, nguyện vọng của các em.
1.3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng tham vấn tâm lí cho giáo viên ở trường
THPT Quỳnh Lưu 4
-Trước hết cần thành lập Ban tham vấn học đường: gồm các giáo viên có kiến thức
chun mơn về tham vấn học đường, những giáo viên giàu kinh nghiệm, có uy tín với học
sinh. Các thành viên trong Ban tư vấn được chia thành từng nhóm chuyên sâu để tư vấn từng
lĩnh vực như nhóm tư vấn về học tập, hướng nghiệp; nhóm tư vấn về sức khỏe sinh sản;
nhóm tư vấn về tâm sinh lý…
Để bảo đảm chất lượng chuyên môn của công tác tham vấn, các thành viên của ban
tham vấn cần được dự các lớp tập huấn có sự giảng dạy của các chuyên gia.
- Đầu tư cơ sở vật chất: cần có phịng riêng chun dùng cho viêc tham vấn học
đường. Cần thường xuyên cập nhật bổ sung nguồn tài liệu chuyên môn về công tác tham vấn
cho cán bộ giáo viên tham khảo, học hỏi.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giwuax các giáo viên
chủ nhiệm và các thành viên trong tổ tham vấn để nâng cao kiến thức, kĩ năng tham vấn cho
giáo viên.
- Trong năm học, cần tổ chức một số buổi nói chuyện giữa chuyên gia tâm lý với các
em; tăng cường hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh nhằm nâng cao kỹ năng sống.
- Người gần gũi nhất với học sinh chính là các thầy cô chủ nhiệm và giáo viên bộ
môn. Do vậy, để nâng cao hiệu quả của công tác tham vấn học đường thì mỗi giáo viên trong
nhà trường đều phải trau dồi rèn luyện kĩ năng tham vấn. Để làm được điều này, bên cạnh sự
nỗ lực của từng giáo viên cịn cần các chương trình bồi dưỡng của nhà trường. Hàng năm,
nhà trường cần kết hợp với các trường đại học mở các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ
tham vấn học đường cho giáo viên trong trường.
PHẦN 2:
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
- Tôi tên là: Nguyễn Thị Hà, hiện là giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn tại trường
THPT Quỳnh Lưu 4, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Là một người giáo viên THPT hạng II cần đạt được các nhiệm vụ, tiêu chuẩn về
trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sau:
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo viên,
học sinh THPT;
b) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường hoặc tham gia
các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm cấp trường trở lên;
c) Tham gia hướng dẫn, đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp trường trở lên;
d) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT cấp
trường trở lên;
đ) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi
cấp trường trở lên.
e) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh THPT từ cấp trường trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành phù
hợp với bộ mơn giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm
yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy
định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên THPT hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về
giáo dục trung học ;
b) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục THPT;
c) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc áp dụng những kiến thức về giáo dục học
và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh THPT của đồng nghiệp;
d) Vận dụng linh hoạt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước và quốc
tế để định hướng nghề nghiệp học sinh THPT;
đ) Tích cực và chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để
nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh THPT;
e) Có khả năng vận dụng sáng tạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp trường trở lên;
g) Có khả năng hướng dẫn đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học
sinh THPT;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi và giáo viên
chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên;
i) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên THPT hạng III lên chức danh giáo
viên THPT hạng II phải có thời gian giữ chức danh giáo viên THPT hạng III hoặc tương
đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên.
2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia
khóa bồi dưỡng:
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc quy chế chuyên môn, luôn chấp hành mọi sự phân
cơng của cấp trên và hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Không ngừng học tập, học hỏi đồng nghiệp, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn
để nâng cao nghiệp vụ.
- Luôn cải tiến phương pháp dạy học, áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học và
tích cực đổi mới trong kiểm tra đánh giá học sinh.
- Tham gia tích cực các đợt thao giảng do nhà trường tổ chức.
- Đạt danh hiệu giáo viên giỏi trường, giáo viên giỏi tỉnh và chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
2.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng, tơi sẽ vận dụng những kiến thức và kỹ năng được
trang bị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy và giáo dục học sinh, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của nhà trường và xã hội. Cụ thể:
- Không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho bản than thong qua các lớp
bồi dưỡng, tự học qua các tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Tích lũy kinh nghiệm, học hỏi thêm từ các tài liệu và đồng nghiệp để nâng cao kĩ
năng tham vấn học đường.
- Vận dụng các phương pháp dạy học mới trong giờ lên lớp, tích cực sử dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
- Đổi mới phương thức phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để nâng
cao hiệu quả giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Nội dung của các chuyên đề
10 chuyên đề trong khóa bồi dưỡng đều mang tính thiết thực cao, trực tiếp bồi dưỡng
và trang bị cho giáo viên nhiều kiến thức, kỹ năng quan trọng, cần thiết đối với giáo viên.
Với giáo viên THPT, theo tôi cần các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học cần được
giảng dạy sâu và kĩ hơn nữa vì đây là những kiến thức liên quan trực tiếp đến cơng việc của
giáo viên.
3.2. Hình thức tổ chức lớp học:
Sau khóa học, tơi thấy hình thức tổ chức lớp học hợp lý, khoa học, tạo điều kiện thuận
lợi cho học viên sắp xếp được thời gian tham gia.
3. Kiến nghị:
* Đối với sở Giáo dục và Đào tạo
- Tạo điều kiện và có cơ chế khuyến khích giáo viên được vận dụng những kiến thức,
kĩ năng đã được học vào trong công tác chuyên môn của mình.
- Tổ chức các đợt xét thăng hạng cho những giáo viên đủ điều kiện.
* Đối với trường Đại học Vinh
Tiếp tục mở các lớp thăng hạng cao hơn để giáo viên tiếp tục được bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ.
* Đối với giảng viên hướng dẫn các chuyên đề
Tiếp tục cung cấp cho học viên nhiều thông tin, tư liệu thực tế gần gũi với công tác
giáo dục và dạy học trong bối cảnh mới. Tôi rất ấn tượng với cô Mai Phương Ngọc, cách dạy
của cô rất gần gũi và hấp dẫn. Bản thân tơi thấy mình học hỏi được rất nhiều từ hai ngày
học cùng với cô. Tôi cũng mong các giảng viên tổ chức thêm các hoạt động để học viên có
thêm cơ hội được thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Tôi cam kết sẽ vận dụng những kiến thức và kỹ năng chuyên mơn nghiệp vụ thu nhận
được từ khóa bồi dưỡng vào trong các hoạt động công tác của đơn vị để hoàn thành tốt hơn
nữa các nhiệm vụ được giao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp THPT – Trường Đại học Vinh.
2. Chương trình bồi dưỡng theo TCCDNN giáo viên trung học cơ sở hạng I, hạng II,
hạng III (ban hành kèm theo Quyết định số 2509, 2512, 2513/QĐ-BGDĐT ngày
22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
3. Công văn số 2793/BGDĐT-NGCBQLGD về việc tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.