Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phân tích tín dụng và giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng ở các NHTM hiện nay.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.86 KB, 32 trang )

môc lôc
KÕ to¸n ViÖt Nam ........................................................................................................................ 31
1
Lời mở đầu
Từ xa đến nay, hoạt động tín dụng (với hạt nhân là hoạt động cho vay)
là hoạt động chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Cho vay là hoạt động
sống còn, là lý do tồn tại của các NHTM.
Đây là hoạt động sử dụng vốn lớn nhất, tạo ra thu nhập lớn nhất trong
số các tài sản có sinh lợi. Đồng thời nó cũng là hoạt động rủi ro lớn nhất. Sự
sụp đổ của một NHTM thờng có mối liên hệ tới những vấn đề tồn tại trong
danh mục các khoản cho vay hơn là sự thua thiệt từ các tài sản có khác.
Hoạt động cho vay cũng là hoạt động có ý nghĩa lớn với từng chủ thể
kinh tế cũng nh với nền kinh tế đất nớc và nó đóng vai trò quan trọng trong
thực hiện chức năng xã hội của Ngân hàng trong nền kinh tế. Việc đáp ứng
nhu cầu tín dụng này có thể đợc xem nh một cam kết hoặc nghiã vụ xã hội của
ngân hàng trong khả năng sinh lợi và rủi ro. Khi tín dụng ngân hàng khan
hiếm và chi phí cao thì chi tiêu trong nền kinh tế chậm lại và nạn thất nghiệp
gia tăng.Vì vậy mà sự thay đổi thu nhập có gây áp lực lên lạm phát.
Xuất phát từ những ý nghĩa hết sức quan trọng đó, mà việc phân tích tín
dụng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi vì, chất lợng của tín dụng không
phụ thuộc vào các yếu tố trừu tợng nào mà phụ thuộc chính vào năng lực phân
tích tín dụng của các NHTM. Do vậy em lựa chọn đề tài Phân tích tín dụng
và giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tín dụng ở các NHTM hiện
nay.
Đề án của em gồm 2 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về phân tích tín dụng của NHTM .
Chơng II: Phân tích tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam - Thực trạng
và giải pháp.
Để hoàn thành đề án Lí thuyết Tài chính - tiền tệ này, ngoài những kiến
thức đợc trang bị trong suốt quá trình học tập dới sự dạy dỗ của các thầy cô
giáo, em đợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, TS. Hoàng Xuân Quế. Thông


Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
2
qua đề án này, em xin đợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo khoa
Ngân hàng- Tài chính, đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn: ThS. Nguyễn Đức Hiển
đã giúp đỡ em hoàn thành đề án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
3
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về phân tích tín dụng của NHTM
1. Khái niệm
Đứng trên giác độ NH, Phân tích tín dụng (PTTD) đợc hiểu là một tổng
thể các phơng pháp và công cụ phân tích cho phép xử lý các thông tin kế toán
và các thông tin bổ sung từ đó đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện
tại góp phần đa ra những quyết định cho vay. Có nghĩa là PTTD là phân tích
khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng , cũng
nh khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.
Nói cách khác, PTTD là việc phân tích khách hàng trong quan hệ tín
dụng với ngân hàng. Đó là quan hệ vay mợn, gồm cả đi vay và cho vay.Tuy
nhiên khi gắn tín dụng với một chủ thể nhất định nh ngân hàng thì gọi là tín
dụng ngân hàng và ngân hàng đợc hiểu là ngân hàng cho vay.
2. Sự cần thiết phải PTTD
Mục tiêu của PTTD là xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro.
Mặt khác, PTTD giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin
do khách hàng cung cấp từ đó có nhận định đúng đắn về thái độ của khách
hàng. Hơn ai hết, chính các ngân hàng hiểu đợc rằng điều đó có ý nghĩa quan
trọng nh thế nào. Nó ảnh hởng cơ bản đến quyết định cho vay hay không của
ngân hàng với khách hàng nào đó. Khi ngân hàng chấp nhận cho vay tức là
ngân hàng chấp nhận rủi ro của món vay, ngợc lại tức là rủi ro của món vay

quá sức chịu đựng của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng xác định các biện pháp
nhằm hạn chế rủi ro với các danh mục tài sản sinh lời đó. Vì vậy mà quyết
định lợi nhuận và sự sống còn của ngân hàng.
3. Nội dung của PTTD
PTTD là việc thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định uy tín, t
cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của ngời vay trong
quá khứ, hiện tại và tơng lai. Đồng thời cũng xác định hiệu quả của dự án, tính
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
4
khả thi thực hiện dự án của ngời vay.Trên cơ sở đó ngân hàng đa ra quyết định
có cho vay hay không đối với dự án.
4. Qui trình PTTD
a. Khái niệm:
Qui trình PTTD là các bớc (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín
dụng các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ
cho khách hàng.
b. ý nghĩa qui trình PTTD:
Ngày nay, các ngân hàng và các định chế cho vay khác đều thiết lập các
qui trình tín dụng.Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện qui trình tín dụng
có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của NHTM.
- Về mặt hiệu quả: Qui trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao
chất lợng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Về mặt giá trị: Qui trình PTTD có các tác dụng hết sức to lớn:
+ QTTD làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. Hơn nữa với mục tiêu này
công tác quản trị nhân sự tại ngân hàng sẽ đợc điều chỉnh kịp thời cho hợp lý
và có hiệu quả nhất.
+ QTTD làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về
mặt hành chính. Thiết lập các thủ tục cho vay phảI thích hợp với từng nhóm
khách hàng, từng loại cho vay cũng nh kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy

đủ các thông tin cần thiết , nhng không gây phiền hà cho khách hàng, cũng
nh tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.
+ QTTD chỉ rõ mối quan hệ các bộ phận liên quan trong hoạt động tín
dụng. Do QTTD là qui phạm nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội bộ một
ngân hàng và thờng đợc in thành văn bản, hoặc sổ tay nhằm hớng dẫn việc
thực hiện thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhờ đó các
nhân viên ngân hàng biết đợc trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình,
mối quan hệ với những đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trò của mình
trong toàn bộ qui trình, từ đó có thái độ đúng trong công việc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
5
+ QTTD còn là cơ sở kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh
chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện
QTTD mà nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu, những
công việc cần điều chỉnh, cũng nh hớng đào tạo và phân công tơng lai, để từ
đó kiểm soát những rủi ro khi cấp tín dụng. Đồng thời, NH còn kịp thời phát
hiện những qui trình không phù hợp trong chính sách và qui trình tín dụng.Từ
đó có những thay đổi để tăng cờng giám sát quá trình sử dụng vốn tín dụng
của khách hàng.
c. Các bớc của qui trình phân tích tín dụng:
c.1. Bớc 1: Phân tích trớc khi cấp tín dụng:
Đây là bớc quan trọng nhất, quyết định chất lợng tín dụng
*/ Yêu cầu: Thực hiện việc phân tích trớc khi cấp tín dụng đòi hỏi:
- Thu thập đầy đủ và chính xác thông tin thu thập đợc: có nghĩa là
thông tin thu thập đợc phải có thật và có thể đủ tin cậy để làm cơ sở cho việc
phân tích.
- Phân tích và xử lý thông tin thu thập đợc: Các thông tin thu thập
đợc sẽ là vô nghĩa nếu không đợc đa ra phân tích và xử lý có chọn lọc. Do nhu
cầu vay vốn của khách hàng thờng là rất lớn trong khi khả năng đáp ứng của
ngân hàng lại là có hạn nên cán bộ ngân hàng phải lựa chọn những khách hàng

vừa có khả năng chi trả nợ khi đến hạn lại vừa có khả năng sinh lợi lớn nhất
cho ngân hàng.
- Rút ra kết luận về khả năng hoàn trả nợ, cả gốc và lãi của khách
hàng: Kết luận này là kết quả của quá trình phân tích và xử lý thông tin ở bớc
trớc đó. Chính vì vậy mà các bớc phải đợc thực hiện một cách tuần tự và chính
xác.
*/ Nguồn cung cấp thông tin:
- Các thông tin từ phỏng vấn và điều tra khách hàng:Phỏng vấn trực
tiếp là rất quan trọng, bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp giữa ngân hàng và ngời
vay vốn:thăm quan nhà xởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và ngời lao
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
6
động, xem xét vật thế chấp Phỏng vấn trực tiếp giúp cán bộ ngân hàng loại
trừ những báo cáo ma, cảm nhận những cái đang diễn ra
- Các thông tin từ hồ sơ của khách hàng:Ngân hàng luôn yêu cầu
ngời vay vốn phải gửi cho ngân hàng các báo cáo tài chính nh bảng cân đối kế
toán, báo cáo thu nhập, báo cáo bán hàng NH cũng yêu cầu hoặc mua các
thông tin về giám đốc, đội ngũ nhân sự, công nghệ, của khách hàng. Các
báo cáo này cho thấy số liệu trong nhiều năm đã qua, vì vậy giúp NH có cơ sở
để dự đoán về tình hình của khách hàng trong tơng lai gần. Ngân hàng sử
dụng các báo cáo này để ớc tính nhu cầu vốn, trong đó có nhu cầu tài trợ,
đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ, các thiệt hại có thể xảy ra nếu
khách hàng không trả, hoặc không trả đầy đủ, giá trị các tài sản có thể phát
mại khi cần thiết
- Các thông tin đã lu trữ tại NH trớc đó (nếu có): Khách hàng của
NH có thể có quan hệ với NH trong những lần cấp tín dụng trớc. Trong những
lần ấy, NH đã tìm hiểu về khách hàng, do vậy NH có thể tận dụng những
thông tin cần thiết, vừa hữu ích lại vừa tiết kiệm đợc chi phí.
- Các thông tin từ các nguồn khác: NH phải mua hoặc tìm kiếm các
thông tin qua các trung gian nh: các đối thủ, tổ chức chuyên môn, phơng tiện

truyền thông, ấn phẩm của chính phủ và các cơ quan liên quan Rất nhiều
ngời vay lần đầu tiên đến với NH, hoặc là chuyển từ ngân hàng này sang NH
khác. Tìm hiểu khách hàng trong thời gian ngắn là không đơn giản. Mua hoặc
tìm kiếm các thông tin qua các trung gian giúp NH phân tích ngời vay qua các
mối liên hệ của họ, cho thấy uy tín, tình trạng rủi ro, phát triển hay suy thoái
của khách hàng.
*/ Nội dung: Nội dung chủ yếu là thu thập thông tin liên quan đến
khách hàng bao gồm: năng lực tài chính và phi tài chính của khách hàng. Đó
là uy tín và khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài
sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến ngời vay.
- Phân tích phi tài chính: là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên
quan tới vấn đề tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là phân tích
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
7
và kiểm tra tính pháp lý của khách hàng; kiểm tra mục đích của khoản tín
dụng đề nghị cấp; phân tích tính cách của khách hàng, uy tín của họ trong
kinh doanh (cũng nh trong cuộc sống); Nghiên cứu, phân tích tình hình quản
trị doanh nghiệp, khả năng và uy tín của hội đồng quản trị và ban điều hành,
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) và những ngời có
ảnh hởng đến công ty cũng nh khả năng tài chính của họ; nghiên cú triển vọng
khách hàng, đặc biệt vị thế thơng trờng, xu hớng phát triển ngành/vùng và các
chiến lợc phát triển tơng lai của khách hàng. Việc nghiên cứu này phải đợc kết
hợp với những chính sách có liên quan của chính phủ.
- Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự
báo về tài chính trong tơng lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lợng
những trờng hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Phân tích tài chính gồm đánh giá khái quát về quản trị vốn và các hoạt động
kinh doanh; phân tích hệ số tài chính; phân tích lu chuyển tiền tệ; phân tích
các dự báo tài chính.
- Thực chất phân tích tài chính trong PTTD là xác định các yếu tố

về lợng của nhu cầu vay vốn tín dụng. ở đây ngân hàng sẽ xác định qui mô
của nhu cầu vay hợp lý. Nhu cầu vay đợc xác định tuỳ theo khả năng hoạt
động của khách hàng, theo qui mô về nguồn vốn cần thiết để thực hiện phơng
án tài chính, mà trong đó một phần vốn vay sẽ tham gia.
*/ Đánh giá thông qua các tỷ số tài chính: Phân tích các tỷ số tài chính
liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lờng và đánh
giá tình hình và hoạt động tài chính của công ty. Có nhiều loại tỷ số tài chính
khác nhau. Dựa vào cách thức sử dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có
thể chia thành 3 loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng cân đối tài sản, tỷ số tài
chính từ báo cáo thu nhập và tỷ số tài chính từ cả hai báo cáo vừa nêu. Dựa
vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có thể chia thành: các tỷ số thanh
khoản, các tỷ số nợ, các tỷ số hiệu quả khả năng hoàn trả lãi vay, các tỷ số
hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả năng sinh lợi, và các tỷ số tăng trởng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
8
- Phân tích các tỷ số thanh khoản: Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo l-
ờng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Loại tỷ số này gồm có: tỷ
số thanh khoản hiện thời, và tỷ số thanh khoản nhanh. Cả hai loại tỷ số này
xác định dựa trên dữ liệu của bảng cân đối tài sản. Đứng trên giác độ NH, hai
tỷ số này rất quan trọng vì nó giúp chúng ta đánh giá đợc khả năng thanh toán
nợ của doanh nghiệp.
+ Tỷ số thanh khoản hiện thời: đợc xác định dựa vào thông tin từ bảng
cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài sản lu động chia cho giá trị nợ ngắn
hạn phải trả.
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
hạn ngắnNợ
TSLĐ
Việc đánh giá tỷ số này, chúng ta dựa trên cơ sở so sánh trớc hết là với
1 kế đến là so sánh với tỷ số trung bình ngành.
Nếu tỷ số thanh khoản hiện thời nhỏ hơn 1thì kết luận khả năng

thanh toán của doanh nghiệp rất thấp, doanh nghiệp không có đủ tài sản để
đảm bảo chi trả nợ vay.
Nếu tỷ số thanh khoản hiện thời lớn hơn 1 thì có thể kết luận khả
năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghịêp có đủ tài sản lu động
đảm bảo trả nợ vay.
Tuy nhiên do đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hởng
đến việc duy trì tỷ số thanh khoản hiện thời nên ngoài việc so sánh với 1,
chúng ta còn phải so sánh với tỷ số thanh khoản bình quân của ngành để có
thể hiểu kỹ thêm về khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp.
+ Tỷ số thanh khoản nhanh: đợc xác định cũng dựa trên thông tin từ
bảng cân đối kế toán nhng không kể giá trị hàng tồn kho vào trong giá trị
TSLĐ khi tính toán. Điều này tránh nhợc điểm của tỷ số thanh khoản nhanh vì
trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi
phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Công thức xác định tỷ số thanh
khoản nhanh nh sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
9
Tỷ số thanh khoản nhanh =
hạn ngắnNợ
khotồn Hàng TSLĐ-
Cần lu ý só sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn khi xác định tỷ số
thanh khoản nhanh. Về mặt lý thuyết, trên tử số của tỷ số của tỷ số này chúng
ta có thể lấy giá trị TSLĐ trừ đi giá trị hàng tồn kho, nhng thực tế giá trị
TSLĐ còn bao gồm nhiều loại tài sản khác nữa mà những tài sản này đôi khi
còn kém thanh khoản hơn cả hàng tồn kho. Do vậy, để xác định chính xác hơn
tỷ số thanh khoản nhanh, trên tử số thay vì lấy giá trị TSLĐ trừ đi giá trị hàng
tồn kho, chúng ta có thể xác định bằng cách cộng dồn các khoản tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu, nghĩa là chỉ kể những
loại TSLĐ nào có tính thanh khoản cao hơn tồn kho mà thôi.
- Các tỷ số đòn bẩy tài chính (tỷ số nợ): là tỷ số đo lờng mức độ sử

dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty. Loại tỷ số này gồm có: tỷ số nợ
so với vốn chủ sở hữu, tỷ số nợ so với tổng tài sản, và tỷ số nợ dài hạn.
+ Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu: tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ
của công ty và qua đó còn đo lờng đợc khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
VCSH trị Giá
nợtrị giá Tổng
Tỷ số này cho thấy quan hệ đối ứng giữa vốn của doanh nghiệp và vốn
vay NH. Đứng trên góc độ NH, tỷ số này chỉ nên biến động từ 0 đến dới 1.
Nếu bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đã quá lệ thuộc vào vốn vay và nh
vậy rủi ro của doanh nghiệp dồn hết cho NH gánh chịu.
+ Tỷ số nợ so với tổng tài sản: tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ để
tài trợ cho toàn bộ tài sản của công ty.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
nsả tài Tổng
nợtrị giá Tổng
Nói chung, tỷ số này nên biến động từ 0 đến dới 1. Nếu bằng hoặc lớn
hơn 1 có nghĩa là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ
và thực tế công ty sẽ phá sản ngay nếu các chủ nợ đòi nợ cùng một lúc. Nói
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
10
chung khi cho vay, NH không thích khách hàng nào có tỷ lệ nợ quá lớn vì nh
vậy khả năng hoàn trả nợ vay giảm rất nhiều.
+ Tỷ số nợ dài hạn: tỷ số này xác định bằng cách lấy nợ dài hạn chia
cho tổng giá trị vốn cố định, bao gồm nợ dài hạn cộng với VCSH.
Tỷ số nợ dài hạn =
hạndài vốn nguồntrị Giá
hạndài nợtrị Giá
- Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay: là loại tỷ số xác định từ bảng báo
cáo kết quả kinh doanh. Loại tỷ số này thờng đợc gọi là tỷ số trang trải chi phí

tài chính. Nó là loại tỷ số phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang trải chi
phí và chi phí tài chính công ty phải ganh chịu. Tỷ số trang trải tài chính th-
ờng gặp là tỷ số trang trải lãi vay. Đây là tỷ số đo lờng khả năng sử dụng lợi
nhuận của công ty để thanh toán lãi vay.
Tỷ số trang trải lãi vay =
vaylãiphí Chi
lãi và thuế trước nhuậnLợi
- Các tỷ số hiệu quả hoạt động:
Đứng trên góc độ NH khi phân tích tài chính doanh nghiệp chúng ta
quan tâm nhiều nhất đến các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ số trang trải lãi
vay vì các tỷ số này trực tiếp đo lờng khả năng thanh toán nợ và lãi của khách
hàng. Tuy nhiên cũng cần phân tích thêm tỷ số hoạt động để hiểu thêm về
hoạt động của khách hàng. Tỷ số hoạt động là những tỷ số tài chính đợc xác
định dựa vào thông tin rút ra từ cả bảng cân đối tài sản lẫn báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh. Các tỷ số này bao gồm hai nhóm: nhóm tỷ số đo lờng hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nhóm tỷ số đo lờng khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Trong phần này chỉ xem xét các tỉ số đo lờng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, bao gồm:
+ Tỷ số hoạt động khoản phải thu: Tỷ số này cho chúng ta cái nhìn sâu
vào chất lợng khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp, nó th-
ờng đợc biểu hiện dới dạng vòng quay khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu =
thu iphả n khoảtrị giá
năm hàngròng chịu bán thu Doanh
quõnBỡnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
11
Để xác định vòng quay khoản phải thu, chúng ta cần biết doanh thu bán
chịu ròng. Thờng thì báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt
Nam không biểu hiện khoản doanh thu này. Do đó cần dựa vào thuyết minh

báo cáo tài chính hoặc ớc lợng xem tỷ trọng bán chịu trong tổng doanh thu la
bao nhiêu.
Từ số liệu vòng quay khoản phải thu, chúng ta có thể xác định đợc kỳ
thu tiền bình quân hay vòng quay khoản phải thu bình quân tính theo ngày qua
công thức sau:
Kỳ thu tiền bình quân =
thu iphả n khoảquay vòngSố
nămtrong ngàySố
+ Tỷ số hoạt động khoản phải trả: Tỷ số này đo lờng uy tín của doanh
nghiệp trong việc trả nợ đúng hạn. Tơng tự tỷ số hoạt động khoản phải thu, tỷ
số hoạt động khoản phải trả cũng có thể xác định bằng chỉ tiêu số vòng quay
và kỳ trả tiền bình quân của khoản phải trả. Số vòng quay khoản phải trả đợc
xác định bởi công thức:
Vòng quay khoản phải trả =
trả iphả n khoảtrị giá
năm hàngròng chịumua thu Doanh
quõnBỡnh
Kỳ trả tiền bình quân =
trả iphả n khoảquay vòngSố
nămtrong ngàySố
+ Tỷ số hoạt động tồn kho:
Tỷ số này đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp. Tỷ số
này có thể đo lờng bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong 1 năm hoặc
số ngày tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
khotồn hàngtrị giá
bán hàng vốnGiá
quõnBỡnh
+ Tỷ số hoạt động tổng tài sản: Tỷ số này sử dụng để đánh giá tổng tài
sản của doanh nghiệp nói chung. Hiệu quả hoạt động của tổng tài sản đợc đo

bằng chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi
đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
12
Vòng quay tổng tài sản =
nsả tài tổng trị giá
ròng thu Doanh
quõnBỡnh
- Các tỷ số khả năng sinh lợi: Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
có ảnh hởng rất lớn đến khả năng trả nợ và lãi. Do vậy khi cho vay cán bộ tín
dụng cũng cần quan tâm đến phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích khả năng sinh lợi, chúng ta có thể sử dụng các tỷ
số sau đây:
+ Khả năng sinh lợi so với doanh thu: Tỷ số này đo lờng khả năng sinh
lợi so với doanh thu. Thờng tỷ số này có thể sử dụng lãi gộp hoặc lãi ròng so
với doanh thu nên đợc gọi là chỉ tiêu tỷ suất lãi gộp hay lợi nhuận trên doanh
thu nếu sử dụng lãi gộp, hoặc chỉ tiêu tỷ suất lãi ròng hay lợi nhận ròng trên
doanh thu nếu sử dụng lãi ròng. Công thức xác định nh sau:
Tỷ số lãi gộp =
ròng thu Doanh
bán hàng vốnGiá - ròng thu Doanh
Tỷ số lãi ròng =
ròng thu Doanh
thuế sau ròng nhuậnLợi
+ Khả năng sinh lợi so với tài sản: Tỷ số này đo lờng khả năng sinh lợi
so với tài sản, hay nói khác đi tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sử dụng trong công
thức tính toán có thể là lợi nhuận trớc thuế hoặc lợi nhuận ròng sau thuế. Cổ
đông thờng quan tâm đến phần lợi nhuận họ đợc phân chia nên khi tính toán
chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thờng sử dụng lợi nhuận ròng sau thuế.

Tỷ số lãi ròng so với tài sản (ROA) =
nsả tài tổng trị Giá
thuế sau ròng nhuậnLợi
+ Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu: Tỷ số này đo lờng khả năng
sinh lợi so với VCSH bỏ ra. Chủ doanh nghiệp thờng chỉ quan tâm đến phần
lợi nhuận sau cùng mà họ nhận đợc, cho nên thờng thì chỉ tiêu lợi nhuận ròng
sau thuế đợc sử dụng trong việc tính toán tỷ số này.
Tỷ số lãi ròng so với vốn chủ sở hữu (ROE) =
hưusở chủ Vốn
thuế sau ròng nhuậnLợi
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
13
Đứng trên góc độ ngân hàng chúng ta thờng quan tâm đến tỷ số lợi
nhuận trớc thuế vì phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trớc khi nộp thuế. Tuy
nhiên, nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả nợ và
lãi thì càng tốt thì khi ấy khả năng thu hồi nợ càng đảm bảo hơn.
- Các tỷ số tăng trởng: Các tỷ số tăng trởng cho thấy triển vọng
phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn. Do vậy nếu cho vay dài hạn thì th-
ờng ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới các tỷ số này. Phân tích triển vọng tăng
trởng của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 tỷ số sau:
+ Tỷ số lợi nhuận tích luỹ:
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tích luỹ cho
mục đích tái đầu t. Do vậy nó cho thấy triển vọng phát triển của doanh nghiệp
trong tơng lai.
Tỷ số lợi nhuận tích luỹ =
thuế sau nhuậnLợi
luỹ tích nhuậnLợi
Muốn đánh giá chính xác hơn cần so sánh với tỷ số tích luỹ của ngành.
+ Tỷ số tăng trởng bền vững:
Tỷ số này đánh giá khả năng tăng trởng của vốn chủ sở hữu thông qua

tích luỹ lợi nhuận. Do vậy có thể xem tỷ số này phản ánh triển vọng tăng tr-
ởng bền vững- tăng trởng từ lợi nhuận giữ lại.
Tỷ số tăng trởng bền vững =
u hsở chủ Vốn
luỹ tích nhuậnLợi
ư
=
VCSH
thuế sauLN x luỹ tíchTSLN
/ Đánh giá thông qua phân tích xu hớng:
Phân tích xu hớng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài
chính đã tính toán với các tỷ số của những kỳ trớc và các tỷ số bình quân
ngành. Các tỷ số này đợc đặt chung trong một bảng phân tích để dễ dàng so
sánh thấy đợc xu hớng thay đổi trong tình hình tài chính công ty.
/ Đánh giá thông qua phân tích cơ cấu:
Phân tích cơ cấu là kỹ thuật phân tích tỷ trọng của từng khoản mục của
báo cáo tài chính trong đó tất cả các khoản mục của bảng cân đối tài sản đợc
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
14
so sánh với tổng giá trị tài sản và tất cả các khoản mục của báo cáo kết quả
kinh doanh đợc so sánh với doanh thu ròng.
/ Đánh giá thông qua phân tích chỉ số:
Phân tích chỉ số là kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính trong đó tất cả
các khoản mục của bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của
một năm nào đó đợc chọn làm gốc sau đó tính toán và so sánh tất cả các
khoản mục của bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của những
năm tiếp theo so với năm gốc. Nhờ đó thấy đợc những biến động chi tiết ở
từng khoản mục và có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
c.2. Bớc 2: Quyết định tín dụng
NH quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dựa vào kết quả phân tích

ở bớc 1.
c.3. Bớc 3: Xây dựng và ký kết các hợp đồng tín dụng
- Hợp đồng tín dụng là gì? Là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa
ngời nhận tài trợ (khách hàng) với ngân hàng với nội dung chủ yếu là ngân
hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín
dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định.
Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và
nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng đồng thời phải tuân thủ các điều
khoản của các Luật, Qui định. Do vậy cả NH lẫn khách hàng đều cần cân nhắc
kĩ lỡng trớc khi kí kết hợp đồng tín dụng.
- Nội dung chính của hợp đồng tín dụng:
+/ Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, t cách pháp nhân (nếu có).
+/ Mục đích sử dụng: Khách hàng phải ghi rõ vay để làm gì.
+/ Số lợng tín dụng: Là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) NH cam kết cấp
cho khách hàng. Số lợng tín dụng có thể đợc chia nhỏ trong các khoảng thời
gian khác nhau và dới các hình thức tiền tệ khác nhau.
+/ Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng trả
đồng thời xác định tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định hay biến đổi trong
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
15

×