Lời nói đầu
Sự ra đời hoạt động ngân hàng đánh dấu một bớc ngoặt lịch sử phát triển và
tiến bộ của con ngời. Lênin đã coi sự ra đời ngân hàng nh "Sự phát minh ra lửa"
hay "sự phát minh ra bánh xe". Hoạt động ngân hàng có vai trò to lớn đối với sự
phát triển nền kinh tế và xã hội. Điều này xuất phát từ đặc thù của hoạt động ngân
hàng - điểm khác biệt xa với các doanh nghiệp kinh tế khác: ngân hàng là tổ chức
trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Có thể nói, tín dụng là hoạt động quan trọng có quy mô lớn nhất của ngân
hàng thơng mại. Rủi ro tín dụng luôn đi đôi với hoạt động này. Rủi ro tín dụng là
không thể tránh khỏi, ngời ta chẳng có cách gì để loại trừ hoàn toàn rủi ro tín
dụng mà chỉ sử dụng những phơng pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng xuống
mức có thể chấp nhận đợc.
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, việc giảm thiểu rủi ro tín
dụng là hết sức cần thiết. Nó giúp cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động
của ngân hàng nói chung đạt hiệu quả cao hơn. Điều này góp phần đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển vốn cũng nh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính vì vậy,
chúng tôi quyết định chọn đề tài: "Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
trong các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam hiện nay". Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
trong các Ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Phần 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng trong
các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín
dụng.
Do trình độ còn nhiều hạn chế, đề tài này mới chỉ đề cập đến một phần nhỏ
của vấn đề quản lý rủi ro trong các ngân hàng thơng mại hiện nay. Nếu có cơ hội,
chúng tôi mong rằng sẽ đợc tiếp tục nghiên cứu vấn đề này sâu hơn.
1
Phần một
Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
và quản lý rủi ro tín dụng
trong các Ngân hàng thơng mại
1. Khái quát về rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.1 Khái niệm rủi ro
Ngân hàng thơng mại là loại doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt -
hàng hoá tiền tệ. Cũng nh bất kỳ ngành kinh doanh nào khác, ngân hàng là một
ngành kinh tế nhậy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hởng
của rất nhiều loại rủi ro phức tạp luôn đi sát các lĩnh vực hoạt động của mỗi ngân
hàng. Sở dĩ ta nói nh vậy là do: cùng với sự gia tăng cạnh tranh trong hệ thống
ngân hàng, giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính dới ảnh hởng của công
nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hoá, nguồn tiền của các ngân hàng thơng mại
đang có thay đổi mạnh mẽ. Nguồn tiền gửi của các cá nhân và doanh nghiệp trở
nên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Điều này tạo thuận lợi hơn
cho một ngân hàng trong việc tìm kiếm nguồn tiền song lại làm tăng tính mỏng
manh, kém ổn định của cả hệ thống.
Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thơng mại là khả năng xảy ra tổng
thất ngoài dự kiến.
Rủi ro của ngân hàng có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau,
song nó đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân
2
hàng. Một số quan điểm khác thì cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra
ngoài dự kiến gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến.
1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Có nhiều cách để phân loại rủi ro khác nhau.
* Phân chia rủi ro theo các loại tài sản thì rủi ro gồm:
- Rủi ro trong quản lý và kinh doanh ngân quỹ
- Rủi ro trong quản lý và kinh doanh chứng khoán
- Rủi ro trong cho thuê và rủi ro đối với các tài sản khác.
* Phân chia rủi ro theo tính chất nghiệp vụ tín dụng ngân hàng thì có thể
thấy các loại rủi ro sau đây:
- Rủi ro nguồn vốn
- Rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái
- Rủi ro trong bảo lãnh mở : L/C
- Rủi ro trong thanh toán liên quan trực tiếp đến hoạt động tín
dụng...
Rủi ro nguốn vốn:
Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính, đi vay để cho vay, huy động vốn
vào phải cho vay ra. Theo tính toán, tổng d nợ cho vay và đầu t chiếm khoảng 75 -
80% tổng nguồn vốn của một ngân hàng là lý tởng. Trên mức đó là yếu thanh
khoản, ngân hàng dễ có nguy cơ bị mất khả năng thanh toán, có thể dẫn tới bị đổ
vỡ, phá sản. Ngợc lại, nếu thấp hơn thì vốn bị đọng nhiều, kinh doanh có kém
hiệu quả. Nói cách khác, rủi ro nguồn vốn xảy ra khi tỷ trọng vốn đang sử dụng
nằm ngoài tỷ lệ lý tởng trên.
3
- Rủi ro tín dụng: Đây là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng
phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến
là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên, những khoản cho vay đó luôn hàm
chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ
lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn đợc xác định trớc trong chiến l-
ợc hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân
hàng coi đó là một thành công trong quản lý.
- Rủi ro tồn đọng vốn: Đây là rủi ro xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn
không cho vay và đầu t làm thu nhập của ngân hàng giảm sút.
Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài
dự tính. Tình trạng này xảy ra khi ngân hàng đang huy động vốn với lãi suất bình
thờng hoặc lãi suất cao, nhng lãi suất cho vay đột ngột giảm xuống. Hay là, trong
trờng hợp lạm phát tốc độ tăng cao, ngời vay vốn thì có lợi vì lãi suất vẫn chỉ phải
trả theo mức ghi trên khế ớc hay trong hợp đồng tín dụng còn ngân hàng thì lại bị
thiệt hại, bị rủi ro...Rủi ro lãi suất còn do tình hình cạnh tranh, ngân hàng nâng lãi
suất huy động vốn quá cao so với mặt bằng chính, hạ lãi suất cho vay xuống quá
thấp, do uy tín thấp, lo sợ mất thị trờng, mất khách hàng, thiếu vốn... Điều này
khiến cho ngân hàng kinh doanh kém hiệu quả, khả năng tài chính yếu.
Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
khi tỷ giá hối đoái thay đổi vợt quá thay đổi dự tính dẫn đến những tổn thất cho
ngân hàng. Tình trạng này xảy ra khi một ngân hàng vay nợ quá nhiều về một loại
ngoại tệ nào đó nhng sau đó, loại ngoại tệ này lên giá hoặc mua vào một loại
ngoại tệ, sau đó nó mất giá, khiến cho ngân hàng bị thua lỗ.
4
Rủi ro trong bảo lãnh mở L/C
Thông qua các loại th tín dụng (L/C) khác nhau nh: Th tín dụng đấu lng
(L/C back to back), th tín dụng trả ngay (L/D at sight), th tín dụng trả chậm
( Defered L/C), th tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C), th tín dụng không
thể huỷ ngang (Irrevocable L/C)..., theo đó, ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho nhà
nhập khẩu, cam kết trả đủ số tiền cho nhà xuất khẩu sau khi nhà nhập khẩu nhận
đủ hàng hoá. Loại rủi ro này xảy ra nếu mức ký quỹ thấp không đủ giá trị L/C
hoặc khách hàng không trả đủ nợ, ngân hàng phải đứng ra thanh toán thay cho
khách hàng rồi làm thủ tục cho vay bắt buộc. Hoặc những sai sót do ngân hàng
hoặc do khách hàng gây ra trong nghệp vụ L/C, cuối cùng sinh ra tranh chấp, kiện
tụng, ngân hàng bị phạt tiền hay phải trả thay cho khách hàng.
Rủi ro trong thanh toán liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng:
Loại rủi ro này có các dạng và nguyên nhân sau đây:
1. Do nhân viên ngân hàng thông đồng với các phần tử bên ngoài giả mạo
các chứng từ hoá đơn trong thanh toán, lẩn tránh sự kiểm soát của bộ phận chuyên
môn để ăn cắp tiền ngân hàng.
2. Với các kỹ thuật tinh vi, kẻ gian làm giả thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, séc
du lịch... để rút tiền ngân hàng.
3. Cán bộ tín dụng trực tiếp thu nợ, thu lãi của khách hàng, nhờ khách hàng
vay hộ, vay ké hay các rủi ro khác về đạo đức liên quan trực tiếp đến cán bộ tín
dụng.
2. Rủi ro tín dụng
2.1 Bản chất rủi ro tín dụng
5
Trong cơ chế thị trờng, sự ra đời và phát triển các loại hình ngân hàng, các
tổ chức tín dụng cùng với tính đa dạng của các hoạt động và hình thức tín dụng đã
tạo nên một thị trờng tín dụng sôi động. Nhng điều này cũng chứa đựng nhiều yếu
tố rủi ro có thể xảy ra với các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng mà khả năng ngăn
ngừa và chống đỡ rủi ro kém.
Rủi ro tín dụng là đặc trng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi hoạt
động ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng ngời đi vay không
có khả năng hoàn trả đợc, không ttả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi
cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất
của ngân hàng thơng mại - hoạt động tín dụng. Chúng ta biết rằng, tín dụng là
quan hệ vay mợn dới dạng tiền tệ có hoàn trả gốc và lãi giữa ngời có vốn và ngời
thiếu vốn. Tín dụng hoàn toàn khác với các nghiệp vụ tài trợ dạng cấp vốn của
Nhà nớc cho doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng, là một loại
kinh doanh tiền tệ phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tợng kinh doanh,
tức là tiền tệ, và ở đây tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
khi cho vay. Cũng có ngời cho rằng, quyền cho vay là của ngân hàng và quyền trả
nợ "thực tế" là của ngời vay. Chính vì vây, đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách
để kiểm soát đợc khả năng trả nợ "thực tế" đó của khách hàng, ít nhất cũng là dự
tính, phán đoán khả năng, mức độ. Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế bình đẳng
giữa ngời cho vay và ngời đi vay, là sự cam kết thoả thuận bằng các điều khoản
thi hành, đợc thể hiện trong các hợp đồng tín dụng. Sự cam kết này chính là cơ sở
pháp lý cơ bản để thực hiện các nghĩa vụ của hai bên tham gia hoạt động tín dụng.
Nó là cơ sở pháp lý để thực hiện các bảo đảm tín dụng. Bên cạnh đó, các bên tham
gia hoạt động tín dụng còn những cam kết khác, bằng các hành vi hay năng lực
kinh tế, thể hiện dới các hình thức đảm bảo nợ vay, có thể bằng vật chất hay uy tín
nh các tài sản thế chấp, cầm cố, ký quỹ và bảo lãnh. Thế nhng, trên thực tế, mặc
6
dầu các khoản tín dụng giữa ngân hàng và ngời vay đều đợc xác lập theo các điều
khoản của hợp đồng tín dụng nhng tình trạng vi phạm cam kết đó xảy ra khá phổ
biến, kể cả trong trờng hợp ngời vay có năng lực tài chính để thực hiện các điều
khoản cam kết đó. Thậm chí, ngay cả trờng hợp có đảm bảo nợ vay nh thế chấp,
cầm cố... tình trạng rủi ro tín dụng vẫn xảy ra, do tài sản dùng làm đảm bảo nợ
vay gặp rủi ro về giá trị vì những biến động về thời gian và thị trờng. Điều đó có
nghĩa là, một khi còn có hoạt động ngân hàng thì còn có rủi ro trong hoạt động tín
dụng và buộc ngời ta phải nghĩ đến việc dành một khoản tiền gọi là quỹ dự phòng
để bù đắp khi có rủi ro xảy ra.
2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro
Trong hoạt động tín dụng, có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín
dụng song có thể tạm phân thành 3 nhóm sau:
2.2.1 Rủi ro xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới ngời vay, làm họ mất bị tổn
thất không trả đợc nợ và ngân hàng phải gánh chịu rủi ro. Rủi ro tín dụng có thể
do các nguyên nhân: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, sự suy thoái kinh tế của
từng ngành hoặc cả nớc, sự thay đổi chính sách của nhà nớc với ngân hàng và với
ngời vay, sự thay đổi của các văn bản pháp lý, sự mất ổn định về chính trị xã hội
(đình công, bãi công...)... vợt quá tầm kiểm soát của ngời vay lẫn ngời cho vay.
Những thay đổi này thờng xuyên xảy ra, tác động liên tục tới ngời vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho ngời vay. Nhiều ngời vay, với bản lính của mình có
khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trờng
hợp khác, ngời vay có thể bị tổn thát song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng
đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân bất khả
kháng đối với ngời vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
2.2.2 Rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan ngời vay
7
Về phía ngời vay, rủi ro tín dụng có thể chia làm 2 nhóm: không gian lận
và gian lận.
Với nhóm không gian lận, các nguyên nhân có thể xảy ra:
- Trình độ quản lý kinh doanh của ngời vay cha tốt, có thể nói là yếu kém.
Đây là nguyên nhân chủ yếu nhất.
- Bị bạn hàng lừa đảo thông qua hoạt động kinh tế.
- Bị bạn hàng gặp khó khăn tạo nên phản ứng dây chuyền
Với nhóm gian lận, có các nguyên nhân sau:
- Ngời vay sử dụng tiền sai mục đích, không sinh lời hoặc ứ đọng vao tài
sản không có nguồn tài trả nợ.
- Ngời vay cố tình gian lận số liệu trong hồ sơ vay nh báo cáo tài chính,
hợp đồng kinh tế, phơng án sử dụng tiền vay, giấy tờ pháp lý về tài sản
bảo đảm.
- Ngời vay có tính chây ỳ, chậm trả để chiếm dụng, quay vòng vốn.
- Ngời vay có tính lừa đảo, chiếm đoạt vốn, bỏ trốn hi vọng rằng sẽ quỵt
đợc nợ.
2.2.3 Rủi ro do nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong trờng hợp này có thể do:
- Trình độ cán bộ xét duyệt cho vay yếu kém, thiếu các thông tin cần thiết
để thẩm định cho vay, không phát hiện đợc gian lận lừa đảo hoặc vô tình làm
không đúng quy trình, quy định xử lý nghiệp vụ dẫn đến tổn thất.
- Do cán bộ ngân hàng thiếu trách nhiệm và vi phạm đạo đức nghề nghiệp,
cố tình làm không đúng, làm sai quy định để trục lợi cá nhân hoặc vì một lợi ích
8
nào đó. Và có trờng hợp cán bộ ngân hàng tiếp tay, tham gia cùng khách hàng
hoặc tự cán bộ ngân hàng lừa đảo lấy tiền ngân hàng.
- Do mạo hiểm trong kinh doanh, biết đợc rủi ro nhng coi thờng hậu quả có
thể xảy ra, vẫn cho vay khi thu đợc lãi suất tơng đối hấp dẫn.
* Trong các nhóm nguyên nhân trên thì rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ
nhất (do nguyên nhân bất khả kháng) là khó phòng tránh nhất. Tuy nhiên, cũng có
thể giảm bớt tổn thất khi dự đoán đúng xu hớng để thực thi chính sách phân tán
rủi ro hợp lý. Tổn thất do nguyên nhân thuộc nhóm này gây ra thờng chiếm tỷ
trọng không lớn và các ngân hàng thơng mại thờng đợc chia sẻ rủi ro bởi các công
ty bảo hiểm hoặc đợc Nhà nớc giúp đỡ.
Rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ hai (do khách hàng vay vốn) luôn chiếm
tỷ trọng lớn nhất và là chủ yếu trong hoạt động tín dụng. Việc phòng tránh nhóm
rủi ro này là vô cùng khó khăn, phức tạp vì ngân hàng có rất nhiều khách hàng với
tính cách, bản chất, trình độ khác nhau, sản xuất - kinh doanh ở các ngành nghề,
lĩnh vực khác nhau.
Rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ ba (do chủ quan ngân hàng) thờng chiếm
tỷ trọng nhỏ hoặc phải kết hợp với nhóm nguyên nhân thứ hai. Tuy nhiên, hậu quả
của nó thờng khó khắc phục, đặc biệt là khi có sự cấu kết, thông đồng giữa cán bộ
ngân hàng và khách hàng để vụ lợi, lừa đảo.
2.3 ảnh hởng của rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu, hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng
thơng mại. Đi liên với nó là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng là
khách quan, là không thể tránh khỏi. Rủi ro tín dụng là bạn đờng trong kinh
9
doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến
luôn đợc xác định trớc trong chiến lợc kinh doanh. Có rất nhiều lý do khiến ngời
ta phải quan tâm đến vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng. Sở dĩ nh vậy là do rủi
ro tín dụng nếu không đợc dự kiến trớc sẽ gây ra nhiều ảnh hởng bất lợi cho cả
ngân hàng lẫn ngời gửi tiền vào ngân hàng.
Nếu một khoản cho vay nào đó bị thất thoát, không thu hồi đợc thì ngân
hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho ngời gửi tiền. Trờng hợp
không đủ nguồn vốn để trả lại cho ngời gửi tiền, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán, thậm chí phá sản. Vì hoạt động ngân hàng có tính xã
hội hoá cao nên dù chỉ một ngân hàng có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng
không đợc ứng cứu kịp thời của ngân hàng trung ơng thì có thể gây ra "phản ứng
dây chuyền", đe doạ đến cả hệ thống ngân hàng.
Rủi ro tín dụng tăng lên làm chi phí của ngân hàng tăng cao ngoài dự kiến,
thu nhập giảm sút, phần nộp vào ngân sách nhà nớc giảm. Việc tích luỹ để đầu t
hiện đại hoá công nghệ và đầu t đào tạo lại cán bộ, nâng cao trình độ gặp nhiều
khó khăn về kinh phí. Ngân hàng bị mất vốn, phải khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí là
xoá nợ; ngoài một phần ngân sách Nhà nớc cấp bù thì phần chủ yếu do ngân hàng
phải trích lập phòng ngừa rủi ro nên thu nhập bị giảm.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cao khiến cho uy tín trong nớc và uy tín quốc tế
của ngân hàng bị giảm sút. Điều này cũng gây tâm lý hoang mang, dao động cho
cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.
Có thể nói, rủi ro tín dụng là rất nguy hiểm nếu vợt ra ngoài dự kiến. Nó có
ảnh hởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây
là làm thế nào để có thể quản lý cẩn thận loại rủi ro này.
3. Một số nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín dụng
10
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất trong ngân hàng thơng
mại. Nó bao gồm hai mặt: Sinh lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của các ngân
hàng là từ hoạt động tín dụng. Song ở đây không có cách gì để loại trừ rủi ro tín
dụng hoàn toàn mà phải quản lý để hạn chế những rủi ro đó. Đứng trớc quyết định
cho vay, cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro. Vì
vậy, quản lý rủi ro tín dụng đợc coi là mội dung quản lý quan trọng của ngân hàng
thơng mại.
Phần này sẽ đề cập đến một số nguyên tắc đảm bảo an toàn để phòng tránh
rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng hiện nay đợc nhiều ngân hàng trên
thế giới đã và đang thực hiện nhằm tránh rủi ro.
3.1 Quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ ngời vay
Tìm hiểu và đánh giá ngời vay cần đợc xem xét trên nhiều mặt.
Trớc hết, phải đảm bảo nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ vay trả.
Nguyên tắc này có thể đợc kiểm chứng qua thực tế và có quá trình quan hệ vay trả
theo đúng các quy định của tín dụng và sự cam kết. Tuy nhiên, để thiết lập những
quan hệ tín dụng đầu tiên thì nguyên tắc này vẫn phải đợc đảm bảo. Song nó còn
đợc nhìn nhận và đánh giá ở những tiêu thức khác. Đó là phẩm chất đạo đức kinh
doanh, tính trung thực trong quan hệ kinh tế, tính nghiêm túc trong quan hệ kinh
tế, tính nghiêm túc trong việc chấp hành các luật lệ của Nhà nớc.
Thứ hai: phải đảm bảo nguyên tắc ngời vay vốn phải có đủ năng lực pháp
lý và năng lực tài chính để sử dụng tiền vay và thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết
đối với các khoản vay.
Thứ ba: Phải đảm bảo nguyên tắc xây dựng đợc các phơng án dự phòng trả
nợ vay ngân hàng của ngời vay. Phơng án dự phòng này có thể là sự chủ động của
ngân hàng đặt ra yêu cầu ngời vay tìm các điều kiện đáp ứng. Sự chủ động này có
tác dụng rất lớn để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
11
3.2 Hiệu quả và chất lợng tín dụng trên cơ sở hiệu quả của sản xuất kinh
doanh của ngời vay vốn
Điều này cũng có nghĩa rằng: hạn chế rủi ro tín dụng cũng đồng nghĩa với
hạn chế, giảm thiểu những rủi ro tổn thất trong sản xuất và kinh doanh. Một khi
ngời vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản xuất sản
phẩm không tiêu thụ đợc, kinh doanh không có lãi, tình trạng mất vốn do thua
lỗ... sẽ là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản tín dụng không đợc
thực hiện đúng hạn. Trong trờng hợp ngời vay vốn bị phá sản thì tình trạng mất
vốn của ngân hàng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Chúng ta biết rằng, theo luận
thuyết của C.Mác, lợi nhuận của ngân hàng chính là một phần lợi nhuận của các
nhà sản xuất để lại trả cho ngân hàng dới hình thức lợi tức tiền vay. Vì vậy, bản
chất của vấn đề là: nếu ngời vay vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh mà không thu
đợc lợi nhuận thì không có đủ tiền để trích lợi nhuận đó để trả lợi tức ngân hàng.
Thậm chí, nếu tình trạng đó kéo dài hoặc sản xuất kinh doanh thua lỗ ở mức
nghiêm trọng, bản thân ngời vay cũng không còn đủ vốn tự có của mình để trả nợ
gốc và lãi vay ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thu đợc gốc và lãi tiền vay hay
không là phụ thuộc chủ yếu vào ngời vay vốn sử dụng vốn vào sản xuất và kinh
doanh có hiệu quả hay không.
3.3 Mở rộng khối lợng trên cơ sở nâng cao chất lợng tín dụng
Việc mở rộng khối lợng tín dụng là cần thiết để mở rộng hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng. Song vấn đề chất lợng tín dụng mới có ý nghĩa quyết
định sự tồn tài và phát triển thực chất của các ngân hàng. Nếu nh một ngân hàng
gia tăng khối lợng tín dụng mà không chú ý đến chất lợng của nó, thì chẳng khác
nào "Xây nhà trên cát" hoặc "Cho vay mà không cần thu nợ". Chất lợng tín dụng
chính là kết quả của các khoản tín dụng đợc thực hiện trọn vẹn, ngời vay thực hiện
12
đúng các cam kết vay tiền, ngân hàng thu đợc gốc và lãi đúng hạn. Nh trên đã đề
cập, trong quan hệ tín dụng thì quyền cho vay thực tế là ở ngân hàng, quyền trả nợ
thực tế là của ngời vay. Do đó, khi ngân hàng đã quyết định và khoản cho vay đợc
thực hiện thì việc thu hồi vốn lại phụ thuộc vào ngời vay, hay đúng hơn phụ thuộc
vào chính kết quả sử dụng vốn vay. Nh vậy, trong quan hệ tín dụng, việc cho vay
sẽ đơn giản bởi nó hoàn toàn thuộc quyền chủ động quyết định của ngân hàng,
còn việc thu nợ sẽ là khó khăn vì nó phụ thuộc vào thái độ và khả năng thực hiện
các cam kết nghĩa vụ trả nợ của ngời vay. Do đó, vấn đề phân tích và đánh giá
năng lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của ngời vay để xem xét hiệu
quả vốn tín dụng là đặc biệt quan trọng để quyết định chất lợng vốn tín dụng.
Muốn vậy, bản thân ngân hàng phải hiểu biết về những lĩnh vực sản xuất kinh
doanh mà ngời vay vốn đầu t vào lĩnh vực đó. Mọi sự hiểu biết của ngân hàng có
thể tạo thêm cho ngời vay cơ sở chắc chắn hơn để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn
vay.
3.4 Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
Mức độ rủi ro làm ảnh hởng đến chất lợng tín dụng và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mỗi ngân hàng nh thế nào lại phụ thuộc vào chính khả năng ngăn
ngừa và biện pháp khắc phục của mỗi ngân hàng. Có thể nói, phân tán rủi ro là
một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể
xảy ra đối với mỗi ngân hàng, nhất là những ngân hàng nhỏ, năng lực tài chính
hạn chế. Việc phân tán rủi ro đợc thực hiện thông qua phân tán d nợ và cộng đồng
tài trợ. Nó đợc biểu hiện cụ thể dới hình thức mỗi ngân hàng không nên tập trung
quá nhiều vốn cho một ngời vay. Những dự án lớn cần huy động nhiều ngân hàng
tham gia tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay, hạn chế cho vay các lĩnh vực có tỷ
lệ rủi ro cao. Khi nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi các ngân hàng càng phải
hợp tác và liên kết chặt chẽ để hỗ trợ nhau và tăng cờng khả năn cùng tồn tại và
phát triển trong nên kinh tế. Đồng thời, sự hợp tác, liên kết đó cũng chính là sự
13
phân tán rủi ro, tránh tập trung rủi ro lớn vào một ngân hàng, làm cho ngân hàng
đó có nguy cơ đổ vỡ và sẽ làm ảnh hởng đến môi trờng chung của nền kinh tế. Do
vậy, phân tán rủi ro vừa là yêu cầu quan trọng của mỗi ngân hàng thơng mại, vừa
là xu thế của sự hội nhập và hợp tác trong thị trờng tài chính hiện nay.
3.5 Cho vay phải có đảm bảo tiền vay với tính khả thi cao
Thông thờng, để có thể tránh những rủi ro không trả đợc nợ của ngời vay,
các ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn, trong đó điều kiện về đảm bảo tiền
vay đợc xem nh quan trọng nhất. Đảm bảo tiền vay có nhiều loại: đảm bảo bằng
cầm cố, thế chấp tài sản của ngời vay; đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba; đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay và đảm bảo bằng chính sự
tín nhiệm lẫn nhau trong quan hệ tín dụng. Thực chất của đảm bảo vốn vay là sử
dụng những giá trị của những tài sản làm đảm bảo để trả nợ thay cho các khoản
vay mà ngời vay đã dùng vào sản xuất kinh doanh nhng không có khả năng trả nợ
ngân hàng. Nh vậy, tài sản làm đảm bảo tiền vay phải có giá trị, bản thân nó phải
trở thành hàng hoá, tức là khi chuyển giao quyền sở hữu thì đồng thời cũng phải
đạt đợc sự chuyển đổi từ hiện vật thành giá trị để trả nợ ngân hàng. Trên thực tế,
nhiều ngân hàng đa ra và quán triệt nguyên tắc này, song các tài sản đảm bảo nợ
vay khi phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì lại không thể hoán chuyển thành giá trị
đợc, tức là không thể bán để thu hồi nợ khi các ngân hàng đợc phép phát mại tài
sản. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với các khoản cho vay có tái sản làm đảm bảo nợ
vay là tài sản đó phải là hàng hoá, có giá trị lớn hơn giá trị khoản vay, có thị trờng
tiêu thụ khi hàng hoá đó để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
3.6 Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm về
quyết định đó.
Việc có cho vay tiền hay không là quyết định của ngân hàng. Nó phải đợc
mang tính độc lập và ngân hàng phải cảm thấy hoàn toàn thoải mái khi ra quyết
định cho vay. Cơ sở để đa ra quyết định cho vay không thể dựa trên những văn
14
bản thuyết trình của ngời vay, kể cả những văn bản mang tính cam kết pháp lý của
ngời vay nhng lại không có khả năng tài chính thực hiện đợc các cam kết đó.
Trong thực tế, ngân hàng còn phải chịu những can thiệp từ bên ngoài vào các hoạt
động tín dụng của mình. Điển hình là tình trạng cá nhân hoặc các cơ quan chính
quyền các cấp đề nghị, thậm chí yêu cầu ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu vốn nào
đó vì quyền lợi của ngời vay. Thờng thì sự can thiệp bên ngoài lại chỉ nhằm vào
các khoản cho vay, mà không có sự can thiệp vào các khoản huy động vốn. Nhng
đến khi không thu hồi đợc nợ, mất vốn thì sự san thiệp đó lại không bị đa ra xem
xét và cùng chịu trách nhiệm. Mọi sự can thiệp bên ngoài đối với mỗi khoản cho
vay đều phải kinh tế. Vì vậy, thiếu tính nghiệp vụ ngân hàng, thờng đa đến những
sai lầm và gây ra những tổn thất. Có thể nói, sự độc lập điều hành và quản lý ngân
hàng trong khôn khổ pháp lý sẽ có ý nghĩa rất lớn đến tính đúng đắn trong quyết
định cho vay và trách nhiệm đối với quyết định đó.
3.7 Phải quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề
Nh trên đã khẳng định, trong nền kinh tế thị trờng, rủi ro trong hoạt động
tín dụng là tất yếu. Rủi ro trong hoạt động tín dụng thờng bắt nguồn từ rủi ro
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngời vay vốn, mà trong thơng trờng thì
rủi ro đối với hoạt động kinh tế là thông thờng xảy ra. Ngoài những nguyên nhân
chủ quan tạo nên rủi ro, còn có những nguyên nhân khách quan gây ra, thậm chí
để lại hậu quả hết sức nặng nề. Do vậy, hoạt động tín dụng cũng phải luôn xác
định và chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra đồng thời, hạn chế một cách tối đa
những rủi ro đó.
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đã đến hạn thoả
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã qua một kỳ
gia hạn nợ. Ngân hàng cần phải phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn
đề. Trên cơ sở phân tích nguyên nhân, thực trạng, ngân hàng có thể đa ra những
biện pháp giải quyết nhằm hạn chế những khoản nợ này.
15
- Trong trờng hợp ngời vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn còn
khả năng và ý chí trả nợ, ngân hàng sẽ áp dụng những chính sách hỗ trợ nh cho
vay thêm, gia hạn nợ, giảm lãi...
- Trong trờng hợp ngời vay lừa đảo, chây ì, không có khả năng trả, ngân
hàng áp dụng chính sách thanh lý nh bán tài sản thế chấp, phong toả tiền gửi trên
tài khoản.
- Ngân hàng cần xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. Dựa trên tỷ lệ
rủi ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro, ngân hàng xây dựng quỹ
dự phòng. Quỹ này không có tác dụng giảm rủi ro mà để chống đỡ cho vốn của
chủ khi tổn thất xảy ra.
phần hai
thực trạng rủi ro tín dụng
và công tác quản lí rủi ro tín dụng trong
các ngân hàng thơng mại việt nam
16
1. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong
các ngân hàng th ơng mại việt nam hiện nay
ở nớc ta, trong số tất cả các loại rủi ro của hoạt động ngân hàng thì rủi ro
trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở
mức độ đáng quan tâm.
Thực trạng rủi ro tín dụng ở Việt Nam phân tích theo nguyên nhân hình
thành, bao gồm các loại sau:
1.1 Rủi ro đạo đức:
1.1.1 Gian lận cổ phiếu:
Đây là một loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng đã xẩy ra không phải
hiếm ở nớc ta. Nhng rủi ro này liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng bởi cổ
phiếu khống, cổ phiếu định giá quá cao, giao dịch mua bán giả tạo, sử dụng cổ
phiếu để thế chấp vay vốn của chính ngân hàng, hoặc làm vốn điều lệ ngân hàng
tăng lên một cách giả tạo trên cơ sở đó tạo nguồn vốn để cho vay, hay áp dụng
giới hạn tối đa vốn cho vay một khách hàng. Trờng hợp này đã từng xảy ra phổ
biến ở nhiều ngân hàng thơng mại cổ phần. Tiêu biểu nh xảy ra tại VP bank, Ngân
hàng TMCP Vũng Tàu, Ngân hàng TMCP Gia Định...
1.1.2 Vi phạm các quy chế liên quan đến ngân hàng để mu lợi cá nhân, cố ý
làm trái quy trình tín dụng, thể lệ tín dụng xẩy ra phổ biến tại các ngân hàng th-
ơng mại.
1.1.3 Lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, vay hộ ,nhờ ngời vay hộ, vay tiền ngân
hàng chuyển cho công ty TNHH của gia đình, xẩy ra tại ngân hàng TMCP Nam
Đô, Việt Hoa và nhiều NHTM khác.
1.1.4 Cán bộ tín dụng trực tiếp thu nợ gốc, nợ lãi không nộp, xâm phạm tiêu
dùng cho cá nhân: NHNo &PTNT Ninh Bình, Nam Định, Nam Hà, Thái Bình...
17
1.1.5 Tẩy xoá, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền với sự thông đồng
của nhân viên ngân hàng với bên ngoài. Loại rủi ro này đã xảy ra tại chi nhánh
NHCT Ba Đình... Một số ngời cấu kết và thông đồng với nhau lập khống các cuốn
sổ tiết kiệm. Bằng cách này, một số cán bộ chi nhánh NHĐT&PT Ba Đồn(Quảng
Bình) thông đồng với nhau, giả mạo sổ sách, chứng từ, rút 675 triệu đồng của
ngân hàng.
1.1.6 Cán bộ ngân hàng thông đồng với khách hàng làm trái, làm giả tài sản thế
chấp, giả mạo trong hồ sơ vay vốn ,hồ sơ thế chấp tai sản, chứng từ thanh toán...
rút tiền ngân hàng hay làm thất thoát tiền ngân hàng. Vụ án Epco Minh Phụng,
Tamexco, Thuận Hng... Bị thất thoát tới hàng nghìn tỉ đồng là điển hình về rủi ro
đạo đức trong hoạt động ngân hàng, tập trung là tín dụng.
1.1.7 Các hành vi khác thông đồng với khách hàng để lừa đảo chiếm đoạt tiền
ngân hàng, hoặc trực tiếp lâý tiền quỹ ngân hàng bỏ trốn.
1.1.8 Ăn cắp qua vi tính: Loại rủi ro này không phải hiếm trên thế giới, với khối
lợng tiền bị ăn cắp rất lớn, nhng cũng đã bắt đầu xẩy ra ở nớc ta. Tiêu biểu là
trong năm 2001 tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Thủ Thừa Long
An, ngời ta đã phát hiện ra kế toán trởng chi nhánh ngân hàng này đã lợi dụng
chức vụ, quyền hạn và sự tín nhiệm của lãnh đạo, thực hiện thủ đoạn lập chứng từ
khống trên máy vi tính để tham ô 315.098.351 đồng. Thủ đoạn này đợc thực
hiện từ năm 1998 cho đến khi bị phát hiện.
1.2 Rủi ro chính sách:
1.2.1 Chính sách thuế, quy định về đất đai, nhà ở... làm đóng băng thị trờng bất
động sản, kéo theo nợ đọng vốn vay ngân hàng.
1.2.2 Chính sách xuất nhập khẩu:
Chính phủ đột ngột thay đổi một số chính sách kinh doanh xuất nhập khẩu
mà trớc đó ngân hàng đã cho doanh nghiệp vay. Chẳng hạn nh ngân hàng cho các
18
doanh nghiệp vay vốn để thu mua lúa gạo xuất khẩu, khai thác và chế biến gỗ
xuất khẩu... nhng sau đó, Chính phủ đột ngột có quyết định tạm dừng việc xuất
khẩu gạo, cấm xuất khẩu gỗ... làm cho hàng hoá bị tồn đọng ,vốn ngân hàng cũng
bị khê đọng theo. Tơng tự, khi một chính sách bị thay đổi đột ngột, nh tăng thuế
xuất nhập khẩu một số mặt hàng mà trớc đó ngân hàng đã mở LC bảo lãnh xuất
nhập khẩu hoặc cho vay vốn sản xuất hàng xuất khẩu, nay do thuế tăng việc kinh
doanh bị thua lỗ, khách hàng không trả đợc nợ, ngân hàng cũng bị rủi ro theo.
Ngân hàng cho vay vốn làm hàng và thu mua hàng xuất khẩu sau đó chính
phủ cho dừng, cấm xuất khẩu. Ví dụ nh: Xuất khẩu gỗ sơ chế xẩy ra năm 1995...
Bộ thơng mại cấp giấy phép cho nhập khẩu vật t hàng hoá trong nớc sản
xuất đợc, gây ứ đọng, khó tiêu thụ, doanh nghiệp thua lỗ: đờng, xi măng...
Nhập khẩu thiết bị cũ, lạc hậu, giá nhập khẩu cao, giá thành sản phẩm và
giá bán quá cao, không tiêu thụ đợc hoặc bán dới giá thành, dẫn đến kinh doanh
thua lỗ, không có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
1.2.3 Kế hoạch, qui hoạch, dự báo thiếu khoa học, không chính xác, chủ quan
duy ý chí, có phạm vi ở các bộ, nghành Trung ơng, có phạm vi do cấp tỉnh, thành
phố. Các quy hoạch, dự báo, định hớng chiến lợc không phù hợp ... Sản phẩm mía
đờng, bia, xi măng đều đợc tiến hành theo qui hoạch, xây dựng chiến lợc và dự
báo của các bộ nghanh, bộ Kế Hoạch và Đầu t ... Các dự án đầu t đều đợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Khi thực thi các khâu đó, đều tính toán trên cơ sở nhu cầu
sử dụng bình quân đầu ngời của Việt Nam so với các nớc trong khu vực và thế
giới, dự báo sức tiêu thụ của thị trờng nội địa... Song thực tế là cha thực hiện xong
các chơng trình, sản lợng sản xuất ra cung đã vợt quá cầu. Nên phát sinh ra nhiều
trờng hợp: khó tiêu thụ, giá bán hạ.... Ngân hàng kiến nghị ngừng đầu t nhng các
địa phơng đã hoàn chỉnh dự án cứ chaỵ hết các cấp nghành xin phê duyệt và thúc
ép ngân hàng cho vay, bảo lãnh. Rủi ro cuối cùng lại dồn lên vai ngân hàng.
19
Tài sản nhà đất nằm trong qui hoạch. Khi thẩm định cho vay thì điều đó ch-
a xảy ra, đến khi khách hàng không trả đợc nợ, ngân hàng phát mại, hoặc là khi
đó mới phát hiện ra, hoặc là khi đó mới có qui hoạch chính thức nên bán không ai
mua hoặc nhận đền bù với mức thấp. Trờng hợp này gặp nhiều đối với các chi
nhánh NHTM tỉnh Thái Bình.
1.2.4 Chính sách cho vay chỉ định cuả nhà nớc:
- Tôn nền nhà và làm nền nhà trên cọc ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Khắc phục hậu quả các cơn bão, hạn hán.
- Cho vay vốn đánh bắt xa bờ.
- Các rủi ro khác về chính sách
1.3 Rủi ro từ thực thi chức năng ,nhiệm vụ của cơ quan nhà n ớc:
1.3.1 Quản lý doanh nghiệp lỏng lẻo:
ở TPHCM và một số nơi khác, cấp phép thành lập doanh nghiệp nhng
không kiểm tra, một ngày cấp phép vài công ty TNHH cùng địa chỉ, doanh nghiệp
mất tích, làm trái chức năng, không đủ năng lực tài chính, không có vốn thực tế.
1.3.2 Công chứng tài sản thế chấp sai pháp luật, xảy ra tiêu biểu ở Vũng Tàu,
TPHCM và một số nơi khác.
1.3.3 Hình sự hoá các quan hệ kinh tế, quy trách nhiệm hình sự cho ngời vay,ngời
vay mợn cớ đó cố tình ỷ lại, trây ì, không trả nợ cho ngân hàng.
1.3.4 Xác định không đúng t cách ngời vay, tập trung là UBND xã, phờng. Cơ
quan chức năng xác nhận mất bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất,
sau đó cấp bản sao, ngời vay cầm bản chính thế chấp ngân hàng này, dùng bản
sao thế chấp ngân hàng khác. Thí dụ xảy ra tại công ty TNHH Bảo Châu quận
11 TPHCM, vay vốn NHCT quận 4 và NHTMCP Vũng Tàu năm 1996 .
20
1.3.5 Cơ quan thi hành án hữu khuynh, hoặc thông đồng với ngời thi hành án,
không chịu thi hành án hoặc kéo dài thời hạn thi hành án, cố tình trây ỳ.
1.3.6 Trung tâm bán đấu giá tài sản thế chấp có tiêu cực, làm cho việc đấu giá tài
sản bị kéo dài, giá bán thấp, tiền thu đợc thấp hơn khoản cho vay.
1.4 Rủi ro thị trờng của ngân hàng :
Biêu hiện tập trung là thị trờng diễn biến bất thờng ngoài dự kiến. Khi định
giá tài sản thế chấp để cho vay thì giá thị trờng xuống chỉ còn 1/3 giá lúc đầu.
Thậm chí tài sản thế chấp bị mất giá rất lớn. Khi ngân hàng thẩm định cho vay mà
tập trung là nhà đất đang là giá cao, sau đó giá giảm mạnh, có khi giảm 3 - 4
lần,khách hàng không trả đợc nợ, ngân hàng xiết nợ nhng không bán đợc vì giá
quá thấp so với khi định giá cho vay, hoặc là không có ngời mua, hoặc là tiền thu
về thấp hơn nhiều so với tiền cho vay. ở Thanh Hoá có nhiều trờng hợp, khi giá
nhà giảm quá thấp, ngời vay vốn chủ động mời ngân hàng đến nhận nhà thế chấp.
2. Đánh giá tình hình rủi ro tín dụng ở các ngân
hàng th ơng mại Việt Nam
Chính bởi những nguyên nhân trên mà rủi ro tín dụng đang tích tụ lại
trong các ngân hàng Việt Nam không phải là nhỏ. Biểu hiện lớn nhất của ruỉ ro
tín dụng là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao. ở các nớc, nợ quá hạn đợc gọi
chung là nợ xấu, khi tỉ lệ này lên tới 5% tổng d nợ đợc coi là báo động. ở nớc ta
thờng đợc gọi là nợ quá hạn, trong đó còn đợc phân chia thành: nợ khê đọng, nợ
khó đòi... với khoảng thời gian quá hạn là trên 360 ngày, trên 180 ngày và trên 90
ngày.
Theo báo cáo của NHNN, năm 1999 tỉ lệ nợ quá hạn của các NHTM là
khoảng 13.6%, trong đó khối lợng tài sản thế chấp của các khoảng nợ đọng phải
xử lý là hơn 7000 tỷ đồng.
21
Mặc dù có những chấn chỉnh nhất định trong lĩnh vực tín dụng vào năm
1999, vào năm 2000 nợ quá hạn vẫn ở trên 14.5 % tổng d nợ, tài sản cầm cố thế
chấp đóng băng lên tới hàng nghìn tỷ đồng. Khu vực doanh nghiệp nhà nớc chỉ có
37% làm ăn có hiêụ quả nhng lại tiếp nhận 75% d nợ tín dụng, rong khi đó chỉ có
25% chảy vào khu vực t nhân mà lí do chủ yếu là không đủ điều kiện về tài sản
cầm cố thế chấp.
Năm 2001, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức 11.7% giảm hơn nhiều so với năm1999,
2000. Song, tổng số vốn bị nợ quá hạn tăng lên, bên cạnh đó xuất hiện một loạt
các khoản nợ khoanh mới không thể hiện trong tỷ lệ nợ quá hạn, xuất hiện các
khoản d nợ đợc điều chỉnh kỳ hạn, đợc giãn nợ... cũng còn nằm ngoài tỷ lệ nợ quá
hạn. Các khoản nợ này tập trung ở vùng lũ lụt đồng bằng sông Cửu Long, ở vùng
miền Trung; tập trung ở các doanh nghiệp xuất khầu gạo, thu mua và xuất khẩu cà
phê. S ố tài sản thế chấp của các khoản nợ đóng băng ngày càng xuống cấp, mất
giá, khó xử lý.
Hâù hết các khoản nợ quá hạn tồn đọng tại các NHTM hiện nay là những
khoản nợ khó đòi phát sinh từ những năm 1995 trở về trớc, cha đợc cấp có thẩm
quyền xử lý đúng mức, mặc dù Chính Phủ và nghành Ngân hàng đã có chủ chơng
hỗ trợ các NHTM giải quyết các tồn đọng để làm trong sạch hoạt động tín dụng
ngân hàng. Có thể nói áp lực của xã hội đang đòi hỏi nghành ngân hàng nhanh
chóng khắc phục, xử lý nhanh để giảm thấp số nợ quá hạn. Tuy nhiên trong cơ
chế hiện nay thì đây là một vấn đề khá phức tạp, nan giải không thể ngày một,
ngày hai là có thể xử lý dứt điểm đợc và cũng không thể nội thân ngành ngân
hàng có đủ khả năng xử lý trong các trờng hợp sau:
+ Đối với khoản nợ quá hạn cũ từ những năm trớc của những doanh nghiệp
nhà nớc, doanh nghiệp kinh tế Đảng, tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế tập thể do
cơ chế hiện nay tự giải tán, hiện vẫn còn treo nợ tại ngân hàng chậm đợc cấp có
thẩm quyền xem xét, xử lý triệt để nhằm giúp ngân hàng nhanh chóng giảm thấp
22
số nợ trên để tiếp tục tái tạo nguồn vốn đầu t cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh .
+ Đối với các khoản nợ cho vay thanh tóan công nợ của ngân hàng để các
doanh nghiệp thanh toán công nợ trong trong tổng kê khai công nợ toàn quốc, đến
nay thực chất đã quá hạn khoảng trên 50 tỷ đồng, có doanh nghiệp hiện nay
không còn hoạt động nhng vẫn cha có chủ trơng của cấp có thẩm quyền cho biện
pháp xử lý dứt điểm.
+ Đối với khoản nợ đợc Chính phủ cho khoanh theo các thông t liên bộ
11/TT-LB, 03/TT-LB khoảng 339,7tỷ đồng đến nay phần lớn đã quá thời hạn ,hầu
hết các doanh nghiệp có nợ đều rơi vào tình trạng phá sản, tự giải tán, giải thể
không có khả năng trả nợ, nhng cũng cha đợc các cấp, các nghành liên quan cho
phép xử lý.
Bên cạnh những khoản nợ tồn đọng cũ cha đợc xử lý nêu trên thì các
NHTM đang đứng trớc một thực tế là: mặc dù đã có sự thận trọng trong công tác
đầu t, mở rộng tín dụng nhng tỷ lệ nợ qúa hạn mới tại các ngân hàng đang phát
sinh tăng (thậm chí có ngân hàng nợ quá hạn lê tới 17%).
3. thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng ở
việt nam hiện nay
3.1 Các ngân hàng đã chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm hạn chế
các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi
3.1.1 Hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng
23
Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng là các
NHTM thiếu thông tin cần thiết về ngời vay và môi trờng cho vay. Xuất phát từ
nhu cầu thực tế này, NHNN đã thành lập Trung tâm thông tin tín dụng để chuyên
môn hoá thu thập thông tin về khách hàng có quan hệ tín dụng, thông tin kinh tế,
thị trờng có liên quan nh: đăng kí, thành lập, giải thể, sáp nhập, phá sản doanh
nghiệp; tình hình tài chính: vốn điều lệ, công nợ, quan hệ tín dụng đối với các tổ
chức tín dụng, tình trạng lỗ lãi, khả năng thanh toán, chấp hành chế độ kế toán
của doanh nghiệp; tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp... để xử lý,
phân tích và cung cấp trong toàn hệ thống ngân hàng nhằm giúp NHNN có thêm
thông tin thực hiện chức năng quản lý và giúp NHTM hạn chế, ngăn ngừa rủi ro
tín dụng, nâng cao chất lợng, hiệu quả đầu t tín dụng.
*) Sau 10 năm hoạt động, trung tâm thông tin tín dụng đã đạt đợc những
kết quả đáng kể, đóng góp không nhỏ vào hoạt động tín dụng của ngân hàng:
+ Đã xây dựng đợc kho dữ liệu quốc gia về trung tâm thông tin tín dụng
với 120000 hồ sơ tín dụng của khách hàng có d nợ trên 50 triệu VNĐ ớc đạt 80%
số khách hàng thực tế tại các TCTD. Với d nợ theo dõi khoảng 160 tỷ VNĐ, ớc
đạt 70% d nợ thực tế. Thông tin lu trữ đã đợc cập nhật, đổi mới số liệu thờng
xuyên, đảm bảo thông tin sống động, chính xác.
+ Đã từng bớc mở rộng nghiệp vụ thông tin tín dụng cả về chiều rộng và
chiều sâu. Đến nay 95% các TCTD đã thực hiện nghiệp vụ TTTD chỉ còn một số
ngân hàng TMCP Nông Thôn, chi nhánh Quỹ TDND TW do có khó khăn nên
tạm thời cha thực hiện. Đã mở rộng nghiệp vụ thu thập thông tin, thu thập thêm
thông tin bổ ích ngoài nghành và thông tin nớc ngoài. Đã đa vào áp dụng thí điểm
phân tích, xếp loại tín dụngdoanh nghiệp.
+ Chú trọng mở rộng việc cung cấp thông tin ra cả về mặt số lợng, chất l-
ợng và hình thức. Hiện nay với 3 loại hình sản phẩm bao gồm: thông tin phục vụ
quản lý, thông tin phòng ngừa rủi ro, thông tin dịch vụ đợc thiết kế thành 50 biểu
24
thông tin ra cung cấp ra bằng văn bản và trên trang Web - CIC theo định kì hoặc
theo yêu cầu đột xuất của TCTD.
*) Tình trạng doanh nghiệp cùng một lúc vay vốn ở nhiều TCTD, nhiều
doanh nghiệp cùng một trụ sở đợc thành lập trong thời gian ngắn ... đã tác động
không nhỏ đến hoạt động tín dụng chứng tỏ rằng: trung tâm thông tin tín dụng cha
phát huy đợc vai trò của mình. Có NHTM quốc doanh không mặn mà quan hệ với
trung tâm. Nhiều NHTM cổ phần tự mình tìm kiếm thông tin phòng ngừa rủi ro
mà không hỏi hay không hợp tác với trung tâm. Thực trạng này do các nguyên
nhân:
+ Các TCTD cha có nhận thức đầy đủ về thu thập thông tin phòng ngừa rủi
ro qua Trung tâm.
+ Thiếu các hành lang pháp lý ràng buộc các TCTD phải cung cấp thông tin
và hợp tác với Trung tâm trong lĩnh vực này, thiếu các chế tài cần thiết cho phát
huy hiệu quả của Trung tâm.
+ Trong cạnh tranh hoạt động tín dụng, các TCTD không muốn cung cấp
thông tin cho Trung tâm, vì sợ lộ thông tin, sợ mất khách hàng...
3.1.2 Hợp tác giữa các TCTD trong việc cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro:
Đây là hoạt động tự phát giữa các TCTD trong việc cung cấp thông tin cho
nhau liên quan đến khách hàng, thị trờng đã bắt đầu xuất hiện ở nớc ta, nhất là
trong cho vay hợp vốn, đồng tài trợ. Các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và ngân
hàng liên doanh đợc NHNN đánh gía là khá tích cực về cung cấp thông tin giúp
Ngân hàng trong nớc phòng ngừa rủi ro trong bảo lãnh mở L/C, thẻ tín dụng, lừa
đảo vay vốn quốc tế... Song nhìn chung, giữa các TCTD vẫn giữ bí mật với nhau
về lĩnh vực này.
3.1.3 Ban quản lý tín dụng:
25