Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BÁO cáo THỰC tập quản lý phòng khám bệnh bằng mã QR code

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 18 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
Bìa ngồi
Bìa lót
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến y tế là nói đến sức khỏe. Sức khỏe là vốn quý của con người và của toàn xã hội,
đây cũng là một trong những niềm hạnh phúc nhất của chúng ta. Vì vậy việc đầu tư cho sức
khỏe chính là sự đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tại Việt Nam hàng năm số lượng người đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế ngày càng
tăng. Phần lớn các bệnh viện đều đã xây dựng hệ thống quản lý thông tin để quản lý công tác
khám chữa bệnh của người dân. xây dựng hệ thống quản lý phịng khám dùng mã vạch
trong cơng tác khám chữa bệnh sẽ giúp các bệnh viện giảm tải nhân lực để thực hiện các công
tác theo dõi, công tác quản lý, cơng tác khám chữa bệnh.
có số lượng bệnh nhân khám bệnh hàng ngày khá đơng, trong khi đó số lượng người đến
khám bệnh có bảo hiểm y tế rất lớn. Vì thế các hệ thống thơng tin quản lý trong việc khám, chữa
bệnh bảo hiểm y tế và các loại khám chữa bệnh dịch vụ khác đóng vai trị quan trọng trong để
Bệnh viện đa khoa hợp lực- TP. Thái nguyên kết nối, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị liên quan,
thuận tiện trong việc giám định và thanh tốn tiền viện phí
Chính vì vậy việc “xây dựng hệ thống quản lý phòng khám dùng mã vạch khám chữa
bệnh tại Bệnh viện đa khoa hợp lực- TP. Thái ngun” đóng vai trị quan trọng. Đây cũng là vấn
đề em nghiên cứu và xây dựng, để làm bài thi kết thúc Học phần Hệ thống thông tin quản lý.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ
giáo để bài làm của em được hồn chỉnh hơn. Từ đó giúp em hiểu được kỹ hơn về nội dung em
trình bày trong bài luận.

CHƯƠNG 1 NHU CẦU QUẢN LÝ PHỊNG KHÁM BỆNH BẰNG MÁY TÍNH
1.1 Hoạt động của một phòng khám



Báo cáo

QL Bảng giá

Quản lý nhân viên

Quản lý chi

Quản lý hợp đồng

Quản lý Bệnh nhân

QL khách hàng

Phần mềm QL thu chi phòng khám

QuảnL Thu

QL lịch làm việc
1.1.1 Tiếp nhận bệnh nhân
TIẾP NHẬN BỆNH NHÂN NHANH CHĨNG

Để thuận tiện trong cơng tác tiếp nhận bệnh nhân, tại Quầy Thông tin Bệnh viện huyện Bình
Chánh sắp xếp nhận sổ khám bệnh theo nhóm bệnh nhân ưu tiên, bệnh nhân khám
thường, bệnh nhân khám theo yêu cầu. Đồng thời bố trí 04 quầy đăng ký gồm 01 quầy
tiếp nhận bệnh nhân ưu tiên, 02 quầy tiếp nhận bệnh nhân khám thường, 01 quầy tiếp
nhận bệnh nhân khám yêu cầu. Mỗi quầy có màn hình điện tử hiện số thứ tự và phát loa
tự động mời bệnh nhân đến lượt. Nếu quầy nào đông bệnh sẽ điều tiết sang quầy khác
đảm bảo việc tiếp nhận trật tự, cơng bằng và nhanh chóng, góp phần giảm thời gian chờ

của bệnh nhân.

1.1.2 Khám bệnh, kê đơn, bán thuốc

Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào Đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người
bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và số theo dõi khám
bệnh hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.


+ Thầy thuốc có trách nhiệm: ư Kê đơn bán thuốc theo mẫu đơn thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành. Đơn thuốc phải ghi 2 liên một liên lưu tại cơ sở y tế, một liên giao cho bệnh nhân; ư
Chỉ được kê đơn thuốc ngoại khi không có thuốc nội thay thế hoặc trong những trường hợp thật
cần thiết; ư Tuyên truyền cho người bệnh công dụng và hữu ích của thuốc nội; ư Nghiêm cấm
việc chỉ dẫn cơ sở bán thuốc cho bệnh nhân; nhận tiền hoa hồng hoặc quà hoặc tiếp thị các loại
thuốc tại cơ sở y tế;
+ Người bán thuốc có trách nhiệm ư Chỉ được bán thuốc theo đơn của bác sĩ; ư Dược sĩ có
quyền thay thế thuốc ngoại khi khơng có thuốc nội thay thế.

1.1.3 Thống kê-báo cáo

Báo cáo thuốc: nhập xuất tồn,

Báo cáo bệnh nhân
Báo cáo doanh thu


1.2 Các cách thức quản lý
1.2.1 Quản lý thủ công
(ghi chép tay. Hiện nay không thể dùng được phương pháp này vì số lượng bệnh nhân, loại

thuốc, đơn thuốc quá nhiều, giá thuốc vật tư thay đổi, …)
1.2.2 Quản lý dùng máy tính
(mỗi bệnh nhân được định danh bằng một mã QRCode. Khi bệnh nhân đến khám xuất trình thẻ có
mã QRCcode dùng máy qt vào máy tính từ đó sẽ có các dữ liệu về bệnh nhân và lịch sử điều trị
tại phịng khám (bênh gì, dùng thuốc gì, bác sỹ nào kê đơn, …


CHƯƠNG 2 CÔNG NGHỆ MÃ VẠCH
2.1 Nguyên lý mã vạch
Nguyên lý hoạt động của 1 máy quét mã vạch
Máy quét mã vạch bắt đầu bằng việc chiếu sáng mã vạch với ánh sáng màu đỏ. Các
cảm biến của máy quét mã vạch phát hiện ánh sáng phản xạ từ các hệ thống chiếu sáng và
tạo ra một tín hiệu tương tự với điện áp mà đại diện cho cường độ (hoặc thiếu cường độ)
của phản xạ khác nhau
2.1.1 Lịch sử
Ý tưởng về mã vạch được phát triển bởi Norman Joseph Woodland và Bernard Silver.
Năm 1948 khi đang là sinh viên ở trường Đại học tổng hợp Drexel, họ đã phát triển ý
tưởng này sau khi được biết mong ước của một vị chủ tịch của một công ty buôn bán
đồ ăn là làm sao để có thể tự động kiểm tra tồn bộ quy trình. Một trong những ý
tưởng đầu tiên của họ là sử dụng mã Morse để in những vạch rộng hay hẹp thẳng
đứng. Sau đó, họ chuyển sang sử dụng dạng "điểm đen" của mã vạch với các vòng
tròn đồng tâm. Họ đã gửi đến cơ quan quản lý sáng chế Mỹ 2,612,994 ngày 20 tháng
10 năm 1949 cơng trình Classifying Apparatus and Method (Thiết bị và phương pháp
phân loại) để lấy bằng sáng chế. Bằng sáng chế đã được phát hành ngày 7 tháng
10 năm 1952.
Thiết bị đọc mã vạch đầu tiên được thiết kế và xây dựng bởi Woodland (khi đó đang làm việc
cho IBM) và Silver năm 1952. Nó bao gồm một đèn dây tóc 500 W và một ống chân
khơng nhân quang tử được sản xuất bởi RCA cho các phim có âm thanh (nó để in theo phương
pháp quang học lên trên phim). Thiết bị này đã không được áp dụng trong thực tế: để có dịng
điện đo được bằng các nghiệm dao động (oscilloscope) thì đèn cơng suất 500 W gần như đã làm

cháy giấy có mẫu mã vạch đầu tiên của họ. Nó đã khơng được sản xuất đại trà. Năm 1962 họ
bán sáng chế này cho công ty Philips, sau đó Philips lại bán nó cho RCA. Phát minh ra
tia laser năm 1960 đã làm cho các thiết bị đọc mã vạch trở nên rẻ tiền hơn, và sự phát triển
của mạch bán dẫn (IC) làm cho việc giải mã các tín hiệu thu được từ mã vạch có ý nghĩa thực
tiễn. Đáng tiếc là Silver đã chết năm 1963 ở 38 tuổi trước khi có bất kỳ những gì thực tiễn thu
được từ sáng chế này.
Năm 1972, cửa hàng Kroger ở Cincinnati thử nghiệm việc sử dụng đầu đọc mã vạch điểm đen,
với sự trợ giúp của RCA. Không may là các mã vạch điểm đen rất dễ nhịe khi in, và thử
nghiệm đã khơng thu được thành cơng nào đáng kể. Cùng thời gian đó, Woodland ở IBM đã
phát triển mã vạch tuyến tính được chấp nhận vào ngày 3 tháng 4 năm 1973 như là Mã sản
phẩm chung (tiếng Anh: Universal Product Code, hay UPC). Vào ngày 26 tháng 6 năm 1974,
sản phẩm bán lẻ đầu tiên (gói 10 thanh kẹo cao su Juicy Fruit của Wrigley) đã được bán bằng


cách sử dụng đầu đọc mã vạch tại siêu thị Marsh ở Troy, Ohio. (Gói kẹo cao su này hiện nay
nằm trong Viện bảo tàng quốc gia Hoa Kỳ ở Smithsonian.)
Năm 1992, Woodland đã được trao tặng giải thưởng Huy chương công nghệ quốc gia bởi Tổng
thống George H. W. Bush.
Năm 2004, Nanosys Inc. sản xuất mã vạch nano (nanobarcode) - sợi dây kích thước nano
(10−9 m) chứa các phần khác nhau của Si và GexSi1-x.
2.1.2 Phân loại
2.1.3 Nguyên lý làm việc của mã vạch
 Mã vạch 1D
MÃ VẠCH 1D LÀ GÌ?
Mã vạch 1D hay cịn gọi là mã vạch tuyến tính được biểu thị dưới dạng các vạch đen
trắng song song có kích thước khác nhau với dãy số tương ứng bên dưới.
Mã vạch 1D (còn gọi là mã vạch tuyến tính) là những mã vạch chứa những đường
thẳng song song thường đi kèm chữ số bên dưới như Code 39, Code 128, EAN
hay UPC…
 Mã vạch 2D, QRCode



 Mã vạch 1D - Mã vạch 2D
 Mã vạch 2D là những mã vạch chứa những ký tự hình học gồm các ơ vng

đan xen với nhau tạo thành hình ảnh khơng gian nhất định. Điển hình là các
loại mã QR, mã vạch ma trận (data matrix), PDF417,...


2.2 Đầu đọc mã vạch
Là Một đầu đọc mã vạch (hoặc máy quét mã vạch, thường gọi trong sửa chữa đầu đọc
mã vạch) là một thiết bị điện tử để đọc mã vạch. Giống như một máy quét ảnh, nó bao gồm một
nguồn sáng, một ống kính và cảm biến ánh sáng xung quang, tín hiệu từ cảm biến sẽ gửi dữ liệu
cho các thiết bị đầu ra.
Ngoài ra, gần như tất cả máy đọc mã vạch chứa bộ giải mã mạch phân tích dữ liệu hình ảnh của
mã vạch, bộ cảm biến sẽ nhận dạng mã vạch và gửi nội dung của mã vạch vào cổng đầu ra của
thiết bị đầu ra chẳng hạn như máy tính. Khi tham khảo tính năng này các kỹ thuật viên dựa vào
đó để có thể sửa chữa đầu đọc mã vạch một cách tối ưu nhất.
2.3 Máy in mã vạch
Là Máy in mã vạch được sử dụng để in mã vạch, nhãn và thẻ trên bưu kiện, phong
bì, ... Mã vạch là mã có thể đọc bằng máy được sử dụng trong các giao dịch toàn cầu để
xác định các sản phẩm trong thị trường bán lẻ. Về cơ bản, máy in mã vạch này được sử
dụng để dán nhãn các bưu kiện trước khi vận chuyển.
Máy in mã vạch DYMO phù hợp với hệ điều hành Mac, Windows và PC. DYMO
có độ phân giải tối đa là 300 dpi, in nhiệt trực tiếp, loại bỏ chi phí ruy băng hay
toner. Máy in mã vạch DYMO tạo ra 51 mã vạch mỗi phút và tạo trực tiếp từ văn bản
được viết bằng Microsoft Word, Excel, v.v… DYMO có 4 model, bạn có thể chọn một
kiểu phù hợp nhất với ngân sách và nhu cầu của mình.
Máy in mã vạch MUNBYN tương thích với hệ điều hành Mac và tất cả Microsoft
Windows nhưng với hệ thống ChromeOS. MUNBYN sử dụng công nghệ in nhiệt trực

tiếp giúp loại bỏ chi phí mực in hoặc toner. Máy in mã vạch MUNBYN sản xuất liên tục
700 tờ và tạm nghỉ 5 phút để tránh máy quá nóng. Nó hoạt động giống như các máy in
nhiệt khác và bạn có thể tùy chỉnh các mã vạch từ bất kỳ ứng dụng nào.
Máy in mã vạch Phomemo-M110 là một máy in nhiệt Bluetooth kích thước nhỏ
tương thích với các hệ thống Android và iOS. Phomemo-M110 hỗ trợ nhận dạng ký tự
quang học, in từ Excel, hình ảnh, mã vạch và ghi âm giọng nói. Phomemo-M110 có độ
phân giải cao nhất là 203 dpi và sử dụng công nghệ in nhiệt trực tiếp, giúp tiết kiệm chi
phí
Máy in mã vạch Rollo phù hợp với các hệ điều hành Mac, Windows, Linux. Nó
rất dễ dàng để thiết lập và bảo trì. Rollo hỗ trợ in giấy tờ và mã vạch với kích thước 10,4
cm và có thể in lên đến 5000 mã vạch trong một ngày. Máy in mã vạch Rollo hoạt động
giống như các máy in khác. Nó sử dụng cơng nghệ in nhiệt giúp loại bỏ chi phí toner và
mực in, đồng thời tiết kiệm chi phí.


CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ PHÒNG KHÁM DÙNG MÃ VẠCH

3.1 Sơ đồ khối
Sơ đồ tổng thể về các chức năng của phần mềm

Báo cáo

QL Bảng giá

Quản lý nhân viên

Quản lý chi

Quản lý hợp đồng


Quản lý Bệnh nhân

QL khách hàng

Phần mềm QL thu chi phòng khám

QuảnL Thu

QL lịch làm việc


3.2 Xây dựng hệ thống mạng



(Có mấy cửa khám bệnh, bố trí thế nào? Bao nhiêu máy tính, máy server)
3.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu

STT
1
2
3
4
5

Tên Trờng
MaBenhNhan
Hoten
Tuoi
Diachi

Dienthoai

Bảng 1 tblbênh nhân
Kiểu Dữ Liệu
Mổ tả
Ma benh nhan
Text
Ho ten
Text
tuoi
Number
Dia chi
Text
Dien thoai
Text
Bảng 2 tbl phiếu chi


STT
1
2
3
4

STT
1
2
3
4


STT
1

Tên trờng
Machi
Noidungchi
Tien
Ngaychi

Kiểu dữ liệu
Mổ tả
Ma chi
Text
Noi dung chi
Text
tien
Number
Date/Time
Ngay chi

Tên trờng
Mathu
Noidungthu
Tien
Ngaythu

Bảng 3 tbl phiếu thu
Kiểu dự liệu
Mổ tả
Ma thu

Text
Text
Noi dung thu
tien
Number
Date/Time
Ngay Thu

Tên trờng
Chuyenkhoa

Bảng 4 tbl chuyên khoa
Kiểu dữ liệu
Mổ tả
Chuyen khoa
Text

STT
1
2

Tên trờng
MaDaidien
TenNguoiDaiDien

3
4
5

Diachi

Dienthoai
Didong

STT
1
2
3
4

STT
1
2

Tên trờng
MaDV
TenDV
Giadv
DonViTinh

tên
MaDonvi
MaDaidien

Bảng 5 TBl Đai dien
Kiểu dữ liệu
Mổ tả
Ma dai dien
Text
Ten nguoi dai
Text

dien
Dia chi
Text
Dien thoai
Text
Di dong
Text
Bảng 6: TBl bảng giá dịch vụ
Kiểu dữ liệu
Mổ tả
Mã dịch vụ
Text
Ten dich vu
Text
Gia dich vu
Number
Don vi tinh
Text

Bảng 7: TBl Đơn vi làm Hợp đồng
Kiểu dữ liệu
Mổ tả
Mã đơn vi
Text
Ma dai dien
Text


3
4

5
6
7

STT
1
2
3
4

TenDonvi
Dienthoai
Fax
Diachi
Mavung

Tên trờng
MaBenhNhan
MaNhanVien
MaDichVu
NgaylamDV

Text
Text
Text
Text
Text

Ten don vi
Dien thoai

Fax
Dia chi
Ma vung

Bảng 8: Tbl dịch vụ
Kiểu dữ liệu
Mổ tả
Ma benh nhan
Text
Ma nhan vien
Text
Ma dich vu
Text
Ngay lam dich
Date/Time
vu
Bảng 9: Tbl Hợp đồng

STT
1
2
3
4
5
6

Tên trờng
MaHD
NoidungHD
GiatriHD

NgaylamHD
ThanhtoanHD
MaDonvi

Kiệu dữ liệu
Text
Text
Number
Date/Time
Number
Text

Mổ tả
Mã Hợp Đồng
Noi dung HD
Giai tri HD
Ngay lam HD
Thanh toan HD
Ma don vi

STT
1
2
3
4
5

Bảng 10:Tbl lịch khám
Tên trờng
Kiểu dữ liệu

Mổ tả
Ma nhan vien
MaNhanVien
Text
Ngay lam viec
Ngaylamviec
Date/Time
Ngay luong
NgayLuong
Number
Noi kham
Noikham
Text
Ngay cong
Ngaycong
Number


STT
1
2
3
4
5
6

Tên trờng
MaNhanVien
TenNhanVien
Capbac

Chuyenkhoa
Diachi
DtNr

7

DtCq

8
9
10

Didong
NgayLuong
Donvi

STT
1
2

Tên trờng
Mavung
Tenvung

Bảng 11: Tbl nhân viên
Kiểu dữ liệu
Mổ tả
Ma nhan vien
Text
Ten nhan vien

Text
Cap bac
Text
Chuyen khoa
Text
Dia chi
Text
Điện thoại nhà
Text
riêng
Điện thoại cơ
Text
quan
Di động
Text
Ngay luong
Text
Don vi
Number

Bảng 12: Tbl mã vùng
Kiểu dữ liệu
Mổ tả
Ma vung
Text
Ten vung
Text

Bảng 13: Tbl thu khám
STT

đồ mối 1
hệ trong2
dữ liệu 3
4

Tên trờng
MaBenhNhan
Hoten
Giadv
NgaylamDV

Kiểu dữ liệu Mổ tả
Ma benh nhan
Text
Họ tên
Text
Gia dich vu
Number
Ngay lam dich
Text
vu
Ten dich vu
Text


quan
cơ sở

TenDV
(Cần 5

các
bảng gì để có thể lưu giữ được dữ liệu sau này có thể kiết xuất thơng tin nhập, xuất, tồn, tính
tốn doanh thu, bệnh nhân, bác sỹ, đơn thuốc, lịch sử điều trị…)


3.4 Thiết kế phần mềm
Các giao diện cập nhật:Thông tin Bệnh nhân;Thông tin Nhân viên;Thuốc;Đối tượng xét nghiệm;
chiếu chụp;Dịch vụ;Bệnh án;Giường bệnh;Khoa;Phẫu thuật;Phòng khám mã QR và vạch;
Các giao diện xử lý:Tạo phiếu khám bệnh và Ghi sổ bệnh nhân;Lập bệnh án và Ghi sổ Khám
bệnh;Tạo phiếu xét nghiệm;Lập phiếu Chiếu chụp X-Quang;Kê đơn thuốc và Ghi sổ khám
bệnh;Lập phiếu khám bệnh vào viện và Ghi sổ khám bệnh;Lập phiếu phẫu thuật;Tạo phiếu làm
Dịch vụ;Tạo phiếu phân giường;Lập lệnh (Tờ điều trị);Lập phiếu xuất thuốc;Cập nhật bệnh nhân
ra viện và in Giấy ra viện;Cập nhật bệnh nhân chuyển viện và in Giấy chuyển viện
Giao diện chính

Giao diện đăng ký khám

Cài đặt hệ thống



(Nhập xem sửa xóa tìm kiếm báo cáo, thống kê)

3.5 Xây dựng phần mềm
Giao diện chung.


Chức năng nhập xem danh sách bệnh nhân.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO




×