VIỆN ĐẠI HỌC MĨ HÀ NỘI
KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thư viện Viện Đại học Mở Hà Nội
ĐỀ TÀI
NGHIÊN củ u ĐÁNH GIÁ THÀNH PHÀN DINH DƯỠNG VÀ HOẠT
TÍNH SINH HỌC CỦA TỎI ĐEN MỘT NHÁNH
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đào Văn Minh
Sinh viên thực hiện
: Vũ Thị Chi Mai
Chuyên ngành
: Công Nghệ Sinh Học
Lớp
: 13-02
Hà Nội- 2017
VIỆN ĐẠI HỌC MỜ HÀ NỘI
KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN DINH DNG VÀ HOẠT
TÍNH SINH HỌC CỦA TỎI DEN MỘT NHÁNH
Giáo viên hướng dần : ThS. Đào Văn Minh
Sinh viên thực hiện
: Vũ Thị Chi Mai
Chuyên ngành
: Công Nghệ Sinh Học
Lớp
: 13-02
Hà Nội- 2017
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gừi lời cảm ơn tới ban giám hiệu trường Viện Đại Học Mớ
Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Công Nghệ Sinh Học đã dạy do em
trong suốt 4 năm học tại trường và trang bị cho em nền tàng kiến thức khoa học
và tạo điểu kiện tot nhất cho em được làm báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sac nhất đến ThS. Đào Văn Minh
cán bộ phịng Cơng Nghệ Sinh Học - Viện Nghiên Cứu Phát Triển Vùng Khoa
Học Việt Nam người đã trực tiếp hướng dẫn em phương pháp học tập và nghiên
cứu khoa học, tận tình hướng dân và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu
vừa qua.
Đồng thời em cũng xin gửi lời câm ơn tới Th.s Lê Thị Huyền cán bộ phịng vi
sinh- hóa sinh-sinh học phân tử- Viện Công Nghệ Sinh Học Thực Phám- trường
Đại Học Bách Khõệ^ỹự^
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cuối cùng, em xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và tất cá những người thân
u đã ln động viên, khích lệ, giúp đỡ em trong quá trình học tập đê em hoàn
thành hài luận văn này!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Vũ Thị Chi Mai
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐÀU
1
PHÀN I: TỐNG QUAN NGHIÊN cứu
3
1.1
Giới thiệu về cây tỏi
1.1.1
Khái qt về cây tịi
1.1.2
Thành phần hóa học
1.1.3
. Tác dụng của tởi tươi
1.2
3
3
4
4
6
. Tòi đen
1.2.1.
Giới thiệu chung về tỏi đen
1.2.2.
Thành phần hóa học của tỏi đen
1.2.3.
Tác dụng sinh học của tỏi đen
8
1.4.2.
Thành phần hóa học của tỏi đen
12
1.4.3.
Cơng dụng của tòi đen
14
1.4.4.
■
1.5.
Tại sao phái lên men tỏi đep.
6
7
I
, .
... .
Jlĩự~ỵiẹn yier1 Đạĩ nọczMợ Hà Nội
17
Công nghệ chê biên mà nhóm nghiên cứu sứ dựng trong khóa luận
19
Giới thiệu về các mầu tỏi
20
PHÀN II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
21
1.6.
2.1
VẬT LIỆU
22
2.1.1
Ngun liệu
22
2.1.2
Các hóa chất
22
2.1.3
Thiết bị dụng cụ
23
2.1.4
Mơi trường
23
2.2
Phương pháp
23
2.2.1
Xác định hàm lượng protein
2.2.2
Xác định hàm lượng đường của tỏi(đường khử)
2.2.3.
Xác định hàm lượng đường tổng
25
2.2.4.
Xác định hàm lượng axit tổng
25
23
24
2.2.5.
Xác định hàm lượng ẩm
26
2.2.6.
Xác định lượng polyphenol toàn phần
26
2.2.7.
Khả năng oxy hóa(quét gốc tự do)
28
2.2.8.
Xác định hàm lượng Flavonoid
28
Phương pháp thứ hoạt tính kháng khuẩn
28
2.2.9.
2.2.10.
Phương pháp chế biến tỏi đen
29
PHÀN III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
31
3.1.
Sơ chế phân loại nguyên liêu
31
3.2.
Hàm lượng protein(mg/g) của tỏi trong quá trình chế biến
32
3.3.
Hàm lượng axit(mg/g) của tỏi trong quá trình chế biến
33
3.4.
Hàm lượng ẩm(%)cùa tỏi trong quá trình chế biến
34
3.5.
Hàm lượng đường khửcủa tỏi trong quá trình che biến
35
3.6.
Hàm lượng đường tồngcủa tỏi trong quá trình chế biến
37
3.7.
Hàm lượng Flạvonoid(mg/g) của các mầu tỏi
3.9.
Hàm lượng polyphenol(mg/g) tơng
z-
...A.
Tnu việni'v íen Đại nọc MỞ Hà Nội
38
39
3.10.
Khả năng chống oxy hóaSau q trình lên men hàm lượng
41
3.11.
Kết quả khả năng kháng khuấn của của tỏi
42
3.12.
Xây dựng tiêu chuẩn tòi đầu vào tòi sau chế biến
44
PHÀN IV: KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cây tỏi tươi
3
Hình 1.2: Hình ảnh tỏi đen một nhánh
7
Hình 1.3: Tỏi đen (Black Garlic
8
Hình 1.4: Thiết bị che biến tịi đen
20
Hình 1.5: Tỏi tươi 1 nhánh Sơn Laịbên phải) và tỏi Trung Quốc l nhánh( bên
trái)
29
Hình 2.1: Cơng nghệ lập trình san q trình che biên tỏi đen
30
Hình 3.1: Q trình sơ chế tịi ngun liệu
31
Hình 3.2: Sự thay đơi hàm lượng protein cùa các loại tỏi trong q trình chê
biến
32
Hình 3.3: Tói sau 7 ngày che bien(5:tõi Trung Quốc ỉ nhánh;7: tòi Sơn La 1
nhánh
33
Hình 3.4: Sự thay đổi hàm hrợng axit của cấc lờậrtỏi trong 'quá trình chế biến
34
Hình 3.5: Sự thay đoi về độ ẩm cùa các mau tòi trong quá trình che biến.
35
Hình 3.6: Sự thay đoi về hàm lượng đường khử cùa các mẫu tỏi trong quá trình
ché biến
39
Hình 3.7: Sự thay đổi về hàm lượng đường tống của các mẫu tỏi trong quá trình
chế biến
37
Hình 3.8: Sự thay đoi hàm lượng Flavonoid cùa các mầu tói trong quá trình che
biến
43
Hình 3.9: Sự thay đoi hàm lượng Polyphenol trong q trình chế biến
43
Hình 3.10: Khá năng chống oxy hóa(%) cùa các mẫu tịi trong q trình che
biển
41
Hình 3.11: Phản ứng chong oxy hóa bang thuốc thử DPPH
42
Hình 3.12: Khá năng diệt vi khn E.coli của dịch chiết tịi
43
Hình 3.13: Khá năng kháng khuân của các mẫu tôi trong các giai đoạn
43
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng ỉ. ỉ: Các đặc tính lí hóa cùa tói đen
ỉỉ
Báng 1.2: So sánh hàm lượng axit amin trong tịi đen và tỏi thường
32
Báng 2.1: Thơng so kĩ thuật của máy chế hiến tỏi đen
33
Bảng3.1: Hàm lượng protein! mg/g)của các máu tơi trong q trình che biển32
Báng 3.2: Hàm lượng axit(mg/g) cùa các mau tôi trong quá trình chế biến
34
Báng 3.3: Độ ấm(%) cùa các mầu tỏi trong quá trình chế hiến.
34
Bang 3.5: Hàm lượng đường khử của các mẫu tói trong q trình chế hiến.
35
Bang 3.6: Hàm lượng đường tông của các mẫu tỏi trong quá trình chế hiến.
37
Thư viện Viện Đại học Mở Hà Nội
DANH MỤC TÙ VIẾT TÁT
nm
nanometer
mg
miligram
mM
milimol
kg
kilogram
ml
mililitre
G
gram
pl
microlitre
Agar
Agarose
FG
Fresh Garlic
BG
Black Garlic
DNS
Acid-Dinitro-Salicylic
E.coli
Thư viện
Hà Nội
TBC
Trung bình cộng
SAC
S-allyl-cyslein
LỜI MỞ ĐẦU
Tỏi được sử dụng trên thế giới từ hơn 4000 năm trước, dùng làm gia vị,
kích thích tiêu hóa, dùng như loại thuốc chữa một số bệnh như: rối loạn tiêu hóa,
viêm khớp, tiều đường, cám lạnh, sốt rét, lao... Những nghiên cứu gần đây đã
phát hiện thêm nhiều cơng dụng cùa tịi như: ức chế, tiêu diệt tế bào ung thư, hạ
huyết áp, giâm cholesterol máu, phòng ngừa trụy tim mạch, ức chế sự phát triền
của vi sinh vật gây bệnh... Tuy nhiên, nhược điềm cố hữu của tỏi là mùi khó chịu
do các hợp chat sulfur gây ra. Đế khắc phục nhược điếm này, tỏi cần phải lên
men tạo thành tỏi đen. Săn phẩm tói đen có vị ngọt, khơng cay, hơn nữa khơng
cịn mùi khó chịu và cịn làm tăng tác dụng chống oxy hóa của tỏi đen lên rất
nhiều lần so với tỏi tự nhiên, Ket quả này khiến cho tịi đen có tác dụng như vị
thuốc đặc trị -chống oxy hóa,, chống lão hóa, phịng chống bệnh ung thư, các
bệnh nan y...
Q trình lên men tự nhiên đã chuyền hóa các hợp chất chứa lưu huỳnh
thành dạng hòa tan được trong nước như S-allyl-L-cysteine, Alliin, Lsoalliin,
Methionin, Cycloalliin... Đây là những hợp chất quan trọng làm tăng tác dụng
dược lý cúa tỏi. Ngoài ra, sau khi lên men hàm lượng carbohydrate tăng lên,
điều này giái thích tại sao tỏi đen có vị ngọt. Cơ chế tác dụng của tỏi đen không
phải bằng cách trực tiếp gây độc tế bào mà thông qua con đường kích thích đáp
ứng miễn dịch, loại trừ khả năng di căn của các tế bào khối u. Nghiên cứu cũng
chì ra tỏi đen giàu S-allyl-L-cysteine (SAC) làm giảm sự phát sinh cùa khối u
ruột kết và các tụ diêm ấn khác thường, những dấu hiệu lâm sàng sớm nhất cùa
ung thư ruột kết. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy tỏi đen có hiệu lực hóa liệu dự
phịng đối với các tác nhân gây ung thư bằng cách ức chế sự nhân lên của te bào
khối u. Ngoài ra, tỏi đen cịn có tác dụng điều hịa đường huyết, tăng cường khả
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
1
năng sinh lý ở cả nam và nữa. Như vậy. tỏi đen được tạo ra sau q trình lên men
có các tác dụng sinh học hơn hắn so với tỏi thơng thường.
ỞViệt Nam, có giống tỏi một nhánh được trồng tại Lý Sơn (Quảng Ngãi),
Phù Yên (Sơn La) và các vùng chuyên canh tói ờ Hải Dương, Bắc Ninh. Tói một
nhánh từ lâu đã là sản phẩm nổi tiếng được sử dung ngâm rượu làm thuốc trong
dân gian. Hiện nay trên thị trường chủ yếu dùng tỏi một nhánh nhập khấu đế lên
men tạo tịi đen, cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá chất lượng và hoạt tính
sinh học tỏi đen một nhánh. Do đó nhóm nghiên cứu thực hiên đề tài: ‘'Nghiên
cún đánh giá thành phần dinh dường và hoạt tính sinh học của tỏi đen một
nhánh”
Mục đích và nội dung đặt ra
a. Mục đích.
- Lên men tạo tói đen một nhánh từ sàn phâm đươc trồng trong nước.
- Đánh giá và so sánh chất lượng tộị trước lên men và sạụ lên men.
b. Nội dung nghiên cứu
-Phân tích, so sánh các đặc tính lí hóa cùa tịi trước khi lên men và tỏi sau
khi lên men.
-Đánh giá đặc tính sinh học (khả năng kháng khuẩn, chống oxi hóa)
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
2
PHẦN I: TỎNG QUAN NGHIÊN CỦG
1.1 Giói thiệu về cây toi
1.1.1 Khái quát về cây tòi
Tỏi (Allium sativum L) là một loài thuộc chi hành. Mà từ lâu đã được sử
dụng như là một gia vị ẩm thực và y tế thảo mộc. Tỏi có nhiều lợi ích về sức
khoẻ và đặc biệt cài thiện tiêu hóa[l]. Các thành phần chính trong tỏi là họp chất
hữu cơ và enzyme hoạt tính sinh học. Trong số này, allicin được biết đến với
dược lý tài sản, bao gồm cả chống vi khuẩn, chống tăng lipid, chống khối u, và
hoạt động miền dịch. Tuy nhiên, tiêu dùng và ứng dụng tươi tòi (FG) trong thực
phấm và thuốc bị hạn chế do mùi đặc trưng, vị cay và xu hướng gây ra đau bụng.
Tỏi có nguồn gốc Trung Á, hiện nay được trồng khắp nơi trên thế giới để
làm gia vị. Ở Việt Nam, Tỏi được trồng nhiều ở Hà Bắc, Hái Hưng, Quáng Ngãi,
Ninh Thuận...
Hình 1: Cây tói tươi
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
3
1.1.2 Thành phần hóa học
Theo tài liệu Cây thuốc và động vật làm thuốc ớ việt nam tập II - Nhà xuất
bán khoa học kỹ thuật:
Ngoài protein, carbonhydrat, các nguyên tố khống thì tỏi trắng có các hợp
chất khác quyết định tác dụng sinh học của tỏi.
Tinh dầu: chiếm 0,06-0,1 % chủ yếu là các hợp chất hữu cơ chứa lưu
huỳnh và cho mùi tỏi đặc trưng. Khi các tế bào tỏi bị phá vỡi sẽ có mùi tói bốc
lên, mùi này là do sự có mặt cùa các hợp chất sulfua như: S-alkyl -L. cystein
sulphoxid (alkyl; methyl propyl, vinyl, allyl..) và y- glutamin-S-akyl cystein.
Thành phần chính trong tỏi chưa bị phá húy là alliin (S-allyl-L-cystein
sulphoxid) chất này bị phân giải bởi men alliinase cho allicin chất này bị oxy hóa
thành diallyl disulphid chất này là thành phần chính trong tinh dầu tòi. Các sán
phấm ngưng tụ khác của allicin như ajoen, vinyldithiin. Thành phần chính quyết
định hoạt tính cúa tỏi trắng là allicin nhưng hợp ehat này.gâỵ mùi hôi khó chịu
và vị cay nong, chất này cũng tương đối không ốn đinh và khi bị biến đồi tạo ra
hợp chất mới có tính độc nhẹ và có thể gây kích ứng. Theo tài liệu nghiên cứu
mới đây 2014, Sang Eun Bae và cộng sự Trường đại học Korea, Seoul đã nghiên
cứu sự thay đổi hàm lượng của S-allyl cystein (SAC) trong tỏi trắng và sau khi
sứ lý nhiệt (chất này được chứng minh có rất nhiều tác dụng dược học). Nhóm
tác giả đã đưa ra kết quả nghiên cứu định lượng 19,61 pg/g nguyên liệu khô, và
124,67pg/g nguyên liệu khô khi đã sử lý nhiệt. Tác giã cho biết SAC cũng thế
hiện nhiều tác dụng sinh dược và tương đối bền nhiệt, môi trường pH .., nhưng
không độc, không gây kích ứng. Hàm lượng polyphenol ttrong tỏi trắng khơng
đáng kể.
1.1.3 . Tác dụng của tỏi tưoi
Dưới đây là một số cơng dụng chính của tỏi đối với sức khoẻ con người:
Tác dụng đối với hệ tim mạch
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
4
Tịi đã được khoa học chứng minh là có tác dụng hạ mỡ máu. hạ huyết áp và
giảm ngưng tập tiếu cầu ờ người lớn, từ đó góp phần làm giâm tý lệ mắc các
bệnh tim mạch do xơ vừa như nhồi máu não, nhồi máu cơ tim... cần thận trọng
khi dùng đồng thời tói với các thuốc chống đơng máu và thuốc chống ngưng tập
tiểu cầu như aspirin, clopidogrel, vì có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Ngồi ra,
cũng nên tránh dùng các chế phấm từ tỏi khoảng một tuần trước khi phẫu thuật
đế giảm nguy cơ chảy máu kéo dài trong và sau phẫu thuật.
Tác dụng chống ung thư
Các nghiên cứu gần đây cho thấy, ăn nhiều tỏi và các loại rau củ thuộc họ
allium như hành, hẹ, tỏi tây giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư dạ dày,
ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư vòm họng.
Tác dụng kháng khuân
Tói có khả năng kháng lại nhiều chủng vi khuân, virus, nấm và ký sinh
trùng. Trong y học cổ truyện của nhiều dân tộc, tội thường đựợc dùng đế điều trị
các bệnh nhiễm khuấn ở đường tiêu hố, hơ hấp và ngồi da. Sứ dụng 1-2 nhánh
tỏi tươi mỗi ngày ở người lớn sẽ không gây ra tác dụng phụ nào đáng kể ngoại
trừ việc tạo ra mùi khó chịu cúa hơi thở và mồ hơi.
Ăn một sổ lượng lớn tỏi tươi, nhất là vào lúc đói có thế gây cám giác khó
chịu, đầy chướng bụng, buồn nôn, ỉa chảy và rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột.
Đắp tịi tươi có thế gây cảm giác rát bỏng, viêm da và nơi bọng nước tại chỗ.
Ngồi ra, việc dùng viên tỏi khơ kéo dài có the gây giám đường huyết trong một
số trường hợp.
Các tác dung khác:
Chữa các bệnh răng miệng: Tịi có tác dụng tốt chừa viêm khoang miệng,
các bệnh viêm chân răng, biến chứng sau khi nhồ răng.
Chữa bệnh mat: Nhũ tương tói có tác dụng giúp phát triền tế bào biếu mô
giác mạc bị tồn thương. Chống xơ cứng động mạch mắt làm giám nhãn áp.
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
5
Chừa bỏng và lở loét ngoài da: Thuốc mỡ tỏi đơng khơ có tác dụng chừa
bóng và lớ lt trên da rất tốt. Có tác dụng diệt vi khuấn mạnh. Kích thích phát
triển tế bào hạt, tăng trưởng biểu mơ, làm vết thương mau lành.
Chữa màng nhĩ thủng: Vó giấy củ tỏi (móng như giấy cuốn thuốc lá) dùng
để vá màng nhĩ bị thủng rất hiệu quá.
Chữa phong thấp và đau thần kinh: Tỏi có hoạt tính kháng viêm khá mạnh
so với các thuốc kháng viêm có nguồn gốc thực vật khác. Nó được dùng chừa
đau thần kinh, phong thấp, đau khớp háng và hệ cơ, phần lưng dưới.
Làm cho trẻ bú sữa nhiều hơn: Cho mẹ dùng 1,5g chất chiết tỏi sẽ làm cho
trê bú sữa nhiều hơn 140% so với trỏ khác.
1.2 . Tỏi đen
1.2.1. Giói thiệu chung về tỏi đen
Tỏi đen (BG) là một thực phẩm chế biến mới được chế biến bằng cách tấy
tồn bộ tói thơ để chế biền1 ríliiệt tại 70- 8Ờ°Ị trókg điềú kiến độ ẩm được kiểm
soát cho 1 ~ 3 tháng khơng có chất phụ gia[3]. Thực phấm chế biến này có một
vị trái cây và có the ăn được ở dạng chưa chín. Xử lý nhiệt gây ra nhiều phán
ứng hóa học trong tỏi. như màu nâu enzyme và phản ứng Maillard, gây ra màu
sắc của nó đế thay đồi từ trang và vàng đen tối nâu. Trong quá trình gia nhiệt,
khơng ồn định và khó chịu các hợp chất trong tỏi sống được chuyền thành ổn
định và các hợp chất khơng có hương vị. Kết quả là, BG nói chung có vị chua
ngọt thay vì mùi cay và hương vị[4], Hơn nữa, BG không gây đau bụng hoặc các
rối loạn dạ dày ruột[5], đã được báo cáo có hoạt tính chống oxy hóa mạnh hơn
FG[6], và cho thấy hiệu quả tốt hơn để phịng ngừa bệnh chuyển hóa và chứng
gan nhiễm độc rượu. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã được tiến
hành đế điều tra các hợp chất hoạt tính sinh học trong BG (tống số phenol;5hydroxymethylfurfural) và các hoạt động chức năng cùa chúng. Tuy nhiên, có
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
6
thông tin hạn chế về thay đổi chất lượng của BG trong quá trình xử lý nhiệt[7].
Nghiên cứu này nhằm mục đích nghiên cứu các đặc tính hóa lý của BG sau các
bước xử lý nhiệt khác nhau bằng cách phân tích các khống chất, đường miễn
phí, axit amin, thiosulfmate, và hàm lượng axit pyruvic, cũng như sự thay đối
trong độ ẩm, tro, cường độ nâu và độ pH đểđánh giá ảnh hưởng của quá trình
nhiệt lên tỏi. Những kết quâ này có thề góp phần vào sự hiếu biết của chúng ta
về vai trò của nhiệt xử lý chất lượng của BG.
Hình 1.2: Hình ảnh tỏi đen một nhánh
1.2.2. Thành phần hóa học cua tỏi đen
- Trong q trình lên men, hàm lượng các và thành phần các axit amin dễ
hấp thụ đã tăng lên đáng kế so với tỏi trang.
- Các hợp chất carbonhydrat cũng được chuyển hóa thành đường kiến tởi
có vị ngọt.
- Các tinh dầu một phần được bay ra khơng khí một phần được chuyển hóa
thành các chất khơng mang mùi vị như tỏi trắng.
- Trong quá trình lên men, các tể bào tỏi cũng được phá húy nhưng trong
điều kiện khơng có oxy nên chất Alliin trong tỏi chuyển hóa thành các họp chất
SAC, Ajoeme, Allylmercaptocysteine., và hầu như khơng có allicin. Các chất
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
7
này cũng đã được khẳng định có nhiều ưu điểm hơn allicin như tác dụng dược
học, tính ổn định, và tính tan của chúng.
- Một nhóm chất vơ cùng quan trọng là polyphenol có tác dụng quan trọng
trong các cây thuốc thì trong tịi sau lên men thành tói đen đã tạo ra hàm lượng
các chất này khá lớn chiếm từ 0,5 - 2% trọng lượng khơ, trong khi đó ở tỏi trắng
chi chiếm 0,08-0,1%.
1.2.3. Tác dụng sinh học cua tỏi đen
Hình 1.3: Tỏi den ( Black garlic)
Tói đen (Black Garlic) là một sàn phẩm được chế biến từ tỏi bằng cách lên men
toàn bộ cú tỏi (Allium sativum L.) dưới sự kiếm soát chặt chẽ nhiệt độ và độ ấm
trong khoảng 33-55 ngày, kết quả là thu được tỏi có màu đen và vị ngọt khơng
cịn mùi cay hăng cùa tỏi thường và có tác dụng gấp hàng chục lần tỏi thường.
Trong quá trình biến đổi so với tởi tươi, đó là hàm lượng polyphenol tăng gấp
bày trong tỏi đen [42], hàm lượng axit amin tăng 2,5 lần [36]. Tỏi cũng đã được
sử dụng như một loại thuốc truyền thống cho một loạt các hiệu ứng sinh học,
chắng hạn như tăng khả năng chịu đựng, giúp tiêu hóa đế ngăn ngừa tiêu chảy và
nhiễm giun, và điều trị bệnh tim, viêm khớp và mệt mỏi.
Gần đây, nhiều nghiên cứu đã chi ra tỏi có một loạt các tác dụng sinh học,
bao gồm chất chống oxy hóa [42], kháng khuấn, kháng viêm [40], chổng dị
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
8
ứng[26], chống ung thư [541. hạ đường huyct[54], hcpatoprotective, và trừ sâu
[41], Bời vì tính các hoạt tính sinh học của tói có liên quan đến polyphenolic,
chất chống oxy hóa và các hợp chất lưu huỳnh trong tỏi[7] nên khi tịi được
nghiền nát hoặc bị hư hóng, một số các thành phần chứa hoạt tính sinh học của
lưu huỳnh tạo ra mùi hăng mạnh gây ra mùi khó chịu trong hơi thớ của người sử
dụng.
Đẻ làm rõ BG đã thay đối thế nào trong quá trình 35 ngày lên men, các đặc
tính hóa lý, lưựng chất chống oxy hóa, và các hoạt động chống oxy hóa được
đánh giá trong điều kiện kiếm soát 70°C và 90% độ ẩm tương đối. Kết quả
nghiên cứu cho thấy lượng đường giảm và tống số axit cúa BG tăng trong giai
đoạn lên men, trong khi pH giảm từ 6,33-3,74. Màu sáng và độ vàng giá trị của
BG triệt giảm trong giai đoạn lên men, trong khi giá trị bị đỏ tăng lên đáng kề.
Các thành phần chống oxy hóa, bao gồm: polyphenol và flavonoid tống có trong
BG tăng đáng kể cho đến ngày O
)W tương ứng với các
các hoạt động chống oxy hóa của BG, đo bang DPPH, ABTS, FRAP, và các thử
nghiệm giảm năng lượng, lên cao nhất vào ngày thứ 21 của quá trình lên men.
Những kết quà này chi ra ràng BG khơng chỉ có tính chong oxy hóa trong giai
đoạn lên men mà cịn có thề đạt tính chống oxy hóa tối ưu cùa nó vào ngày thứ
21 của giai đoạn lên men. Trong quá trình lên men, xáy ra phân ứng chuyến hoá
các hợp chất chứa lưu huỳnh như methionin, cystein, methancthiol... thành
những hợp chất mới chứa lưu huỳnh có khá năng tan trong nước như S-allyl-L-
cysteine, Alliin, Isoalliin, Methionin, Cycloalliin, các dẫn chất của Cysteine, các
dẫn chất của Tetrahydro-p-carboline có tác dụng chống oxy hóa [14;42] , SAllylcysteine được hình thành bởi sự dị hóa của Ỵ-glutamylcysteine và nó ức chế
q trình ơxy hố có liên quan với sự lão hóa và các bệnh khác nhau [8]. Các dần
xuất tetrahydro-[3-Carboline được hình thành bàng cách ngưng tụ giữa
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
9
tryptophan và aldehyde, tương tự như việc sản xuất axit pyruvic bằng con đường
Allin-allicin hoặc các quá trình phán ứng Maillard [15]. Hơn nữa, một số nghiên
cứu đã báo cáo rằng dịch chiết của tịi đen có khà năng chống oxy hóa, chống dị
ứng, chống bệnh tiếu đường, chống viêm, hypocholesterol, hypolipidemic, và có
tác dụng chống ung thư [15;25]. Tuy nhiên, những nghiên cứu đã sử dụng các
giai đoạn lên men khác nhau, dao động từ 4-40 ngày. Từ đó, chúng tôi đưa ra
giãi thuyết nên tối ưu các điều kiện trong giai đoạn lên men đề các thuộc tính
chống oxy hóa có trong BG đạt mức tối đa. Mục tiêu của nghiên cứu này là đế
xác định các tính chất hóa lý của BG trong 35 ngày cúa giai đoạn lên men và xác
định thời gian lên men tối ưu đe đặc tính chống oxy hóa của BG đạt mức tối đa.
Đe đạt được điều này, chúng ta định lượng nồng độ các hợp chất hoạt tính sinh
học, bao gồm polyphenol tổng số và dung lượng flavonoids, và các hoạt động
chống oxy hóa của BG, sử dụng l,l-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH), 2,2-
azino-bis- (3 ethylbenzothiazoline -6[-ặulfdnic acid) (ABTS) sắt làm giảm khã
năng chống oxy hóa (FRAP), và giảm khà năng phân tích. Đây là những hợp
chất rất quan trọng làm tăng tác dụng của sản phấm tỏi đen thu được. Ngoài ra,
sau khi lên men tự nhiên, hàm lượng Carbohydrate đã tăng từ 28,7% (trong tỏi
tươi) lên tới 47,9% (trong tỏi đen), điều này giái thích tại sao tởi đen có vị ngọt
của trái cây. Ngồi ra, chúng ta cịn tìm hiểu được một số đặc tính lý hóa quan
trọng của tói đen trong giai đoạn lên men. Được the hiện ở Báng 1.1 [ 18]
Bảng 1.1: Các đặc tính hóa lý của tỏi đen
Thời gian lên men ( ngày )
Thành
phần
0
7
14
21
28
35
Độ ấm
64.21 ±1.48
32.72 ±
31.77 ±
31.12 ±
29.55 ±
29.88 ±
(%)
a
0.97b
2.60b
0.17 b c
0.39c
0.49c
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
10
Axit tông
0.40 +
1.30 +
1.50 +
1.70 +
2.3 +
2.60 +
số
0.01e
0.0 ldc
0.02c,d
0.03c
0.06b
0.03a
6.33 ±
5.49 +
4.41 ±
4.22 +
4.07 +
3.74 +
0.07e
0.09d'e
0.17cd
0.08c
0.02b
0.062a
Đường
1.52 +
2.73 +
12.42 +
15.96 +
15.98 +
16.07 +
giảm
0.01d
0.32c
0.85b
0.29a
0.23a
0.38a
68.44 +
15.67 +
9.28 +
5.61 +
5.19±
4.33 ±
1.66a
2.41b
1,74c
0.68d
l.lld
2.02d
-3.84 +
6.13 +
5.45 +
5.23 +
3.18 +
2.73 ±
0.46c
0.95a
0.94a
1.06a
1.46b
1.01b
26.59 +
10.65 +
2.37 ±
-3.07 +
-3.76 +
-3.86 ±
4.16”
Đậ4ĩộc
4.60d
(mg/kg)
Ph
(g/kg)
L*
a*
b*
i.Tlèhir V
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
Íội3.59d
1.49d
11
Hàm lượng acid trong tỏi đen tăng đáng kể so với tói sống, trong khi độ pH
của tói đen lại giâm 5,49-3,74, khi so sánh với 6.33 trong tòi sống, trong giai
đoạn lên men (p <0,05). Hàm lượng đường khử của BG tăng khoảng 6 lần, từ
2,73 g / kg vào ngày thứ 7 đến 16.07 g / kg vào ngày thứ 35, và các giá trị này
cao hơn so với tỏi sống (1,52 g / kg). Ket quả này cũng phù hợp với các dừ liệu
của Choi et al. Các hàm lượng đường khử của BG tăng khoảng 6 lần, từ 2,73 g /
kg vào ngày thứ 7 đến 16.07 g / kg vào ngày thứ 35, và các trị số này cao hơn so
với tỏi sống (1,52 g / kg) đáng kể. Kết quà này cũng phù hợp với các dữ liệu của
Choi et al. [23]. Trong đó cho thấy hàm lượng đường trong BG (ví dụ như
glucose, fructose, sucrose, và maltose) tăng so với tỏi tươi và hấp. Hơn nữa, tăng
hàm lượng đường này của BG có thề liên quan đến hương vị ngọt của nó. Màu
sắc là một trong những đặc điểm quan trọng nhất đánh vào tâm lý của người tiêu
dùng khi lựa chọn sán phẩm. Các màu sắc của BG đôi thành màu nâu sẫm trong
giai đoạn lên men ( hình 2 )Màu độ (a * giá tri) của BG tăng đáng kể trong giai
đoạn lão hóa, trong khi độ sáng (L * giá trị) và vàng (b * giá trị) giảm tương đối
so với tỏi sống.
1.4.2. Thành phần hóa học của tỏi đen
Thành phần hóa học của tỏi đen chứa chủ yếu các axit amin, peptide, protein,
enzyme, glicozit, vitamin, ... Các thành phần q trong tỏi thường khơng chỉ
được giữ ngun mà cịn tăng lên rất nhiều lần trong tòi đen (Cục an toàn thực
phẩm số: 122209/2013/ATTP-XNCB). Ngoài ra, những con số biết nói sau đây
về so sánh hàm lượng axit amin trong tịi đen cho thấy giá trị dinh dường trung
bình của tỏi đen gấp từ 3-5 lần tỏi thường, có những chi tiêu mà tỏi đen vượt tỏi
thường 800-900% ( bảng 3):
Bảng 1.2:. So sánh hàm lượng axit atnin trong toi đen với tỏi thường
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
12
Hàm lượng trong
Hàm lượng trong
Tỷ lệ khác biệt giữa 2
tòi thường
tỏi đen
loại
Tryptophan
66
580
879%
Threonine
157
376
239%
Isoleucine
217
404
186%
Leucine
308
737
239%
Lysine
273
549
210%
Methionine
76
116
153%
Cystine
65
318
489%
Phcnyalanine
183
534
292%
Tyrosine
81
592
731%
Valine
291
1040
357%
Arginine
634
1964
310%
Histidine
113
318
281%
Alanine
132
722
547%
Acid amin
Aspartic acid
489
1560
319%
Glutamic acid
805
2456
305%
Glycine
200
563
282%
Proline
100
318
318%
Serine
190
477
251%
Tổng
4380
13624
311%
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
13
Qua nhiều nghiên cửu khoa học trên thế giới và trong nước tỏi đen không
nhũng là một thực phấm quý bới thành phan cũng như hàm lượng các chất dinh
dưỡng tăng cao mà nó cịn chứa nhiều hoạt chất hoạt động có cơng dụng phịng,
chữa bệnh có hiệu q.
1.4.3. Cơng dụng của tỏi đen
•Hỗ trợ điều trị ung thư và giảm cholesteron
Quá trình lên men dài đã biến tỏi bình thường thành một loại "siêu tỏi"
(super-garlic). Hợp chất S-allylcysteine (một thành phần tự nhiên có trong tịi
tươi) và một dẫn xuất của amino acid cysteine được thấy có hàm lượng lớn hơn
nhiều trong tỏi đen so với tỏi tươi [36]. Hai thành phần đó có thê làm giảm
cholesteron và giảm nguy cơ bị ung thư [ 14], Ngoài các tác dụng giống như tói
thơng thường, tỏi đen cịn có thêm những tác dụng rất quý. Các nghiên cứu về
tác dụng sinh học của tỏi đen cho thấy các hợp chat sulfur hữu cơ. dẫn chất của
Thu viện yienDai nọc Mơ Ha Nội/,
Tetrahydro-p-carboline được hình thành từ quá trình lên men có hoạt tính mạnh,
dọn gốc tự do và ức chế q trình peroxy hố lipid cao hơn tỏi thường. Ket quả
nghiên cứu quá trình lên men tỏi thành tỏi đen cho thấy dịch chiết tỏi đen có hiệu
lực mạnh kháng lại các tế bào khối u, do vậy có tác dụng phòng và hỗ trợ điều trị
ung thư 115;251 . Cơ chế tác dụng cùa tỏi đen không phải bằng cách trực tiếp gây
độc tế bào mà thông qua con đường kích thích đáp ứng miễn dịch, loại trừ khà
năng di căn cứa các tế bào khối u. Nghiên cứu cũng chì ra tỏi đen giàu S-allyl-Lcysteine[2] làm giảm sự phát sinh của khối u ruột kết và các tụ điềm ấn khác
thường, những dấu hiệu lâm sàng sớm nhất của ung thư ruột kết. Tịi đen có hiệu
lực hố liệu dự phòng đối với các tác nhân gây ung thư bằng cách ức chế sự nhân
lên của tế bào khối u. Tăng cường khả năng miễn dịch góp phần tích cực trong
việc phịng chống bệnh tật, ngăn ngừa ung thư. Giúp bão vệ cơ quan tạo máu và
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
14
cơ quan miễn dịch trước các tia xạ. Góp phần làm hạn chế các tác dụng gây hại
của tia xạ với những bệnh nhân ung thư đang xạ trị.
• Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể
Ó trong tỏi đen, S-allylcysteine hồ trợ sự hấp thụ allicin [2], giúp cho sự
hấp thụ và chuyến hóa allicin dễ dàng hơn, do đó thúc đẩy mạnh mẽ khà năng tự
bảo vệ của cơ thể chống lại vi khuân, vi rút xâm nhập, nhiễm trùng. Tăng cường
khả năng miền dịch [53], có tác dụng nâng cao thể trạng, bồi bổ cơ thể, kích
thích tiêu hóa, giúp ăn ngủ tốt đặc biệt ở người cao tuồi.
• Khả năng chống oxy hóa nâng cao tuổi thọ.
Tỏi đen được chứng minh có đặc điểm chống ơ-xy hóa cao gấp 2 lần tỏi
thơng thường|42|. Khà năng chống o-xy hóa cao giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tổn
hại do các gốc tự do mang lại thông qua các quá trình trao đối chất bình thường
trong cơ the hoặc từ các tác nhân độc hại bên ngoài như khói bụi, rượu bia, thuốc
lá, cafein và thậm chí là rau xanh chứa các chat phenol ăn hàng ngày, do đó được
tin là có the làm chậm lại q trình lão hóa cơ thể. Hiện nay, trên the giới, tịi đen
đã được sứ dụng khá phố biến không chỉ làm thức ăn mà cịn làm thuốc chống
oxy hố, tăng cường miễn dịch.
Vì thế tỏi đen trở thành loại thực phấm lý tướng đế hỗ trợ điều trị cho các
bệnh mãn tính (gây ra bởi các tế bào bị hư tổn do các gốc tự do) như bệnh tim,
bệnh Alzheimer, ...
• Điều chỉnh nồng độ đường huyết.
Tói đen có thế ảnh hưởng đến sự tổng hợp glycogen gan, làm giảm lượng
đường trong máu|54| và làm tăng mức độ insulin huyết tương. Tòi đen cũng
chứa các S-methyl cysteine sulfoxide và S-allyl cysteine sulfoxide [2], sunfua
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
15
này có the ức chc G-6-P enzyme NADPH, để ngăn chặn sự tàn phá của insulin,
có tác dụng hạ đường huyết, ...
• Cơng dụng làm đẹp da
Hàm lượng các vitamin như B1, B2, c, E trong tỏi đen tăng lên 2 lần (so
với tịi trắng) có tác dụng kích thích quá trình chuyến đối protein, giãi độc, tăng
cường sức đàn hồi cùa da, ức chế sinh sắc tố và ứng đọng các sắc tố khác
thường.
• Các cơng dụng khác
Sự lên men tỏi tươi đề hình thành nên tỏi đen làm giảm mùi hăng cay của
tởi tươi, làm cho tép tỏi trớ nên ngon miệng hơn. dề ăn hơn, đồng thời làm biến
mất mùi hôi ở miệng sau khi ăn tỏi. Tỏi đen có hương vị như hoa q sấy khơ,
ngọt và hơi dai, thường được dùng ăn kèm và trang trí trong nhiều món ăn ở các
■
nhà hàng lớn.
Til lĩ V lện V1 ẹn Đại nọc Mơ Ha Nọỉ
Qua đó, cho thấy ràng sàn phấm tỏi đen có giá trị rất cao về dinh dưỡng; về
tác dụng sinh học, mang lại nhiều sự phát triển cho ngành Hóa dược. Y học
cũng như có tiềm năng mang lại nguồn thu lớn cho đất nước và góp sức tạo nên
vùng sản xuất lớn chuyên canh về cây tói, tạo việc làm và tăng thêm thu nhập
cho người nông dân trong những khu vực sản xuất.
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
16
1.4.4. Tại sao phải lên men tỏi đen
Tỏi là 1 vị thuốc có nhiều tác dụng: tăng cường miễn dịch, chống cúm, điều
hịa mỡ máu, chống lão hóa, phịng chống ung thư. chống các virus, vi khuẩn...
Tuy nhiên có rất nhiều tác dụng dược liệu, nhưng tói sống phãi được tiêu thụ ở
mức vừa phải vì độc tính của nó được báo cáo ở liều cao.Tiêu thụ quá nhiều tỏi
có thế gây ra thiệt hại trong niêm mạc ruột và dạ dày, thiếu máu, dẫn đến viêm
da và giảm protein và canxi trong huyết thanh (Shashikanth et al, 1986;. Lembo
et al, 1991;. Agusti,1996; Kodera, 1997)[48;28;4;22]. Cùng với đó nhược điếm
cố hữu của tịi là gây mùi hăng và khó bảo quán. Đế khắc phục nhược điếm này
các nhà khoa học tại nhiều quốc gia đã nghiên cứu và xây dựng quy trình lên
men tự nhiên tịi tươi ớ nhiệt độ và độ ấm thích hợp đế tạo ra tởi đen (black
garlic, femented garlic ). Sàn phẩm này có màu đen, khơng hoặc hầu như khơng
có mùi khó chịu, có vị ngọt như trái cây, có thê bảo quàn được trong thời gian
dài. Qua quá trình lên men, các thành phần có hịạt tính khơng ồn định trờ thành
dạng ổn định như Alliin chuyến thành S-allyl cysteine ( SAC) ( Jang et al.,2008;
Kang et al.. 2008)[20;23]
Theo Duk Ju Choi và cộng sự (2008)[ 11 ] về thành phần hóa học của tỏi đen
cho thấy: so với tỏi trước khi lên men hàm lượng đường tống tăng 1,5 lần, các
loại đường đơn như glucose, fructose, maltose, saccarose đều tang lên 2 lần, đặc
biệt fructose tang khống 30 lần. Điều này giải thích vì sao tói đen có vị ngọt;
polyphenol tang khoảng 3 lần; flavonoid tang 5 lần; các trường hợp chất
thiosulfate tăng 5 lần; các acid amin và nguyên tố vi lượng có trong tỏi đen cũng
cao hơn tỏi thơng thường. Điều đáng chú ý là nhóm chất có hoạt tính sinh học
cao như polyphebol, flavonoid đều có hàm lượng cao hơn so với tỏi thường.
Vũ Thị Chi Mai- 13.02
17