KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đồ tài:
“NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRÀ MALT TÚI
LỌC KÉT HỢP SINH KHÓI HỆ SỢI NÁM LINH CHI”
Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Lê Quang Thái
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Anh Việt
Lóp:
K20 - 1302
Hà Nội-2017
MỤC LỤC
MỞ ĐÀU.............................................................................................................. 1
PHẦN 1: TÓNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1.
TÓNG QUAN VỀ NẤM LINH CHI....................................................... 3
1.1.1.
Đặc tính sinh học [3,4-8]........................................................................ 3
1.1.2.
Giá trị của Nấm Linh Chi...................................................................... 4
1.1.2.1.
Thành phần hóa học và đặc tính dược lý của nấm Linh Chi
(GANODERMA LUCIDUM) [8,9]..................................................................... 4
1.1.2.2.
Khã năng chữa bệnh cùa nấm Linh Chi [9]...................................... 7
Kỹ thuật nuôi trồng quả thể..................................................................14
1.1.3.
1.1.3.1.
Nguyên liệu để trồng nấm linh chi [8]............................................. 14
1.1.3.2.
Phương pháp xử lý nguyên liệu...................................................... 17
1.1.3.3.
Phương pháp thanh trùng...................................................................17
1.1.3.4.
Phương pháp cấy giống [4,5]...........
1.1.3.5.
Phương pháp ươm túi [ồ]........................... 18
, .. *"
1.1.3.6.
17
_
Phương pháp chăm sóc, chuẩn bị các điều kiện............................... 19
Xu hướng kỹ thuật sản xuất sinh khối [6,13,15].............................. 19
1.1.4.
1.2.
Tbir ■
vienAfren Đại học Mơ i iẩ Nỗi
TỒNG QUAN VỀ TRÀ TÚI LỌC....................................................... 21
1.2.1.
Quy trình chung.................................................................................... 21
1.2.2.
Tinh hình sản xuất trà túi lọc 110]....................................................... 22
1.2.2.1.
1.2.2.2.
1.2.3.
1.3.
Trên thế giới...................................................................................... 22
Tại Việt Nam..................................................................................... 24
Trà túi lọc nấm dược liệu [14].............................................................25
Cơ sở khoa học việc sản xuất trà mail kết hợp sinh khối nấm............ 27
PHÀN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúu............................................... 29
2.1.
PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ GIÓNG NẤM....................................... 29
2.2.
PHƯƠNG PHÁP CHUÂN BỊ MALT [2]..............................................30
2.3.
PHƯƠNG PHÁP CẤY GIÓNG NÁM VÀO MALT........................... 31
2.4.
NGHIÊN CƯU ÁNH HƯỚNG CỦA CÁC YẾU TỐ KỲ THUẬT ĐẾN
TRÀ MALT TÚI LỌC KẾT HỢP SINH KHI HỆ SỢI NÁM LINH CHI.... 31
2.3.1.
Ảnh hưởng cùa độ ẩm Malt................................................................31
2.3.3.
Anh hưởng của thời gian lên men....................................................... 32
2.3.4.
Anh hường cùa nhiệt độ say malt........................................................ 32
2.4 Phương pháp đánh giá cảm quan[l,7J......................................................... 32
PHẦN 3: KẾT QUẢ......................................................................................... 36
3.1.
ÁNH HƯỞNG CÚA ĐỘ ẨM MALT................................................. 36
3.2.
ÁNH HƯỞNG CÚA TỲ LỆ GIỐNG...................................................36
3.3.
ẢNH HƯỞNG CÚA THỜI GIAN ủ SỢI.............................................37
3.4.
ẢNH HƯỜNG CÚA NHIỆT ĐỘ SẤY MALT.................................... 38
3.5
. QUY TRÌNH KỸ THUẬT SÁN XUẤT TRÀ MALT TÚI LỌC KÉT
HỢP SINH KHỐI HỆ SỢI NẢM LINH CHI.................................................. 39
PHẦN 4. KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ.........................................................40
4.1.
Kết luận -.-Thtf-việi-ì-V-iện-Đại-họe-Mơ-Mê-Nệi.................40
4.2.
Kiến nghị................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................41
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. các Ihành phần hóa dược tổng quát của nấm Linh chi.......................5
Bảng 1.2. Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm Linh chi (G noderma
lucidum)................................................................................................................. 6
Bảng 1.3. Tác dụng dược lí của nấm Linh chi theo sắc màu (Lý Thời Trân,
1590)................................................................................................................... 8
Bàng 1.4. Hàm lượng các chất có trong mùn cưa.............................................14
Bảng 1.5. Thành phần dinh dường trong cám.................................................. 15
Báng 2.1. Sáu mức đánh giá và cho điểm theo TCVN 3215 - 79 116]........... 33
Báng 2.2. Hệ số quan trọng cúa các chì tiêu (TCVN 3218-1993) [17]......... 34
Báng 2.3. Băng điểm và xếp loại sản phấm (TCVN 3218-1993)................. 34
Bàng 3.1. Ánh hưởng cùa độ ấm malt............................................................. 36
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của tý lệ giống.............................................................. 36
Bảng 3.3. Ảnh hướng CỊÌá t[ỊỜi giàfỊ ílẩỈ-hoe-MỞ-H-à-NỒÌ...................... 37
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ say malt................................................... 38
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Hình thái giải phẫu thế quả nấm Linh chi 131.................................... 4
Hình 1.2. Sản phẩm trà linh chi túi lọc 114|...................................................... 26
Hình 1.3. Sản phẩm trà túi lọc Đơng Trùng Hạ Thảo 115].............................. 26
Hình 1.4. Sơ đồ quy trình tạo giống cap 1......................................................... 29
MỞ ĐẦU
Trà là một loại đồ uống rất quen thuộc đối với mọi người, đặc biệt là
người Á Đông. Trà không chi được thưởng thức như một thú vui tao nhã mà
cịn mang nhiều cơng dụng cho sức khóe. Ớ Việt Nam chè được xem là thức
uống không thể thiêu khi tiêp khách hoặc dùng sau mỗi bữa ăn. Cuộc sống
ngày nay bận rộn, thật khó đê chúng ta chuàn bị cho mình một tách trà theo
đúng cách truyền thống. Trà túi lọc là một giài pháp được hầu hết mọi người
lựa chọn.
Trên thị trường hiện nay, trà túi lọc có thể được làm từ lá chè hoặc các
loại cây thảo dược, nhìn chung rất phong phú. Trong đó, thời gian gần đây
phải kể đến các loại trà khá đặc biệt đó là: trà túi lọc nấm dược liệu: mà nấm
Linh Chi là một cái tên rất quen thuộc.
Quá trình từ lúc bất đau trồng đen khi thu hoạch nấm Linh Chi mất
khoáng 5-6 tháng. Nấm Linh Chi dùng làm dược phấm ờ dạng q thế. nhưng
TÌ-ìiv viân
ÍAni
Ầ4Á’ Ị-ĩn NTAi
theo nhiều nghiên cứu thì hệ sợi cũng chứa đầy đủ về số lượng và chất lượng
các hoạt tính sinh học, dinh dưỡng và hương vị tương tự như quả thể . Nuôi
cay lấy hệ sợi nấm Linh Chi rút ngan được thời gian, khơng địi hịi khắt khe
về điều kiện nhiệt độ như ni trồng lấy q thế, vì ni trồng lấy quả thế phụ
thuộc vào điều kiện thời tiết, nhiệt độ.
Malt là một loại bán thành phàm nhưng rất giàu chất dinh dưỡng: chứa
16 - 18% các chất thấp phân tử dề hòa tan, chú yếu là đường đơn giàn,
dextrin bậc thấp, các axit amin, các chất khoáng, các nhóm vitamin và đặc
biệt là hệ enzim phong phú, chu yếu là proteaza và amylaza. Malt cung cấp
toàn bộ lượng glucid (chú yếu dưới dạng tinh bột) thích hợp đề cho nấm linh
chi phát triển.
Vì vậy chúng tơi tiên hành đề tài "Nghiên cứu quy trình sản xuất trà
Mali túi lọc kết hợp sinh khối hệ sợi Nấm Linh Chi” với mục tiêu: Xây dựng
quy trình cơng nghệ sản xuất trà malt túi lọc kết hợp sinh khối hệ sợi Linh Chi
quy mô nhỏ; cùng với các nội dung sau:
•
Nghiên cứu ảnh hương cùa độ ấm Malt
•
Nghiên cứu ảnh hường cùa tý lệ giống
•
Nghiên cứu ảnh hường của thời gian ú sợi
•
Nghiên cứu ănh hường của nhiệt độ say malt
2
PHẦN 1: TỎNG ỌUAN TÀI LIỆU
1.1 . TÓNG QUAN VÈ NÁM LINH CHI
1.1.1. Đặc tính sinh học [3,4,8]
Nấm linh chi, tên khoa học là Ganoderma lucidum. thuộc họ Nấm
lim (Ganodermataceae). Nấm linh chi cịn có những tên khác như Tiên
thảo, Nấm trường thọ, Vạn niên nhung.
Nấm Linh chi là một dược liệu mà con người từ xa xưa đã biết dùng
làm thuốc. Trong "Thần nông bân thào" xếp Linh chi vào loại siêu thượng
phàm hơn cả nhân sâm; trong "Băn thảo cương mục" coi Linh chi là loại
thuốc quý, có tác dụng bào can (bão vệ gan), giải độc, cường tâm, kiện não
(bơ óc), tiêu đờm, lợi niệu, ích vị (bô dạ dày); gần đây các nhà khoa
học Trung Quốc và Nhật phát hiện nấm linh chi cịn có tác dụng phịng và
chống ung thư, chống lão hóa làm tăng tuồi thọ.
Nấm Linh Chi (quà thê) cây nam gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm
(phần phiến đối điện với mũ nấm).
Cuống nấm dài hoặc ngắn, ít phân nhánh, đơi khi có uốn khúc cong
queo, đính bên có hình tại với đường kính từ 0,5-3cm. Lớp vỏ cuống được
phú đều lên mặt tán bằng màu nâu đỏ, nâu đen, bóng và khơng có lơng.
Mũ nấm khi non có hình trứng, phát triển thành hình quạt. Trên mặt mũ
nấm có vân gạch đong tâm có màu sắc được chuyến từ vàng chanh sang vàng
nghệ, vàng nâu, vàng cam rồi đỏ nâu và cuối cùng là màu nâu tím nhẵn bóng
như láng một lớp vecni. Đường kính của mũ nấm từ 2-l5cm, dày từ 0,8l,2cm, phần đính cuống gồ lên hoặc hơi lõm xuống. Khi đến tuồi trưởng
thành, nam sẽ phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm. [3], [4]
3
Hình 1.1: Hình thái giải phẫu thể quả nấm Linh chi [3]
Nhiệt độ thích họp:
Giai đoạn ni sợi: 20°C - 30°C
Giai đoạn nuôi quá thề: 22°c - 28°c
Độ ẩm:
Độ ẩm cơ chất: 60% - 62%
Độ ẩm khơng khí: 90% - 95%
Độ thong thống:
trong suốt ỉìÍÀH lỉừổpằợi
Chi đều cần độ
thơng thống tốt
Ánh sáng
Giai đoạn nuôi sợi: không cần ánh sáng.
Giai đoạn phát triền quả thể: cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng đọc được).
Cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.
Độ pH:
Linh Chi thích nghi trong mơi trường trung tính đến axit yếu (pH 5,5 - 7).
Dinh dưỡng:
Sử dụng trực tiếp nguồn xenluloza.
1.1.2.
1.1.2.1.
Giá trị của Nấm Linh Chi
Thành phần hóa học và đặc tính dược lý của nấm Linh Chi
(GANODERMA LUCIDVM) [8,9]
Các phân tích của G-Bing Lin đã chứng minh các thành phần hóa dược
tống quát cùa nấm Linh chi như sau:
4
Bảng 1.1. các thành phần hóa dược tống quát cua nấm Linh chi
12- 13%
Nước
Cellulose
54 - 56%
Lignine
13- 14%
Lipid
1.9-2.0%
Monosaccharide
4.5 - 5.0%
Polysaccharide
1.0 - 1.2% (chống hoạt động khối u,
tăng sức đề kháng và hệ miễn dịch cho
cơ thề)
Sterol
0.14-0.16%
Till]' viên Viêi Dili hoc Mỏ' Hà Nơi
Protein
0.08-0.12%
Thành phần khác
K, Zn, Ca, Mn, Na, khống thiết yếu,
nhiều vitamin, amino acid, enzyme và
hợp chat alkaloid
Từ những năm 1980 đến nay, bằng các phương pháp hiện đại: phổ kế
uv (tử ngoại), IR (hồng ngoại), phổ kế khối lượng - sắc ký khí (GC - MS),
phố cộng hướng từ hạt nhân và đặc biệt là kỹ thuật sắc ký lòng cao áp
(HPLC) cùng phồ kc plasma (ICP), đã xác định chính xác gần 100 hoạt chất
và dẫn xuất trong nấm Linh chi.
5
Bảng 1.2. Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm Linh chi
(G noderma lucidum)
Thành
phần
hoạt
Loại
mơ
nấm
chất
Nhóm chất
Hoạt tính dược lý
ARN
Nucleic acid
Chống virút
Bào tử
**(Không xác định)
Alkaloid
Bổ tim
Quả thể
**
Glycoprotein
ức chế khối u
Quả thể
Kích thích hệ miễn dịch
Tăng sự lưu thơng máu
Thư giản cơ, giảm đau
Adenosine
Nucleotide
Chống khối u
Quả thể
Kích thích hệ miễn dịch
Thư viện Viện Đ Oộệ MõnTạ NỘI ,
Giảm lượng đường huyêt
Bổ tim
Beta - D - glucas
Polysaccharide Chống dị ứng
Quả thể
Bảo vệ gan
ức chế
Ganoderic Acids
Triterpenoid
Ganodermadiol
Triterpenoid
Adenosine
Nucleotide
tống hợp
Cholesterol
Quả thể
Giám huyết áp
Úc chế ACE
Quả thể
Tăng sự lưu thông máu
Thư giản cơ, Giám đau
6
Hệ sợi nấm
Chống khối u
Beta - D - glucans
Polysacchari
Kích thích hệ miễn
de
dịch
Tăng sản xuất kháng
Uridine, Uracil
Nucleoside
Cyclooctasulpher
Ling Zhi - 8
thể
Hệ sợi nấm
Phục hồi sự dẻo dai
Hệ sợi nấm
Chống dị ứng
Hệ sợi nấm
Chống dị ứng quang Hệ sợi nấm
Protein
phổ
Điều hoà huyết áp
Steroid
Bảo vệ gan
Hệ sợi nấm
Ganoderic Acids
Triterpenoid
Bão vệ gan
Hệ sợi nam
Ganodermic Acid
Triterpenoid
ức
Ganodosterone
chê
tông
hợp Hệ sợi nam
cholesterol
T-O
Thu- /iên Viên Đ Ũ hoc Mớ Hà Nôi
Oleic Acid
1.1.2.2.
Chống dị ứng
Acid béo
Hệ sợi nấm
Khả năng chữa bệnh của nấm Linh Chi [9]
Linh chi được dùng như một thượng dược từ khoảng 4000 năm nay ở
Trung Quốc. Chưa thấy có tư liệu về tác dụng xấu, độc tính của Linh chi
(ngoại trừ các nghiên cứu về khả năng tồn tại các dị ứng nguyên trên bề mặt
bào tứ một số loài Ganoderma - điều rất phồ biến trong nấm).
Linh chi là một loại nấm đặc biệt, Linh chi có tính bình, vị đắng, có tác
dụng tăng co bóp cơ tim, tăng tuần hồn, trị chứng tắc nghẽn, khó chịu, tăng
trí lực, kéo dài tuổi thọ.
7
Bảng 1.3. Tác dụng dược lí của nấm Linh chi theo sắc màu (Lý Thịi
Trân, 1590).
Tên
Màu
Tác dụng dược lí
Thanh chi: Cịn có Xanh
Vị chua. Tồn bình, khơng độc. Chu trị sáng
tên là Long chi
mắt, bồ can khí, an thần, tăng trí nhớ.
Hồng chi cịn có tên Đó
Vị đẳng, tính bình, khơng độc. Chủ trị xung
là Xích chi hay Đơn
trung kết (tức ngực) ích tâm khí, bổ trung, tăng
chi
trí nhớ, tăng trí tuệ.
Hồng chi cịn có Vàng
Cam (ngọt) bình, khơng độc. Chú trị ích trùng
tên là Kim chi
khí, an thần.
Bạch chi cịn có tên Trẳng Cay, bình, khơng độc. Chủ trị ích phế khí, làm
là Ngọc chi
thông miệng, mũi, an thần.
Hắc chi cịn có tên Đen
Mặn. bình, khơng độc. Chủ trị ù tai, lợi khớp,
gọi là Huyền chi
bảo thần (bảo vệ cơng năng của hệ thần kinh)
Thi r viện
Vqtj tinh khí, làm dai gân cốt.
Tử chi cịn có tên Tím
Ngọt, ơn, không độc. Chủ trị lợi thủy đạo (lợi
gọi là Mộc chi
tiếu), ích thận khí.
Tất cà các nhà y học cổ xưa cùa Trung Quốc đều dùng Linh chi như
một thượng dược, với ý nghĩa không độc, không tác dụng phụ dù dùng liều
cao và trong một thời gian dài. Tại Trung Quốc. Linh chi được xem là một
loại thuốc trị bách bệnh trong dân gian, trị tất cả các loại bệnh. Công hiệu cùa
Linh chi ghi trong “Thần nông bán thào kinh” hiện nay hoàn toàn được chứng
minh đồng thời cịn phát hiện các hoạt tính dược lý và trị liệu đa phương của
Linh chi. Lý do là Linh chi có khả năng nâng cao sức đề kháng cùa cơ thế,
chính vì vậy mà phịng trừ được các chứng bệnh sinh ra do sức đề kháng của
cơ thể yếu.
Linh chi có cơng dụng nâng cao thê chất, nâng cao khà năng thích ứng
của cơ thế. điều chinh cân bang sinh lý, nâng cao khả năng kháng bệnh, khả
8
năng phục hồi sức khóe. Linh cho có cơng hiệu phòng trị tốt đối với nhiều
loại bệnh, từ ung bướu đến cao huyết áp, mỡ trong máu cao, ứ máu, tắc mạch
máu, bệnh mạch vành, chảy máu não, nhồi máu cơ tim; lừ bệnh trĩ đến viêm
tuyến tiền liệt; từ bệnh suy nhược thần kinh đen bệnh hen suyễn đều có thê
dùng Linh chi đế phịng ngừa và điều trị bệnh. Ngồi ra Linh chi cịn có tác
dụng làm trì hỗn q trình lão hóa của cơ thế, nâng cao khả năng kháng
bệnh.
Linh chi chứa khá đầy đù thành phần khoáng vi lượng mà các khoáng
tổ này là nhân tố quan trọng trong rất nhiều phản ứng chống ung thư, dị ứng,
chống lão hố, xơ vừa, chống kết dính tiểu cầu...điều chình dẫn truyền luồng
thần kinh. Do đó Linh chi được xem như biện pháp phòng trị cơ bản.
Theo BS Lương Lễ Hồng (Cộng hồ liên bang Đức) thì “... Linh chi
có tác dụng gián tiếp theo cơ chế địn bấy, thanh lọc cơ thề toàn diện qua chức
năng lợi lieu và lợi mật, một mặt kích thích nhiều chuỗi phán ứng sinh hố
trong CƯ thè đê từ đó điều chinh các rối loạn chức năng, làm lành ác tôn
thương cơ quan, phục hồi hệ miền nhiễm. Một khi hội đù ba điều kiện trên thì
cơ thế khó bệnh, con người khó già trước tuổi. Neu biết cách áp dụng Linh chi
sẽ là một trong các phương tiện hữu hiệu và an toàn để tăng cường sức đề
kháng cơ thể trong cuộc sống đầy căng thăng và ô nhiễm môi trường của thế
kỷ 21...”
Linh chi đóng một vai trị quan trọng trong y học cổ truyền Trung Quốc
dù dùng độc vị hay phối hợp với các tháo dược khác.
Đối vói bệnh ung bướu:
Theo “Linh chi phịng trị bệnh” thì “Linh chi có tác dụng nâng cao khà
năng miền dịch cơ thế. Linh chi còn giúp cải thiện thế chất của bệnh nhân ung
bướu, giảm nhẹ triệu chứng”. Đa số bệnh nhân ung bướu sau khi uống Linh
chi hoặc bào tử Linh chi triệu chứng giảm thấy rõ, ăn uống và giấc ngủ được
cài thiện, các triệu chứng như sốt nhẹ. ho, tức ngực, đại tiện lòng đều chuyên
biến tốt, khối u bị ức chế, chức năng miễn dịch được phục hồi. Tinh thần và
9
thế lực được cải thiện, tuổi thọ kéo dài, một số trường hợp ung bướu được trị
lành. Dùng Linh chi phối họp với hoá trị, xạ trị, nâng cao hiệu quả cùa hoá trị
và xạ trị.
Đối với bệnh tim mạch:
Trước đây người ta cho rằng không thể điều trị để giảm xơ vữa. Nhưng
gần đây, đã có cơng trình chứng minh được, nếu điều trị tốt sẽ làm giảm kích
thước mãng xơ vữa, giâm nguy cơ nhồi máu cơ tim. giảm đột tử.
Linh chi có cơng dụng hạ huyết áp. hạ mỡ trong máu. Linh chi có tác
dụng làm giảm độ tạo huyết khối của máu và phòng ngừa tắc mạch máu. chù
yếu là nhờ:
• Linh chi có thể làm tăng lượng lipoprotein mật độ cao trong máu. từ
đó dần dần chuyển hố, hồ tan và đào thái cholesterol mật độ thấp.
• Linh chi có thế nâng cao khả nâng hoà tan của máu, làm tan các khối
tiểu cầu trong máu nhàm ngăn ngừa tạo huyết khối và tắc mạch máu.
Tini• viẹnVien Đại học MơỆàNọị
Linh chi làm giám nơng độ mỡ trong máu, kê cả loại cholesterol xấu.
Các thử nghiệm dược lý ở Nhật Bân và Trung Quốc cho thấy khi bồ sung
Linh chi vào khấu phần ăn của chuột bị cao huyết áp sẽ làm giảm huyết áp rõ
rệt hơn là chuột không bồ sung Linh chi. Khi thử nghiệm lâm sàng trên bệnh
nhân cho thấy huyết áp trên bệnh nhân điều trị tiến gần đến tiêu chuẩn của
WHO cho người cao huyết áp bình thường. Ngồi ra cịn có sự giảm tồng số
cholesterol, và có ý nghĩa ờ chồ cholesterol tốt không giâm trong khi các
cholesterol xấu giảm đi.
Ngày nay nhiều loại thuốc điều trị bệnh tim mạch chỉ có tác dụng làm
giảm thiểu bệnh tình một phần nào chứ không thể điều trị triệt đế tận gốc. Khi
dùng Linh chi phối hợp đế điều trị, có tác dụng làm bệnh thuyên giảm đồng
thời hiệu quả lại ồn định, là loại tháo dược lý tướng dùng đế hỗ trợ điều trị
bệnh tim mạch hiện nay.
10
Đối vói bệnh viêm gan:
Bệnh gan là một bệnh khó trị, khi bệnh gan tiến triển thì quá trình tổng
hợp, trao đỗi chất trở nên xấu đi; cơ thề người bệnh trở nên suy yếu, đó là lý
do làm cái chết đến nhanh hơn.
Linh chi được xem là có hiệu quâ đối với gan chú yếu là do có chứa
polysaccharide và các triterpen. Germanium có trong Linh chi tác dụng đến
chat endorphin là chất do cơ thề tiết ra, giống như morphin, làm giảm đau. dề
chịu nhưng endorphin rất dề bị phân giải, chính germanium ngăn chặn sự
phân giải endorphin, kéo dài cảm giác dề chịu, giám đau. Ngoài ra Linh chi
cịn kích thích tiết Interferon, nâng cao khá năng miễn dịch của cơ thể, có tác
dụng chống virus rất mạnh và tác dụng trực tiếp đến tế bào gan bị tổn hại,
ngăn chặn sự phát triến cùa bệnh gan.
Linh chi có tác dụng:
•
Tiêu viêm, làm viêm gan thun giảm.
• Chất tritẹrpcn có trong Lịnh chi làm phục hồi các hoạt động cua tế
bào gan.
Ngồi ra, Linh chi có tác dụng nâng cao khâ năng miễn dịch cơ thế,
nâng cao khả năng phân biệt, sát thương và nuốt chứng virus viêm gan của tế
bào miễn dịch (tế bào NK, tế bào T, tế bào B...) nâng cao khả năng tái sinh
của tế bào gan, xúc tiến phục hồi tổ chức gan bị tổn thương, phục hồi và nâng
cao chức năng gan. Do vậy Linh chi điều trị các bệnh viêm gan rất tốt, nhất là
viêm gan cấp.
Khả năng kháng HIV [9J:
Đế kháo sát khã năngkháng HIV của các họp chất trong nấm
Ganoderma lucidum, người ta đã sử dụng dịch chiết từ quà thể trong thử
nghiệm kháng virút HIV-1 trên các tế bào lympho T ở người. Sự nhân lên cùa
virút được xác định qua hoạt động phiên mã ngược trên bề mặt các tế bào
lympho T đã được gây nhiễm HIV - 1. Ket quà cho thay có sự ức chế mạnh
mẽ hoạt động sinh sàn của loại virút này (Gau J.P, 1990; Kim, 1996). Do đó.
11
nhiều quốc giađã đưa Linh chi vào phác đồ điều trị tạm thời, nhằm tăng
cường khà năng miền dịch và nâng đỡ thế trạng cho các bệnh nhân trong khi
AZT, DDL DDC, còn hiếm và rất đắt. Các nghiên cứu tại Nhật Bán đã chứng
minh các hoạt chất tìr nấm Linh chi có tác dụng như sau:(Masao Hattori,
2001)
•
Ganoderiol F và ganodermanontirol có hoạt tính chống HIV- 1
• Ganoderderic acid B và lucidumol B có tác động ức chế hữu hiệu
protease HIV- 1
• Ganodermanondiol và lucidumol A ức chế phát triển tế bào Meth -
A (mousesarcoma) và LLC (mouse lung carcinoma).
Ngoài ra các ganoderma alcohol là lanostane triterpene với nhóm
hydroxol (-OH) ở vị trí c25 có khả năng chống HIV- 1, Meth - A và LLC ớ
chuột.
Hiệu quả của Linh chi đối vói mệt mỏi mạn tính:
Thư viện Viện Đại nọc Mỏ' Hà Nội
Linh chi phục hồi. làm giảm mói mệt, phòng ngừa bệnh Linh chi từ xưa
đến nay được trân trọng như thuốc chừa vạn bệnh nhưng ngay cả những
người không bệnh, Linh chi cũng hữu dụng. Người ta cho rang việc tích tụ
mệt mói do căng thăng giữa mối quan hệ con người với nhau, do công việc,
do môi trường làm phá vỡ sự thăng bàng cùa tâm hồn và cơ thể là nguyên
nhân. Muốn điều trị, trước hết phải xem lại nhịp độ sinh hoạt của bán thân và
sữa chừa lại. đồng thời việc sử dụng Linh chi cũng góp phần làm cân bằng
nhịp sinh học cùa cơ thề.
Linh chi cũng có cơng dụng dưỡng nhan sắc. Một sổ vật chất tiều phân
tử loại oligosaccharide có trong Linh chi có thể được cơ thể hấp thụ thơng qua
biếu bì, có cơng dụng cải thiện tuần hồn ngoại vi ở da, trừ khử gốc tự do,
tiêu trừ sắc tố nâu tích tụ ở da, từ đó đem lại hiệu quà làm nhuận da. dưỡng
nhan sắc. Ngày nay có nhiều hãng làm mỹ phấm từ Linh chi.
12
Hiệu quả giảm đường huyết:
Bệnh tiếu đường phát sinh là do tuyến tuy bị tổn thương hoặc viêm,
hoặc do tuổi già, cơ thế suy nhược, chức năng sinh lý của luyến tuỵ suy yếu,
lượng insulin tiết ra giâm nên gây bệnh. Insulin có các chức năng: Thúc đấy
tiến trình oxy hoá glucose trong tế bào để cung cấp năng lượng cho cơ thế
hoạt động. Kích thích tống hợp glucose thành glycogen dự trữ trong gan. ức
che glycogen trong gan phân giải thành glucose, ức chế protein, chất béo
phân giải thành glucose. Neu Isulin bị giảm, lượng đường huyết trong máu
tăng và bị thải ra ngoài theo đường nước tiều, làm tiếu nhiều. Từ đó dẫn đến
phai uống nhiều nước đế bù vào lượng nước đã mất, nhưng vẫn không hết
khát. Ln ln cảm thấy đói, ăn nhiều nhưng do glucose cung cấp cơ thể
không giữ được, lại tiếp tục cám thấy đói, phái ăn nhưng cơ thế vẫn thấy gầy
ốm vì khơng hấp thu được glucose, lượng protein và mỡ dự trữ bị huy động
đế tạo năng lượng.
Linh chi có hiệu qua trị liệu nhất định đối với bệnh tiêu đường. Linh
chi có thể làm tăng tuần hồn máu ờ tuyến tuỵ tăng lượng isulin tiết ra từ tuỵ.
Vài triteerpen như ganoderan A, B, c chiết xuất từ Linh chi làm giâm đường
huyết mạnh (Hikino et al, 1985) tác dụng phụ của những thuốc trị bệnh tiếu
đường khi phối hợp với Linh chi được giám đến mức thấp nhất. Bệnh nhân
tiếu đường sau khi uống Linh chi, đường niệu, đường huyết đều giảm, thế lực
gia tăng.
Linh chi trị suy nhược thần kinh:
Linh chi trị suy nhược thần kinh hiệu quả rất rõ rệt, vừa cải thiện giấc
ngù, tàng sự thèm ăn, làm giàm hoặc khỏi chứng nhức đầu, nặng đầu, chống
mệt mởi, giúp phục hoi trí nhớ đồng thời khơng gây ra phàn ứng phụ. Linh chi
có tác dụng an thần, giảm đau và chống co thắt cơ trơn. Linh chi có lác dụng
kháng viêm, có thể giảm viêm mơ thần kinh nên cũng có khã năng phục hồi
trí nhớ, phần nào có ích trong điều trị bệnh Alzheimer. Sự kiện này giái thích
việc người xưa dùng Linh chi đê phục hồi trí nhớ ở người cao tuồi
13
1.1.3.
Kỹ thuật nuôi trồng quả thể
1.1.3.1. Nguyên liệu để trồng nấm linh chi [8]
Linh chi là loài nấm phá gỗ mạnh, có khá năng sử dụng trực tiếp nguồn
cellulose. Do đó, ngun liệu nào có cellulose thì nấm Linh chi có thế sống và
phát triền.
Tại Đài Loan, Linh chi được trong trên gồ họ Long não đế điều trị ung
thư. khối u. Nhiều nơikhác đã dùng mùn cưa tươi, mùn cưa khơ của các loại
gồ mềm. khơng có tinh dầu và độc tố. Ngồira có thế trồng Linh chi trên rơm.
rạ, bã mía....Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, giàu phế
liệu cellulose đặc biệt là mùn cưa cây cao su, tạo điều kiện cho nghề trồng
nấm phát triển mạnh.
Băng 1.4. Hàm lượng các chất có trong mùn cưa
Thành phần
Hàm lượng (%)
Thư viện Viện Đại học Mơ Hà Nội
Protein thơ
1,5
Lipid thơ
1,1
Cclulose và lignin
71,2
Hydrat cacbon hịa tan
25,4
14
Các loại bột cám ngũ cốc, bột bánh dầu được xem là nguồn dinh dường
cơ bán cho nấm, hàm lượng bố sung cùa chúng khá cao, từ 15 - 20% so với
tổng lượng cơ chất. Đây là nguồn cung cấp vitamine và đạm hữu cơ quan
trọng cho nam Linh chi- loại nam địi hói tỷ lệ C/N nhỏ. nhất là trong những
giai đoạn đau của quá trình sinh trưởng (Trịnh Tam Kiệtm, 1983; Lý Kiện,
1992).
Trong sàn xuất người ta bố sung thêm vào cơ chất chủ yếu là đạm và
khoáng. Tùy từng loại nấm, đạm cho vào phài cân đối với cacbon thì nam mới
phát triền tốt. Mối liên hệ giữa nguồn đạm (N) và cacbon (C) được biểu thị
bàng tỷ lệ C/N. Thường tỷ lệ C/N trong giai đoạn nuôi tơ là 25/1 và trong thời
kỳ ra quả thể là 30/1 - 40/1.
Bảng 1.5. Thành phần dinh dưỡng trong cám
Hàm lượng (%)
Thành phầnỴỊ1L1 viện
n Đại học Mở H ì Nội
Cám gạo
Bột bắp
Protein thơ
10,88
9,6
Lipid thơ
11,7
5,6
Cellulose thơ
11.5
3,9
Hyrat cacbon có thế hịa tan
45
69,6
15
So' lược về kĩ thuật làm giống
Meo giống gốc bao gồm tất cả các dạng trung gian, chứa đựng sinh
khối cùa lồi nấm dựđịnh ni trồng. Trong thực tế nhiều khi khơng có meo
giống người ta vẫn thu hái được nam. Nguồn giống như vậy có sẵn trong tự
nhiên, bao gồm các bào tử nấm, do gió hoặc cơn trùng, kể cà nướcmang đến.
Giống trong ni trong cịn có thề do nguyên liệu sử dụng đã nhiễm sằn tơ
nấm. Tuy nhiên cách làm trên thường nặng tính may rúi và dề dẫn đến thất
bại.
Kỹ thuật làm meo giống phát triển mạnh sau khi phương pháp nuôi cấy
mô tế bào ra đời. Quá trình làm meo giống được thực hiện trong điều kiện vô
trùng tương đối nghiêm ngặt, gồm các khâu: tạo giống gốc, chế biến cơ chất
dinh dưỡng , cấy chuyền...
a. Tạo giống gốc
Nguồn giống để phân lập có thế là lơ nấm, bào tử nấm hoặc mô thịt
nấm. Hiện nay, người talhường dùng 1ỊỊÔ thịt nấm hơn VỊ thao lác dễ làm và
đặc tính giống ít bị biến đổi ( nhân vơ tính ).
Việc phân lập đạt u cầu khi trên môi trường nuôi cấy chỉ mọc duy
nhất một loại tơ nấm định làm giống, không hiện diện một lồi vi sinh vật nào
khác.
b. Chuấn bị mơi trường dinh dưỡng
• Cung cấp đù dinh dường cho nấm
• Khơngánh hưởng đến sinh lí và biến dưỡng của nấm, như pH mơi
trường, sự lích lũy các chất độc...
• Khơng làm thay đồi đặc tính nấm như mau già, mau lão hóa...
• Dề thực hiện và tiện dụng:
Giống thạch để quan sát chọn lựa, meo hạt gíup phân bố nhanh nguồn
giống , meo cọng thao tác nhanh trong cấy chuyền , meo giá môi giúp nấm
làm quen với nguyên liệu trong môi trường nuôi cấy...
16
c.
cấy chuyền- nhân giống:
Quá trình sàn xuất meo giống qua rất nhiều giai đoạn , vì vậy phải qua
nhiều lần cấy chuyền. Mỗi lần cấy chuyền thì số lượng lại tăng lên nên cịn
đuợc gọi là q trình nhân giống . Thao tác và qui trình thực hiện phái đặc
biệt chú ý đen vấn đề vô trùng. Đồng thời ở từng giai đoạn phải thường xuyên
kiếm tra giong mọc không bị nhiễm tạp.
Phương pháp xử lý nguyên liệu
1.13.2.
Chuẩn bị:
•
Mùn cưa của các loại gỗ kể trên.
•
Túi nilon chịu nhiệt.
•
Bơng nút, cồ nút...
•
Các phụ gia khác (bột nhẹ,...)
•
Nước sạch (nước sinh hoạt ăn, uống hàng ngày).
Đóng túi: Mùn cưa được tạo ẩm và ú. Sau đó phối trộn thêm với các
phụ gia đóng vào túi theo kích thước trên sao cho khối lượng túi đạt l,l-l,4kg
rồi đưa vào thanh trùng.
1.133. Phuong pháp thanh trùng
Phương pháp 1: Hấp cách thuỹ ở nhiệt độ 100°C, thời gian kéo dài 10-
12 giờ.
Phương pháp 2: Thanh trùng bàng nồi áp suất (Autoclave) ở nhiệt độ
119-126°c (áp suất đạt l,2-l,5at) trong thời gian 90-120 phút.
1.13.4. Phuong pháp cấy giống [4,5]
Chuẩn bị:
•
Phịng cấy: Phịng cấy giống phải sạch (được thanh trùng định kỳ
bang bột lưu huỳnh).
•
Dụng cụ cấy giống: que cấy, panh kẹp, đèn cồn, bàn cấy, cồn sát
trùng,....
•
Nguyên liệu: Đã được thanh trùng, để nguội.
17
• Giống: Sử dụng hai loại giống chủ yếu là trên hạt và trên que
gồ.Giống phải đúng tuối, không bị nhiễm nam mốc, vi khuẩn, nấm dại...
Cấy giống:
•
Phương pháp 1:
Cay giống trên que gỗ. Với phương pháp này cần tạo lồ ở túi ngun
liệu có đường kính l,8-2cm và sâu 15-17cm. Khi cấy giống phải đặt túi
nguyên liệu gần đèn cồn và túi giống, sau đó gắp từng que ở túi giống cấy vào
túi nguyênliệu.
•
Phương pháp 2:
Sử dụng giống Linh Chi cay trên hạt. Ta dùng qua cấy kều nhẹ giống
cho đều trên bề mặt túi nguyên liệu tránh giập nát giống. Lượng giống: 10-
15gam giống cho 1 túi nguyên liệu (1 túi giống 300 gam cấy đu cho 25-30 túi
nguyên liệu).
Chú ý: Giống cấy phải đãm bản đúng độ tuối.Trước khi cấy giống ta
phái dùng cồn lau miệng chai giống bóc tách lóp màng trên bề mặt nhưng
khơng được để hạt giống bị nát.Trong quá trình cấy, chai giống luôn phải để
nằm ngang.Sau khi cấy giống ta đậy lại nút bông, vận chuyến túi vào khu vực
ươm. Phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ phòng cấy giống.
1.1.3.5. Phuong pháp ưoin túi [8]
Chuẩn bị khu vực ươm: Nhà ươm túi đàm bào các u cầu: Sạch sẽ,
thơng thống, độ ấm từ 75% đến 85%, ánh sáng yếu. nhiệt độ 20-30°C.
Ươm túi: Chuyến nhẹ nhàng vào nhà ươm và đặt trên các giàn giá hoặc
xếp thành luống. Khoáng cách giữa các túi 2-3cm. Giữa các giàn luống có lối
đi đế kiềm tra.Trong thời gian ươm không được tưới nước, hạn chế tối đa việc
vận chuyền.Trong quá trình sợi nấm phát triển nếu thấy có túi bị nhiễm cần
phái loại bỏ ngay khói khu vực ươm, đồng thời tìm ngun nhân để có cách
khắc phục: Túi bị nhiễm bề mặt phần lớn do thao tác cấy và phịng giống bị ơ
nhiễm.Túi bị nhiễm tùng phần hoặc tồn bộ có thế do bị thúng hoặc hấp vô
trùng chưa đạt yêu cầu.
18
1.1.3.6. Phuong pháp chăm sóc, chuấn bị các điều kiện
Nhà trịng nấm phái đám báo sạch sẽ thơng thống, có mái chống
mưa dột và chu động được các điều kiện sinh thái như sau:
• Nhiệt độ thích hợp cho nấm mọc dao động từ 22 - 28"C
• Độ ẩm khơng khí đạt 80-90%
• Ánh sáng khuếch tán (mức độ đọc sách được) và chiếu đều từ mọi
phía.
• Kín gió
• Trong nhà có hệ thống giàn giá đế tăng diện tích sừ dụng.
1.1.4. Xu hướng kỹ thuật sản xuất sinh khối [6,13,15]
Bằng việc sản xuất nấm linh chi sinh khối từ sợi nấm. công nghệ lần
đầu tiên áp dụng ở Việt Nam. sản phấm linh chi được tạo ra không những lớn
về số lượng mà cịn có một số thành phần hoạt chất quan trọng không thua
kém nấm cố linh chi vốn đã và đang được nhiều người săn lùng ráo riết. Linh
chi sinh khối được chứng minh có chứa các thành phần hoạt chất quý cao gấp
nhiều lần so với linh chi sản xuất bằng phương thức truyền thống.
Không những thế, linh chi sinh khối cịn hơn hăn cơng nghệ sản xuất
nấm quà thế như thời gian thu hoạch ngắn. Đặc biệt, giá bán cùa linh chi sinh
khối cao gấp đôi quà thề, 1.200.000 đồng/kg so với 600.000 đồng/kg. Khi sử
dụng, không cần loại bỏ bã như nấm quá thể.nấm linh chi cao hơn hãn các
loại nấm thông thường. Trong khi nấm linh chị có thế bán 600.000- 900.00
đồng/kg, nấm khác chỉ bán được 15.000-20.000 đồng/kg.
Ưu điếm nồi bật về cơng nghệ của linh chi sinh khối mà nhóm là ở chỗ
cơng nghệ đơn giản trong khi sản phấm có hoạt chất sinh học cao. Khơng cần
máy móc đắt tiền, các nhà khoa học có thể giúp bà con sản xuất sinh khối
quanh năm và không phải theo thời vụ. Các nước phát triển cùng đã và đang
sản xuất linh chi sinh khối và đúng là họ đi trước ta từ lâu.
GS.TS Nguyền Thị Chính cho biết, hiện nay bột sinh khối nấm linh chi
đã được chế biến thành một số loại sàn phẩm như: Sinh Linh (Bột sinh khối
19
nấm linh chi nguyên chất) lOOg/hộp, rượu Linh Chi. Các sản phẩm này đã
được Bộ Y tế kiếm tra chất lượng và được lưu hành trên tồn quốc. Quy trình
cơng nghệ sán xuất nấm linh chi của các nhà khoa học ở Khoa Sinh học đã
được trao giải thường sáng tạo Khoa học Công nghệ Việt Nam VIFOTECH
và Cúp vàng Techmart.
Cũng theo GS.TS Nguyễn Thị Chính, sàn phẩm sinh khối nấm linh chi
Ganoderma lucidum được sản xuất theo công nghệ lên men thu sinh khối với
nhiều nhóm chất khác nhau như trong quả thế nấm linh chi có tới hàng trăm
chất nhưng chủ yếu là các thành phần: Protein. Polysaccharit, Steroid,
Triterpen. Adenosin, Alcaloid...., các enzym như xenlulaza, amylaza, proteaza
và các enzym khác. Đặc biệt cịn có axit ganoderic, ngun tố hiếm
Germanium, Secium. các nguyên tố khoáng và các vitamin. Nhưng bột sinh
khối có một số nhóm chất hàm lượng cao hơn ở quà thế hàng chục lần.
Sản phấm cùa công nghệ tạo ra có mùi thơm ngon đặc trưng, dề sử
dụng đối với người tiêu dùng và có hoạt chất sinh học cao. Bột sinh khối nấm
có thể chế biến thành các dạng thực phẩm chức năng dùng làm đồ ăn, nước
uống có giá trị bố dưỡng cao, có khà năng điều hồ hệ thống miễn dịch đe
phịng chống bệnh, chống lão hoá và kéo dài tuối thọ [6].
Các sợi nam có thế sử dụng để trồng nấm thường xuyên hoặc có thể sử
dụng trực tiếp làm thực phẩm. Các sợi nấm có thế được sử dụng để làm súp,
gravies, gia vị, hoặc như hương vị cho nhiều người khác nhau. Thịt và các
món ăn khác. Sản xuất sinh khối nấm bằng cách ni cấy trên mơi trường
thích hợp. đặc biệt là trên môi trường lỏng, các loại môi trường làm từ chất
thải nông nghiệp như chất thài từ cam quýt, chất thãi lê, hoặc chất thài măng
tây. Các sợi nấm là một thứ thực phẩm có giá trị, và mùi vị như đậu quá thân
cùa nấm.Nó có thể được sử dụng cho tất cà các mục đích mà thể quá đang
được ứng dụng. Sợi nấm này giàu chất đạm hơn cơ thế quả, khoảng 50%. Sợi
nấm chủ yếu có ích như là một thực phấm cùa con người nhưng nó thích nghi
tốt để sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là do hàm lượng protein cao.
20