QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thanh Dân
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thanh Dân
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành
: Quản lý Giáo dục
Mã số
: 62140114
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU
2. TS. THÁI VĂN LONG
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi; các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, được các tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận án:
Nguyễn Thanh Dân
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
i
Mục lục
ii
Danh mục các bảng
ix
MỞ ĐẦU
1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10 Ở
TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
11
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
11
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
20
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
24
1.2.1. Hoạt động giáo dục học tập học sinh
24
1.2.2. Hoạt động phối hợp nhà trường và gia đình
29
1.2.3. Quản lí sự phối hợp nhà trường và gia đình trong giáo dục học tập
cho học sinh
30
1.3. Lý luận về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động
giáo dục học tập cho HS lớp 10 ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi học sinh lớp 10 trung học phổ thông
33
33
1.3.2. Ý nghĩa sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động
giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung học
phổ thông
40
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.3.3. Mục đích, nguyên tắc của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường
trung học phổ thông
42
1.3.4. Nội dung sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động
giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung học
phổ thông
44
1.3.5. Phương thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động
giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung học
phổ thông
46
1.4. Lý luận về quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt
động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông
48
1.4.1. Phân cấp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung
học phổ thông
48
1.4.2. Nội dung quản lí sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung
học phổ thông
52
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường
trung học phổ thông
63
1.5.1. Yếu tố chủ quan
63
1.5.2. Những yếu tố khách quan
64
Tiểu kết chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP
67
GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG
69
2.1. Đặc điểm về tự nhiên, lịch sử, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông
Cửu Long
69
2.1.1. Sơ lược đặc điểm tự nhiên, lịch sử, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng
sơng Cửu Long
69
2.1.2. Tổng quan tình hình giáo dục ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
71
2.1.3. Khái quát tình hình giáo dục trung học ở các tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long thuộc phạm vi đề tài nghiên cứu
74
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
78
2.2.1. Mẫu khảo sát thực trạng
78
2.2.2. Phương pháp khảo sát
81
2.2.3. Cách xử lý số liệu bảng hỏi
82
2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt
động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông
vùng đồng bằng sông Cửu Long
83
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học
sinh về hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt
động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10
83
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung của sự phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các
trường trung học phổ thông các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
92
2.3.3. Thực trạng thực hiện phương thức phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10
98
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt
động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông
vùng đồng bằng sông Cửu Long
105
2.4.1. Thực trạng phân cấp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các
trường trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
105
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường
trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
109
2.4.3. Thực trạng tổ chức sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung
học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
111
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung
học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
114
2.4.5. Thực trạng kiểm tra sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung
học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
116
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10
vùng đồng bằng sông Cửu Long
118
2.5.1. Ảnh hưởng từ các yếu tố chủ quan
118
2.5.2. Ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan
121
2.6. Đánh giá chung về quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung học
phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
124
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Tiểu kết Chương 2
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP
128
GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HỌC TẬP HỌC SINH CHO LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG
130
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường
trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
130
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
130
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
131
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
131
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
132
3.2. Biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt
động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông
vùng đồng bằng sông Cửu Long
132
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và
các bên liên quan về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung
học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
133
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới xây dựng kế hoạch quản lý sự phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong hoạt động giáo dục học tập cho học
sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông vùng đồng bằng sông
Cửu Long
136
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.2.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh tổ chức sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các
trường trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
138
3.2.4. Biện pháp 4 -Tăng cường chỉ đạo hệ thống giao tiếp thông tin hai
chiều giữa sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động
giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ
thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
145
3.2.5. Biện pháp 5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quản lý sự phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động giáo dục học tập cho
học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông vùng đồng bằng
sông Cửu Long
151
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các trường
trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long
153
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý sự phối
hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động giáo dục học tập cho HS lóp
10 ở các trường THPT vùng đồng bằng sơng Cửu Long
155
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
155
3.4.2. Cách xử lý số liệu về các mức độ cần thiết và khả thi của các
biện pháp
155
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp
157
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
158
3.5. Thực nghiệm biện pháp
160
3.5.1. Mục đích thực nghiệm
160
3.5.2. Nội dung và giả thuyết thực nghiệm
161
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.5.3. Quy trình tiến hành thực nghiệm
161
Tiểu kết Chương 3
169
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
171
TÀI LIỆU THAM KHẢO
175
PHỤ LỤC
PL1
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTWĐ
: Ban Chấp hành Trung ương Đảng
BĐDCMHS
: Ban đại diện cha mẹ học sinh
CB
: Cán bộ
CBQL
: Cán bộ quản lý
CMHS
: Cha mẹ học sinh
CNH, HĐH
: Cơng nghiệp hố – Hiện đại hóa
CSVC
: Cơ sở vật chất
GD
: Giáo dục
GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
GV
: GV
GVBM
: GV bộ môn
GVCN
: GV chủ nhiệm
HS
: Học sinh
HT
: Hiệu trưởng
KHCN
: Khoa học – Công nghệ
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
PHHS
: Phụ huynh học sinh
PHT
: Phó hiệu trưởng
QL
: Quản lý
QLGD
: Quản lý giáo dục
THPT
: Trung học phổ thông
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHH
: Xã hội hóa
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Những thách thức về học thuật và xã hội của quá trình chuyển đổi
lớp 10
35
Bảng 2.1.
Thống kê mẫu khảo sát bằng phiếu hỏi dành cho CBQL & GV
78
Bảng 2.2.
Thống kê mẫu khảo sát bằng phiếu hỏi dành cho HS lớp 10
79
Bảng 2.3.
Thống kê mẫu khảo sát bằng phiếu hỏi dành cho PHHS
80
Bảng 2.4.
Ý kiến của CBQL, GV và CMHS về mục đich sự phối hợp giữa
nhà trường - gia đình trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10
tại các trường THPT
Bảng 2.5.
84
Ý kiến của CBQL, GV và CMHS về vai trò và khả năng GD của
gia đình trong phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt
động GD học tập cho HS lớp 10
Bảng 2.6.
86
Ý kiến của CBQL, GV và CMHS về thực trạng thực hiện nội
dung phối hợp giữa nhà trường - gia đình của CBQL và GV trong
hoạt động GD học tập cho HS lớp 10
Bảng 2.7.
92
Ý kiến của CBQL, GV và CMHS về thực trạng thực hiện phương
thức phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động GD học
tập cho HS lớp 10
Bảng 2.8.
99
Đánh giá chung của CBQL & GV với đánh giá của CMHS về mức
độ thực hiện nội dung và phương thức phối hợp giữa nhà trường gia đình trong GD học tập cho HS lớp 10
Bảng 2.9.
103
So sánh đánh giá của CBQL & GV với đánh giá của CMHS về
mức độ thực hiện nội dung và phương thức phối hợp giữa gia đình
và nhà trường trong GD học tập của HS lớp 10
104
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Bảng 2.10. Thực trạng phân cấp QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình
trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10 ỏ các trường THPT
vùng ĐBSCL:
106
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng lập kế hoạch phối hợp
giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động GD học tập cho HS
lớp 10
110
Bảng 2.12. Ý kiến CBQL, GV về thực trạng tổ chức thực hiện phối hợp giữa
nhà trường - gia đình trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10
112
Bảng 2.13. Ý kiến của CBQL, GV về thực trạng chỉ đạo sự phối hợp giữa nhà
trường - gia đình trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10
114
Bảng 2.14. Đánh giá thực trạng kiểm tra sự phối hợp giữa nhà trường - gia
đình của CBQL và GV trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10
116
Bảng 2.15. Đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
đến QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình của CBQL và GV
trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10
119
Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
đến QL sự sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình của CBQL và
GV trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10
121
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề
Lịch sử và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, khơng có kỳ tích về kinh tế
hay bước nhảy vọt nào về xã hội diễn ra mà không gắn với đột phá về GD&ĐT.
Muốn đất nước phát triển bền vững thì GD&ĐT phải là quyết sách hàng đầu. Do
đó, Luật Giáo dục 2019 nêu: “Mục tiêu GD&ĐT là đào tạo con người Việt Nam
phát triển tồn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, 2019).
Sự tham gia của tất cả mọi người, mọi tổ chức, đặc biệt là gia đình của người
học vào GD tạo nên hiệu quả GD&ĐT con người. Vì vậy, Luật Giáo dục 2019 cũng
quy định: “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để
thực hiện mục tiêu, nguyên lý GD” và “Trách nhiệm của gia đình: Cha mẹ hoặc
người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, GD và chăm sóc, tạo điều kiện cho con
em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của
nhà trường”. (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2019). Như vậy,
nhà trường phối hợp với gia đình trong quản lý, hỗ trợ HS học tập là quan điểm, là
nguyên tắc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta trong phát triển sự nghiệp GD&ĐT,
đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa sâu rộng hiện nay. Đây
cũng là xu hướng tất yếu ở tất cả các nước phát triển trên thế giới.
Muốn người học học tập hiệu quả các cấp QL cần quan tâm đến hai yếu tố
chính: (1) nội dung học tập và các thành phần liên quan và (2) mơi trường học tập
an tồn và tích cực. Có thể nói yếu tố (1) do nhà trường thiết kế và thực hiện với sự
chỉ đạo, hỗ trợ của các cấp QL cao hơn và yếu tố (2) do nhà trường và gia đình phối
hợp để người học đạt được mục đích và mục tiêu GD và học tập nhằm tạo ra những
con người có các đặc điểm nhân cách xã hội yêu cầu, gia đình mong đợi.
Mục tiêu của mối quan hệ phối hợp, đặc biệt là giữa gia đình và nhà trường,
làm việc cùng nhau là hỗ trợ cho người học đạt được kết quả học tập tốt nhất. Việc
2
cha mẹ tham gia cùng nhà trường liên quan rất nhiều đến điều kiện kinh tế - xã hội,
cũng như kinh nghiệm của cha mẹ về GD. Nhóm phụ huynh có mức thu nhập thấp
và sống ở những nơi có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn ít có khả năng tham gia
với nhà trường. Nhà trường cần cung cấp các hình thức riêng biệt hỗ trợ cho các bậc
cha mẹ nhóm này như lớp xóa mù chữ, hỗ trợ kỹ năng làm cha mẹ … để họ có thể
tham gia phối hợp cùng nhà trường trong QL việc học tập của con em mình.
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng trường học hiệu quả thường có sự tham
gia ở mức độ cao của CMHS và cộng đồng. Sự tham gia này liên quan chặt chẽ đến
việc cải thiện kết quả học tập, sự chuyên cần và hành vi của người học. Sự tham gia
của gia đình có thể tác động chính đến việc học tập của người học, khơng kể nền
tảng xã hội văn hố của gia đình. Vì vậy, gia đình tham gia vào hoạt động dạy học ở
trường học là trọng tâm cho GD chất lượng cao và là một trong những hoạt động
cốt lõi của nhà trường. (Workplace Relations, Family - School Partnerships
Framework, 2020, tr. 5).
Sự tham gia tích cực của cha mẹ vào hoạt động dạy học của nhà trường có thể
giúp thúc đẩy một cộng đồng học tập, trong đó HS có thể tham gia tích cực với
nhân viên nhà trường và bạn bè của các em. Trường học có thể hưởng lợi từ việc
phát triển hợp tác tích cực với cha mẹ bằng việc đưa họ tham gia vào tất cả các
quyết định ảnh hưởng đến GD và học tập của con em họ.
Nơi nào giữa nhà trường và gia đình có mối quan hệ tin tưởng và tôn trọng lẫn
nhau có thể có sự giao tiếp hiệu quả, việc này hỗ trợ cho cả phụ huynh và GV. Nhà
trường càng cung cấp thông tin cho CMHS , họ càng có thể hỗ trợ việc học của con
em họ và nhà trường. Thông tin phụ huynh chia sẻ với GV có thể hỗ trợ họ trong
việc vận dụng vào phương pháp giảng dạy và GD của mình cho phù hợp với phong
cách học tập của HS và xem xét bất kỳ vấn đề cụ thể có được.
Trong thực tế, hoạt động GD, học tập chỉ đạt hiệu quả khi có một môi trường
tích cực như sự an ninh, an tồn, được thúc đẩy bởi những nhà GD, người thầy có
trách nhiệm, yêu thương người học và người học có bạn bè yêu mến, sẻ chia.
Về phía CMHS ở Việt Nam, đại đa số đều mong muốn con cái được nuôi
dưỡng và học hành hiệu quả để thành người có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
3
Do đó, việc CMHS có con em học lớp 10 THPT mong muốn con mình có một mơi
trường học tập an tồn, thân thiện là chính đáng. Ở cấp học này, những CMHS chưa
có kinh nghiệm hướng dẫn cho con em học tập sẽ gặp nhiều trở lực trong việc hỗ
trợ các em thích ứng với mơi trường học tập mới. Vì vậy, họ cần có sự hỗ trợ từ nhà
trường.
Đặc biệt đối với lớp 10 đây là khối lớp đầu tiên của cấp THPT, là khối lớp đặt
nền móng cho cả cấp THPT. Về phía HS lớp 10 ở các trường THPT nhất là ở vùng
nông thôn, thường các em chưa xác định được động cơ học tập nên các em có thể
bỏ học giữa quá trình học THPT. Hơn nữa đối với HS lớp 10 khi các HS này vào
trường THPT là một ngơi trường gần như hồn tồn mới đối với các em, mơi trường
mới, trường mới, thầy cô mới, bạn học mới, cách dạy và cách học mới, các hoạt
động đều mới… Vì vậy, gia đình và nhà trường phải có sự phối hợp GD học tập,
đặc biệt là GV cần theo dõi, động viên, giúp đỡ để các em có thể học tập hiệu quả
cho đến hết lớp 12.
Một số trường học ở Việt Nam hiện nay chưa giải quyết một cách triệt đễ
những vấn nạn còn tồn tại trong trường học như: HS có hành vi ứng xử không phù
hợp với yêu cầu của xã hội, khơng học tập đạt trình độ theo cấp lớp, tệ nạn như bắt
nạt, bạo lực học đường, HS bị cô lập, HS lạm dụng chất gây nghiện, rượu bia,
v.v…. Muốn giải quyết những tệ nạn này cần có sự phối hợp giữa gia đình, nhà
trường và xã hội.
Thực tế cho thấy, các kênh thông tin chủ yếu để phối hợp giữa gia đình và nhà
trường bao gồm tổ chức họp phụ huynh, gặp gỡ trực tiếp, liên lạc qua email hoặc
điện thoại (đa số phụ huynh lựa chọn hình thức liên lạc này) và phối hợp thơng qua
BĐDCMHS của lớp. Đa số CMHS đánh giá cao hoạt động trao đổi về kết quả học
tập và rèn luyện đạo đức của HS thông qua họp phụ huynh và điện thoại, đánh giá
thấp hơn đối với nội dung phối hợp QL thời gian của HS và đặc biệt là phối hợp để
tạo môi trường học tập tốt tại nhà, trong và ngoài trường cho HS học tập và rèn
luyện hiệu quả.
Phối hợp giữa nhà trường - gia đình là chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
Nước và được các cấp QL thể hiện thành những văn bản cụ thể. Tuy nhiên, đây là
4
một lĩnh vực mới trong GD. Các HT, GV và NV tại các trường THPT chưa được
đào tạo, bồi dưỡng chun mơn để thực hiện phối hợp. Vì thế, có một số nơi chưa
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ phối hợp giữa nhà trường - gia đình.
Trong những năm qua, ở các tỉnh ĐBSCL, việc phối hợp giữa nhà trường - gia
đình trong hoạt động học tập của HS nói chung và HS THPT nói riêng đã đạt được
nhiều kết quả rất đáng khích lệ, đó là nhận thức của gia đình HS về trách nhiệm và
nghĩa vụ tham gia phát triển GD nhà trường đã được nâng lên; các trường THPT đã
huy động được nhiều hơn sự đóng góp từ các cá nhân CMHS về đầu tư xây dựng
trường, lớp, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập. Tuy nhiên,
trong công tác phối hợp giữa nhà trường - gia đình vẫn cịn nhiều khó khăn, hạn chế
và bất cập, nhất là đối với HS khối lớp 10 là lớp đầu cấp, bản thân HS đang là tuổi
mới lớn, tâm sinh lý đang có sự thay đổi lớn; đứng trước môi trường mới, như phần
trên tác giả đã có đề cập thì HS lớp 10 rất cần sự quan tâm giúp đỡ toàn diện của
nhà trường và gia đình: việc hỗ trợ của CMHS chủ yếu là hỗ trợ cho nhà trường
chưa phải là quan tâm hỗ trợ việc học của con em họ tại gia đình nên ít có tác động
vào thành tích người học; việc phối hợp gặp một số trở lực như CMHS thiếu thời
gian, thiếu kiến thức và kỹ năng về GD, rào cản ngôn ngữ; GV thiếu kỹ năng về
phối hợp với CMHS; nhà trường chưa thực sự đặt CMHS ở vị trí đối tác quan trọng;
ngồi ra, việc QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình cũng chưa đạt kết quả cao.
Đặc biệt, đối với cấp lớp 10 THPT, thì những điểm yếu trong cơng tác phối hợp
giữa nhà trường - gia đình có thể nhiều hơn do cả gia đình và GV chưa có nhiều
kinh nghiệm trong sự phối hợp và QL sự phối hợp. Tính đến thời điểm hiện nay, QL
sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình ở vùng ĐBSCL thì chưa có nghiên cứu nào
được thực hiện chuyên sâu.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong hoạt động giáo dục học tập cho học sinh lớp 10 ở các
trường trung học phổ thông vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và đánh giá thực trạng QL sự phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong hoạt động GD học tập HS lớp 10 ở các trường THPT
5
vùng ĐBSCL, đề tài đề xuất các biện pháp QL sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình, nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác QL sự phối hợp và
công tác GD học tập HS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
QL sự phối hợp các lực lượng GD trong trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động GD học tập cho HS
lớp 10 ở các trường THPT vùng ĐBSCL.
4. Giả thuyết khoa học
Sự phối hợp và QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động GD
học tập cho HS lớp 10 ở các trường THPT đã được các trường THPT vùng ĐBSCL
triển khai thực hiện và đã đạt được một số kết quả đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn một
số bất cập, từ dó chưa phát huy được đầy đủ kết quả. Nếu căn cứ trên cơ sở lý luận
và xác định đúng thực trạng sự phối hợp và QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia
đình trong hoạt động GD học tập HS lớp 10 ở các trường THPT vùng ĐBSCL, thì
đề tài có thể đề xuất biện pháp QL sự phối hợp này đảm bảo tính cần thiết và khả thi
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động GD học tập HS lớp 10 ở
các trường THPT vùng ĐBSCL.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về QL sự phối hợp GD giữa nhà trường - gia đình trong
hoạt động GD học tập HS lớp 10 ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình
trong hoạt động GD học tập HS lớp 10 ở các trường THPT vùng ĐBSCL.
5.3. Xác lập hệ thống các biện pháp QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình
trong hoạt động GD học tập HS lớp 10 ở trường THPT vùng ĐBSCL.
5.4. Thực nghiệm một nội dung đề xuất của biện pháp QL sự phối hợp giữa nhà
trường - gia đình trong hoạt động GD học tập HS lớp 10 ở trường THPT vùng
ĐBSCL.
6
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung
- Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và xác lập hệ thống biện pháp QL
hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động GD học tập HS lớp
10 tại trường THPT ở các tỉnh vùng ĐBSCL.
- Chủ thể QL là HT nhà trường và những người được HT ủy quyền QL hoạt
động phối hợp giữa gia đình - nhà trường và CMHS.
6.2. Địa bàn
Thực hiện ở các tỉnh vùng ĐBSCL: Cà Mau, Bạc Liêu, Cần Thơ, An Giang,
Đồng Tháp, Long An và Tiền Giang theo lối chọn mẫu ngẫu nhiên (bốc thăm) từ 13
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long gồm: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang,
Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Long An, Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh
Long và Trà Vinh.
6.3. Thời gian:
- Đợt khảo sát 1: tháng 12 năm 2015
- Đợt khảo sát 2: tháng 10 năm 2020
- Thực nghiệm vào học kỳ 2 năm học 2015 - 2016, từ đầu tháng 3/2016 đến
tháng 5/2016, tại trường THPT Hồ Thị Kỷ thành phố Cà Mau.
- Bổ sung cập nhật thêm một số nội dung đến năm học 2020 - 2021
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Luận án tiếp cận theo quan điểm hệ thống để nghiên cứu về “ QL sự phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10 ở các
trường THPT vùng ĐBSCL” là xem xét các thành tố và các mối quan hệ của chúng
trong cấu trúc hệ thống QL sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động
GD học tập cho HS. QL sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động
GD học tập cho HS có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động GD và QLGD khác
trong trường THPT.
7
Xem xét và xây dựng hệ thống QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình
trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10 ở các trường THPT theo hệ thống cấu
trúc thứ bậc QL và các thành phần cấu thành quá trình QL gồm BGH, GV , NV,
CMHS, HS. Nhận diện các yếu tố bên trong và bên ngoài nhà trường tác động đến
hệ thống QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động giáo GD học
tập cho HS lớp 10 ở các trường THPT vùng ĐBSCL.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Xem xét vấn đề QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động
GD học tập cho HS lớp 10 ở các trường THPT trong một quá trình phát triển lâu
dài, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai
của vấn đề QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình thơng qua phép suy luận biện
chứng, logic. Bên cạnh đó, nghiên cứu các mơ hình QL sự phối hợp giữa nhà trường
- gia đình và tính logic khi áp dụng vào trường THPT theo từng giai đoạn lịch sử.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Luận án tiếp cận theo quan điểm thực tiễn để nghiên cứu về thực trạng và đề
xuất biện pháp QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động GD học
tập cho HS lớp 10 ở các trường THPT vùng ĐBSCL. Qua khảo sát sẽ phát hiện
những mặt mạnh, mặt yếu của QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt
động GD học tập HS lớp 10 ở các trường THPT và nguyên nhân của nó để từ đó đề
ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng; đáp ứng được yêu cầu mới trong giai
đoạn hiện nay.
7.1.4. Tiếp cận Quản lý theo kết quả
Đề tài vận dụng mơ hình QL theo kết quả để xây dựng cơ sở lý thuyết cho QL
hoạt động học tập của HS. QL theo kết quả (Results Based Management - RBM) là
mơ hình QL chú trọng đến các kết quả (đầu ra, kết quả đầu ra, tác động), quá trình
và các yếu tố đầu vào; chú trọng đến lập kế hoạch theo kết quả; chú trọng đến đo
lường và đánh giá kết quả thực hiện; chú trọng đến cải thiện kết quả liên tục; chú
trọng đến các bên liên quan; chú trọng đến sự minh bạch và cơng bằng… Lợi ích
quan trọng nhất của QL theo kết quả là góp phần thay đổi tác phong của các thành
8
viên, nhà QL trong cơ quan, tổ chức; hướng mọi thành viên trong cơ quan tập trung
suy nghĩ về những kết quả cần đạt được.
Các hoạt động nghiên cứu trong luận án đều dựa vào các quan điểm QL theo
kết quả để nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng QL hoạt động phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong hoạt động GD học tập HS lớp 10.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Hồi cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, bài báo,
cơng trình khoa học ... có liên quan đến đề tài gồm các tác phẩm kinh điển của chủ
nghĩa Mác – Lê nin và Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài; Các văn kiện của Đảng
Cộng sản Việt Nam, các văn bản luật; Các tài liệu tâm lý học, GD học ở trong và
ngồi nước; Các cơng trình nghiên cứu khoa học GD ở trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài như các luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các bài báo, các
chuyên khảo; Các tài liệu về QLGD, QL nhà trường, về QL trong mối quan hệ với
cộng đồng …
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: Khảo sát, đánh giá thực trạng QL sự phối hợp giữa nhà trường gia đình trong hoạt động GD học tập HS lớp 10 ở 11 trường THPT vùng ĐBSCL;
- Nội dung: Thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động
GD học tập cho HS lớp 10 ở các trường THPT vùng ĐBSCL và thực trạng QL sự
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10 ở
các trường THPT vùng ĐBSCL.
- Công cụ cụ nghiên cứu: Phiếu khảo sát thực trạng phối hợp và QL sự phối
hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động GD học tập HS lớp 10 ở 11 trường
THPT vùng ĐBSCL:
+ Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập thông tin hỗ trợ
khảo sát thực trạng QL sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động GD
học tập cho HS lớp 10.
9
- Đối tượng: phỏng vấn 02 HT, 04 PHT, 10 GVCN của các trường: THPT Hồ
Thị Kỷ, THPT Cà Mau, THCS &THPT Lý Văn Lâm thành phố Cà Mau; THPT Giá
Rai tỉnh Bạc Liêu và THPT Bùi Hữu Nghĩa thành phố Cần Thơ.
+ Phương pháp thực nghiệm
- Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm chứng minh tính khả thi và
hiệu quả của một số biện pháp QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt
động GD học tập cho HS lớp 10.
- Cách thức thực hiện: Thực nghiệm một biện pháp phối hợp giữa nhà trường gia đình trong hoạt động GD học tập cho HS để kiểm chứng biện pháp được xây
dựng là cần thiết và khả thi, phù hợp với cơ sở lý luận và thực tiễn về QL sự phối
hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10 vùng
ĐBSCL.
7.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp Toán thống kê toán học được sử dụng với phần mềm SPSS for
Window (phiên bản 13.0) để xử lý số liệu thu được bằng: Tính tỷ lệ %, tính trung
bình, kiểm nghiệm ANOVA, Independent T- test, tương quan Pearson của kết quả
nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về lý luận
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động QL
phối hợp giữa nhà trường - gia đình. Từ đó, đề xuất một số biện pháp QL sự phối
hợp giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động GD học tập HS.
- Luận án có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu GD; giảng viên, sinh viên trường sư phạm; nhà QLGD và góp phần hỗ trợ GV
trong việc phối hợp các lực lượng GD học tập cho HS.
8.2. Về thực tiễn
- Khảo sát thực trạng hoạt động phối hợp và QL sự phối hợp trong hoạt động
GD học tập HS lớp 10 ở các trường THPT ở các tỉnh ĐBSCL, phát hiện những bất
cập qua đó giúp các trường QL, huy động sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia
10
đình và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả và chất lượng GD học
tập của nhà trường.
- Luận án góp phần giải quyết một trong những vấn đề của thực tiễn GD hiện
nay là tìm kiếm những hình thức cụ thể trong QL sự phối hợp giữa nhà trường - gia
đình trong hoạt động GD học tập HS đạt hiệu quả.
9. Cấu trúc của luận án
Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về QL sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong hoạt động GD học tập cho HS lớp 10 ở trường THPT.
- Chương 2: Thực trạng QL sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
hoạt động GD học tập cho HS lớp 10 ở các trường THPT vùng ĐBSCL.
- Chương 3: Biện pháp QL sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt
động GD học tập cho HS lớp 10 ở các trường THPT vùng ĐBSCL.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục