BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA DU LỊCH
Ngành Quản Trị Khách Sạn
BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
XÃ HỘI HỌC DU LỊCH
Đề tài: Phân tích và nghiên cứu tình hình phát triển du lịch
Phú Quốc
Tên nhóm sinh viên: Nhóm 8
Lớp: 213_DDL0140_06
Giảng viên phụ trách: Th.S Lê Mỹ Trang
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 07 năm 2022
1
BẢNG ĐÁNH GIÁ CƠNG VIỆC
Tiêu chí
STT
1
2
3
4
5
Tốt
100
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
Lê Như Hiệp ( nhóm trưởng)
Ngơ Cơng Bằng
Lê Nguyễn Tuyết Trâm
Lý Hồng Ngọc
Nguyễn Hồng Mỹ Kim
Khá
75
Trung bình
50
MSSV
197KS24798
197KS12176
197KS33340
197KS12626
197KS33047
2
Kém
0
TỔNG ĐIỂM
100
100
100
100
90
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
3
MỤC LỤC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
I.
5
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 5
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 6
3. Xác định vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 6
II.
THỰC TRẠNG DU LỊCH TẠI PHÚ QUỐC ........................................................ 6
1. Khái quát về điểm đến ............................................................................................. 6
2. Thực trạng du lịch tại Phú Quốc ............................................................................ 7
III.
GIẢI PHÁP ............................................................................................................. 20
IV.
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 22
4
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế, xã hội phổ biến không.
chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển. Nằm trong khối
ASEAN,Việt Nam là một trong số những nước có nguồn tài nguyên đa dạng,
phong phú, là một trong những nước có tiềm năng lớn về du lịch. Thực tế, từ
cuối những năm 80 của thế kỷ XX , nhờ có chính sách cải cách và mở cửa
của nhà nước, du lịch Việt Nam đã phát triển mạnh, gặt hái được nhiều thành
cơng. Một trong số đó phải kể đến đó là huyện đảo Phú Quốc.
Phú Quốc một hịn đảo phía Tây Nam của tổ quốc, nơi được mệnh danh là
hòn đảo ngọc của Việt Nam là một địa điểm hấp dẫn đối với khách du lịch
quốc tế và khách du lịch nội địa. Với khí hậu ơn hịa của miền nhiệt đới quanh
năm nóng ẩm, làn nước trong xanh của biển khơi, và một hệ sinh thái du lịch
đa dạng... Phú Quốc đang là một điểm đến thu hút sự chú ý của khách du lịch
trong và ngoài nước. Ngày 01/01/2021 Phú Quốc chính thức trở thành thành
phố đảo đầu tiên của Việt Nam, với “tấm áo mới” này Phú Quốc đã và đang
thu hút nguồn lực đầu tư lớn trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế du
lịch. Tuy nhiên, việc đầu tư quá ồ ạt và thiếu quy hoạch đang khiến Phú Quốc
mất đi vẻ đẹp hiện có, các cảnh quan tự nhiên dần mất đi và thay vào đó là
những tác động tiêu cực của con người. Mặt khác, nhận thức về phát triển du
lịch của một số bộ phận dân cư địa phương còn hạn chế, sự phối hợp liên
ngành chưa hiệu quả; vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành chưa phát
huy đầy đủ; hiệu quả hoạt động xúc tiến quảng bá chưa cao; nguồn nhân lực
du lịch và hạ tầng giao thông chưa đáp ứng nhu cầu phát triển; một số chính
sách thúc đẩy phát triển du lịch cịn bất cập, chưa tháo gỡ kịp thời; tình hình
vệ sinh mơi trường tại một số điểm du lịch chưa được cải thiện. Do đó, sẽ làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển du lịch tại thành phố đảo Phú Quốc.
Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển bền vững du lịch biển thành
phố đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
5
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển
du lịch tại Phú Quốc, tìm và đưa ra các giải pháp phát triển du lịch biển thành
phố đảo trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với vị trí đặt biệt quan trọng, nguồn tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn
đa dạng và phong phú, Phú Quốc có nhiều tiềm năng và cơ hội để phat triển
mạnh mẽ, vững chắc nền kinh tế biển đảo, trong đó đáng quan tâm nhất là
ngành du lịch. Nhũng năm gần đây số lượng du khách đến với Phú Quốc ngày
càng tăng nhanh. Góp phần tăng trưởng nền kinh tế địa phương góp phần cho
kinh tế xã hội huyện đảo có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên nếu chỉ
phát triển du lịch dựa trên những thế mạnh tiềm năng sẵn có, khai thác nhưng
loại hình du lịch đơn điệu, sản phẩm du lịch mang tính trùng lập thì ngành du
lịch huyện đảo Phú Quốc không đủ sức thu hút khách du lịch. Để có thể phát
triển và khai thác tài nguyên du lịch Phú Quốc hợp lý và phù hợp với nhu cầu
ngày càng tăng cao của du khách trong và ngồi nước đó là mục tiêu du lịch
Phú Quốc cần đạt được. Với những tiềm năng và sự phát triển nổi bật ấy thì
Phú Quốc là một điểm đến du lịch, nơi lưu trú và cả dịch vụ ăn uống để tiến
hành nghiên cứu nhằm nói lên những đặc điểm nổi bật và xác định hướng
phát triển hợp lý.
3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Sau một năm 2021 đầy biến động vì dịch COVID – 19, Phú Quốc đang ghi
nhận một số lượng khách du lịch tăng đột biến trong năm 2022. Do đó, việc
nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến là Phú
Quốc của khách du lịch sẽ giúp ích cho tình hình phát triển du lịch của địa
phương.
II.
THỰC TRẠNG DU LỊCH TẠI PHÚ QUỐC
1. Khái quát về điểm đến
Phú Quốc thiên đường nhiệt đới nằm trong Vịnh Thái Lan, là hịn đảo lớn
nhất của Việt Nam nằm ở phía Tây Nam, cũng là hòn đảo lớn nhất trong quần
6
thể 22 đảo nhỏ to khác nhau tại đây. Phú Quốc cùng với các hòn đảo khác tạo
thành huyện đảo Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang.
Phú Quốc có diện tích 589,23 km², trải dài từ vĩ độ 9°53′ đến 10°28′ độ vĩ
bắc và kinh độ từ 103°49′ đến 104°05′ độ kinh đông, nằm cách thành phố
Rạch Giá 120 km và cách thành phố Hà Tiên 45 km. Năm 2006, Khu dự trữ
sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang bao gồm cả Phú Quốc được
UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Phú Quốc, từ lâu, đã trở nên nổi tiếng với khách du lịch khắp mọi miền đất
nước và quốc tế. Điều này khơng chỉ vì Phú Quốc là một hòn đảo xinh đẹp
mà nơi đây cịn chứa đựng nhiều điều bí ẩn mà khơng phải ai cũng có thể
khám phá hết được.
Nhờ có điều kiện tự nhiên và thiên nhiên ưu đãi, có khí hậu ôn hòa, Phú
Quốc đang dần trở thành thiên đường nghỉ dưỡng mới của thế giới, thu hút
đông đảo các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
2. Thực trạng du lịch tại Phú Quốc
Quyết định lựa chọn điểm đến du lịch là một trong những vấn đề cốt lõi và
quan trọng nhất của hành vi tiêu dùng du lịch. Đối với một thị trường nhận
khách, việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
điểm đến là rất cần thiết vì nó cung cấp một cái nhìn rõ ràng hơn về những gì
khách du lịch đang tìm kiếm đối với các điểm đến. Bài viết xây dựng mơ hình
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Phú Quốc của khách
du lịch nội địa bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exporatory
Factor Analysis – EFA). Kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn yếu tố (động cơ
kéo; động cơ đẩy; giá tour du lịch; thông tin quảng bá) ảnh hưởng theo thứ tự
quan trọng khác nhau đến quyết định lựa chọn Phú Quốc làm điểm đến của
khách du lịch nội địa. Từ kết quả đó, đề xuất thứ tự ưu tiên trong việc thực
hiện các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao năng lực thu hút khách du lịch
của Phú Quốc.
7
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến du lịch
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến du lịch cũng thu hút
được sự quan tâm của nhiều tác giả. Từ đó cũng cho thấy các tác nhân tới quyết định
chọn điểm tham quan rất đa dạng và phức tạp.
Các tác giả Haider and Ewing (1990), Morey và cộng sự (1991), Crompton (1979),
Hsu và cộng sự (2009), Schroeder và Louviere (1999) cho rằng, đặc điểm/đặc trưng
của điểm đến là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự lựa chọn đến đến du lịch, bao
gồm các nhân tố: giá cả, quy mô và dịch vụ lưu trú, điểm đến gần biển, điểm đến
gần trung tâm, khoảng cách từ điểm đến tới sân bay, khoảng cách của các cơ sở lưu
trú, cửa hàng mua sắm, các hoạt động tại điểm đến, các vấn đề liên quan đến sức
khỏe và các nhân tố an ninh an toàn ( (Haider & Ewing, 1990b); (Morey, Shaw, &
Rove, 1991); (Hsu, Tsai, & Wu, 2009b); (Schroeder & Louviere, 1999b) .
Các tác giả Eymann and Ronning (1992), Morley (1994), Eymann and Ronning
(1997), Lim (1999) xác định 2 nhân tố cơ bản ảnh sự lựa chọn điểm đến du lịch của
du khách, đó là: Đặc điểm/đặc trưng của điểm đến như Giá (vé máy bay, giá khách
sạn, giá tham quan, tỷ giá) và Đặc điểm cá nhân/Nhân khẩu học như Động cơ (thư
giãn, tìm hiểu về văn hóa…), kinh nghiệm đi du lịch tới điểm đến, thu nhập…( (A.
Eymann & Ronning, 1992); (Morley, 1994); (A. Eymann & Ronning, 1997); (Lim,
1999)).
Chen and Tsai (2007) chỉ ra 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến du
lịch của du khách bao gồm: Một là, nguồn thông tin, như: Thông tin từ bạn bè, gia
đình, đồng nghiệp; Thơng tin truyền miệng; Thơng tin thương mại (thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng: Tivi, báo chí, mạng xã hội, website…); Hai là, đánh
giá của du khách về điểm đến, như: Đánh giá hình ảnh thương hiệu điểm đến; Giá
cả; Các nhân tố hữu hình khác (tài ngun, giao thơng, dịch vụ…); Ba là, động cơ,
như: Xu hướng của xã hội (nơi đang sinh sống); Thỏa mãn tính tị mị, hiếu kỳ (khám
phá ẩm thực, văn hóa, lịch sử, ); Muốn trải nghiệm cảm giác khác lạ so với cuộc
sống hàng ngày (thoát khỏi nơi cư trú thường xuyên, rời xa căng thẳng stress hàng
8
ngày, gặp gỡ những người mới, tham gia các hoạt động thể thao mạo hiểm, thử thách
bản thân) (Chen & Tsai, 2007) .
Correia and Pimpao (2008), cũng chỉ ra 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến lựa chọn
điểm đến du lịch của du khách bao gồm: Một là, nguồn thông tin, gồm: Nguồn
trung lập (các văn phòng Du lịch); Nguồn mang tính thương mại (các cơng ty/đại
lý lữ hành); Nguồn từ xã hội (từ người thân, bạn bè, gia đình); Nguồn thông tin
quảng cáo, xúc tiến hỗn hợp (Tập gấp brochures, báo chí, phim ảnh, radio, TV,
internet); Hai là, đặc điểm, đặc trưng của điểm đến, gồm: Ẩm thực, môi trường xã
hội, khả năng tiếp cận, bầu khơng khí thư giãn, an ninh an toàn, thời tiết, phong
cảnh, hoạt động mua sắm, các hoạt động về đêm, trang thiết bị thể dục thể thao,
dịch vụ lưu trú, dịch vụ vui chơi giải trí, có tính độc đáo, kỳ lạ..; Ba là, đặc điểm
cá nhân, gồm: Có thêm trải nghiệm với nhiều nền văn hóa và lối sống, có thêm
nhiều kiến thức về điểm đến, làm giàu hiểu biết của bản thân, thăm quan nhiều địa
danh mới, được vui chơi giải trí, đến những địa danh mà bạn bè chưa bao giờ đến,
muốn kể cho mọi người nghe về điểm đến, gắn kết thêm tình bạn, giải tỏa stress,
rời khỏi nơi cư trú thường xuyên, gặp gỡ, giao lưu với những người bạn mới, trải
nghiệm cảm giác phiêu lưu mạo hiểm (Correai & Pimpao, 2008) .
Ferencova (2012) cho rằng Hình ảnh của cơng ty du lịch, như: Danh tiếng và hình
ảnh của công ty/đại lý du lịch, kinh nghiệm sử dụng dịch vụ của công ty du lịch, sự
tư vấn, gợi ý của người quen về công ty du lịch, sử dụng các dịch vụ phụ thuộc của
công ty du lịch, sử dụng các dịch vụ phụ thuộc công ty du lịch tại điểm đến, các ưu
điểm nổi bật của công ty du lịch so với các công ty khác là yế tố quyết định nhất
(Ferencova, 2012) .
Như vậy, hầu hết các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến
du lịch của du khách đều đề cập đến các nhân tố bên trong (nhân tố cá nhân), và
nhân tố bên ngồi (nhân tố mơi trường). Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu chỉ đề cập đến
một nhóm nhân tố hay một vài nhân tố nhất định tùy thuộc vào mục đích và bối cảnh
9
nghiên cứu. Tổng hợp hai nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài thể hiện ở sơ đồ
dưới đây:
NHÂN TỐ BÊN TRONG
SỰ LỰA CHỌN
- Đặc điểm nhân khẩu học
ĐIỂM ĐẾN
Tâm lý
Thể chất
Tương tác xã hội
Động cơ, mục đích chuyến đi
Giá trị cá nhân (personal value)
Sự cam kết lựa chọn
(Muntinda and Mayaka,
2012)
Lòng trung thành đối với
điểm đến (Bigne ´và cộng
sự, 2001; Lam and Hsu,
2005; Correia and Pimpao,
2008; Pietro và cộng sự,
2012)
NHÂN TỐ BÊN NGỒI
Đặc điểm/đặc trưng /hình ảnh của điểmđến
Nguồn thơng tin về điểm đến
Các hoạt động truyền thơng Marketing
Hình 1.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến du lịch
Cơ sở lý thuyết làm nền tảng để đề xuất mơ hình nghiên cứu lý thuyết và giả thuyết
cho nghiên cứu này là mơ hình tổng quát về động cơ đi du lịch của Crompton (1979),
mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của Woodside and
Lysonski (1989), Um and Crompton (1991, 1992) và Hill (2000). Căn cứ vào những
khoảng trống lý thuyết, cùng với những gợi ý của các nhà nghiên cứu, nghiên cứu
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch
đối với trường hợp điểm đến Phú Quốc để phỏng vấn và khảo sát bao gồm: Nhóm
nhân tố bên trong cá nhân (động cơ đi du lịch: Kiến thức và khám phá, giải trí và thư
giản, văn hóa và tơn giáo, gia đình và bạn bè, tự hào về chuyến đi) và Nhóm nhân tố
10
bên ngồi cá nhân (thơng tin điểm đến, an tồn cá nhân, đặc trưng của điểm đến, vấn
đề tài chính và kế hoạch chuyến đi). Cụ thể:
(1) Sự ảnh hưởng của nhân tố bên trong đối với quyết định lựa chọn điểm đến của
du khách
Nhân tố bên trong chính là nhân tố cá nhân, nó bao gồm nhiều nhân tố. Trong đó
động cơ, mục đích chuyến đi được xem là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết
định lựa chọn điểm đến của du khách.
Động cơ đi du lịch là nhân tố bên trong thúc đẩy hoặc tạo ra mong muốn được thỏa
mãn nhu cầu đi du lịch của du khách ((Crompton, 1979); (M. Uysal & Jurowski,
1994); (Klenosky, 2002)). Họ quyết định lựa chọn một điểm đến nào đó bởi tâm lý
họ chỉ muốn thể hiện bản thân, hay chỉ muốn nghỉ ngơi thư giãn, muốn có thêm
nhiều bạn bè, muốn thăm người thân, hay họ muốn khám phá, tìm kiếm một giá trị
nào đó tại điểm đến (Decrop, 2006). Mơ hình nghiên cứu của Mutinda và Mayaka
(2012), xác định động cơ đi du lịch của du khách gồm: Kiến thức và khám phá; giải
trí và thư giãn; Văn hóa và tơn giáo; gia đình và bạn bè; tự hào về chuyến đi. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi cũng tiếp cận mơ hình của Mutinda và Mayaka (2012) để
các động cơ đi du lịch của du khách (Mutinda & Mayaka, 2012b).
Về tính chất ảnh hưởng, động cơ là nhân tố quan trọng nhất của hành vi tiêu dùng
du lịch; nó được xem như là lý do, động lực và mục đích nhằm chỉ đạo hành động
của du khách đi theo một hướng nhất định (Mlozi, Pesamaa, & Haahti, 2013). Theo
mơ hình của Hill (2000), động cơ đi du lịch của du khách tác động tới việc xem xét
hay quyết định với một số điểm đến yêu thích. Như vậy, quyết định lựa chọn điểm
đến bị thúc đẩy bởi các động cơ hay đặc điểm cá nhân của chủ thể. Động cơ này là
động cơ bên trong (động cơ đẩy) đề cập đến những nhân tố bên trong thúc đẩy hoặc
tạo ra mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đi du lịch Crompton, 1979; Uysal and
Jurowski, 1994; Klenosky, 2002). Các nghiên cứu khác cũng cho thấy, động cơ đi
du lịch là nhân tố chính quyết định sự lựa chọn điểm đến của du khách, nên ta có thể
11
khẳng định mối liên hệ giữa động cơ đi du lịch với sự lựa chọn điểm đến là hồn
tồn có cơ sở ((Hudson & Shephard, 1998); (Mutinda & Mayaka, 2012a)) .
Căn cứu vào các kết quả nghiên cứu trên, nghiên cứu này đưa ra các giả thuyết H1,
H2, H3, H4, H5 có tác động tích cực đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách
và mang dấu (+).
(2) Sự ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài đối với quyết định lựa chọn điểm đến của
du khách:
Một là, điểm đến an toàn:
Tác giả Selby, Selby, and Botterill (2010) khẳng định vai trị quan trọng của hình
ảnh điểm đến vì nó có ảnh hưởng to lớn đến quyết định đi du lịch đến một địa điểm
nào đó của du khách. Những thông tin về điểm đến, kinh nghiệm của bản thân cũng
như những tác động khác như biến động về chính trị, tác động của thiên nhiên... đều
ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch của du khách. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
khách du lịch, trong đó nhân tố an tồn được cho là có ảnh hưởng nhiều nhất. Các
nghiên cứu thực tế cho thấy, khách du lịch thường hay có tâm lí sợ hãi và bị tác động
mạnh bởi tình hình tội phạm tại các địa điểm du lịch. Nghiên cứu của Brunt and
Shepherd (2004) lại cho rằng những du khách từng là nạn nhân của các tệ nạn trong
du lịch thường suy nghĩ đắn đo nhiều hơn trong những quyết định đi du lịch tiếp
theo.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu này, chúng tôi đề xuát giả thuyết H6: Điểm đến
an tồn có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách và
mang dấu (+).
Ở Phú Quốc, yếu tố “Bãi tắm được trang bị các đội cứu hộ” cũng là yếu tố được
khách du lịch đánh giá khá cao. Tuy nhiên, trên thực tế, đội cứu hộ trên các bãi tắm
là lực lượng của các khách sạn ven biển bố trí chứ không chịu sự điều hành của Ủy
ban Nhân dân huyện Phú Quốc.
12
Các yếu tố khác về trị an xã hội như tình trạng ăn xin, trộm cắp cũng được du khách
đánh giá trên mức hài lịng. Tuy viên vẫn có một số vụ việc vi phạm an ninh nhỏ, lẻ
còn đang diễn ra.
Hai là, thông tin về điểm đến:
Thông tin về điểm đến là các thông tin quan trọng về điểm đến du lịch (Mutinda &
Mayaka, 2012); là các thông tin mà khách du lịch nhận được bao gồm: kinh nghiệm
trong quá khứ, quảng cáo và chiến lược makerting, thông tin từ bạn bè, gia đình và
xã hội (Urn & Crompton, 1990). Việc tìm kiếm thơng tin được xem là nhân tố có tác
động mạnh mẽ đến sự lựa chọn điểm đến du lịch (Jacobsen and Munar, 2012). Kết
quả nghiên cứu của Laws (1995), Mutinda and Mayaka (2012b) cho thấy, các thơng
tin về điểm đến tích cực có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn điểm đến.
Từ đây, chúng tơi đề xuất giả thuyết H7: Thơng tin tích cực về điểm đến có ảnh
hưởng tích cực đến quyết định chọn điểm đến của du khách và mang dấu (+).
Theo kết quả khảo sát du khách, Phú Quốc được du khách biết đến thông qua rất
nhiều kênh thông tin. Trong đó, internet là kênh thơng tin mà du khách chọn nhiều
nhất (chiếm 26.39%). Tiếp theo là các sách/báo/tạp chí và ti vi (chiếm lần lượt là
21.26% và 16.86%); công ty du lịch (chiếm 15.40%), người thân (chiếm 12.76%).
Vì vậy, để hình ảnh điểm du lịch Phú Quốc đến được với du khách, các bộ phận liên
quan cần có những giải pháp cụ thể, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Ba là, đặc trưng của điểm đến:
Đặc trưng/hình ảnh của điểm đến là tổng hợp những nhận thức của khách du lịch về
điểm đến thơng qua q trình tiếp nhận thông tin từ các nguồn khác snhau (Beerli &
Martin, 2004). Đó là ấn tượng và sự nhận thức tồn diện được tạo ra bởi điểm đến,
bao gồm các đặc điểm chức năng liên quan đến khía cạnh hữu hình và các đặc điểm
tâm lý liên quan đến khía cạnh vơ hình của điểm đến (Echtner & Brent Ritchice,
1991). Trong nghiên cứu này, đặc điểm đặc trưng của điểm đến được kế thừa mô
13
hình của Mutinda và Mayaka (2012), bao gồm: phong cảnh thiên nhiên, bầu khơng
khí du lịch, mơi trường, thời tiết; các cơng trình lịch sử, kiến trúc; các hoạt động
ngồi trời; thủ tục xin visa; chất lượng dịch vụ…
Về tính chất ảnh hưởng, các tác giả ((Haider & Ewing, 1990a); (Morey, Rowe, &
Shaw, 1991); Crompton (1979); (Hsu, Tsai, & Wu, 2009a);(Schroeder & Louviere,
1999a)) cho rằng, đặc điểm/đặc trưng của điểm đến là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất
đến sự lựa chọn đến đến du lịch. Baloglu and McCleary (1999) đã chứng minh hình
ảnh của điểm đến có ảnh hưởng quan trọng trong việc lựa chọn điểm đến (Bulaglu,
1999) . Prayag and Ryan (2011 ) cho rằng, hình ảnh đặc trưng của điểm đến thường
được chấp nhận như là nhân tố kéo quan trọng cho sự thành công và phát triển của
một điểm đến du lịch (Prayag & Ryan, 2012) . Các mơ hình nghiên cứu của , (B. W.
Keating and A. Kriz (2008)), Wu (2009), Mutinda và Mayaka (2012) đều khẳng định
điểm đến càng hấp dẫn càng tác động lôi kéo khách du lịch tìm kiếm điểm đến.
Từ các kết quả nghiên cứu trên đây, chúng tôi đề xuất giả thuyết H8: Đặc trưng của điểm
đến có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách và mang dấu
(+)
Hình ảnh và mơi trường được xem như một thế mạnh của Phú Quốc với những nguồn
tài nguyên du lịch phong phú giữ được nét hoang sơ của tự nhiên, môi trường sinh
thái đa dạng, thời tiết, khí hậu dễ chịu cùng với bề dày về truyền thống văn hóa, lịch
sử, yếu tố tự nhiên của Phú Quốc chiếm được sự hài lòng của du khách. Theo kết
quả khảo sát, khách du lịch đánh giá yếu tố tự nhiên của Phú Quốc trên mức hài lòng
và gần với mức rất hài lòng chứng tỏ yếu tố này sẽ là yếu tố quan trọng để Phú Quốc
có thể giữ chân khách du lịch được lâu, để lại dấu ấn để họ có thể chọn Phú Quốc là
điểm đến lý tưởng cho những lần du lịch sau và giúp Phú Quốc dễ dàng quảng bá
được thương hiệu của mình.
• 5 lợi thế tự nhiên cho phát triển khách sạn, biệt thự biển Phú Quốc, du lịch giải trí
• - Top 15 điểm du lịch tiềm năng nhất thế giới.
• - 62% rừng nguyên sinh.
14
• - Nằm hoàn toàn trong vịnh, an toàn ngoài tầm bão.
• - 150km bờ biển phát triển du lịch biển.
• - 99 ngọn núi với hệ sinh thái nguyên sơ.
• Khí hậu
• Thời tiết mát mẻ, ln giữ ở mức 28 độ nên có thể khai thác được du lịch quanh
năm. Khí hậu nhiệt đới gió mùa chia làm 2 mùa rõ rệt:
• - Mùa khơ: T11 – T3, chủ yếu khách quốc tế.
• - Mùa mưa: T04 – T10, chủ yếu khách nội địa.
•
Địa điểm du lịch & đặc sản
• Với những ưu thế sẵn có về vị trí và điều kiện tự nhiên, Phú Quốc được Chính phủ
và chính quyền tỉnh Kiên Giang mong muốn phát triển thành một thiên đường du
lịch và trung tâm tài chính kinh tế mang tầm cỡ khu vực và quốc tế.
• Các bãi biển đẹp được Unesco xếp hạng:
• - Bãi Dài – Top 5 thế giới.
• - Bãi Sao – Bãi Biển Hoang sơ đẹp nhất.
• - Bãi Trường, Bãi Khem, Bãi Thơm, Gành Dầu.
•
• Khu vui chơi giải trí:
• - Khu vui chơi giải trí Vinpearl;
• - Vườn thú bán hoang dã Safari;
• - Sân Golf 27 lỗ tiêu chuẩn quốc tế.
• - Chợ đêm Dương Đơng – Phú Quốc.
Dịch vụ du lịch:
- Lặn biển ngắm san hô;
- Đảo Hòn Thơm;
- Đảo Nam Du;
- Câu mực đêm;
15
Các làng nghề truyền thống
- Trang trại hồ tiêu;
- Nuôi trai lấy ngọc;
- Nước mắm;
- Rượu sim …
Các địa danh thăm quan
- Vườn quốc gia Phú Quốc;
- Khu bảo tồn biển Dinh Cậu;
- Nhà tù Phú Quốc;
- Suối Tranh;
- Làng chài Hàm Ninh;
- Núi Cơ Chín.
Tuy nhiên, khi Phú Quốc ngày càng được chú trọng đầu tư và phát triển với hàng
loạt các dự án mang quy mô và tầm cỡ lớn, các yếu tố về tự nhiên thiên nhiên sẽ bị
đe dọa. Các cơng trình khách sạn cao cấp và các khu vui chơi giải trí dễ tàn phá nét
hoang sơ của tự nhiên. Gia tăng về số lượng các loại phương tiện vận tải ảnh hưởng
đến khơng khí và môi trường tự nhiên trong lành. Hệ thống đường xá chằng chịt sẽ
làm mất đi tính đa dạng sinh học cao của mơi trường. Bên cạnh đó, khi số lượng du
khách ngày càng tăng lên, nhu cầu về thức ăn, nước uống… cho họ cũng tăng theo
sẽ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái nơi đây và gây ô nhiễm môi trường. Việc
phát triển và chú trọng quá nhiều vào các khu vui chơi giải trí hiện đại dễ làm du
khách quên đi những điểm đến du lịch mang truyền thống văn hóa vốn đặc sắc và
có bề dày lịch sử.
Đứng trước thực trạng đó, để xây dựng Phú Quốc trở thành khu du lịch, khu nghỉ
dưỡng sinh thái cao cấp mang lại nguồn lợi lâu dài với thế mạnh là các yếu tố tự
nhiên, Phú Quốc cần được cân nhắc giữa việc phát triển cơ sở hạ tầng và gìn giữ các
16
yếu tố tự nhiên sao cho khi Phú Quốc thực sự trở thành khu du lịch mang tầm cỡ
quốc tế Phú Quốc vẫn giữ lại được những ưu đãi mà tự nhiên đã giành cho nó.
Bốn là, vấn đề tài chính:
Việc du lịch ln địi hỏi chúng ta phải có sự tính tốn kỹ càng về nhiều việc. Trong
đó, vấn đề tài chính thường là vấn đề được quan tâm hàng đầu vì mỗi người sẽ có
mức thu nhập và khả năng chi trả khác nhau. Theo Mutinda và Mayaka (2012), vấn
đề tài chính bao gồm: điểm đến phù hợp với điều kiện tài chính; điểm đến mang lại
những giá trị tương xứng với chi phí du lịch; thỏa thuận kinh tế có lợi nhất có thể
nhận được.
Các tác giả Muchapondwa & Pimhidzai (2011), Phạm Hồng Mạnh (2009), Croes
(2000), Uysal & Crompton (1984), Loeb (1982), Stronge & Redman (1982) và Archer
(1980) nhận định nhân tố chi phí có ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch. Chi phí càng hợp
lý thì nhu cầu du lịch càng tăng, từ đó ảnh hưởng đến đến quyết định lựa chọn điểm
đến. Như vậy, vấn đề tài chính cũng là một nhân tố mà du khách quan tâm đến và có
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của họ.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất giả thuyết H9: Vấn đề tài
chính phù hợp có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách
và mang dấu (+).
Yếu tố Cơ sở hạ tầng và nhân viên phục vụ có đi đơi với số tiền bỏ ra là nhân tố tác
động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách du lịch. Các yếu tố thuộc Cơ sở hạ tầng
và nhân viên phục vụ được khách du lịch đánh giá trong khoảng điểm từ trên mức
không hài lòng và dưới mức hài lòng, chứng tỏ khách du lịch khơng đánh giá cao
khía cạnh này của du lịch Phú Quốc.
Trên thực tế, các yếu tố liên quan đến cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật và cơ sở lưu
trú trong nhân tố chất lượng dịch vụ ở Phú Quốc nhìn chung phát triển nhanh nhưng
tầm cỡ quy mơ của các cơ sở vẫn cịn nhỏ lẻ, chưa đồng bộ và vận hành chưa chuyên
nghiệp.
17
Đối với cơ sở lưu trú, dù hiện Phú Quốc có khoảng 100 khách sạn và cơ sở lưu trú
với hơn 2.000 phòng, đặc biệt số lượng sơ sở lưu trú tăng cao trong các năm vừa
qua. Tuy nhiên, tình trạng về cơ sở lưu trú hiện nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu chưa
kể các thiết bị phục vụ sinh hoạt cho du khách trong khách sạn vẫn chưa thực sự
hiện đại, tiện nghi.
Đối với các yếu tố về nhân viên phục vụ được du khách đánh giá trong khoảng điểm
từ trên mức không ý kiến đến dưới mức hài lòng. Trên thực tế, lượng lao động đã
qua đào tạo ở Phú Quốc là khá thấp, chỉ khoảng 30%, lượng lao động có trình độ
tiếng anh B chỉ chiếm 50%. Theo đánh giá của khách du lịch, thái độ và sự nhiệt tình
của nhân viên cũng chưa đạt đến mức độ hài lòng của du khách.
Năm là, kế hoạch du lịch:
Kế hoạch du lịch hay chương trình du lịch đề cập đến lịch trình các hoạt động như
di chuyển, tham quan, nghỉ ngơi, ăn uống. Nếu lịch trình chuyến đi được sắp xếp
hợp lý và thuận tiện, đảm bảo yêu cầu thăm quan, nhất là đối với các chương trình
du lịch dài ngày có ảnh hưởng nhất định đến quyết định lựa chọn điểm đến của du
khách.
Từ đây, chúng tôi để xuất giả thuyết H10: Kế hoạch du lịch có ảnh hưởng tích cực
đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách và mang dấu (+).
Dựa trên cơ sở lý thuyết vừa đề cập, nhóm tác giả xin đề xuất mơ hình nghiên cứu
dự kiến tổng qt như hình 2. Các nhân tố cũng như thang đo cụ thể sẽ được phân
tích tổng hợp và hiệu chỉnh (nếu có) sau khi có kết quả điều tra thực tế.
• Kết nối khu vực ở Phú Quốc thuận lợi sẽ giúp kế hoạch chuyến đi thuận tiện hơn:
Phú Quốc nằm trong vịnh Thái Lan là trung tâm giữa các thành phố lớn của Asean,
Phú Quốc chỉ cách các thành phố này 2 giờ bay. Trung bình mỗi ngày có 50 chuyến
bay đến và đi ở Phú Quốc, trong đó có nhiều chuyến bay thẳng quốc tế. Khách du
lịch đến từ trong nước, các nước châu Âu: Anh, Pháp, Nga, Thụy Điển… và các
nước trong khu vực: Thái Lan, Singapore, Campuchia, Hàn Quốc, Trung Quốc…
18
- Cảng biển hành khách quốc tế Dương Đông:
Dự án cảng biển hành khách quốc tế Dương Đông 1600 tỷ đang gấp rút thi công, dự kiến
bàn giao 05/2017. Đây là cảng biển nước sâu đầu tiên của Phú Quốc. Đáp ứng tiêu chuẩn
tàu du lịch 5 sao 4000 – 5000 khách. Kỳ vọng đến 2020 cảng sẽ đón 150.000 – 200.000
lượt khách quốc tế cho Phú Quốc mỗi năm.
- Dự án mở rộng sân bay quốc tế:
Dự án mở rộng sân bay quốc tế Phú Quốc 2000 tỷ. Năm 2016, lượt khách đến Phú Quốc
đạt công suất tối đa của sân bay 2,6 triệu lượt khách/năm.
Dự án mở rộng sân bay sẽ đáp ứng được nhu cầu 5 triệu lượt khách/năm, đang được triển
khai hồn thành 2018.
Hình 2. Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
19
III.
GIẢI PHÁP
Tăng cường đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển đặc trưng gắn với bản sắc
văn hoá và đặc thù tự nhiên của Phú Quốc, đồng thời cần thu hút đầu tư cơ sở hạ
tầng du lịch để tạo sự đột phá và kéo các nhà đầu tư lớn tạo động lực thúc đẩy
phát triển nhanh và bền vững.
Thu hút và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực du lịch theo hướng chun
nghiệp, hiệu quả.
Cần có chính sách đào tạo cán bộ của Sở Du lịch về quản lý phát triển du lịch
xanh, du lịch bền vững và chính sách đào tạo đối với đội ngũ hướng dẫn viên du
lịch sinh thái, nhân viên trong các doanh nghiệp lữ hành,... để nâng cao hiểu biết
và thực hành về du lịch xanh, kỹ năng giao tiếp cũng cần được lồng ghép vào
chương trình đào tạo, huấn luyện nhân lực của huyện, doanh nghiệp
Thực hiện khác biệt và đa dạng hóa sản phẩm du lịch biển
Đẩy mạnh phát triển du lịch xanh và bền vững
Xây dựng và hoàn thiện thể chế quản trị đối với mơ hình thành phố đảo gắn với
phát triển du lịch biển.
Tạo điều kiện cho các công ty tổ chức các sản phẩm du lịch xanh, các tour chuyên
đề với mục tiêu kết hợp du lịch với hoạt động bảo vệ môi trường
Cần quán triệt nguyên tắc xuyên suốt trong chỉ đạo và quản lý, quy hoạch, triển
khai mọi hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển dịch vụ du lịch phải căn cứ
đáp ứng đồng thời 3 tiêu chí của phát triển bền vững.
Phú Quốc cần tổ chức xây dựng phát triển các sản phẩm “Du lịch xanh”, chủ yếu
là loại hình du lịch sinh thái gắn với bảo vệ mơi trường, như: xác định tiềm năng
tài nguyên du lịch xanh, thực hiện khảo sát nghiên cứu thị trường, khuyến khích
và tăng cường tính “xanh” trong phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và trong
các dịch vụ du lịch
20
Cần xây dựng chính sách ưu đãi về thuế nhằm khuyến khích các dự án đầu tư
phát triển du lịch xanh gắn với bảo tồn tự nhiên và văn hóa
Thêm quy định về xây dựng hệ thống xử lý nước thải, thu gom, tái chế chất thải
trong các cơ sở kinh doanh; cơ chế khuyến khích doanh nghiệp sử dụng vật liệu
thân thiện môi trường, thực hiện sản xuất sạch hơn bằng cách tiết kiệm năng
lượng và sử dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, nhằm hạn chế chất
thải từ hoạt động du lịch ra môi trường.
Cần đánh giá mức độ tác động đến kinh tế - môi trường - xã hội của các dự án,
kiên quyết từ chối những dự án ảnh hưởng đến môi trường và không thu hút đầu
tư bằng mọi giá
Cuối cùng, để thực hiện tốt việc phát triển du lịch xanh tại huyện đảo Phú Quốc,
cần chú trọng nâng cao sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành trong Tỉnh và địa
phương để xây dựng chính sách, tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh du lịch theo hướng bền vững.
IV.
KẾT LUẬN
So với các thành phố du lịch lớn như Phan Thiết, Nha Trang, Vũng Tàu, Đà Nẵng
và thậm chí so vớihai thành phố lớn nhất là Hà Nội và TP.HCM , thị trường
khách sạn cao cấp tại Phú Quốc có kết quảhoạt động tốt nhất . Doanh thu trên
phòng (RevPAR – Revenue per Available Room) trung bình của haikhách sạn
cao cấp nhất tại Phú Quốc trong năm 2013 là 124 USD, trong khi “thủ đô resort”
Mũi Né chỉđạt mức 115.80 USD, TP.HCM đạt 123.20 USD và th ủ đô Hà Nội
đạt mức 102.27 USD.
Kết quả kinh doanh của khách sạn tại Phú Quốc cũng thay đổi theo mùa du lịch
như biểu đồ minh họa trang bên. Các khách sạn ghi nhận mức cơng suất phịng
rất cao trong khoảng thời gian từ tháng 1đến tháng 3 (mùa cao điểm) trước khi
giảm dần vào giữa tháng 5 cho tới tháng 9 (mùa thấp điểm).Cơng suất phịng hồi
phục trở lại vào đầu tháng 10 khi mùa cao điểm bắt đầu . Tương tự như cơngsuất
phịng, mức giá cho th phịng tại Phú Quốc giảm mạnh trong mùa thấp điểm
so với mùa caođiểm . Cả cơng suất phịng và giá phịng đạt đỉnh điểm trong giai
21
đoạn Giáng sinh và Năm mới là tháng 12 và tháng 1 và đạt thấp nhất vào khoảng
tháng 6 khi mùa mưa vào thời kỳ cao điểm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Hồng Đơng (17/10/2019). NGHIÊN CỨU CẤC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN CỦA KHÁCH DU LỊCH
HÀN QUỐC: TRƯỜNG HỢP ĐIỂM ĐẾN MIỀN TRUNG VIỆT NAM, Báo cáo
tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp đại học Huế, Đại học Huế.
2. Studocu.com (06/2021). Tiểu luận tiềm năng và thực trạng du lịch Phú Quốc. Đọc
tại truy cập ngày 29/07/2022.
3. Phạm Thị Diệp Hạnh (24/01/2018). CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG
CỦA
DU
KHÁCH ĐẾN
ĐẢO
PHÚ
QUỐC.
Đọc
tại
truy cập ngày 28/07/2022.
4. Nguyễn Thị Bình (2020). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm
đến Phú Quốc của khách du lịch nội địa. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM,
Tập 17, Số 7, trang 1273-1282. Đọc ngày 28/07/2022.
5. datphuquoc.org. Thực trạng và tiềm năng của đảo ngọc Phú Quốc. Đọc tại
truy
cập ngày 28/07/2022.
22
6. ThS. NGUYỄN THỊ THAO (2020). Du lịch xanh - giải pháp phát triển du
lịch
bền
vững
của
huyện
đảo
Phú
Quốc.
Nguồn:
-viet/du-lich-xanh-giai-phap-phattrien-du-lich-ben-vung-cua-huyen-dao-phu-quoc-68975.htm, truy cập
ngày 30/7/2022
7. PGS.TS Vũ Tuấn Hưng (2021). Phát triển bền vững du lịch biển thành phố đảo Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang. Nguồn: />Truy cập ngày 30/7/2022
23