Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG SẢN PHẨM THỜI TRANG BỀN VỮNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.85 KB, 72 trang )

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ

19

3.3. Kết quả nghiên cứu

19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG SẢN PHẨM
THỜI TRANG BỀN VỮNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ


MINH
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Trương Bích Phương
Lớp: K59D


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ

19

3.3. Kết quả nghiên cứu

19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy

1. Trần Thanh Kỳ


2011116423

2. Trương Tấn Đạt

2011116344

3. Nguyễn Đỗ Phương Như

2011116521

4. Hoắc Tuyết Nhi

2011116503

5. Nguyễn Ngọc Hiếu

2011116389

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha


19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ

19

3.3. Kết quả nghiên cứu

19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20


3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG

i

DANH MỤC HÌNH ẢNH

ii

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

2

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

2

1.2. Phương pháp nghiên cứu

4


1.2.1. Thang đo và mẫu điều tra

4

1.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

4

1.3. Bố cục bài nghiên cứu

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

6

2.1. Một số khái niệm liên quan đến thời trang bền vững

6

2.1.1. Thời trang

6

2.1.2. Thời trang nhanh

6

2.1.3. Tính bền vững


6

2.1.4. Thời trang bền vững

7

2.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước

7

2.2.1. Các nghiên cứu trong nước

7

2.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước

8

2.3. Cơ sở lý thuyết và giả thiết nghiên cứu
2.3.1. Nhận thức về môi trường

9
9


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19

19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
2.3.2. Nhận thức kiểm sốt hành vi

10

2.3.3. Nhận thức liên quan đến cá nhân

11

2.3.4. Tính khơng nhạy cảm về giá

11

2.4. Mơ hình nghiên cứu

12


2.4.1. Xây dựng mơ hình nghiên cứu

12

2.4.2. Mô tả các biến số và giả thiết nghiên cứu
2.4.3. Thiết lập hàm nghiên cứu

14
16

2.4.4. Phương pháp thu thập dữ liệu

17

2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu

18

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.1. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.1.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19


3.1.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.1.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.1.4. Phân tích hồi quy

22

3.1.5. Kiểm tra đa cộng tuyến

23

3.1.6. Kiểm định phương sai thay đổi

23

3.2. Kết luận
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

25
28

4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

28


4.2. Giải pháp

28


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
KẾT LUẬN

31

TÀI LIỆU THAM KHẢO


32


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ

19

3.3. Kết quả nghiên cứu

19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
i
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mơ tả các biến số và giả thiết nghiên cứu


14

Bảng 3.1: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

19

Bảng 3.2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

20


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ

19

3.3. Kết quả nghiên cứu

19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan


21

3.3.4. Phân tích hồi quy
ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất

14

Hình 3.1: Kết quả phân tích EFA

21

Hình 3.2: Kết quả phân tích hệ số tương quan

22

Hình 3.3: Kết quả phân tích hồi quy

22

Hình 3.4: Kết quả mơ hình hồi quy OLS

23

Hình 3.5: Kết quả kiểm định White

24

Hình 3.6: Mơ hình hồi quy kiểm định lần 2


25

Hình 3.7: Kiểm định Breusch-Pagan (BP)

25


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ

19

3.3. Kết quả nghiên cứu

19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, thời trang được ví von như lớp vỏ ngồi đẹp đẽ, rực rỡ vừa
bảo vệ con người, vừa là vũ khí của họ. Nhưng những thứ càng rực rỡ lại càng có nhiều
vấn đề. Vấn đề của thời trang chính là liệu nó có thể vẫn vừa lộng lẫy, vừa là người bạn
thân thiện với môi trường và con người? Sau tất cả các sự kiện dấy lên trong ngành và sự
trăn trở của các nhà thiết kế, “xu hướng thời trang bền vững” ra đời như lời cam kết “lột
xác” cho ngành thời trang tương lai, biến nó thành một ngành công nghiệp xanh và thân
thiện với môi trường. Tuy nhiên, vấn đề chính là khơng có một giải pháp duy nhất nào
giải quyết được tất cả các vấn đề đang tồn tại. Đó cịn là vấn đề về trách nhiệm, đạo đức
và hành vi của con người trong việc nhận thức được tầm quan trọng của thời trang bền
vững và chọn chúng để sử dụng. Vậy thì chỉ đơn giản là những yếu tố vừa đề cập hay cịn
có những nhân tố khác đã và đang tác động đến hành vi sử dụng sản phẩm thời trang bền
vững của chúng ta?
Để làm rõ hơn vấn đề trên, thông qua lý thuyết của môn học Kinh tế lượng, cùng
những công cụ mà môn học này cung cấp nhằm nghiên cứu, giải thích, kiểm định và dự
báo các hiện tượng kinh tế - xã hội. Nhóm chúng em gồm 5 sinh viên lớp K59D chuyên
ngành Kinh tế đối ngoại của trường Đại học Ngoại thương cơ sở II đã tiến hành làm báo
cáo cho đề tài nghiên cứu " Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng sản phẩm thời
trang bền vững của sinh viên trường Đại học Ngoại thương cơ sở II tại Thành phố
Hồ Chí Minh” với sự hướng dẫn của cơ Trương Bích Phương. Tất cả số liệu trong bài
đều là số liệu thật từ những người được khảo sát.
Trong q trình hồn thành đề tài, chúng em đã có cơ hội hiểu sâu hơn về mơn học
và nhận thức được tầm quan trọng của Kinh tế lượng cũng như ứng dụng chúng để giải
thích các vấn đề thực tiễn. Dù đã rất cố gắng nhưng có lẽ cũng khó tránh khỏi những sai
sót ngồi ý muốn. Nhóm hi vọng rằng khi đọc, mọi người sẽ có thể hiểu hơn về đề tài mà
nhóm đang nghiên cứu hay phát hiện ra một điều gì đó thú vị và cảm thấy u thích mơn


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ

3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
học này hơn.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ

19

3.3. Kết quả nghiên cứu

19


3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay với tình hình phát triển nhanh như vũ bão của cơng nghệ trên tồn thế
giới, vấn đề ô nhiễm môi trường lại ngày càng trở nên đáng báo động hơn. Hằng ngày,
chúng ta phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng do chính con người chúng ta đã
tạo ra. Dễ thấy nhất đó chính là hiện tượng nóng lên tồn cầu, theo tổ chức Khí tượng thế
giới, nhiệt độ trung bình của trái đất trong giai đoạn 2020 – 2024 sẽ tăng trên 1,5 độ C so
với trung bình thời kỳ tiền cơng nghiệp, bởi CO2 và các khí thải độc hại đã làm cho tình
trạng nóng lên tồn cầu ngày càng nghiêm trọng. Theo dự báo, nếu lượng khí thải tiếp tục
tăng lên, các khối băng khổng lồ vì thế mà tan ra dẫn đến mực nước biển tồn cầu có thể
dâng lên đến 10 cm. Khơng dừng lại ở đó, đại dương và các lồi động vật cũng đang rơi
vào tình trạng nghiêm trọng do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu vừa công
bố của Viện nghiên cứu phát triển Pháp (IRD) cho thấy mỗi năm có khoảng 1,5 triệu sinh
vật biển chết vì nuốt phải nhựa, 60% các rạn san hơ đang trong tình trạng nguy hiểm vì ơ
nhiễm mơi trường.
Những hậu quả ấy phần lớn đến từ khí thải và hóa chất độc hại mà các ngành cơng
nghiệp trên tồn thế giới đã thải ra mơi trường. Trong đó, ngành cơng nghiệp thời trang là

một trong những ngành gây ô nhiễm nhất thế giới. Theo Hội nghị Liên Hợp Quốc về
Thương mại và Phát triển, khoảng 93 tỷ m nước được ngành công nghiệp thời trang
3

sử dụng hàng năm cho hoạt động sản xuất. Cũng theo đó, mỗi năm ngành thời trang đã
thải ra biển nửa triệu tấn vi sợi. Các nhãn hàng thời trang nhanh để tạo ra một chiếc áo
cotton cần đến 2650 lít nước; việc xử lý vải nhuộm dệt chiếm 20% lượng nước mà ngành
cơng nghiệp tồn cầu làm ơ nhiễm. Chẳng những thế, hành vi của người tiêu dùng thời
trang cũng chính là một nguyên nhân lớn gây thiệt hại đến môi trường. Chính vì thói quen
chạy theo xu hướng, “cả thèm chóng chán” của những người yêu thời trang, họ dễ dàng
vứt bỏ những bộ quần áo để chạy theo những sản phẩm thời trang thịnh hành nhất, từ đó


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan


21

3.3.4. Phân tích hồi quy
góp phần làm tăng lượng rác thải trên tồn thế giới.
Đứng trước tình hình đó, ngành thời trang bền vững đã ra đời để giải quyết vấn đề
nan giải giữa việc mặc đẹp và sống xanh của người tiêu dùng. Vòng đời của một sản
phẩm thời trang bền vững sẽ không gây tổn hại đến môi trường và kinh tế. Chẳng những
thế, các


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy

sản phẩm xanh cịn đảm bảo tính bền bỉ giúp con người hạn chế chạy theo những bộ quần
áo với mẫu mã bắt mắt nhưng chất lượng kém rồi quên đi những hậu quả mà thiên nhiên
đang phải gánh chịu. Tuy nhiên, các sản phẩm thời trang bền vững dù đã và đang tấn công
vào thị trường nhưng vẫn chưa nhận được nhiều sự chú ý. Tại Việt Nam, đã có nhiều
thương hiệu thời trang bền vững đang phát triển như: Kilomet109, Dòng Dòng,... Tuy
nhiên, vẫn chưa tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Có thể nhận thấy rằng việc thay đổi hành vi tiêu dùng của mọi người chính là biện
pháp tốt nhất để giảm thiểu tác động của ngành thời trang lên môi trường. Hơn nữa, nhóm
chúng tơi nhận thấy rằng sinh viên là một bộ phận lớn những người quan tâm đến thời
trang và là những người đóng góp rất lớn vào lĩnh vực thời trang hiện nay. Do đó, nhóm
chúng tơi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng các sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên Đại học Ngoại Thương cơ sở II
tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu
Đưa ra các dự đoán về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các sản phẩm thời
trang bền vững của sinh viên Đại học Ngoại Thương cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh
Từ đó thực hiện khảo sát trên thực tế để chọn ra các biến độc lập, biến phụ thuộc
và xây dựng mơ hình nghiên cứu
Kiểm định sự phù hợp của mơ hình, từ đó có sự điều chỉnh và kết luận những yếu
tố thực sự ảnh hưởng đến việc sử dụng các sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên
Đại học Ngoại Thương cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh
Qua mơ hình nghiên cứu đã hoàn chỉnh, đưa ra các biện pháp giúp nâng cao sự
quan tâm của sinh viên đến các sản phẩm thời trang bền vững.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Sinh viên tại trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ

3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy

Về khơng gian: trong phạm vi trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II tại
thành phố Hồ Chí Minh.


Về thời gian: Dữ liệu trong đề tài nghiên cứu được thu thập và tổng

hợp trong tháng 10 năm 2021.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ

3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Thang đo và mẫu điều tra
Các thang đo cho các nhân tố trong mơ hình chủ yếu được xây dựng trên các
nghiên cứu trước đó và được điều chỉnh lại để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Nghiên
cứu sử dụng thang đo Likert 5 bậc từ điểm 1 (Hồn tồn khơng đồng ý) đến điểm 5 (Hồn
tồn đồng ý), trong đó điểm 3 là trung lập (bình thường).
Nghiên cứu của nhóm đã xây dựng 22 biến quan sát nhằm thể hiện các khía cạnh sau
đây:
1. Nhận thức về mơi trường
2. Nhận thức về kiểm soát hành vi
3. Nhận thức sự liên quan đến cá nhân
4. Tính khơng nhạy cảm về giá

Với số biến quan sát là 22 và tỉ lệ thường được sử dụng để lấy kích thước mẫu là
5:1 (Hair và cộng sự, 2010). Do đó số mẫu tối thiểu để kiểm định phải là 110.
Do đại dịch Covid-19 và thời gian nghiên cứu ngắn nên nhóm đã phân bố mẫu
khảo sát trực tuyến bằng Google Form qua các nền tảng mạng xã hội với đối tượng là sinh
viên trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào thế hệ Gen Z và những hành vi tiêu dùng của giới trẻ hiện nay. Sau khi
tiến hành khảo sát, loại bỏ những mẫu trả lời khơng phù hợp, nhóm đã thu thập được 120
mẫu trả lời và tiến hành kiểm định.
1.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi mã hóa dữ liệu, nhóm tiến hành phân tích dữ liệu trên phần mềm Stata
bằng các kỹ thuật sau:
-Phân tích Cronbach’s Alpha được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo dựa
trên tiêu chuẩn về hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3.
-Phân tích nhân tố khám phá EFA đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của tất


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20


3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
cả các biến quan sát, hội tụ các biến quan sát về một vài nhóm nhân tố lớn và phân biệt
các nhóm nhân tố này. Phương pháp EFA yêu cầu các biến quan sát phải đạt năm tiêu chí
về Hệ số KMO nằm trong khoảng 0,5 - 1; Hệ số Sig 0,05; Trị số Eigenvalue 1; Tổng
phương sai trích 50% và Hệ số tải nhân tố 0,3.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21


3.3.4. Phân tích hồi quy
-Phân tích hệ số tương quan để đo lường mức tương quan giữa các biến với nhau.
Từ đó xác định hiện tượng đa cộng tuyến cũng như xác định được liệu các biến độc lập có
mối quan hệ tương quan với biến phụ thuộc hay khơng.
-Phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng để xem xét mức độ tương quan tuyến
tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc và xây dựng hàm hồi quy. Ý nghĩa giải thích của
mơ hình hồi quy được phản ánh qua R squared and Adjusted R square
1.3. Bố cục bài nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc tiêu dùng
sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại TP.HCM
Chương 2: Cơ sở lý luận về tiêu dùng sản phẩm thời trang bền vững và các nhân tố
tác động đến việc tiêu dùng sản phẩm thời trang bền vững. Mơ hình nghiên cứu các nhân
tố tác động đến việc tiêu dùng sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên Đại học Ngoại
thương Cơ sở II tại TP.HCM
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và đánh giá các nhân tố tác động đến việc tiêu
dùng sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại TP.
HCM
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện việc tiêu dùng sản
phẩm thời trang bền vững của sinh viên Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại TP. HCM
Trong q trình hồn thành đề tài này, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về
kinh nghiệm nên cũng khơng thể tránh khỏi những sai sót, nhóm chúng em rất mong nhận
được những nhận xét và góp ý từ Q thầy cơ và bạn đọc để hồn thiện đề tài hơn nữa.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu


19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Một số khái niệm liên quan đến thời trang bền vững
2.1.1. Thời trang
Thời trang là một sự thể hiện thẩm mỹ phổ biến tại một thời gian, địa điểm cụ thể,
trong một bối cảnh cụ thể bằng cách sử dụng quần áo, giày dép, lối sống, phụ kiện, cách
trang điểm, kiểu tóc và tỷ lệ cơ thể. Không như xu hướng thường chỉ bao hàm một sự thể
hiện thẩm mỹ riêng biệt và thường kéo dài ngắn hơn một mùa, thời trang là sự thể hiện
đặc biệt, được hỗ trợ bởi ngành công nghiệp thời trang mà thường gắn liền với các mùa và
bộ sưu tập.
2.1.2. Thời trang nhanh
Thời trang nhanh thường là quần áo rẻ, hợp thời trang, được sản xuất với tốc độ
chóng mặt để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, vì vậy người mua hàng có thể mua
ngay khi chúng vẫn cịn đang thịnh hành. Với tính chất đổi mới liên tục và giá thành thấp,
mỗi khi có một xu hướng thời trang mới xuất hiện, người ta sẵn sàng vứt đi những món đồ

“bị coi là đã cũ” để có thể sắm thêm những bộ cánh hợp mốt. Cùng với đó là những món
thời trang nhanh thường không bền sau vài lần mặc, giặt chất lượng món đồ sẽ bị giảm
đáng kể. Vì vậy, lượng quần áo bị vứt bỏ ngày một nhiều. Đây được xem là nguyên nhân
quan trọng dẫn đến hệ thống sản xuất và tiêu thụ quá mức một cách độc hại, khiến thời
trang trở thành một trong những tác nhân gây ô nhiễm lớn nhất trên thế giới. Giá thành
của các món đồ thời trang nhanh thấp một phần là nhờ nguồn nhân công rẻ mạt. Việc sản
xuất hàng loạt và liên tục đôi khi khiến những người lao động phải làm việc nhiều hơn
mức quy định nhưng mức lương nhận được chưa thật sự xứng đáng.
2.1.3. Tính bền vững
Thuật ngữ ‘tính bền vững’ dùng để chỉ bất kỳ hệ thống nào được thiết kế để tồn tại
ở trạng thái cân bằng. Việc phát minh ra các công cụ và tiến bộ cơng nghệ khiến con
người có thể tiêu thụ tài ngun thiên nhiên đến mức cân bằng sinh thái bị xáo trộn. Vì


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan


21

3.3.4. Phân tích hồi quy
con người là một phần của mơi trường tự nhiên, và vẫn phụ thuộc vào tài nguyên thiên
nhiên ở mức độ lớn, phúc lợi và sự sống còn của chúng ta phụ thuộc vào khả năng đạt
được sự bền vững của môi trường.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
Tuy nhiên, con đường hướng tới sự bền vững, được gọi là phát triển bền vững,

không chỉ giới hạn ở các mối quan tâm về môi trường mà cả xã hội và kinh tế. Tính
bền vững chỉ có thể đạt được thông qua một hệ thống bao gồm cả ba trụ cột: môi trường,
xã hội và kinh tế, vì chúng được đan xen và phụ thuộc vào nhau.
2.1.4. Thời trang bền vững
Thời trang bền vững là thời trang sử dụng các chất liệu an toàn và thân thiện với
môi trường làm nguyên liệu sản xuất, thiết kế trang phục. Không chỉ phải tuân thủ nghiêm
ngặt các quy tắc về chất liệu, mà để một sản phẩm được xếp vào hàng đúng chuẩn
“Xanh”, thì quá trình sản xuất cũng cần phải đạt chuẩn xanh. Cụ thể là toàn bộ sản phẩm,
bộ sưu tập thời trang đều phải được sản xuất đảm bảo yếu tố tôn trọng con người và mơi
trường. Bao bì đóng gói của các sản phẩm thời trang bền vững cũng phải là loại bao bì an
tồn, thân thiện và không gây độc hại với môi trường. Riêng đối với thành phẩm, thành
phẩm cần được sử dụng trong thời gian dài và không cần thay thế liên tục.
2.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu “ Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người dân
Nha Trang” - Hồ Huy Tựu, Nguyễn Văn Ngọc, Đỗ Phương Linh, được trích từ tạp chí
KTĐN số 103 (2018), đã sử dụng 250 mẫu khảo sát từ 250 người tiêu dùng tại thành phố
Nha Trang và các cơng cụ phân tích định lượng, kết quả khẳng định có 5 trên 6 nhân tố có
ảnh hưởng dương đến hành vi tiêu dùng xanh của người dân. Cụ thể, nhóm tác giả chủ
yếu dựa trên các lý thuyết của Ajzen (1991) như lý thuyết TRA, lý thuyết TPB,..., từ kết
quả mơ hình đưa ra được kết luận ngoại trừ yếu tố cảm xúc, còn lại các yếu tố như nhận
thức, ảnh hưởng xã hội, kiểm sốt, rủi ro và tin tưởng đều có ảnh hưởng tích cực đến hành
vi tiêu dùng xanh nói chung của người dân.
Nghiên cứu “ Ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng ở thành phố Hồ Chí Minh”
- Nguyễn Thế Khải, Nguyễn Thị Lan Anh, được trích từ tạp chí khoa học trường Đại học


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu


19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
mở TP. HCM (2016), nghiên cứu đã sử dụng 802 mẫu khảo sát hợp lệ từ nhóm người trên
18 tuổi đang sinh sống và làm việc tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định tiêu
dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM chịu tác động của 05 nhân tố của mơ hình
nghiên cứu trong đó hai nhân tố tác động mạnh nhất là “Cảm nhận tính hiệu quả” và
“Lòng


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19


3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
vị tha”, kế đến là “Sự quan tâm đến các vấn đề môi trường” và “Nhận thức các vấn đề
môi trường”, cuối cùng là nhân tố “Ảnh hưởng xã hội”. Riêng nhân tố “Sự nhận biết sản
phẩm xanh”, kết quả nghiên cứu này cho thấy khơng có sự tác động đến ý định tiêu dùng
xanh. Nghiên cứu còn đưa ra kết quả về sự khác biệt giữa các nhóm người tiêu dùng phân
loại theo trình độ học vấn và phân loại theo thu nhập đến ý định tiêu dùng xanh. Có thể
thấy trình độ học vấn và thu nhập là các rào cản trong việc hình thành ý định tiêu dùng
xanh. Người có trình độ và thu nhập càng cao thì các rào cản này càng thấp.
Nghiên cứu “ Ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng ở thành phố Hồ Chí Minh”
- TS. Cao Minh Trí, Nguyễn Kiều Linh, được trích từ tạp chí cơng thương (2018), nghiên
cứu đã sử dụng 243 mẫu khảo sát hợp lệ từ những người am hiểu về thời trang và những
người tiêu dùng đa dạng về độ tuổi, nghề nghiệp, có thời gian sinh sống tối thiểu 6 tháng
tại TP. HCM. Nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng có 4 nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu
dùng sản phẩm thời trang xanh tại TP. HCM và có mức độ ảnh hưởng giảm dần như sau:
Nhận thức về hành vi tiêu dùng sản phẩm thời trang xanh, Nhận biết về sản phẩm thời
trang xanh, kích thích marketing xanh và Sự quan tâm đến các vấn đề môi trường. Kết
quả này cũng được xem là phù hợp với thực tế hiện nay tại địa bàn TP. HCM. Trong đó,

nhân tố nhận thức về hành vi tiêu dùng sản phẩm thời trang xanh có tác động mạnh nhất.
2.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước:
Nghiên cứu “Factors affecting consumer behavior in purchasing sustainable
fashion products” - Lab university of applied sciences (2020), nghiên cứu đã sử dụng 244
mẫu khảo sát từ những đối tượng ở nhiều lứa tuổi chủ yếu là 15-24 tuổi và đến từ nhiều
quốc gia khác nhau như là Sweden, Mỹ, Finland,. Nghiên cứu đã nhận thất rằng 4 trong 9
nhân
tố tác động chính đến hành vi tiêu dùng thời trang bền vững đó chính là: Phù hợp để mặc
trong nhiều dịp, giá cả phải chăng, chất liệu bền vững và thoải mái khi mặc thử. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng chỉ ra được rằng các yếu tố đầu tiên, mối quan tâm về môi trường, thuộc


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21


3.3.4. Phân tích hồi quy
về yếu tố cá nhân, được ghi nhận ngay từ đầu nghiên cứu, thứ hai là tính khả dụng của sản
phẩm, Thứ ba, do nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực thời trang nên thuộc tính sản phẩm kiểu dáng sản phẩm được coi là yếu tố quan trọng, Giá là yếu tố thứ năm ảnh hưởng đến
hành vi của người tiêu dùng, cuối cùng yếu tố có tác động nhiều nhất đến quyết định mua
hàng của họ là cảm giác thoải mái khi thử.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
Nghiên cứu “ The values and motivations behind sustainable fashion consumption”
-


Iain Davies (2015), nghiên cứu sử dụng khoảng 39 mẫu phỏng vấn sâu đã được

thực hiện với những người thường xuyên sử dụng các sản phẩm bền vững. Nghiên cứu
này đã khám phá các giá trị và động lực làm cơ sở cho việc tiêu dùng thời trang bền vững
trên thực tế. Nghiên cứu chỉ ra được rằng động lực thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng sản
phẩm thời trang bền vững bao gồm sự kết hợp của yếu tố như các lợi ích về chức năng,
cảm xúc và tâm lý của người tiêu dùng nhận được từ việc mua các sản phẩm thời trang
bền vững. Hơn nữa, hành vi tiêu dùng thời trang bền vững của người mua quần áo được
thúc đẩy bởi sáu yếu tố chính chứng minh trong nghiên cứu bao gồm: thể hiện bản thân,
lịng tự trọng, trách nhiệm, bảo vệ mơi trường và ý thức của mỗi cá nhân. Nghiên cứu thực
hiện theo cách tiếp cận lý thuyết chuỗi means - end liên kết các sản phẩm đã mua với các
tiêu chí mua hàng và giá trị cá nhân. Do đó, nghiên cứu này đóng góp vào sự hiểu biết
tổng thể về tiêu dùng thời trang bền vững và đưa ra những hiểu biết sâu sắc về tiêu chí
mua hàng và lựa chọn hành vi của người tiêu dùng thời trang bền vững.
Nghiên cứu “ Evaluation of customers' sustainable fashion perception” - trích từ
tạp chí “Journal of System and Management Sciences” (2019), nghiên cứu đã sử dụng 68
mẫu quan sát từ những đối tượng khách hàng khác nhau. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng Nhận
thức của người tiêu dùng về thời trang bền vững bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau,
cụ thể là: sự quan tâm của khách hàng đối với thời trang bền vững, nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua sản phẩm (nhu cầu, sự phù hợp, màu sắc, chất lượng, tính đa
chức năng, giá cả, thương hiệu, xu hướng thời trang , khía cạnh sinh thái, nguồn gốc của
sản phẩm). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt nhỏ trong nhận thức của người
tiêu dùng về các tính năng quan trọng của hàng may mặc trong quá trình ra quyết định
mua hàng. Ba đặc điểm quan trọng nhất đều giống nhau đối với cả những người trả lời
cuộc khảo sát và Quốc tế: chất lượng, sự vừa vặn và phù hợp, và màu sắc.
2.3. Cơ sở lý thuyết và giả thiết nghiên cứu


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ

TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
3.3. Kết quả nghiên cứu

19
19

3.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis)

20

3.3.3. Phân tích hệ số tương quan

21

3.3.4. Phân tích hồi quy
2.3.1. Nhận thức về mơi trường
Nhận thức về môi trường được định nghĩa là sự phát triển các khái niệm liên quan
đến các khía cạnh về sự phức tạp, động lực, sự tương tác và tham gia vào các vấn đề xã
hội về môi trường (Keiny và Gorodetsky, 2007). Hơn nữa, Kollmuss và Agyeman (2002)
cũng


×