Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến VIỆC sử DỤNG sản PHẨM THỜI TRANG bền VỮNG của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học NGOẠI THƯƠNG cơ sở II tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.3 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG SẢN PHẨM
THỜI TRANG BỀN VỮNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Trương Bích Phương
Lớp: K59D
1.
Trần Thanh Kỳ
2.
Trương Tấn Đạt
3. Nguyễn Đỗ Phương Như
4.
Hoắc Tuyết Nhi
5. Nguyễn Ngọc Hiếu

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................................. ii


LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI........................................................................................ 2
1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 2
1.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 4
1.2.1. Thang đo và mẫu điều tra........................................................................................... 4
1.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu................................................................................ 4
1.3. Bố cục bài nghiên cứu........................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................ 6
2.1. Một số khái niệm liên quan đến thời trang bền vững........................................ 6
2.1.1. Thời trang......................................................................................................................... 6
2.1.2. Thời trang nhanh............................................................................................................ 6
2.1.3. Tính bền vững................................................................................................................. 6
2.1.4. Thời trang bền vững..................................................................................................... 7
2.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước......................................................................... 7
2.2.1. Các nghiên cứu trong nước........................................................................................ 7
2.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước:...................................................................................... 8
2.3. Cơ sở lý thuyết và giả thiết nghiên cứu..................................................................... 9
2.3.1. Nhận thức về môi trường........................................................................................... 9
2.3.2. Nhận thức kiểm soát hành vi.................................................................................. 10
2.3.3. Nhận thức liên quan đến cá nhân.......................................................................... 11
2.3.4. Tính khơng nhạy cảm về giá.................................................................................. 11
2.4. Mơ hình nghiên cứu......................................................................................................... 12
2.4.1. Xây dựng mơ hình nghiên cứu.............................................................................. 12
2.4.2. Mơ tả các biến số và giả thiết nghiên cứu......................................................... 14

TIEU LUAN MOI download :


2.4.3. Thiết lập hàm nghiên cứu
2.4.4. Phương pháp thu thập dữ liệu


16
17

2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ................................................................................................................ 19
3.1. Kết quả nghiên cứu 19
3.1.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

19

3.1.2. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis) 20
3.1.3. Phân tích hệ số tương quan 21
3.1.4. Phân tích hồi quy

22

3.1.5. Kiểm tra đa cộng tuyến

23

3.1.6. Kiểm định phương sai thay đổi

23

3.2. Kết luận 25
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP............................................................. 28
4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp


28

4.2. Giải pháp

28

KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 32

TIEU LUAN MOI download :


i
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mô tả các biến số và giả thiết nghiên cứu........................................................... 14
Bảng 3.1: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha..................................................................... 19
Bảng 3.2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA.......................................................... 20

TIEU LUAN MOI download :


ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất..................................................................................... 14
Hình 3.1: Kết quả phân tích EFA................................................................................................ 21
Hình 3.2: Kết quả phân tích hệ số tương quan....................................................................... 22
Hình 3.3: Kết quả phân tích hồi quy.......................................................................................... 22
Hình 3.4: Kết quả mơ hình hồi quy OLS................................................................................. 23
Hình 3.5: Kết quả kiểm định White........................................................................................... 24
Hình 3.6: Mơ hình hồi quy kiểm định lần 2............................................................................ 25

Hình 3.7: Kiểm định Breusch-Pagan (BP).............................................................................. 25

TIEU LUAN MOI download :


1
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, thời trang được ví von như lớp vỏ ngồi đẹp đẽ, rực rỡ vừa
bảo vệ con người, vừa là vũ khí của họ. Nhưng những thứ càng rực rỡ lại càng có nhiều
vấn đề. Vấn đề của thời trang chính là liệu nó có thể vẫn vừa lộng lẫy, vừa là người bạn
thân thiện với môi trường và con người? Sau tất cả các sự kiện dấy lên trong ngành và sự
trăn trở của các nhà thiết kế, “xu hướng thời trang bền vững” ra đời như lời cam kết “lột
xác” cho ngành thời trang tương lai, biến nó thành một ngành cơng nghiệp xanh và thân
thiện với môi trường. Tuy nhiên, vấn đề chính là khơng có một giải pháp duy nhất nào
giải quyết được tất cả các vấn đề đang tồn tại. Đó cịn là vấn đề về trách nhiệm, đạo đức
và hành vi của con người trong việc nhận thức được tầm quan trọng của thời trang bền
vững và chọn chúng để sử dụng. Vậy thì chỉ đơn giản là những yếu tố vừa đề cập hay cịn
có những nhân tố khác đã và đang tác động đến hành vi sử dụng sản phẩm thời trang bền
vững của chúng ta?
Để làm rõ hơn vấn đề trên, thông qua lý thuyết của môn học Kinh tế lượng, cùng
những công cụ mà mơn học này cung cấp nhằm nghiên cứu, giải thích, kiểm định và dự
báo các hiện tượng kinh tế - xã hội. Nhóm chúng em gồm 5 sinh viên lớp K59D chuyên
ngành Kinh tế đối ngoại của trường Đại học Ngoại thương cơ sở II đã tiến hành làm báo
cáo cho đề tài nghiên cứu " Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng sản phẩm thời
trang bền vững của sinh viên trường Đại học Ngoại thương cơ sở II tại Thành phố
Hồ Chí Minh” với sự hướng dẫn của cơ Trương Bích Phương. Tất cả số liệu trong bài
đều là số liệu thật từ những người được khảo sát.
Trong q trình hồn thành đề tài, chúng em đã có cơ hội hiểu sâu hơn về mơn học
và nhận thức được tầm quan trọng của Kinh tế lượng cũng như ứng dụng chúng để giải
thích các vấn đề thực tiễn. Dù đã rất cố gắng nhưng có lẽ cũng khó tránh khỏi những sai

sót ngồi ý muốn. Nhóm hi vọng rằng khi đọc, mọi người sẽ có thể hiểu hơn về đề tài mà
nhóm đang nghiên cứu hay phát hiện ra một điều gì đó thú vị và cảm thấy u thích mơn
học này hơn.

TIEU LUAN MOI download :


2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay với tình hình phát triển nhanh như vũ bão của cơng nghệ trên tồn thế
giới, vấn đề ô nhiễm môi trường lại ngày càng trở nên đáng báo động hơn. Hằng ngày,
chúng ta phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng do chính con người chúng ta đã
tạo ra. Dễ thấy nhất đó chính là hiện tượng nóng lên tồn cầu, theo tổ chức Khí tượng thế
giới, nhiệt độ trung bình của trái đất trong giai đoạn 2020 – 2024 sẽ tăng trên 1,5 độ C so
với trung bình thời kỳ tiền cơng nghiệp, bởi CO2 và các khí thải độc hại đã làm cho tình
trạng nóng lên tồn cầu ngày càng nghiêm trọng. Theo dự báo, nếu lượng khí thải tiếp tục
tăng lên, các khối băng khổng lồ vì thế mà tan ra dẫn đến mực nước biển tồn cầu có thể
dâng lên đến 10 cm. Khơng dừng lại ở đó, đại dương và các lồi động vật cũng đang rơi
vào tình trạng nghiêm trọng do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu vừa công
bố của Viện nghiên cứu phát triển Pháp (IRD) cho thấy mỗi năm có khoảng 1,5 triệu sinh
vật biển chết vì nuốt phải nhựa, 60% các rạn san hơ đang trong tình trạng nguy hiểm vì ơ
nhiễm mơi trường.
Những hậu quả ấy phần lớn đến từ khí thải và hóa chất độc hại mà các ngành cơng
nghiệp trên tồn thế giới đã thải ra mơi trường. Trong đó, ngành công nghiệp thời trang là
một trong những ngành gây ô nhiễm nhất thế giới. Theo Hội nghị Liên Hợp Quốc về
Thương mại và Phát triển, khoảng 93 tỷ m nước được ngành công nghiệp thời trang sử
3

dụng hàng năm cho hoạt động sản xuất. Cũng theo đó, mỗi năm ngành thời trang đã thải

ra biển nửa triệu tấn vi sợi. Các nhãn hàng thời trang nhanh để tạo ra một chiếc áo cotton
cần đến 2650 lít nước; việc xử lý vải nhuộm dệt chiếm 20% lượng nước mà ngành công
nghiệp tồn cầu làm ơ nhiễm. Chẳng những thế, hành vi của người tiêu dùng thời trang
cũng chính là một nguyên nhân lớn gây thiệt hại đến mơi trường. Chính vì thói quen chạy
theo xu hướng, “cả thèm chóng chán” của những người yêu thời trang, họ dễ dàng vứt bỏ
những bộ quần áo để chạy theo những sản phẩm thời trang thịnh hành nhất, từ đó góp
phần làm tăng lượng rác thải trên tồn thế giới.
Đứng trước tình hình đó, ngành thời trang bền vững đã ra đời để giải quyết vấn đề
nan giải giữa việc mặc đẹp và sống xanh của người tiêu dùng. Vòng đời của một sản
phẩm thời trang bền vững sẽ không gây tổn hại đến môi trường và kinh tế. Chẳng những
thế, các

TIEU LUAN MOI download :


3
sản phẩm xanh cịn đảm bảo tính bền bỉ giúp con người hạn chế chạy theo những bộ quần
áo với mẫu mã bắt mắt nhưng chất lượng kém rồi quên đi những hậu quả mà thiên nhiên
đang phải gánh chịu. Tuy nhiên, các sản phẩm thời trang bền vững dù đã và đang tấn công
vào thị trường nhưng vẫn chưa nhận được nhiều sự chú ý. Tại Việt Nam, đã có nhiều
thương hiệu thời trang bền vững đang phát triển như: Kilomet109, Dòng Dòng,... Tuy
nhiên, vẫn chưa tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Có thể nhận thấy rằng việc thay đổi hành vi tiêu dùng của mọi người chính là biện
pháp tốt nhất để giảm thiểu tác động của ngành thời trang lên môi trường. Hơn nữa, nhóm
chúng tơi nhận thấy rằng sinh viên là một bộ phận lớn những người quan tâm đến thời
trang và là những người đóng góp rất lớn vào lĩnh vực thời trang hiện nay. Do đó, nhóm
chúng tơi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng các sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên Đại học Ngoại Thương cơ sở
II tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu

Đưa ra các dự đoán về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các sản phẩm thời trang
bền vững của sinh viên Đại học Ngoại Thương cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh Từ đó
thực hiện khảo sát trên thực tế để chọn ra các biến độc lập, biến phụ thuộc và
xây dựng mơ hình nghiên cứu
Kiểm định sự phù hợp của mơ hình, từ đó có sự điều chỉnh và kết luận những yếu
tố thực sự ảnh hưởng đến việc sử dụng các sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên
Đại học Ngoại Thương cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh
Qua mơ hình nghiên cứu đã hoàn chỉnh, đưa ra các biện pháp giúp nâng cao sự
quan tâm của sinh viên đến các sản phẩm thời trang bền vững.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Sinh viên tại trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
Về khơng gian: trong phạm vi trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: Dữ liệu trong đề tài nghiên cứu được thu thập và tổng
hợp trong tháng 10 năm 2021.

TIEU LUAN MOI download :


4
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Thang đo và mẫu điều tra
Các thang đo cho các nhân tố trong mơ hình chủ yếu được xây dựng trên các
nghiên cứu trước đó và được điều chỉnh lại để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Nghiên
cứu sử dụng thang đo Likert 5 bậc từ điểm 1 (Hồn tồn khơng đồng ý) đến điểm 5 (Hồn
tồn đồng ý), trong đó điểm 3 là trung lập (bình thường).
Nghiên cứu của nhóm đã xây dựng 22 biến quan sát nhằm thể hiện các khía cạnh sau
đây:
1. Nhận thức về môi trường

2. Nhận thức về kiểm soát hành vi
3. Nhận thức sự liên quan đến cá nhân
4. Tính khơng nhạy cảm về giá

Với số biến quan sát là 22 và tỉ lệ thường được sử dụng để lấy kích thước mẫu là
5:1 (Hair và cộng sự, 2010). Do đó số mẫu tối thiểu để kiểm định phải là 110.
Do đại dịch Covid-19 và thời gian nghiên cứu ngắn nên nhóm đã phân bố mẫu
khảo sát trực tuyến bằng Google Form qua các nền tảng mạng xã hội với đối tượng là sinh
viên trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào thế hệ Gen Z và những hành vi tiêu dùng của giới trẻ hiện nay. Sau khi
tiến hành khảo sát, loại bỏ những mẫu trả lời khơng phù hợp, nhóm đã thu thập được 120
mẫu trả lời và tiến hành kiểm định.
1.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi mã hóa dữ liệu, nhóm tiến hành phân tích dữ liệu trên phần mềm Stata
bằng các kỹ thuật sau:
- Phân tích Cronbach’s Alpha được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo dựa

trên tiêu chuẩn về hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của

tất cả các biến quan sát, hội tụ các biến quan sát về một vài nhóm nhân tố lớn và phân biệt
các nhóm nhân tố này. Phương pháp EFA yêu cầu các biến quan sát phải đạt năm tiêu chí
về Hệ số KMO nằm trong khoảng 0,5 - 1; Hệ số Sig 0,05; Trị số Eigenvalue 1; Tổng
phương sai trích 50% và Hệ số tải nhân tố 0,3.

TIEU LUAN MOI download :


5
- Phân tích hệ số tương quan để đo lường mức tương quan giữa các biến với

nhau. Từ đó xác định hiện tượng đa cộng tuyến cũng như xác định được liệu các biến độc
lập có mối quan hệ tương quan với biến phụ thuộc hay khơng.
- Phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng để xem xét mức độ tương quan tuyến

tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc và xây dựng hàm hồi quy. Ý nghĩa giải thích của
mơ hình hồi quy được phản ánh qua R squared and Adjusted R square
1.3. Bố cục bài nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc tiêu dùng
sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại TP.HCM
Chương 2: Cơ sở lý luận về tiêu dùng sản phẩm thời trang bền vững và các nhân
tố tác động đến việc tiêu dùng sản phẩm thời trang bền vững. Mơ hình nghiên cứu các
nhân tố tác động đến việc tiêu dùng sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên Đại học
Ngoại thương Cơ sở II tại TP.HCM
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và đánh giá các nhân tố tác động đến việc tiêu
dùng sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại TP.
HCM
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện việc tiêu dùng
sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại TP. HCM
Trong q trình hồn thành đề tài này, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về
kinh nghiệm nên cũng khơng thể tránh khỏi những sai sót, nhóm chúng em rất mong nhận
được những nhận xét và góp ý từ Q thầy cơ và bạn đọc để hồn thiện đề tài hơn nữa.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn.

TIEU LUAN MOI download :


6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Một số khái niệm liên quan đến thời trang bền vững
2.1.1. Thời trang

Thời trang là một sự thể hiện thẩm mỹ phổ biến tại một thời gian, địa điểm cụ thể,
trong một bối cảnh cụ thể bằng cách sử dụng quần áo, giày dép, lối sống, phụ kiện, cách
trang điểm, kiểu tóc và tỷ lệ cơ thể. Không như xu hướng thường chỉ bao hàm một sự thể
hiện thẩm mỹ riêng biệt và thường kéo dài ngắn hơn một mùa, thời trang là sự thể hiện
đặc biệt, được hỗ trợ bởi ngành công nghiệp thời trang mà thường gắn liền với các mùa
và bộ sưu tập.
2.1.2. Thời trang nhanh
Thời trang nhanh thường là quần áo rẻ, hợp thời trang, được sản xuất với tốc độ
chóng mặt để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, vì vậy người mua hàng có thể mua
ngay khi chúng vẫn cịn đang thịnh hành. Với tính chất đổi mới liên tục và giá thành thấp,
mỗi khi có một xu hướng thời trang mới xuất hiện, người ta sẵn sàng vứt đi những món đồ
“bị coi là đã cũ” để có thể sắm thêm những bộ cánh hợp mốt. Cùng với đó là những món
thời trang nhanh thường khơng bền sau vài lần mặc, giặt chất lượng món đồ sẽ bị giảm
đáng kể. Vì vậy, lượng quần áo bị vứt bỏ ngày một nhiều. Đây được xem là nguyên nhân
quan trọng dẫn đến hệ thống sản xuất và tiêu thụ quá mức một cách độc hại, khiến thời
trang trở thành một trong những tác nhân gây ô nhiễm lớn nhất trên thế giới. Giá thành
của các món đồ thời trang nhanh thấp một phần là nhờ nguồn nhân công rẻ mạt. Việc sản
xuất hàng loạt và liên tục đôi khi khiến những người lao động phải làm việc nhiều hơn
mức quy định nhưng mức lương nhận được chưa thật sự xứng đáng.
2.1.3. Tính bền vững
Thuật ngữ ‘tính bền vững’ dùng để chỉ bất kỳ hệ thống nào được thiết kế để tồn tại
ở trạng thái cân bằng. Việc phát minh ra các công cụ và tiến bộ công nghệ khiến con

người có thể tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên đến mức cân bằng sinh thái bị xáo trộn. Vì
con người là một phần của môi trường tự nhiên, và vẫn phụ thuộc vào tài nguyên thiên
nhiên ở mức độ lớn, phúc lợi và sự sống còn của chúng ta phụ thuộc vào khả năng đạt
được sự bền vững của môi trường.

TIEU LUAN MOI download :



7
Tuy nhiên, con đường hướng tới sự bền vững, được gọi là phát triển bền vững,
không chỉ giới hạn ở các mối quan tâm về môi trường mà cả xã hội và kinh tế. Tính bền
vững chỉ có thể đạt được thông qua một hệ thống bao gồm cả ba trụ cột: mơi trường, xã
hội và kinh tế, vì chúng được đan xen và phụ thuộc vào nhau.
2.1.4. Thời trang bền vững
Thời trang bền vững là thời trang sử dụng các chất liệu an tồn và thân thiện với
mơi trường làm nguyên liệu sản xuất, thiết kế trang phục. Không chỉ phải tuân thủ nghiêm
ngặt các quy tắc về chất liệu, mà để một sản phẩm được xếp vào hàng đúng chuẩn
“Xanh”, thì quá trình sản xuất cũng cần phải đạt chuẩn xanh. Cụ thể là toàn bộ sản phẩm,
bộ sưu tập thời trang đều phải được sản xuất đảm bảo yếu tố tôn trọng con người và môi
trường. Bao bì đóng gói của các sản phẩm thời trang bền vững cũng phải là loại bao bì an
tồn, thân thiện và không gây độc hại với môi trường. Riêng đối với thành phẩm, thành
phẩm cần được sử dụng trong thời gian dài và không cần thay thế liên tục.
2.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu “ Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người dân
Nha Trang” - Hồ Huy Tựu, Nguyễn Văn Ngọc, Đỗ Phương Linh, được trích từ tạp chí
KTĐN số 103 (2018), đã sử dụng 250 mẫu khảo sát từ 250 người tiêu dùng tại thành phố
Nha Trang và các cơng cụ phân tích định lượng, kết quả khẳng định có 5 trên 6 nhân tố có
ảnh hưởng dương đến hành vi tiêu dùng xanh của người dân. Cụ thể, nhóm tác giả chủ
yếu dựa trên các lý thuyết của Ajzen (1991) như lý thuyết TRA, lý thuyết TPB,..., từ kết
quả mơ hình đưa ra được kết luận ngoại trừ yếu tố cảm xúc, còn lại các yếu tố như nhận
thức, ảnh hưởng xã hội, kiểm sốt, rủi ro và tin tưởng đều có ảnh hưởng tích cực đến hành
vi tiêu dùng xanh nói chung của người dân.
Nghiên cứu “ Ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng ở thành phố Hồ Chí
Minh”
- Nguyễn Thế Khải, Nguyễn Thị Lan Anh, được trích từ tạp chí khoa học trường Đại học


mở TP. HCM (2016), nghiên cứu đã sử dụng 802 mẫu khảo sát hợp lệ từ nhóm người trên
18 tuổi đang sinh sống và làm việc tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định tiêu
dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM chịu tác động của 05 nhân tố của mơ hình
nghiên cứu trong đó hai nhân tố tác động mạnh nhất là “Cảm nhận tính hiệu quả” và
“Lịng


TIEU LUAN MOI download :


8
vị tha”, kế đến là “Sự quan tâm đến các vấn đề môi trường” và “Nhận thức các vấn đề môi
trường”, cuối cùng là nhân tố “Ảnh hưởng xã hội”. Riêng nhân tố “Sự nhận biết sản phẩm
xanh”, kết quả nghiên cứu này cho thấy khơng có sự tác động đến ý định tiêu dùng xanh.
Nghiên cứu còn đưa ra kết quả về sự khác biệt giữa các nhóm người tiêu dùng phân loại
theo trình độ học vấn và phân loại theo thu nhập đến ý định tiêu dùng xanh. Có thể thấy
trình độ học vấn và thu nhập là các rào cản trong việc hình thành ý định tiêu dùng xanh.
Người có trình độ và thu nhập càng cao thì các rào cản này càng thấp.
Nghiên cứu “ Ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng ở thành phố Hồ Chí Minh”
- TS. Cao Minh Trí, Nguyễn Kiều Linh, được trích từ tạp chí cơng thương (2018), nghiên

cứu đã sử dụng 243 mẫu khảo sát hợp lệ từ những người am hiểu về thời trang và những
người tiêu dùng đa dạng về độ tuổi, nghề nghiệp, có thời gian sinh sống tối thiểu 6 tháng
tại TP. HCM. Nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng có 4 nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu
dùng sản phẩm thời trang xanh tại TP. HCM và có mức độ ảnh hưởng giảm dần như sau:
Nhận thức về hành vi tiêu dùng sản phẩm thời trang xanh, Nhận biết về sản phẩm thời
trang xanh, kích thích marketing xanh và Sự quan tâm đến các vấn đề môi trường. Kết
quả này cũng được xem là phù hợp với thực tế hiện nay tại địa bàn TP. HCM. Trong đó,
nhân tố nhận thức về hành vi tiêu dùng sản phẩm thời trang xanh có tác động mạnh nhất.
2.2.2. Các nghiên cứu ngồi nước:

Nghiên cứu “Factors affecting consumer behavior in purchasing sustainable
fashion products” - Lab university of applied sciences (2020), nghiên cứu đã sử dụng 244
mẫu khảo sát từ những đối tượng ở nhiều lứa tuổi chủ yếu là 15-24 tuổi và đến từ nhiều
quốc gia khác nhau như là Sweden, Mỹ, Finland,. Nghiên cứu đã nhận thất rằng 4 trong 9
nhân
tố tác động chính đến hành vi tiêu dùng thời trang bền vững đó chính là: Phù hợp để mặc
trong nhiều dịp, giá cả phải chăng, chất liệu bền vững và thoải mái khi mặc thử. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng chỉ ra được rằng các yếu tố đầu tiên, mối quan tâm về môi trường, thuộc
về yếu tố cá nhân, được ghi nhận ngay từ đầu nghiên cứu, thứ hai là tính khả dụng của sản
phẩm, Thứ ba, do nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực thời trang nên thuộc tính sản phẩm kiểu dáng sản phẩm được coi là yếu tố quan trọng, Giá là yếu tố thứ năm ảnh hưởng đến
hành vi của người tiêu dùng, cuối cùng yếu tố có tác động nhiều nhất đến quyết định mua
hàng của họ là cảm giác thoải mái khi thử.

TIEU LUAN MOI download :


9
Nghiên cứu “ The values and motivations behind sustainable fashion
consumption”
- Iain Davies (2015), nghiên cứu sử dụng khoảng 39 mẫu phỏng vấn sâu đã được thực

hiện với những người thường xuyên sử dụng các sản phẩm bền vững. Nghiên cứu này đã
khám phá các giá trị và động lực làm cơ sở cho việc tiêu dùng thời trang bền vững trên
thực tế. Nghiên cứu chỉ ra được rằng động lực thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng sản phẩm
thời trang bền vững bao gồm sự kết hợp của yếu tố như các lợi ích về chức năng, cảm xúc
và tâm lý của người tiêu dùng nhận được từ việc mua các sản phẩm thời trang bền vững.
Hơn nữa, hành vi tiêu dùng thời trang bền vững của người mua quần áo được thúc đẩy bởi
sáu yếu tố chính chứng minh trong nghiên cứu bao gồm: thể hiện bản thân, lòng tự trọng,
trách nhiệm, bảo vệ môi trường và ý thức của mỗi cá nhân. Nghiên cứu thực hiện theo
cách tiếp cận lý thuyết chuỗi means - end liên kết các sản phẩm đã mua với các tiêu chí

mua hàng và giá trị cá nhân. Do đó, nghiên cứu này đóng góp vào sự hiểu biết tổng thể về
tiêu dùng thời trang bền vững và đưa ra những hiểu biết sâu sắc về tiêu chí mua hàng và
lựa chọn hành vi của người tiêu dùng thời trang bền vững.
Nghiên cứu “ Evaluation of customers' sustainable fashion perception” - trích từ
tạp chí “Journal of System and Management Sciences” (2019), nghiên cứu đã sử dụng 68
mẫu quan sát từ những đối tượng khách hàng khác nhau. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng Nhận
thức của người tiêu dùng về thời trang bền vững bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau,
cụ thể là: sự quan tâm của khách hàng đối với thời trang bền vững, nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua sản phẩm (nhu cầu, sự phù hợp, màu sắc, chất lượng, tính đa
chức năng, giá cả, thương hiệu, xu hướng thời trang , khía cạnh sinh thái, nguồn gốc của
sản phẩm). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt nhỏ trong nhận thức của người
tiêu dùng về các tính năng quan trọng của hàng may mặc trong quá trình ra quyết định
mua hàng. Ba đặc điểm quan trọng nhất đều giống nhau đối với cả những người trả lời
cuộc khảo sát và Quốc tế: chất lượng, sự vừa vặn và phù hợp, và màu sắc.
2.3. Cơ sở lý thuyết và giả thiết nghiên cứu
2.3.1. Nhận thức về môi trường
Nhận thức về môi trường được định nghĩa là sự phát triển các khái niệm liên quan
đến các khía cạnh về sự phức tạp, động lực, sự tương tác và tham gia vào các vấn đề xã
hội về môi trường (Keiny và Gorodetsky, 2007). Hơn nữa, Kollmuss và Agyeman (2002)
cũng


TIEU LUAN MOI download :


1
đã định nghĩa rằng nhận thức về môi trường của một cá nhân là sự hiểu biết của cá nhân
đó về tác động hành vi của con người đến môi trường. Con người càng hiểu biết và nhận
thức rõ những vấn đề môi trường gây ra bởi hành vi của cá nhân thì bản thân mới có ý
thức thay đổi hành vi tiêu dùng của mình.

Mối quan tâm và ý thức trách nhiệm của người tiêu dùng đối với các vấn đề mơi
trường và xã hội có tác động tích cực đến tiêu dùng bền vững, người tiêu dùng thường
liên hệ các đặc điểm xanh của sản phẩm với quy trình sản xuất thân thiện mơi trường
(Maktouni, 2002). Hơn nữa, nhận thức về mơi trường thường được phát hiện có liên quan
đến đến các nghĩa vụ đạo đức hoặc chuẩn mực cá nhân. Trong đó, nghĩa vụ đạo đức và
chuẩn mực cá nhân có thể nâng cao mối quan hệ - hành vi.
Ngoài ra, theo nghiên cứu của Agrawal và Rahman (2014) khẳng định rằng xã hội
và môi trường tác động mạnh mẽ đến hành vi và sự tham gia mua hàng. Ngoài ra, kết quả
của nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết và quan tâm
về môi trường ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng (Bang và cộng sự, 2000). Từ đó, đề xuất
giả thiết:
H1: Nhận thức về mơi trường có ảnh hưởng tích cực đến hành vi tiêu dùng bền
vững các sản phẩm thời trang của người tiêu dùng.
2.3.2. Nhận thức kiểm soát hành vi
Kiểm soát hành vi được định nghĩa là cảm nhận của cá nhân về việc dễ hay khó khi
thực hiện hành vi. Nó biểu thị mức độ kiểm sốt việc thực hiện hành vi chứ khơng phải là
kết quả của hành vi. Trong bối cảnh tiêu dùng xanh, kiểm sốt hành vi mơ tả cảm nhận
của người tiêu dùng về sự sẵn có các nguồn lực cần thiết, rào cản, độ dễ dàng thực hiện
việc tiêu dùng xanh.
Nghiên cứu của Ajzen (1991) đã đề nghị nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực
tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi. Ngoài ra, Theory Reasoned Action (Ajzen và
Fishbein, 1975) và Theory Consumption Value (Sheth và Newman, 1991) là hai nghiên
cứu quan trọng đã chỉ ra rằng nhận thức kiểm sốt hành vi có tác động gián tiếp đến hành
vi, cụ thể trong nghiên cứu của chúng ta là hành vi tiêu dùng thời trang bền vững. Như
vậy, nhận thức kiểm sốt hành vi có mối liên hệ với hành vi. Từ đó, đề xuất giả thuyết:

TIEU LUAN MOI download :


1

H2: Nhận thức kiểm sốt hành vi có ảnh hưởng tích cực đến hành vi tiêu dùng bền
vững các sản phẩm thời trang của người tiêu dùng.
2.3.3. Nhận thức liên quan đến cá nhân
Nhận thức liên quan đến cá nhân là bản chất khả năng tự giải quyết vấn đề của các
kích thích từ mơi trường xung quanh trực tiếp. Ngoài ra trong nghiên cứu của Celsi và
cộng sự (1992) cũng từng định nghĩa, nhận thức liên quan đến cá nhân đề cập đến niềm
tin về một đối tượng hoặc hành vi có liên quan đến lối sống, giá trị và hình ảnh cá nhân
của họ. Theo Howarth & Norgaard (1995), mối quan tâm của người tiêu dùng đối với mơi
trường ở một mức độ lớn có sự liên kết với sự quan tâm đến sức khỏe của chính họ hoặc
tương lai của con cái họ. Nếu người tiêu dùng quan tâm đến mơi trường, thì tiêu dùng vì
mơi trường sẽ thể thể hiện một phần lớn con người của họ. Hay nói một cách khác, họ
càng quan tâm đến mơi trường, thì họ càng coi việc tiêu thụ mơi trường có liên quan mật
thiết đến bản thân.
Một số nghiên cứu đã chỉ rằng, nhận thức liên quan đến cá nhân có ảnh hưởng
mạnh và tích cực đến ý định hành động (Chan, 2001; Vermeir, & Verbeke, 2004). Vậy
nên, trong nghiên cứu về tiêu dùng thời trang bền vững, thái độ, cảm xúc và nhận thức
liên quan đến cá nhân của người tiêu dùng về việc sử dụng các sản phẩm thời trang bền
vững có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của họ. Ngoài ra, một số nghiên cứu trước đây
(Kim, Choi và cộng sự, 2005) cũng đã chứng minh khi người tiêu dùng cảm thấy tiêu
dùng bền vững có quan hệ với cá nhân họ hoặc khi họ thực sự cảm thấy hành vi của mình
có tác động tích cực đến mơi trường hay hành vi đó thực sự có hiệu quả thì họ sẽ tiếp tục
hoặc ngừng thực hiện hành vi tiêu dùng của mình. Từ đó, đưa ra giả thuyết:
H3: Nhận thức sự liên quan đến cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến hành vi tiêu
dùng bền vững các sản phẩm thời trang của người tiêu dùng.
2.3.4. Tính khơng nhạy cảm về giá
Thơng thường, Độ nhạy cảm về giá được định nghĩa là mức độ mà giá của sản
phẩm ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng, nghĩa là cách mà cầu thay
đổi khi giá thành sản phẩm thay đổi. Khi mà mức độ nhạy cảm về giá càng cao thì chúng
ta có thể thấy càng rõ ràng là người tiêu dùng sẽ có xu hướng hạn chế tiêu dùng sản phẩm
hơn. Nếu khi nhắc đến các sản phẩm xanh thì mọi người thường có suy nghĩ đó sẽ là sản

phẩm xa xỉ

TIEU LUAN MOI download :


1
mà chỉ có người giàu mới có cơ hội sử dụng thì điều này cũng làm hạn chế hành vi tiêu
dùng sản phẩm bền vững đi phần nào mặc dù mọi thứ có thể ngược lại với suy nghĩ của họ
vì khơng phải sản phẩm bền vững nào cũng có giá cả đắt đỏ (Augustine và cộng sự, 2019).
Ngoài ra, theo Khảo sát người tiêu dùng Việt Nam của Deloitte (2021), “Những
nhân tố tác động đến hành vi mua hàng vẫn là các đặc tính của thương hiệu và chất lượng
thay vì giá cả”. Thêm nữa qua khảo sát nhanh các sinh viên tại trường Đại học Ngoại
thương cơ sở II thì có vẻ như yếu tố thương hiệu mới là tác nhân chính ảnh hưởng đến
việc mua sắm các sản phẩm thời trang. Các bạn sinh viên có thể bỏ ra hàng triệu đồng (dù
thu nhập rất thấp) để mua một sản phẩm thời trang có thương hiệu nổi tiếng. Do đó nhóm
quyết định sử dụng Tính khơng nhạy cảm về giá thay cho Độ nhạy cảm về giá để đánh giá
sự tác động đến Hành vi tiêu dùng sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên Đại học
Ngoại thương cơ sở II. Trong nghiên cứu của Connell, 2010 đã đề cập đến trường hợp
mua các sản phẩm thân thiện với môi trường, nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi giá sản phẩm
càng cao thì khoảng cách giữa thái độ và hành vi càng lớn. Như vậy, tính khơng nhạy cảm
về giá có tác động đến hành vi tiêu dùng.
H4: Tính khơng nhạy cảm về giá có ảnh hưởng tích cực đến hành vi tiêu dùng bền
vững các sản phẩm thời trang của người tiêu dùng.
2.4. Mơ hình nghiên cứu
2.4.1. Xây dựng mơ hình nghiên cứu
2.4.1.1 Thống kê các biến
Để thực hiện mơ hình Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm thời
trang bền vững của sinh viên trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II, nhóm đã tiến hành
khảo sát những yếu tố sau:
a) Biến phụ thuộc:

Biến phụ thuộc được lựa chọn để thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
việc mua sắm sản phẩm thời trang bền vững của sinh viên trường Đại học Ngoại thương
Cơ sở II được đại diện bằng Hành vi tiêu dùng bền vững các sản phẩm thời trang. Trong
bài nghiên cứu, nhóm chúng em sử dụng số liệu từ 120 sinh viên trường Đại học Ngoại
thương Cơ sở II trên thang đo Likert 5 cấp độ.
b) Biến độc lập

TIEU LUAN MOI download :


1
Như đã trình bày ở trên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến các yếu tố sử dụng sản
phẩm thời trang bền vững của sinh viên trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II, trong
khn khổ bài viết này, nhóm chúng em đã sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ và lựa chọn
sử dụng những yếu tố sau:
- Nhận thức về mơi trường
- Nhận thức kiểm sốt hành vi
- Nhận thức sự liên quan đến cá nhân
- Tính khơng nhạy cảm về giá

2.4.1.2 Thang đo và mẫu điều tra
Các thang đo cho các nhân tố trong mơ hình chủ yếu được xây dựng dựa trên các
định nghĩa, giả thuyết về các biến số nêu trên và thay đổi một số từ ngữ để phù hợp với
bối cảnh nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ từ điểm 1 thấp nhất
(Hồn tồn khơng đồng ý) đến điểm 5 (Hồn tồn đồng ý), trong đó điểm 3 là Trung lập.
Bên cạnh đó, một số thang đo mới được phát triển dựa trên mơ hình SCB của tác giả
Geiger và cộng sự (2017) và thực tế môi trường tiêu dùng Việt Nam để đảm bảo tính khát
quát của hành vi tiêu dùng của các sản phẩm thời trang bền vững.
Nghiên cứu đã xây dựng 22 biến quan sát nhằm thể hiện các khía cạnh sau đây:
- (1) Nhận thức về môi trường bao gồm Mức độ quan tâm tới môi trường, Kiến


thức về môi trường, Trách nhiệm với môi trường.
- (2) Nội dung quan sát Nhận thức kiểm soát hành vi đánh giá mức độ dễ dàng thực

hiện hành dựa trên nguồn lực của người tiêu dùng: thời gian, năng lực và tài chính.
- (3) Nhận thức sự liên quan đến cá nhân bao gồm Hình tượng cá nhân qua nhìn

nhận của người khác, Lối sống bản thân hướng đến và Mối liên hệ giữa việc sử dụng sản
phẩm thời trang với cuộc sống của người tiêu dùng.
- (4) Nghiên cứu đã quan sát Tính khơng nhạy cảm về giá khi so sánh với các khía

cạnh như Sức khỏe, Sự thỏa mãn của người tiêu dùng và Tính kinh tế hiệu quả về lâu dài.

TIEU LUAN MOI download :


1
Hành vi tiêu dùng bền vững

Nhận thức về
môi trường

Nhận thức kiểmNhận thức sự liên quan đến cá nhânTính khơng nhạy
sốt hành vi

Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu
đề xuất
2.4.2. Mơ tả các biến số và giả thiết nghiên cứu
Các biến sử dụng trong mơ hình được mơ tả chi
tiết trong bảng sau:

Bảng 2.1: Mô tả các biến số và giả
thiết nghiên cứu

Nhân

Nhận

trư

Nhậ

soát h


TIEU LUAN MOI
download :
skknchat123@g
mail.com


1

Nhận thức sự liên
quan đến cá nhân
(PPR)

Tính khơng nhạy
cảm về giá (PI)



TIEU LUAN MOI download :


×