Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học ngoại thương cơ sở II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
----------------------

TIỂU LUẬN
Môn: Kinh tế lượng

 CHỦ ĐỀ: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG CƠ SỞ II

NHĨM 14
GVHD: CƠ TRƯƠNG BÍCH PHƯƠNG


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........13
1.1

Các khái niệm ....................................................................................... 13

1.1.1 Khởi nghiệp.......................................................................................13
1.1.2 Dự định khởi nghiệp ........................................................................ 13
1.1.3 Các yếu tố thúc đẩy ý định khởi nghiệp thành hành động khởi
nghiệp………………………………………………………………………….. ..13
1.2

Cơ sở lý thuyết...................................................................................... 14

1.2.1 Mơ hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)............................... 14


1.2.2 Mơ hình Thuyết hành động hợp lý (TRA) ...................................... 14
1.2.3 Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp .......................................................... 15
1.2.4 Lý thuyết khởi sự kinh doanh của Shapero và Sokol (1982) .........15
1.2.5 Quyết định xem xét, lựa chọn việc kinh doanh phụ thuộc vào một
số thay đổi bên ngồi (Peterman và Kennedy, 2003) ..........................................15
1.3

Các cơng trình nghiên cứu liên quan ................................................. 16

1.3.1 Các cơng trình nghiên cứu trong nước ........................................... 16
1.3.2 Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước ..........................................17
1.4

Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết: .............................................. 18

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN NHU CẦU KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN .................................. 23
2.1

Quy trình nghiên cứu ..........................................................................23


2.2

Các phương pháp nghiên cứu ............................................................. 23

2.2.1 Phương pháp bình phương tối thiểu OLS ......................................23
2.2.2 Phương pháp phân tích định tính ................................................... 24
2.2.3 Phương pháp phân tích định lượng ................................................ 25
2.3


Mô tả dữ liệu ........................................................................................29

2.3.1 Phương pháp chọn mẫu ..................................................................29
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................30
CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................... 34
3.1

Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ................ 34

3.1.1 Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Hỗ trợ khởi nghiệp......... 34
3.1.2 Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Tiếp cận tài chính........... 35
3.1.3 Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Nhận thức tính khả thi ..36
3.1.4 Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Môi trường giáo dục ......36
3.1.5 Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Đặc điểm tính cách......... 37
3.1.6 Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Thái độ hành vi ..............38
3.1.7 Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Ý định khởi nghiệp ........ 39
3.2

Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................40

3.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập .....................40
3.2.2 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc ...........46
3.3

Kiểm định tương quan Pearson .......................................................... 47


3.4


Kiểm định sự khác biệt ........................................................................ 48

3.4.1 Kiểm định theo giới tính ................................................................. 48
3.4.2 Kiểm định theo chuyên ngành ........................................................ 49
3.5

Ước lượng mơ hình hồi quy ................................................................ 51

3.6

Kiểm định vi phạm giả thuyết ............................................................ 52

3.6.1 Đa cộng tuyến ................................................................................... 52
3.6.2 Phương sai sai số thay đổi ...............................................................52
3.7

Kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy .................................55

3.7.1 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Nguồn lực khác (NLK) ....55
3.7.2 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Hỗ trợ (HT) ...................... 56
3.7.3 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Tiếp cận tài chính (TC) ... 56
3.7.4 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Khả thi (KT) ..................... 56
3.7.5 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến Đặc điểm tính cách (DD) .56
3.8

Kiểm định sự phù hợp của mơ hình hồi quy ..................................... 57

3.9

Thảo luận kết quả nghiên cứu: ........................................................... 57


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN................................................................................ 59


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu .........................................29
Bảng 2: Mơ tả thống kê dữ liệu ............................................................................34
Bảng 3: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Hỗ trợ doanh nghiệp .................... 35
Bảng 4: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Tiếp cận tài chính ........................ 35
Bảng 5: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Nhận thức tính khả thi ................. 36
Bảng 6: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Môi trường giáo dục ....................37
Bảng 7: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Đặc điểm tính cách ......................37
Bảng 8: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ đối với hành vi khởi
nghiệp ............................................................................................................................38
Bảng 9: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ đối với hành vi khởi
nghiệp sau khi loại TD5 ................................................................................................39
Bảng 10: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Ý định khởi nghiệp .................... 39
Bảng 11: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập ...................40
Bảng 12: Total Variance Explained ...................................................................... 41
Bảng 13: Ma trận xoay.......................................................................................... 42
Bảng 14: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập sau khi loại
bỏ biến xấu..................................................................................................................... 43
Bảng 15: Total Variance Explained sau khi loại bỏ biến xấu ..............................43
Bảng 16: Ma trận xoay sau khi loại bỏ biến xấu .................................................. 44


Bảng 17: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Nguồn lực khác đối với hành vi
khởi nghiệp ....................................................................................................................45
Bảng 18: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Tính khả thi đối với Hành vi khởi
nghiệp ............................................................................................................................46

Bảng 19: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc...................... 46
Bảng 20: Ma trận xoay.......................................................................................... 47
Bảng 21: Total Variance Explained của biến phụ thuộc ...................................... 47
Bảng 22: Kết quả phân tích tương quan ............................................................... 48
Bảng 23: Thống kê theo giới tính ......................................................................... 49
Bảng 24: Kiểm định T-Test mẫu độc lập với giới tính .........................................49
Bảng 25: Thống kê mơ tả theo chuyên ngành ...................................................... 50
Bảng 26: Bảng kiểm định sự đồng nhất của phương sai đối với chuyên ngành học
.......................................................................................................................................50
Bảng 27: Bảng kiểm định ANOVA đối với chuyên ngành học ........................... 50
Bảng 28: Thống kê phân tích hệ số hồi quy ......................................................... 51
Bảng 29: Mức độ giải thích của mơ hình hồi quy ................................................52
Bảng 31: Thống kê phân tích hệ số hồi quy ......................................................... 52
Bảng 32: Thống kê dữ liệt để kiểm định phương sai thay đổi.............................. 53
Bảng 33: Kết quả của kiểm định White ................................................................ 53
Bảng 34: Bảng hàm hồi quy phụ với biến phụ thuộc là phandu2......................... 54
Bảng 35: Bảng chạy hồi quy có trọng số 1/KT ....................................................54


Bảng 36: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi sau khi áp dụng trọng số 1/KT
.......................................................................................................................................55
Bảng 37: Mơ hình hồi quy .................................................................................... 55
Bảng 38: Mơ hình hồi quy .................................................................................... 57
Bảng 39: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thiết nghiên cứu................................. 58


DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1: Mơ hình đo lường hành động của con người được hướng dẫn ........... 14
Hình 1-2: Mơ hình đề xuất nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II. ...................................... 22

Hình 2-1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................. 23
Hình 2-2: Quy trình thực hiện phương pháp EFA ............................................... 32
Hình 3-1: Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh ........................................................... 51


DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ký hiệu
SPSS

Giải thích
Phần mềm SPSS phân tích dữ liệu (Statistical Package for the
Social Sciences)

STATA

Phần mềm phân tích thống kê (Statistics and data)

TPB

Thuyết hành vi tự định (Theory of Planned Behavior)

TRA

Thuyết hành động hợp lý ( Theory of Reasoned Action)

KMO

Chỉ số xem xét sự thích hợp của EFA (Kaiser Meyer Olkin)

USA


Hợp chúng quốc Hoa Kỳ (United States of America)

SEM

Mơ hình mạng (Structural Equation Modeling)

PLS

Hồi quy bình phương nhỏ nhất một phần

TUEBA

Trường Đại học kinh tế & quản trị kinh doanh Thái Nguyên

OLS

Phương pháp bình phương tối thiểu (Ordinary least squares )

EFA

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis )

VIF

hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)

ANOVA

Phân tích phương sai (Analysis of Variance)


CMCN

Cách mạng công nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời gian gần đây, cụm từ khởi nghiệp đang nhận được sự quan tâm của sinh viên
trên giảng đường đại học. Đã có rất nhiều sinh viên thử sức mình với những vai trò mới
như là chủ quán cà phê, chủ cửa hàng quần áo hay kinh doanh mỹ phẩm. Đó là yếu tố
quan trọng góp phần phát triển đất nước nhờ vào sự tăng lên về số lượng và chất lượng
của các doanh nghiệp.
Việc thúc đẩy tinh thần doanh nhân được coi là hạt nhân cho tăng trưởng kinh tế,
các hoạt động này thường được thực hiện tiên phong nhằm thúc đẩy các chương trình
đào tạo tại các trường đại học ở châu Âu và châu Mỹ. Trong thời gian qua, tại Việt Nam,
Chính phủ và các tổ chức cũng đã có nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ cho hoạt
động khởi nghiệp như tổ chức cuộc thi “Ý tưởng khởi nghiệp người học giáo dục nghề
nghiệp” - Startup Kite các cấp cơ sở, cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc gia bằng hình
thức trực tuyến và trực tiếp; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
tổ chức các khóa học đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho người
học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tùy
thuộc vào điều kiện của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đã có khơng ít các cơng trình nghiên cứu chỉ ra vai trò của nhà trường, của Nhà
nước, của xã hội trong việc thúc đẩy khởi nghiệp của sinh viên. Tuy nhiên, để nghiên
cứu được vấn đề này thì rất cần có sở lý luận nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của sinh
viên, bởi nguồn gốc các hành vi đều bắt đầu từ dự định trước đó và chịu tác động của
các nhân tố chủ quan và khách quan của chủ thể hành vi.
Vì vậy, bài tiểu luận này sẽ nghiên cứu các yếu tố nào tác động đến ý định khởi

nghiệp của sinh viên trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II. Từ đó, khái quát nên một
số nhân tố tác động đến sinh viên trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II nói riêng và
đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và “tư duy làm chủ” trong
sinh viên Việt Nam nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu


Mục tiêu chung của bài tiểu luận là xác định mơ hình các các yếu tố tác động đến
ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Ngoại thương cơ sở II và đưa ra một
số giải pháp.
Từ đó xác định được 4 mục tiêu cụ thể cần thực hiện để đạt được những điều trên
mục đích:
➢ Mục tiêu 1: Đưa ra những luận cứ khoa học và thực tiễn để dự đoán các yếu tố tác
động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Ngoại thương cơ sở II
➢ Mục tiêu 2: Xác định các yếu tố quan trọng tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên trường Đại học Ngoại thương cơ sở II, khảo sát và xây dựng mơ hình nghiên cứu
➢ Mục tiêu 3: Kiểm định mơ hình để phân tích và kết luận liệu rằng các yếu tố này có
thực sự tác động.
➢ Mục tiêu 4: Dựa trên kết quả nghiên cứu, đưa ra một số giải pháp để có thể thúc đẩy
khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Ngoại thương cơ sở II.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố nào ảnh hưởng đến đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát: sinh viên năm 1-4 tại trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu các nhân tố tác động đến dự định khởi nghiệp của
sinh viên Trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II.
Về thời gian: mơ hình định lượng với các quan sát được nghiên cứu trong 10 ngày,

kể từ ngày 3/10/2021 đến ngày 13/10/2021.


CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1 Các khái niệm
1.1.1

Khởi nghiệp

Theo như Bird (1988) định nghĩa khởi nghiệp là bắt đầu hoặc tạo dựng một công
việc kinh doanh mới.
Theo như Ajzen (1991) định nghĩa khởi nghiệp “là việc một cá nhân hay nhóm
người chấp nhận rủi ro để tạo dựng một doanh nghiệp mới”.
Khởi nghiệp gắn liền với phát triển kinh tế và tạo của cải, giới thiệu các sản phẩm
chu trình giải pháp và dịch vụ mới cho người tiêu dùng và các nhà sản xuất, là cơng việc
có ý nghĩa cho những người thích quyền lực, thách thức và là cơ hội để phát huy tính
sáng tạo.
Trong những năm gần đây, hoạt động khởi nghiệp qua việc thành lập các doanh
nghiệp mới được nhiều nghiên cứu chứng minh rằng đã tạo động lực cho phát triển kinh
tế xã hội của nhiều nền kinh tế trên thế giới (Carree và Thurik, 2003).
1.1.2

Dự định khởi nghiệp

Souitaris và cộng sự (2007) cho rằng dự định khởi nghiệp có thể được định nghĩa
là ý định của một cá nhân để bắt đầu một doanh nghiệp mới.
Theo Krueger và cộng sự (2000) là một quá trình định hướng việc lập kế hoạch và

triển khai thực hiện một kế hoạch tạo lập doanh nghiệp. Hành động khởi nghiệp diễn ra
nếu một cá nhân có thái độ tốt, có suy nghĩ, dự định về hành động đó. Một dự định mạnh
mẽ sẽ luôn dẫn tới nỗ lực để bắt đầu khởi sự cơng việc kinh doanh mới, mặc dù việc
khởi nghiệp có thể nhanh hay chậm lại do điều kiện hoàn cảnh môi trường xung quanh.
1.1.3

Các yếu tố thúc đẩy ý định khởi nghiệp thành hành động khởi nghiệp

Yếu tố thúc đẩy ý định khởi nghiệp thành hành động khởi nghiệp bị tác động bởi
các yếu tố gồm: tư duy hành động, tư duy xác định mục tiêu, đề ra chiến lược/kế hoạch
và các bước tiến hành để thực hiện mục tiêu (Mathisen & Arnulf, 2013).
Thành lập mục tiêu tốt hơn giúp người đó hành động đạt được mục tiêu cao hơn
(Dholakia & Bagozzi, 2003).
Cường độ mong muốn đạt được mục tiêu cao dẫn tới quyết định hành động
(Edelman & cộng sự, 2010).


1.2 Cơ sở lý thuyết
1.2.1

Mơ hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) được phát triển bởi Icek Ajzen vào năm 1988.
Lý thuyết đề xuất mơ hình có thể đo lường hành động của con người được hướng dẫn.
Nó dự đốn sự xuất hiện của một hành vi cụ thể, với điều kiện là hành vi cố ý. Ý định
hành vi bị tác động bởi 3 yếu tố: thái độ, yếu tố chủ quan và cảm nhận kiểm soát (Ajzen,
The Theory of Planned Behaviour).

Hình 1-1: Mơ hình đo lường hành động của con người được hướng dẫn
(1) Yếu tố cá nhân là thái độ cá nhân đối với hành vi về việc tích cực hay tiêu cực của

việc thực hiện hành vi;
(2) Về ý định nhận thức áp lực xã hội của người đó, vì nó đối phó với nhận thức của
áp lực hay sự bắt buộc có tính quy tắc nên được gọi là chuẩn chủ quan;
(3) Cuối cùng là yếu tố quyết định về sự tự nhận thức (self-efficacy) hoặc khả năng
thực hiện hành vi, được gọi là kiểm soát nhận thức hành vi (Ajzen, 2005).
1.2.2

Mơ hình Thuyết hành động hợp lý (TRA)

TRA được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian từ
đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein (1985). Mơ hình TRA cho thấy xu hướng tiêu
dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng. Để quan tâm hơn về các yếu tố
góp phần đến xu hướng mua thì xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của
khách hàng.
Trong mơ hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của
sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết
và có mức độ quan trọng khác nhau.


Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thơng qua những người có liên quan
đến người tiêu dùng (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…). Những người này thích hay
khơng thích họ mua.
Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng mua của người tiêu
dùng phụ thuộc:
(1) Mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc mua của người tiêu dùng;
(2) Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh
hưởng (Fishbein và Ajzen, 1975).
1.2.3

Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp


Lý thuyết này cho rằng khởi nghiệp sẽ xuất hiện khi một cá nhân phát hiện ra một
cơ hội khởi nghiệp và kỳ vọng vào nó.
Mariani và cộng sự (2013) cho rằng ý định khởi nghiệp là quá trình nhận dạng,
đánh giá và khai thác các cơ hội kinh doanh đến với mỗi cá nhân.
Wenjun Wang và cộng sự (2011) cho rằng ý định khởi nghiệp là khát khao đạt
được mục tiêu mong muốn thông qua việc tận dụng cơ hội kinh doanh để làm giàu.
Theo Austin (2006) thì khởi sự kinh doanh là việc tận dụng cơ hội kinh doanh để
làm giàu bằng cách khởi xướng các phương thức hoạt động sáng tạo trong điều kiện môi
trường hạn chế về nguồn lực.
1.2.4

Lý thuyết khởi sự kinh doanh của Shapero và Sokol (1982)

Lý thuyết này xem xét việc lập doanh nghiệp mới như là một sự kiện kinh doanh
được giải thích bằng sự tương tác giữa các yếu tố thuộc hoàn cảnh, bao gồm: sáng kiến,
tập trung nguồn lực, sự quản lý, quyền tự chủ một cách tương đối và các rủi ro.
1.2.5

Quyết định xem xét, lựa chọn việc kinh doanh phụ thuộc vào một số

thay đổi bên ngoài (Peterman và Kennedy, 2003)
Theo nghiên cứu của hai tác giả, sự lựa chọn cá nhân để bắt đầu một công việc
kinh doanh phụ thuộc vào 3 yếu tố:
(i) thay đổi trong đời sống;
(ii) cảm nhận về mong muốn khởi sự kinh doanh;
(iii) cảm nhận tính khả thi khởi sự kinh doanh.


1.3 Các cơng trình nghiên cứu liên quan

1.3.1

Các cơng trình nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thu Thủy (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng
khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học trong luận văn tiến sĩ kinh tế. Nghiên cứu định
lượng chính thức được thực hiện bằng bảng hỏi chi tiết với một mẫu nghiên cứu nhỏ
thuận tiện (154 sinh viên). Đối tượng điều tra là sinh viên đại học năm cuối ở 2 ngành
học: ngành kỹ thuật, ngành kinh tế - quản trị kinh doanh, trên 11 trường trong đó 5
trường thuộc khối kinh tế - quản trị kinh doanh, 5 trường thuộc khối kỹ thuật, 1 trường
có cả 2 ngành học. Các phương pháp kiểm định Cronchbach’s Alpha, phương pháp
nhân tố khám phá EFA và hồi quy OLS được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả
luận án cho thấy các yếu tố tác động thuận chiều tới mong muốn khởi sự kinh doanh là
(1) ý kiến người xung quanh, (2) vị trí xã hội của doanh nhân, (3) hình mẫu chủ doanh
nghiệp, (4) năng lực khởi sự kinh doanh, (5) truyền cảm hứng của nhà trường, (6) học
môn khởi sự kinh doanh, (7) ngành học và (8) tham gia hoạt động ngoại khóa về khởi
sự kinh doanh.
Nghiên cứu của TS. Đỗ Thị Hoa Liên (2016), TS. Trường Đại học Lao động xã hội
(cơ sở II) về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên
Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Lao động-Xã hội (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh).
Thơng qua áp dụng mơ hình tiềm năng khởi nghiệp kinh doanh của Krueger và Brazeal
(1994) và lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991). Dữ liệu nghiên cứu thu nhập
từ 315 sinh viên tại trường. Các phương pháp kiểm định Cronchbach’s Alpha, phương
pháp nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến được sử dụng trong nghiên cứu này.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 05 yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp bao gồm:
(1) giáo dục và đào tạo tại trường Đại học, (2) kinh nghiệm và trải nghiệm, (3) gia đình
và bạn bè, (4) tính cách cá nhân, (5) nguồn vốn và yếu tố về nhu cầu thành đạt không
đạt yêu cầu bị loại ra khỏi mơ hình.
Nghiên cứu của TS. Vũ Quỳnh Nam (2019) Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tại
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam và cơ hội phát

triển bền vững về Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường
Đại học kinh tế & quản trị kinh doanh Thái Nguyên. (2019) Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân tại Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam và
cơ hội phát triển bền vững về. Nghiên cứu được thực hiện tại trường đại học Kinh tế và


Quản trị kinh doanh Thái Nguyên (TUEBA) thông qua kết quả khảo sát 250 sinh viên.
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phương pháp phân tích hồi quy được
sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Kết
quả nghiên cứu đã khẳng định 66,8% ý định khởi nghiệp của sinh viên TUEBA chị ảnh
hưởng bởi các yếu tố: (1) Kỳ vọng của bản thân; (2) Thái độ đối với khởi nghiệp; (3)
Năng lực bản thân cảm nhận; (4) Chuẩn mực niềm tin; (5) Vốn tri thức; (6) Vốn tài
chính ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên TUEBA.
Nghiên cứu của TS. Nguyễn Thu Thủy (2019) Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
về Tác động của môi trường khởi nghiệp đến dự định khởi nghiệp của sinh viên. Trên
mẫu nghiên cứu gồm 640 sinh viên ở 11 trường đại học gồm cả khối kỹ thuật và khối
kinh tế-quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và trình bày kết quả hồi quy bội
theo phương pháp OLS. Kết quả khảo sát cho thấy 3 yếu tố tác động là: (1) Mơi trường
khuyến khích khởi nghiệp ở trường đại học (Schwarz và cộng sự, 2009) tác động thuận
chiều tới dự định khởi nghiệp; (2) nhìn nhận của xã hội về doanh nhân (Linan và Chen,
2009) tác động thuận chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên; (3) Cảm nhận về điều
kiện khó khăn trong môi trường khởi nghiệp (Luthje and Franke, 2003) tác động nghịch
chiều tới dự định khởi nghiệp. Tác giả sử dụng thêm 3 biến kiểm sốt là giới tính, ngành
học và truyền thống kinh doanh gia đình (có bố mẹ tự doanh).
1.3.2

Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước

Nghiên cứu về khởi nghiệp đã nhận được nhiều sự quan tâm không chỉ các nhà

hoạch định chính sách vĩ mơ mà kể cả những nhà nghiên cứu hàn lâm trên thế giới,
chẳng hạn:
Nghiên cứu của Nicole E. Peterman Jessica Kennedy (2003) về Giáo dục doanh
nghiệp: ảnh hưởng đến sinh viên nhận thức về kinh doanh. Nghiên cứu này xem xét ảnh
hưởng giáo dục đối với nhận thức về tính mong muốn và tính khả thi của việc khởi
nghiệp. Dữ liệu được lấy mẫu học sinh trung học đăng ký tham gia Thành tựu Trẻ
Chương trình doanh nghiệp của Úc (YAA). Các yếu tố bao gồm: (1) nhận thức về tính
khả thi; (2) nhận thức về mong muốn; (3) kinh nghiệm khởi nghiệp; (4) tính tích cực
của kinh nghiệm.
Nghiên cứu của Sylvia Nabila Azwa Ambad, Dayang Haryani Diana Ag Damit
(2015) về các yếu tố quyết định ý định kinh doanh của sinh viên đại học ở Malaysia.


Các biến độc lập của nghiên cứu này bao gồm nhận thức về: (1) hỗ trợ giáo dục; (2) hỗ
trợ về mối quan hệ; (3) hỗ trợ cấu trúc nhận thức; (4) thái độ cá nhân; (5) kiểm soát hành
vi nhận thức. Khung lý thuyết này được xác minh trên 351 sinh viên đại học tại một
trong những trường Đại học Cơng lập ở Malaysia. Dữ liệu được phân tích bằng cách sử
dụng phương pháp tiếp cận bình phương ít nhất một phần (PLS) để lập mơ hình phương
trình cấu trúc (SEM). Việc phân tích và giải thích một mơ hình PLS là một quá trình
gồm hai giai đoạn. Đầu tiên là đánh giá độ tin cậy và giá trị của mơ hình đo lường và
thứ hai là đánh giá mơ hình cấu trúc để kiểm tra các giả thuyết học việc. Kết quả cho
thấy thái độ cá nhân, kiểm soát hành vi nhận thức, và hỗ trợ quan hệ nhận thức là những
yếu tố dự báo cho ý định kinh doanh.
Nghiên cứu của Richard Denanyoh, Kwabena Adjei, Gabriel Effah Nyamekye
(2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định kinh doanh của sinh viên đại học ở Ghana.
Trong nghiên cứu, dữ liệu được lấy mẫu của 228 sinh viên bách khoa ở Ghana. Các biến
độc lập của nghiên cứu này bao gồm (1) chức năng hỗ trợ giáo dục, (2) cộng đồng và
(3) gia đình. Dữ liệu được xử lý bằng SPSS 16.0. và kết quả của cuộc khảo sát cho thấy
tất cả các yếu tố trên hỗ trợ tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
Nghiên cứu của Saeid Karimi, Harm J. A. Biemans, Thomas Lans, Mohammad

Chizari, and Martin Mulder (2016) về tác động của giáo dục tinh thần doanh nhân:
Nghiên cứu về ý định kinh doanh của sinh viên Iran và đưa ra các cơ hội. Dựa trên lý
thuyết về hành vi có kế hoạch, một cuộc khảo sát trước đã được sử dụng để đánh giá tác
động của các chương trình giáo dục khởi nghiệp tự chọn và bắt buộc (EEP) đối với sinh
viên có ý định khởi nghiệp và xác định các cơ hội. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu
hỏi từ một mẫu gồm 205 người tham gia EEP tại sáu trường đại học Iran. Ở bước đầu
tiên, phân tích nhân tố khám phá (EFA) sau đó sẽ xây dựng từng cấu trúc được sử dụng
trong mơ hình phương trình cấu trúc (SEM) trong bước thứ hai. SEM đã được sử dụng
để xác định mối quan hệ giữa EI và các tiền thân của nó (H1) và để kiểm tra các mối
quan hệ. Dữ liệu thu được phân tích bằng SPSS 16.0 (SPSS Inc., Chicago, Illinois, USA)
and AMOS 18 (IBM, New York, USA). Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy các yếu tố
tác động là: (1) chuẩn mực chủ quan; (2) kiểm soát hành vi nhận thức của sinh viên.
1.4 Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết:
Sau khi tiến hành lược khảo tài liệu trong và ngoài nước, dựa trên mục tiêu nghiên
cứu, bảng khảo sát (sinh viên trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II) nhóm đã xây dựng


mơ hình nghiên cứu của đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên với 198 quan sát được xây dựng trong mơ hình gồm 6 nhóm nhân tố: (1) hỗ trợ
khởi nghiệp; (2) nhận thức tính khả thi; (3) mơi trường giáo dục; (4) đặc điểm tính cách;
(5) tiếp cận tài chính; (6) thái độ.
• Các giả thuyết nghiên cứu được xác định như sau:
(1) Hỗ trợ khởi nghiệp:
Hỗ trợ khởi nghiệp bao gồm các ảnh hưởng bên trong là ý kiến từ gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và ảnh hưởng bên ngồi là các trào lưu xã hội (Pavlou và Chai, 2002).
Theo quan điểm của Begley và Tan (2001), Linan và Chen (2006) thì hỗ trợ khởi nghiệp,
đặc biệt là ý kiến của người thân đóng vai trị rất quan trọng, nhất là ở các nền văn hóa
tập thể. Trong nền văn hóa tập thể ln có sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các thành viên
trong gia đình, lợi ích cá nhân đặt sau lợi ích tập thể. Do đó, trong nền văn hóa tập thể,
yếu tố chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến suy nghĩ và thái độ cá nhân.

Việt Nam là đất nước có truyền thống văn hóa gia đình, nên tính độc lập của từng cá
nhân thấp hơn so với các nước phương Tây. Theo kết quả nghiên cứu của Wongnaa và
Seyram (2014), Mat và cộng sự (2015), Haris và cộng sự (2016), Phan Anh Tú và Trần
Quốc Huy (2017) đã chỉ ra rằng yếu tố Hỗ trợ khởi nghiệp có ảnh hưởng đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên. Từ đó giả thuyết H1 như sau:
H1: Hỗ trợ khởi nghiệp có thể ảnh hưởng thuận chiều tới ý định khởi nghiệp.
(2) Nhận thức tính khả thi:
Nhận thức tính khả thi là mức độ cá nhân nhận thức về độ dễ dàng hay khó khăn;
có bị kiểm sốt hay hạn chế hay không khi thực hiện hành vi, là mức độ tự tin của một
cá nhân về khả năng thực hiện hành vi (Ajzen, 2006). Trong nghiên cứu đó là cảm nhận
của cá nhân về khả năng khởi nghiệp, Ý định khởi nghiệp sẽ giảm sút khi ý định đó
được nhìn nhận là thiếu tính khả thi. Tính khả thi mang lại hy vọng cho ý tưởng, quyết
tâm biến ý tưởng thành hiện thực.Theo kết quả nghiên cứu của Luthje và Franke (2004).
Haris và cộng sự (2016), Bùi Huỳnh Tuấn Duy và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng yếu tố
Nhận thức tính khả thi có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Từ đó, ta có
giả thuyết H2 như sau:
H2: Nhận thức tính khả thi tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp.
(3) Môi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp:


Môi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp liên quan đến các chương trình, các bài
giảng ngoại khóa hoặc các khóa học cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng
thái độ để theo đuổi sự nghiệp kinh doanh (Ooi và cộng sự, 2011). Nhiều nghiên cứu
thực nghiệm đã kiểm chứng Môi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp và ý định kinh
doanh có mối liên kết tích cực với nhau. Môi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp
trang bị ch sinh viên những kiến thức, kỹ năng kinh doanh cần thiết để tạo dựng tinh
thần doanh nhân, giúp họ giảm đối mặt với những khó khăn trong kinh doanh ở trương
lai ( Ekpoh và Edet, 2011). Vì vậy, Môi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp là phương
tiện hiệu quả trong việc truyền cảm hứng cho sinh viên có ý định khởi nghiệp. Theo kết
quả nghiên cứu của Luthje và Franke (2004), Wongnaa và Seyram (2014), Haris và cộng

sự (2016), Nguyễn Dỗn Chí Ln (2012), Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017) đã
chỉ ra rằng yếu tố Mơi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp có ảnh hưởng đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên. Từ đó, ta có giả thuyết H3 như sau:
H3: Mơi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp tác động thuận chiều tới ý định
khởi nghiệp.
(4) Đặc điểm tính cách:
Đặc điểm tính các là đề cập đến những đặc điểm cá nhân nói lên tính cách của
doanh nhân. Yếu tố này đã được chứng minh là dự đốn có ý định khởi nghiệp kinh
doanh (Shaver và Scott, 1991). Tuy nhiên, khác với Luthje và Franke (2004), Shaver và
Scott cho rằng đặc điểm tính cách ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp theo ba khía cạnh:
nhu cầu thành đạt; quỹ tích kiểm sốt nội bộ và chấp nhận rủi ro. Trong đó: Nhu cầu
thành đạt: phản ảnh sự mong muốn thành đạt của cá nhân có ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp. Kết quả nghiên cứu của Tong và cộng sự (2011), nhu cầu thành đạt là yếu tố
tính cách dự đốn mạnh nhất về ý định khởi nghiệp. Quỹ tích kiểm sốt nội bộ: thể hiện
mức độ tự tin và quyền lực của cá nhân trong việc kiểm soát các hành vi kinh doanh và
kết quả của hành vi đó. Khan và cộng sự (2011) cho thấy quỹ tích nội bộ được kiểm sốt
cao, các sinh viên sẽ có thái độ chống lại rủi ro và có khả năng cao để trở thành một
doanh nhân. Chấp nhận rủi ro: thể hiện sự sẵn sàng đổi mặt, chấp nhận những tổn thất
do rủi ro gây ra trong quá trình thực hiện hành vi kinh doanh của người khởi nghiệp.
THeo kết quả nghiên cứu của Wongaa và Seyram(2014), Mat và cộng sự (2015), Bùi
Huỳnh Tuấn Duy và cộng sự (2011), Nguyễn Dỗn Chí Ln (2012), Phan Anh Tú và


Trần Quốc Huy (2017) đã chỉ ra rằng Đặc điểm tính cách có ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên. Từ đó ta có giả thuyết H4 như sau:
H4: Đặc điểm tính cách tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp.
(5) Tiếp cận tài chính:
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong suốt quá trình kinh doanh cũng như của các
doanh nghiệp. Khi bắt đầu khởi nghiệp của các sinh viên thường phải đối mặt với vấn
đề huy động vốn để đầu tư cho ý tưởng của mình. Nếu tiếp cận nguồn vốn tài chính một

cách dễ dàng sẽ làm tăng cơ hội khởi nghiệp của sinh viên và ngược lại. Theo kết quả
nghiên cứu của Luthje và Franke (2004), Wongnaa và Seyram (2014), Haris và cộng sự
(2016), Nguyễn Dỗn Chí Ln (2012) đã chỉ ra rằng các yếu tố Tiếp cận tài chính có
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Từ đó ta có giả thuyết H5 như sau:
H5: Tiếp cận tài chính tác động thuận chiều tới ý định khởi nghiệp.
(6) Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp:
Thể hiện sự đánh giá tích cực hay tiêu cực, ủng hộ hay phản đối của một cá nhân
về hành vi dự định thực hiện (Ajzen, 1991). Theo Carayannis, Evan và Hanson (2003),
thái độ đối với hành vi khởi nghiệp được đo lường ở hai khía cạnh (1) lợi thế cá nhân
khi là doanh nhân, (2) có lợi cho xã hội khi là doanh nhân. Trong khi đó, hầu hết các
nghiên cứu đánh giá thái độ ở khí cạnh cá nhân người có ý định kinh doanh. Chẳng hạn,
nghiên cứu của Linan và Chen 2006) về ý định kinh doanh dựa trên giáo dục tinh thần
kinh doanh đo lường thái độ đối với hành vi kinh doanh bằng 4 biến: (1) là một doanh
nhân sẽ hơn công dân phổ thông, (2) là một doanh nhân sẽ hơn một nhân viên, (3) lựa
chọn được nghề nghiệp u thích, (4) có được sự hài lịng ngay sau khi tốt nghiệp. Áp
dụng nghiên cứu này, Thái độ đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam cần
được đo lường. Do đó, giả thuyết H6 được đề xuất là:
H6: Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp tác động thuận chiều tới ý định khởi
nghiệp.


Hình 1-2: Mơ hình đề xuất nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II.


CHƯƠNG 2:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NHU CẦU KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN


2.1 Quy trình nghiên cứu

Hình 2-1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
2.2 Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng thơng
qua khảo sát bằng bảng hỏi online và sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và STATA 14.0 để
xử lý.
2.2.1

Phương pháp bình phương tối thiểu OLS

Phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) là phương pháp được sử dụng để ước
lượng các tham số trong phương trình hồi quy. OLS chọn các tham số của một hàm
tuyến tính của một tập hợp các biến giải thích theo ngun tắc bình phương nhỏ nhất.
Xét mơ hình k biến:
Y = β1 + β2 X2i + … + βkXki + u


Giả sử có một mẫu quan sát với giá trị thực tế là (Yi, X2i, …, Xki) với (i = 1, 2, …,
n). Ta sẽ sử dụng thông tin từ mẫu để xây dựng các ước lượng cho các hệ số βj (j = 1, 2,
…, k), ký hiệu là j (j = 1, 2, …, k). Từ các giá trị ước lượng này có thể viết thành hàm
hồi quy mẫu như sau:
Y = 1 + 2 X2 + … +

k Xk

Tại mỗi quan sát i, hàm hồi quy mẫu được viết thành:
Yi = 1 + 2 X2i + … +

k Xki


Trong đó Yi là giá trị ước lượng cho Yi và sai lệch giữa hai giá trị này được gọi là
phần dư với cách tính:
ei = Yi - Yi
Tương tự như mơ hình hồi quy hai biến, phương pháp OLS nhằm xác định các giá
trị j (j = 1, 2, …, k) sao cho tổng bình phương các phần dư là bé nhất:
Sao cho

1n ei2 = 1n(Yi - 1 - 2Xi-…- k Xki)2 ฀ Min

Tức là tổng bình phương sai số là nhỏ nhất.
Từ kết quả ước lượng từ phương pháp OLS, ta có thể khai thác các thơng tin để
đánh giá tác động của biến độc lập đối với sự thay đổi của biến phụ thuộc thông qua ý
nghĩa các hệ số hồi quy.
Thơng thường, có 3 vấn đề mà chúng ta cần quan tâm đầu tiên về phương pháp:
đó là hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê khơng, mơ hình có ý nghĩa khơng và mức độ
giải thích của mơ hình như thế nào.
Các giả thiết của OLS
Giả thiết 1: Các giá trị Xi cho trước và không ngẫu nhiên.
Giả thiết 2: Các sai số Ui là đại lượng ngẫu nhiên có giá trị trung bình bằng 0.
Giả thiết 3: Các sai số Ui là đại lượng ngẫu nhiên có phương sai khơng thay đổi.
Giả thiết 4: Khơng có sự tương quan giữa các Ui.
Giả thiết 5: Khơng có sự tương quan giữa Ui và Xi.
Khi các giả thiết này được đảm bảo thì các ước lượng tính được bằng phương pháp
OLS là các ước lượng tốt nhất và hiệu quả nhất của hàm hồi quy tổng thể.
2.2.2

Phương pháp phân tích định tính

Kết quả nghiên cứu định tính thơng qua lược khảo tài liệu và các nghiên cứu trước

đây nhóm chúng em đã đề xuất mơ hình nghiên cứu như trình bày ở mục 4 của chương


I để thẩm định mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên.
Kết quả thang đo được đề xuất như sau: Thang đo Likert 5 mức độ (1-hồn tồn
khơng đồng ý, 2-khơng đồng ý, 3-trung lập, 4-đồng ý, 5-hoàn toàn đồng ý). Thực hiện
khảo sát bằng bảng hỏi online được thực hiện trên sinh viên đại học trường đại học
Ngoại Thương cơ sở II.
2.2.3

Phương pháp phân tích định lượng

Nghiên cứu chính thức là một nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá độ tin cậy và
giá trị của thang đo các khái niệm nghiên cứu; kiểm định mơ hình lý thuyết và các giả
thuyết nghiên cứu; kiểm định sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên tại trường đại học Ngoại Thương cơ sở II.
Nội dung chính của bảng hỏi bao gồm 30 câu hỏi định lượng, 3 câu hỏi định tính
nhằm mục đích thống kê dữ liệu mẫu.
Các câu hỏi định tính chủ yếu tập trung thu thập các ý kiến, đánh giá của sinh viên
trường Đại học Ngoại Thương cơ sở II về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp.

Mã biến Thang đo Hỗ trợ khởi nghiệp

HT1

Mã hóa

Nguồn


Gia đình tôi sẽ ủng hộ quyết định khởi nghiệp Likert 1 – 5 Hairis



của tôi

sự

cộng
(2016)

HT2

Bạn bè sẽ ủng hộ quyết định khởi nghiệp của Likert 1 – 5
tôi

HT3

Những người quan trọng với tôi sẽ ủng hộ quyết Likert 1 – 5
định khởi nghiệp của tơi

HT4

Nhà nước có các chính sách khuyến khích sinh Likert 1 – 5
viên khởi nghiệp


Mã biến Thang đo Nhận thức tính khả thi

NT1


Mã hóa

Nguồn

Bạn tin tưởng thành công nếu khởi nghiệp kinh Likert 1 – 5 Haris



cộng

sự

doanh

(2016)

NT2

Khởi nghiệp kinh doanh là dễ dàng đối với bạn Likert 1 – 5

NT3

Khởi nghiệp kinh doanh là tốt nhất để tận dụng Likert 1 – 5
lợi thế tri thức của bạn

NT4

Bạn biết cách để phát triển một dự án kinh Likert 1 – 5
doanh


NT5

Bạn có đủ khả năng trở thành một doanh nhân Likert 1 – 5
thành đạt

Mã biến Thang đo Môi trường giáo dục tinh thần Mã hóa

Nguồn

khởi nghiệp

GD1

Nhà trường cung cấp những kiến thức cần thiết Likert 1 – 5 Haris
cộng
về khởi nghiệp
(2016)

GD2

Chương trình học chính ở trường trang bị cho Likert 1 – 5
tơi đủ khả năng để khởi nghiệp


sự


×