Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

quản trị chiến lược tổng công ty bảo hiểm bảo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.23 KB, 36 trang )

Quản trị chiến lược 1.2
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
I-Giới thiệu về Bảo Việt:
1.1: Sơ lược về Bảo Việt………………………………………………………2
1.2 Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………….2
1.3: Lĩnh vực hoạt động……………………………………………………….3
1.4: Tầm nhìn và Sứ mệnh của công ty……………………………………….4
1.5: Tình hình tài chính của doanh nghiệp……………………………………6
II. Môi trường bên ngoài
2.1. Phân tích ngành………………………………………………………… 7
2.2. Đánh giá cường độ cạnh tranh …………………………………………12
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô……………………………….15
MÔ THỨC EFAS ………………………………………………………… 19
III :Nhân tố bên trong
3.1:Sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty…………………………….21
3.2 Năng lực đặc thù và vị thế của công ty………………………………… 22
3.4: Mô thức IFAS …………………………………………………………26
IV: Chiến lược của công ty
4.1: Mô thức TOWS……………………………………………………… 29
4.2: Chiến lược của công ty………………………………………………….30
4.3: Đánh giá…………………………………………………………………34
4.4: Một số những góp ý…………………………………………………… 35
KẾT LUẬN
1
Quản trị chiến lược 1.2
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế
giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng song sự cạnh
tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự phát triển của các


doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, bỏ qua các yếu tố ngẫu nhiên
thì vấn đề quyết định ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp là lựa chọn một
hướng đi đúng, xác định được một chiến lược kinh doanh cho hợp lý và kịp thời.
Bảo hiểm Bảo Việt là một trong những công ty bảo hiểm tồn tại lâu đời và thành
công trên thị trường bảo hiểm trong nước. Vì vậy nhóm chúng tôi chọn công ty bảo
hiểm Bảo Việt để tìm hiểu chiến lược của công ty để dành được những thành công
như vậy.
I-Giới thiệu về Bảo Việt:
1.1: Sơ lược về Bảo Việt.
 Tên đầy đủ DN: TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT
 Tên tiếng anh: BAOVIET INSURANCE CORPORATION
 Tên viết tắt DN: BẢO VIỆT VIỆT NAM.
 Trụ sở: 35 Hai Bà Trưng,Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
 Ngày tháng thành lập:
Tiền thân của Bảo Việt ngày nay là Công ty bảo hiểm Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 179/CP ngày 17/12/1964. Công ty chính thức đi vào hoạt động
ngày 15/1/1965.
 Loại hình doanh nghiệp: Trong giai đoanh đầu thành lập thương hiệu “Bảo
Việt” được biết đến như một doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước lớn nhất và
duy nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Ngày 31/5/2007 đánh dấu một sự kiện,
một mốc lịch sử quan trọng của Bảo Việt, đó là việc Bảo Việt bán cổ phần lần
đầu ra công chúng chính thức trở thành công ty cổ phần kinh doanh đa ngành,
đa lĩnh vực.
 Tel: 844.38262774/38262614
 Website: /> Fax: (84-4) 8257188
 Email:
 Vốn điều lệ:1.000.000.000.000 VND (Một nghìn tỷ đồng Việt Nam)
1.2 Cơ cấu tổ chức
Bảo hiểm Bảo Việt hiện có 01 Tổng Giám đốc, 03 Phó Tổng Giám đốc. Trụ

sở chính hiện có 23 phòng chức năng, chia thành 4 khối là khối quản lý hoạt động,
khối quản lý kênh phân phối, khối kinh doanh trực tiếp và khối quản lý nghiệp vụ.
Các phòng đều được cơ cấu theo hướng chức năng nhiệm vụ rõ ràng, trong đó các
2
Quản trị chiến lược 1.2
khối quản lý, kinh doanh được cấu trúc theo hướng chuyên môn hóa các loại hình
nghiệp vụ. Bảo hiểm Bảo Việt hiện có 66 công ty thành viên tại 64 tỉnh, thành phố
trên toàn quốc, mỗi công ty thành viên đều có Giám đốc và Phó giám đốc đảm
nhiệm điều hành hoạt động của từng đơn vị.
Hệ thống tổ chức quản lý tại Bảo Việt được áp dụng theo mô hình trực tuyến
chức năng. Mô hình này cho phép người lãnh đạo có toàn quyền quản lý, chỉ đạo và
phát huy chức năng của các phòng ban trực thuộc. Các phòng ban tiến hành nghiên
cứu theo nhiệm vụ và chắc năng của mình sau đó đề xuất ý kiến để Ban giám đốc
đưa ra quyết định cuối cùng.
Mô hình tổ chức bộ máy Bảo hiểm Bảo Việt



1.3: Lĩnh vực hoạt động:
Căn cứ vào Giấy phép thành lập và hoạt động của Tổng Công ty Bảo hiểm
Bảo Việt số 45/GP/KDBH do Bộ Tài chính cấp ngày 23/11/2007 kinh doanh bảo
hiểm gốc Bảo hiểm Bảo Việt được phép kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm phi
nhân thọ và nhân thọ . Hiện nay, Bảo hiểm Bảo Việt đang cung cấp đủ 10 loại hình
sản phẩm bảo hiểm, bao gồm:
- Bảo hiểm Xe cơ giới;
3
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc

Phó giám
đốc
Tổng giám
đốc
Quản lý hoạt
động
Kinh doanh
trực tiếp
Quản lý
nghiệp vụ
Quản lý kênh
phân phối
66 công ty
Quản trị chiến lược 1.2
- Bảo hiểm Con người.
- Bảo hiểm Tài sản.
- Bảo hiểm Trách nhiệm.
- Bảo hiểm cho các rủi ro hỗn hợp nhỏ.
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
- Bảo hiểm toàn diện doanh nghiệp.
- Bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro kỹ thuật.
- Bảo hiểm Hàng hoá.
- Bảo hiểm Tàu thuỷ.
- Bảo hiểm Dầu khí và Hàng không;
- Bảo hiểm Nông nghiệp.
Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác:
 Kinh doanh tái bảo hiểm:nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
 Giam định tổn thất: Giam định, điều tra, tính toán,phân bổ tổn thất, đại lý
giám định tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.

 Tiến hành hoạt động đầu tư theo các quy định của pháp luật.
Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khácác quy định của pháp luật.
1.4: Tầm nhìn và Sứ mệnh của công ty

Phương châm 'Niềm tin vững chắc, cam kết vững bền" phản ánh tầm nhìn của
bảo hiểm Bảo Việt để hướng tới xây dựng "Một Bảo Việt vững bền".
 Mục tiêu phát triển của Bảo Việt là trở thành 
 !"#, kinh doanh trong các lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm phi nhân thọ, đầu tư tài chính, chứng khoán và các dịch vụ tài chính
khác. Bảo Việt luôn đặt ra các yêu cầu khắt khe cho việc nâng cao trình độ
quản lý, chất lượng phục vụ khách hàng trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào
của tập đoàn, từ việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ tới việc tư
vấn cho khách hàng các giải pháp tối ưu hoặc xây dựng các mối quan hệ hợp
tác chặt chẽ, cùng phát triển với khách hàng và các đối tác.
Tầm nhìn đến 2015 của Bảo Việt là trở thành tập đoàn tài chính- Bảo hiểm
hàng đầu Việt Nam, có tiềm lực tài chính vững mạnh, từng bước hội nhập thị trường
khu vực và thế giới dựa trên ba trụ cột: bảo hiểm,ngân hàng và đầu tư
$%&'#()*)*&+#, !
Cổ đông tham dự Đại hội đồng cổ đông đã nhất trí thông qua kế hoạch chiến lược
mới 5 năm giai đoạn 2011-2015 của TĐBV. Lộ trình triển khai chiến lược mới sẽ
4
Quản trị chiến lược 1.2
theo 3 giai đoạn với mục tiêu củng cố vị thế của TĐBV là Tập đoàn Tài chính – Bảo
hiểm hàng đầu Việt Nam.
Giai đoạn 2011-2012: Xây dựng "Một Bảo Việt trên Một nền tảng mới", tập trung
xây dựng nền tảng công nghệ thông tin thống nhất, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
khách hàng chung, đầu tư phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đổi mới quản trị
doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế, hoàn thiện hệ thống thương hiệu thống nhất,
tăng cường năng lực tài chính thông qua tăng vốn, phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Giai đoạn 2012-2013: Chuyển đổi mô hình kinh doanh, thực hiện chuyển biến

mạnh mẽ trong chất lượng dịch vụ khách hàng, chú trọng khách hàng cá nhân, cung
cấp các dịch vụ tài chính kết hợp, phát triển lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thành
chuyển đổi quản lý tập trung - dịch vụ tại chỗ.
Giai đoạn 2013-2015: Tạo sự chuyển biến mạnh trong tăng trưởng doanh thu và
hiệu quả, khẳng định sự chuyên nghiệp và hợp tác nội bộ mạnh mẽ, khẳng định
thương hiệu và chất lượng dịch vụ hàng đầu Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế, trở thành một Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam
và trong khu vực.
/&'01%2314
Bảo hiểm phi nhân thọ: Giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
về thị phần doanh thu phí bảo hiểm giữ lại. Cuối năm 2015, doanh thu phí bảo hiểm
gốc đạt 8.800 tỷ đồng, LNST đạt 480 tỷ đồng.
Bảo hiểm nhân thọ: Giữ vững vị trí hàng đầu thị trường bảo hiểm nhân thọ về
doanh thu phí và chất lượng dịch vụ. Cuối năm 2015, doanh thu phí bảo hiểm đạt
6.700 tỷ đồng, doanh thu khai thác mới đạt 1.971 tỷ đồng, tăng trưởng hàng năm
21%, LNST đạt 580 tỷ đồng.
1.4.2: Sứ mệnh
Sứ mệnh của Bảo Việt là bảo đảm sự bình an, thịnh vượng và lợi ích lâu dài
cho khách hàng, nhà đầu tư,người lao động và cộng đồng
Xây dựng 5 giá trị cốt lõi thể hiện trong hoạt động và văn hóa doanh nghiệp
của Bảo Việt là chất lượng, dễ tiếp cận, tinh thần hợp tác, năng động, trách nhiệm.
 Triết lý kinh doanh
Triết lý cơ bản trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của Bảo Việt là 56.1.72
08295. Triết lý này được thực hiện bốn nguyên tắc sau:
Nguyên tắc khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động.
5
Quản trị chiến lược 1.2
Nguyên tắc phục vụ khách hàng tận tâm, trung thực và hợp tác
Nguyên tắc tối ưu quyền lợi và sự thuận tiện cho khách hàng.
Nguyên tắc liên tục cải tiến.

1.5: Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo hiểm Bảo Việt về tài chính:
6
Quản trị chiến lược 1.2
/>Với hoạt động kinh doanh đa ngành, với mô hình tổ chức, cơ chế quản lý kinh
doanh mới, với thế và lực mới, Bảo Việt luôn là sự lựa chọn đúng đắn, là người bạn
đồng hành tin cậy của các cá nhân và tổ chức.
II. Môi trường bên ngoài
2.1. Phân tích ngành
 Ngành kinh doanh của doanh nghiệp
Kể từ khi gia nhập WTO, năm 2006 thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có
bước phát triển khá hơn rất nhiều so với năm 2005. Số lượng công ty bảo hiểm tăng
lên 37 doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Doanh thu phí bảo hiểm của toàn thị trường đạt 1.82% GDP,
tăng trưởng 14% so với năm 2005. Đây là dấu hiệu tốt, bước đệm cho thị trường bảo
hiểm phát triển trong các năm sau.
Theo đánh giá của Cục Quản lý và Giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính), năm
2009 thị trường bảo hiểm tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định và đóng góp vào
tăng trưởng chung của nền kinh tế với tỷ trọng doanh thu/GDP ước đạt 2,3%. Tổng
doanh thu phí bảo hiểm ước cả năm 2009 đạt khoảng 24.681 tỷ đồng, trong đó,
doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 13.250 tỷ đồng (tăng 21% so với năm
2008), doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt 11.431 tỷ đồng (tăng 10,95% so với
năm 2008). Doanh thu hoạt động đầu tư ước đạt 6.016 tỷ đồng, trong đó: các doanh
nghiệp phi nhân thọ đạt 1.350 tỷ đồng, các doanh nghiệp nhân thọ đạt 4.666 tỷ đồng
(tăng 17% so với 2008).
Tính đến tháng 6/2010, có 50 Doanh nghiệp Bảo hiểm hoạt động trên thị
trường trong đó bao gồm 27 Doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ, 11 Doanh nghiệp
Bảo hiểm nhân thọ, 10 Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và 1 Doanh nghiệp tái bảo
hiểm. Tổng doanh thu phí bảo hiểm 6 tháng đầu năm 2010 ước đạt 14.427 tỷ đồng,
tăng 21% so với cùng kỳ năm 2009, trong đố doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ

ước đạt 7.940 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2009.
Nhìn lại năm 2010, nền kinh tế toàn cầu dù được dự báo thuận lợi hơn năm
2009, nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn; dù nội lực nền kinh tế còn chưa mạnh,
nhưng Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 6,78%, cao hơn chỉ tiêu kế hoạch đề ra
(6,5%). Trong bối cảnh đó, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam năm 2010
đạt tốc độ tăng trưởng cao, ở mức 25,27% so với năm trước
7
Quản trị chiến lược 1.2
8
Quản trị chiến lược 1.2
Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Việt
Thị trường bảo hiểm Việt Nam được các chuyên gia đánh giá là có tiềm năng
phát triển lớn, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng trung bình 19,6%/năm trong giai đoạn
2006 - 2009.
9
Quản trị chiến lược 1.2
 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
-Giai đoạn trước năm 1975
Ở miền Nam, vào những năm 1970, đã có một công ty bảo hiểm nhân thọ ra
đời có tên là công ty bảo hiểm nhân thọ Hưng Việt. Công ty bảo hiểm này triển khai
được một số sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm nhân thọ trọn đời, bảo hiểm tử kỳ
thời hạn 5 năm, 10 năm, 20 năm. Nhưng công ty mới ở giai đoạn đầu triển khai nên
chưa có kết quả rõ nét.
Từ năm 1963 Bộ Tài chính đã tiến hành nghiên cứu, xúc tiến thành lập công
ty bảo hiểm Việt Nam với sự cộng tác của công ty bảo hiểm nhân dân Trung Hoa.
Ngày 17/12/1964 bằng Quyết định số 179/CP của hội đồng Chính phủ, theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công ty bảo hiểm Việt Nam, tên giao dịch là
Bảo Việt được thành lập và chính thức khai trương hoạt động ngày 15/01/1965 với
số Vốn điều lệ là 10 triệu đồng Việt Nam (tương đương 2 triệu USD vào thời điểm
đó), dưới sự quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính. Trong thời gian này, Bảo Việt mới

chỉ triển khai mảng bảo hiểm phi nhân thọ, mà chưa triển khai bảo hiểm nhân thọ.
Tuy nhiên, BảoViệt cũng đã chú trọng đến việc mở rộng và đa dạng hoá các nghiệp
vụ bảo hiểm đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm con người, làm tiền đề cho việc triển
khai bảo hiểm nhân thọ về sau.
=> Đây là giai đoạn mới xuất hiện của bảo hiểm Việt Nam.
- Giai đoạn 1975-2000: Sau khi đất nước thống nhất, Chính phủ cách mạng lâm
thời Cộng hoà miền ra tuyên bố đình chỉ các hoạt động của các công ty
bảo hiểm miền, đó có công ty bảo hiểm nhân thọ Hưng Việt và tuyên bố thanh lý,
giải thể các tổ chức bảo hiểm tư nhân.
Năm1976, Bộ trưởng Bộ Kinh tế tài chính ra quyết định số 21/QĐ-BKT thành
lập công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm Việt Nam (viết tắt là BAVINA).
Năm1977, Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định số 61/TCQĐ/TCCB về việc
sát nhập BAVINA thành chi nhánh của Bảo Việt tại thành phố Hồ Chí Minh. Như
vậy, kể từ đây, Bảo Việt chính thức có mạng lưới hoạt động tại các tỉnh miền Nam.
Chính sách mở cửa vào năm 1987 đã tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm được
học hỏi và tiếp cận với những kỹ thuật bảo hiểm mới trên thế giới. Từ kinh nghiệm
các nước, BảoViệt lúc đó vẫn là công ty bảo hiểm duy nhất ở nước ta, đã thấy được
tiềm năng to lớn của bảo hiểm nhân thọ ở nước ta. Vì vậy, Bảo Việt bắt đầu nghiên
cứu triển khai bảo hiểm nhân thọ ở với đề án “Bảo hiểm nhân thọ và điều kiện triển
khai ở Việt Nam”, nhưng lúc đó chưa có đủ điều kiện vì: Thu nhập dân cư còn thấp,
kinh tế còn kém phát triển, tỷ lệ lạm phát còn cao, thị trường tài chính chưa phát
triển, chưa có môi trường đầu tư và các công ty bảo hiểm chưa được phép hoạt
động trong lĩnh vực đầu tư, chưa có văn bản pháp Luật điều chỉnh mối quan hệ
giữa công ty bảo hiểm và khách hàng, đội ngũ cán bộ bảo hiểm lúc đó chưa được
trang bị những kiến thức về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Do đó, BảoViệt chỉ triển
khai bảo hiểm sinh mạng có thời hạn 1 năm (bảo hiểm nhân thọ tử kỳ thời hạn 1
10
Quản trị chiến lược 1.2
năm). Đây là loại hình bảo hiểm nhân thọ đơn giản nhất và có nhiều đặc điểm tương
đồng với bảo hiểm con người phi nhân thọ.

Sau thời kỳ đổi mới kinh tế được 10 năm, nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc, lạm phát đã được đẩy lùi, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn
đạt mức cao từ 6 - 9 %/ năm, môi trường kinh tế- xã hội và môi trường pháp lý có
nhiều thuận lợi hơn. Đời sống người dân ngày càng được nâng cao và ở một bộ phần
quần chúng dân cư đã bắt đầu có tích luỹ. Đây là những nhân tố rất thuận lợi
cho bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển ở Việt Nam.
Năm 1996, Bảo Việt đã nghiên cứu và đưa ra thị trường dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ lần đầu tiên ở Việt Nam, thể hiện vai trò tiên phong của Bảo Việt trên thị
trường bảo hiểm Việt Nam. Ngày 20/3/1996, Bộ Tài Chính đã chính thức quyết định
cho phép Bảo Việt triển khai 2 sản phẩm: bảo hiểm hỗn hợp nhân thọ và bảo hiểm
an sinh giáo dục.
Tháng 8/1996, Bảo Việt đã bán những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đầu tiên
ra thị trường, đánh dấu sự khởi đầu cho chặng đường phát triển đầy hứa hẹn của
BHNT ở Việt Nam.
Sau Nghị định 100 /CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo
hiểm, từ năm 1994 đến nay, nhiều công ty bảo hiểm mới được cấp phép hoạt động.
Có thể nói, Nghị định 100 /CP ra đời là một bước ngoặt có tính cách mạng đối với
thị trường bảo hiểm Việt Nam. Nghị định này đã thể hiện chủ trương phát triển một
ngành đa thành phần của nhà nước ta. Tuy nhiên, xét về thực chất kể từ khi có sự ra
đời của các công ty bảo hiểm 100% Vốn nước ngoài như công ty bảo hiểm nhân thọ
Chinfon Manulife (nay là Manulife), Công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential, Công ty
bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh-CMG (nay là Dai-ichi Life), Công ty bảo hiểm nhân
thọ quốc tế Mỹ AIA, thị trường bảo hiểm Việt Nam trong đó có bảo hiểm nhân thọ
mới chấm dứt giai đoạn độc quyền nhà nước về bảo hiểm và bắt đầu đi vào phát
triển và có sự cạnh tranh.
Ngày 09 tháng 12 năm 2000 Quốc Hội đã thông qua Luật kinh doanh bảo
hiểm, tạo hành lang pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường bảo hiểm Việt Nam. Nhờ đó
các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh bình đẳng hơn và đang thực sự là động lực
thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam, đặc biệt là thị trường bảo hiểm nhân thọ
phát triển.

=> Có thể nói đây là thời kỳ tăng trưởng của bảo hiểm Việt Nam nói chung và của
riêng Bảo Việt nói riêng.
- Giai đoạn từ 2001 - đến nay
Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam cho đến nay đã phát triển sôi động và hấp dẫn
rất nhiều các công ty bảo hiểm nước ngoài vào đầu tư và kinh doanh.
Sự có mặt của công ty bảo hiểm nước ngoài góp phần làm cho thị
trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trở nên sôi động hơn, đó là dấu hiệu cho thấy
11
Quản trị chiến lược 1.2
một làn sóng đầu tư của nước ngoài mạnh mẽ trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ thời
gian tới.
Ngoài ra, sự thâm nhập của các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài cũng
góp phần nâng cao năng lực của thị trường bảo hiểm, thiết lập thêm một kênh thu
hút Vốn trong dân. Có thể nói thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đang từng
bước hội nhập với thị trường bảo hiểm nhân thọ khu vực và trên thế giới.
2.2. Đánh giá cường độ cạnh tranh
)):;<4=>#2?
Một áp lực nữa cũng không kém phần quyết định đó chính là áp lực từ phía
nhà cung cấp.Các nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của mình bằng cách đe
dọa tăng giá hàng hóa hay mặc cả về chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng.Do đó,
họ có thể chèn ép lợi nhuận từ các công ty bảo hiểm nhằm bù đáp những chi phí tăng
lên trong giá thành sản phẩm.
Đối với ngành bảo hiểm, khái niệm nhà cung cấp có thể hiểu là những cổ
đông cung cấp vốn cho công ty bảo hiểm hoạt động, các công ty đào tạo nhân viên
kinh doanh bảo hiểm hay là các công ty cung cấp các sản phẩm công nghệ cho công
ty bảo hiểm. Tại Việt Nam các công ty bảo hiểm tự đầu tư trang thiết bị và chọn nhà
cung cấp riêng theo điều kiện của công ty mình. Điều này góp phần giảm quyền lực
của nhà cung cấp thiết bị khi họ không thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà
phải cạnh tranh với các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên thường khi đã tốn một khoản
chi phí khá lớn vào đầu tư hệ thống, các công ty bảo hiểm thươg không muốn thay

đổi nhà cung cấp nữa vì quá tốn kém, điều này lại làm tăng quyền lực của nhà cung
cấp thiết bị công nghệ khi thắng thầu.
Hiện các nhà cung cấp thiết bị công nghệ đã nghiên cứu và nắm rõ được nhu
cầu để có cơ hội để chiếm được thị trường. Thực tế ứng dụng CNTT trong ngành
bảo hiểm còn thấp hiện nay tạo ra cơ hội lớn cho các nhà cung cấp các giải pháp.
Bên cạnh đó, thị trường này còn nhiều tiềm năng, bởi thời gian tới, lĩnh vực tài chính
bảo hiểm sẽ còn phát triển mạnh. Việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng là
một trong những đòi hỏi cấp bách nhằm hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm,
mà trong đó, ứng dụng CNTT là yếu tố quan trọng.
))):;<4=>#@2#
Áp lực từ phía khách hàng xem la rất quan trọng đối với công ty bảo hiểm bảo
việt, nó thể hiện chủ yếu là đòi hỏi chế độ dịch vụ bảo hiểm 1 cách tốt nhất. Chính
điều này làm cho các nhà cạnh tranh chống lại nhau làm tổn hao lợi nhuận của
ngành. Sự ra đời của các công ty bảo hiểm làm cho người tiêu dùng có đầy đủ thông
tin,nhiều cơ hội lựa chọn công ty mình yêu thích nhất. Điều này càng củng cố thêm
vị thế mặc cả của họ đẻ hướng tới một dịch vụ hoàn hảo hơn, một nơi cung cấp hàng
hóa với chất lượng cao hơn và ổn định hơn.
Khách hàng là nhân tố gây áp lực cho doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông
qua quyết định mua hàng.
12
Quản trị chiến lược 1.2
))A$(9#B#2C#!9
Giống như các thị trường khác, trên thị trường bảo hiểm sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp bảo hiểm để tranh giành khách hàng, thu lợi nhuận cũng diễn ra
liên tục, gay go và quyết liệt. Cạnh tranh trên nhiều khía cạnh với nhiều thủ thuật,
bởi lẽ sản phẩm bảo hiểm là không có bảo hộ bản quyền và dễ bắt chước cho nên
các doanh nghiệp bảo hiểm thường tập trung vào kinh doanh các sản phẩm được thị
trường chấp nhận bằng cách cải tiến, hoàn thiện sản phẩm đó hơn các doanh nghiệp
khác, bằng cách quảng cáo sâu rộng, hấp dẫn để thu hút khách hàng,

Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với
nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh.Thị trừơng bảo
hiểm Việt Nam đang có sự cạnh tranh khốc liệt. Doanh nghiệp đã và đang tập trung
quảng cáo rầm rộ, tăng cường chủng loại dịch vụ, khuyến mại sản phẩm dịch vụ…
Bên cạnh l loạt các loại dịch vụ phong phú, yếu tố mà các công ty sử dụng để thu
hút khách vẫn là các chương trình khuyến mại, giảm giá, bốc thăm trúng thưởng hay
những chuyến du lịch nước ngoài… Theo thống kê chưa chính thức của các nhà
nghiên cứu thị trường thì 30 - 40% các loại dịch vụ của công ty có chương trình
khuyến mại, chương trình giảm giá…Chính điều này đã thu hút lượng khách tăng từ
40-50% .
Tuy nhiên một vấn đề đặt ra hiện nay là, phần lớn các công ty bảo hiểm trong
nước không cạnh tranh với nhau bằng chất lượng dịch vụ tới khách hàng mà cạnh
tranh nhau bằng việc hạ phí, giành giật lôi kéo khách hàng…Hiện nay số lượng các
công ty bảo hiểm ngày càng tăng lên, nhưng đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên
môn lại chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đặc biệt là đội ngũ nguồn nhân
lực chất lượng cao. Việc hạ phí bảo hiểm nhằm có được thị phần hay giành được
dịch vụ không phải là hình thức cạnh tranh mới song lại đang trở thành cách thức
cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam
hiện nay.
Theo quy định cảu Luật cạnh tranh, việc xem xét hành vi hạ phí bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm là vi phạm vào hành vi bị cấm. nhưng trên thực tế thị trường
bảo hiểm đã xuất hiện tình trạng có những sản phẩm bảo hiểm mức phí giảm từ 40-
50%, thậm chí còn thấp hơn quy định của Bộ tài chính rất nhiều lần. Hơn nữa, tỉ lệ
bồi thường ngày càng một tăng, số vụ chưa giải quyết bồi thường ngày một ứ đọng,
có thể dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm không có nguồn tài chính vững
mạnh.
Ngoài ra còn có sự cạnh tranh ngầm thông qua sự can thiệp hành chính để có
được các hợp đồng bảo hiểm đang diễn ra khá nhiều trên thị trường. Trên thị trường
bảo hiểm hiện có nhiều công ty bảo hiểm chuyên ngành. Tại đó ngành này buộc các
đơn vị thành viên trong cùng một tổng công ty tham gia bảo hiểm tại một doanh

nghiệp bảo hiểm trực thuộc. Những hành động này có thể dễ dàng giúp các doanh
nghiệp dễ dàng khai thác dịch vụ nhưng lại gây nên tình trạng phí khai thác dịch vụ
bảo hiểm chủ yếu tập trung vào một doanh nghiệp trong một ngành, một lĩnh vực.
13
Quản trị chiến lược 1.2
Bên cạnh những sự cạnh tranh không lành mạnh sự cạnh tranh lớn nhất hiện
nay vẫn là về chất lượng. Các công ty bảo hiểm lớn trong nước, các công ty nước
ngoài chú trọng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ để thu hút khách hàng. Công ty
bảo hiểm bảo việt cũng đang có những chiến lược riêng để giữ vững thị trường trong
nước với các đối thủ cạnh tranh mạnh như VINARE, Bảo Long, PJICO, PVI, PTI và
3 công ty liên doanh gồm VIA (Bảo Việt và công ty của Nhật), UIC (Bảo Minh và
công ty của Nhật) và công ty môi giới BV – AON.
))DECF#>2GH#;
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu
so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng,
các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng
tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
Đối với ngành kinh doanh bảo hiểm thì các sản phẩm, dịch vụ có thể thay thế
chính là các loại dịch vụ với nhiều đãi ngộ và các loại hình bảo hiểm khác nhau…
Trong những năm gần đây, sự ra đời ồ ạt của các công ty bảo hiểm với nhiều loại
hình dịch vụ khác nhau làm tăng sự cạnh tranh giữa các công ty. Vì thế công ty bảo
hiểm bảo việt phải có những giải pháp để thu hút khách hàng của mình bằng các
chương trình chăm sóc khách hàng, có những khuyến mại khi tham gia bảo hiểm.
Ngoài ra còn có sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính ( như ngân hàng,
chứng khoán, các tổ chức tài chính) và các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong
việc thu hút tiền vốn nhàn rỗi tron dân chúng ngày càng gay gắt. Các ngân hàng đã
đưa ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao đối với các sản phẩm bảo hiểm như
tiết kiệm gửi định kì, tiết kiệm với thời hạn dài kèm theo các hình thức khuyến mại

như tặng bảo hiểm, rút thăm trúng thưởng và nhiều ưu đãi liên quan khác.
))&DECF##%
Việc mở cửa thị trường theo các cam kết WTO về cơ bản có tác động tích cực
đối với cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam. Mở cửa thị
trường tạo điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kĩ năng chuyên ngành, góp
phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm trong nước, việc tham
gia thị trường của những công ty bảo hiểm mới , đặc biệt là các công ty bảo hiểm
nước ngoài sẽ đa dạng hóa và khiến thị trường sôi động hơn.
Tuy nhiên, Các công ty bảo hiểm mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ
cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các công ty bảo hiểm mới sẽ phụ
thuộc vào độ cao của rào cản gia nhập. Việc tham gia của các công ty bảo hiểm nước
ngoài vào thị trường bảo hiểm cũng có những tác động bất lợi đối với công ty bảo
hiểm trong nước và khả năng quản lý của nhà nước trong lĩnh vực này.
- Các công ty trong nước bị chia sẻ thị trường là tác động rõ ràng nhất ở nước đang
trong tiến trình mở cửa thị trường.
- Biến động về nhân sự giữa các công ty bảo hiểm. Một thực tế đã diễn ra khi sự gia
tăng của số lượng bảo hiểm doanh nghiệp nhanh hơn sự gia tăng nhân lực trong
ngành đã dẫn đến sự di chuyển nhân sự giữa các công ty bảo hiểm. Do đó, nếu các
14
Quản trị chiến lược 1.2
công ty bảo hiểm trong nước không có những điều chỉnh liên quan đến chính sách
nhân sự thì sẽ mất lợi thế quan trọng giữa các công ty 100% vốn nước ngoài hoặc
liên doanh.
- Thị trường phát triển nhanh về quy mô, đa dạng về sản phẩm là sức ép đối với các
nhà quản lý trong lĩnh vực này, bao gồm yêu cầu phải đảm bảo quyền lợi người tiêu
dùng; khả năng giải quyết tranh chấp; thị trường bị chia cắt manh mún và vấn đề rất
quan trọng là ngăn ngừa rủi ro mang tính hệ thống.
Các công ty bảo hiểm mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh
sẽ càng lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các công ty bảo hiểm mới sẽ phụ thuộc vào độ
cao của rào cản gia nhập. Hàng loạt tập đoàn bảo hiểm hùng mạnh thế giới cũng như

khu vực đã “nhắm” vào VN và họ đặt một sức ép lên các doanh nghiệp nội địa.
Bảng số lượng các doanh nghiệp Bảo Hiểm
2007 2008 2009
Phi nhân thọ 22 25 26
Nhân thọ 9 10 11
=> Từ những phân tích trên cho thấy bảo hiểm Việt Nam đang là một trong số
những ngành “nóng”, nhận được nhiều quan tâm nhất và cũng có cường độ cạnh
tranh được đánh giá là mạnh.
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
Nhân tố kinh tế
Như chúng ta đã biết thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có
ảnh hưởng rất lớn đến thành công và chiến lược của doanh nghiệp. Những yếu tố
của môi trường kinh tế như : tăng trưởng kinh tế, lạm phát…nó ảnh hưởng trực tiếp
đến thu nhập, chất lượng đời sống, chi tiêu…của người dân, và nó gián tiếp tác động
đến nhu cầu bảo hiểm của người dân.
Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ liên tục qua các năm qua, đời
sống dân cư không ngừng được cải thiện người dân bắt đầu có tích lũy và yên tâm
sử dụng tiền tích lũy này để đầu tư lại nền kinh tế, trong đó bảo hiểm, nhất là bảo
hiểm nhân thọ là một trong những kênh đầu tư vốn được người dân lựa chọn. Bên
cạnh đó, kinh tế tăng trưởng chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, nhu cầu về
các sản phẩm bảo hiểm được dự báo ngày một tăng. Sau khi gia nhập WTO, mở cửa
thị trường, nước ta đã thu hút được nhiều khách hàng đến từ nhiều nơi trên thế giới
tạo cơ hội cho ngành bảo hiểm phát triển các sản phẩm bảo hiểm du lịch…Ngoài ra,
phát triển kinh tế gắn liền với các bất ổn liên quan đến lạm phát, lãi suất, tỉ giá… tạo
cơ hội cho các nhà cung ứng đưa ra các sản phẩm bảo hiểm mới nhằm thỏa mãn nhu
cầu khách hàng.
15
Quản trị chiến lược 1.2
Tuy nhiên nền kinh tế thế giới cũng như trong nước sẽ có nhiều biến động khó
kiểm soát, nó sẽ tác động xấu đến ngành bảo hiểm, việc định phí bảo hiểm khó khăn

Ngoài ra, tỉ lệ lạm phát của Việt Nam khá cao, lạm phát cao kéo theo hệ quả
là làm giảm lòng tin của công chúng đối với các khoản đầu tư dài hạn, các hợp đồng
bảo hiểm dài hạn, làm cho lãi suất ngắn hạn tăng lên cao (như lãi suất tiết kiệm
ngân hàng), tạo ra sự cạnh tranh lớn đối với các sản phẩm bảo hiểm.
Nhân tố văn hóa xã hội
Thói quen kinh doanh, sử dụng dịch vụ của người dân bị chi phối khá nhiều
bởi các yếu tố văn hóa. Vấn đề tâm lý của con người cũng ảnh hưởng rất lớn đến
nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng. Điều kiện văn hóa xã hội nước ta có
nhiều thuận lợi cho ngành bảo hiểm phát triển. Nước ta là một nước phương Đông,
chịu ảnh hưởng của Nho giáo, gia đình tình cảm ruột thịt luôn được người Việt Nam
hết sức coi trọng. với tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách mỗi người
dân Việt Nam luôn sẵn sàng chia sẻ những khó khăn mà đồng bào phải gánh chịu
cho dù sự đóng góp đó chỉ đơn giản. Có thể nói nét đặc trưng văn hóa này của người
Việt Nam đã tạo nên một thị trường hấp dẫn cho bảo hiểm.
Nhân tố chính trị pháp luật
Bất cứ một quốc gia nào cũng vậy, pháp luật đóng một vai trò hết sức quan
trọng và cần thiết . Hành lang pháp lý vừa là rào cản vừa là thuận lợi cho sự phát
triển sản xuất , kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Nhân tố pháp luật tác động đến
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ ở thời điểm hiện tại mà cả trong
dài hạn.
Môi trường chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định so với các nước trong
khu vực và trên thế giới, đó có thể coi là một điểm mạnh để thu hút sự chú ý, đầu tư
của nước ngoài
Các quy định điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm hiện hành về cơ bản
đã khá hoàn chỉnh, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện hầu hết các cam kết
trong lĩnh vực này. Môi trường pháp lý hiện đang trên tiến trình hoàn thiện, tạo
chuẩn cho hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững, bảo vệ quyền lợi của người mua
bảo hiểm. Tuy nhiên, để triển khai thực hiện một số các cam kết còn lại và đảm bảo
sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường một số yêu cầu đặt ra về hoàn thiện hệ
thống khuôn khổ pháp luật về bảo hiểm .Và chính vì khung pháp lý chưa hoàn thành

tạo khó khăn cho doanh nghiệp thích ứng và phát triển song song.
Năm 2009 hàng loạt các Nghị định, thông tư liên quan đến bảo hiểm được đưa
ra. Cục quản lý và giám sát bảo hiểm được ra đời thay thế Vụ bảo hiểm với nhiệm
vụ và quyền hạn cao hơn trong việc thực hiện chế độ quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm. Cục đã tiến hành kiểm tra thực hiện TT 126 về bảo hiểm bắt
buộc TNDS chủ xe cơ giới, kiểm tra đầu tư tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm
16
Quản trị chiến lược 1.2
và kiểm tra toàn diện một số doanh nghiệp bảo hiểm. Quá trình kiểm tra Cục Quản
lý giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính đã có những văn bản chấn chỉnh lại hoạt động
kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Tuy nhiên, để triển khai thực hiện một số các cam kết còn lại và đảm bảo sự
phát triển ổn định, bền vững của thị trường một số yêu cầu đặt ra về hoàn thiện hệ
thống pháp luật về bảo hiểm.
Nhân tố công nghệ
Khi mở cửa thị trường bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ mất
hẳn sự bảo hộ của nhà nước, không có sự phân biệt đối xử với doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài. Một số doanh nghiệp bảo hiểm thuộc lĩnh vực sở hữu nhà nước
phải tiến hành cổ phần hóa , trong đó sức ép chia lãi cho cổ đông không phải là nhỏ
nếu kinh doanh bảo hiểm và đầu tư không hiệu quả.
Hiện thách thức với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam là tìm ra công nghệ
hoàn chỉnh phục vụ cho việc khai thác quản lý bảo hiểm không phải lf việc đơn giản.
Hầu hết các doanh nghiệp đang mày mò theo kiểu vừa học, vừa làm, vừa cải tiến. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, các doanh
nghiệp cần tiếp tục trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu khai thác,
quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng thương
mại điện tử. người có nhu cầu bảo hiểm có thể lựa chọn sản phẩm bảo hiểm của các
doanh nghiệp trên mạng. Hơn thế, trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo
hiểm trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, yêu cầu hình thành sản phẩm riêng
biệt đang là mục tiêu được nhiều công ty bảo hiểm Việt Nam theo đuổi và “ chìa

khóa” để triển khai kế hoạch này là các giải pháp về công nghệ thông tin (CNTT),
trong đó các ứng dụng phần mềm đóng vai trò quan trọng.
Theo ông Subra, Giám đốc Nhóm giải pháp phần mềm của IBM Việt Nam,
Việt Nam đang phát triển nhanh về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính - bảo
hiểm, nhưng việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực này còn thấp so với các quốc gia
khác trong khu vực. Trong đó, ứng dụng CNTT trong ngành bảo hiểm còn tụt hậu so
với nhiều lĩnh vực khác và so với nền kinh tế Việt Nam nói chung. Mặc dù nhận
thức về đầu tư CNTT cho hoạt động bảo hiểm đã được nâng cao, song đầu tư cho
lĩnh vực này vẫn chưa thỏa đáng.
Ông Lê Văn Nghĩa, Phó tổng giám đốc CTCP Bảo hiểm Viễn Đông cho rằng,
thách thức đặt ra đối với các công ty bảo hiểm là yêu cầu tạo ra sự khác biệt bằng
việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới nhằm phát triển thêm các phân đoạn thị
trường và thu hút thêm các nhóm khách hàng, gia tăng hiệu quả quản lý mạng lưới
đại lý, giảm thiểu chi phí Nói cách khác, việc đẩy mạnh ứng dụng phần mềm trong
quản lý sẽ giúp công ty bảo hiểm quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, dành
nhiều thời gian hơn cho việc đầu tư phát triển sản phẩm mới.
17
Quản trị chiến lược 1.2
Trong lĩnh vực bảo hiểm, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã cho phép các
doanh nghiệp bảo hiểm vi tính hóa quá trình dịch vụ, giảm bớt tính cồng kềnh của
cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm, đa dạng hóa kênh phân phối và các hình thức
dịch vụ khách hàng bằng các dịch vụ phụ trợ kĩ thuật cao… Ngoài ra sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra một thói quen tiêu dùng mới cho khách
hàng. Khách hàng ngày càng có nhu cầu tìm hiểu thông tin qua các phương tiện
thông tin hiện đại như qua: Internet, điện thoại, email…được cung cấp các dịch vụ
tài chính tổng hợp như: bảo hiểm – đầu tư – thanh toán…do vậy, đây là cơ hội để
các doanh nghiệp bảo hiểm triệt để ứng dụng thành tựu của khoa học kĩ thuật, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng trong điều kiện cạnh tranh và
hội nhập.
Kết luận: Qua quá trình phân tích và đánh giá ở trên chúng ta thấy rằng Bảo

hiểm là một ngành có cường độ cạnh tranh rất mạnh, đồng thời cũng là ngành hấp
dẫn thu hút đầu tư, đang trên đà phát triển
18
Quản trị chiến lược 1.2
MÔ THỨC EFAS
Các nhân tố chiến lược Độ quan
trọng
Xếp
loại
Tổng điểm
quan trọng
Chú giải
Các cơ hội
1. Địa lý Việt Nam 0,07 2 0,14 VN là nước có bờ biền trải
rộng tạo điều kiện để phát triển
xuất nhập khẩu hang hóa.Bên
cạnh đó VN giàu tài nguyên
thiên nhiên nên thu hút được
nhiều vốn đầu tư
2. Hội nhập kinh tế thế
giới
0,1 3 0,3 Thu hút được nhiều nguôn vốn
đầu tư trong nước và ngoài
nước, giúp gia tăng đối tượng
tham gia Bảo Hiểm, và sản
phẩm lĩnh vực bảo hiểm.
3.Tăng trưởng kinh tế
cao
0,15 4 0,6 Kinh tế tăng trưởng, chất lượng
cuộc sống ngày một cao, nhu

cầu về các sản phẩm bảo hiểm
tăng.
4. Tỉ lệ dân chúng tham
gia bảo hiểm còn rất ít
0,08 2 0,16 Mặc dù dân số đông nhưng số
lượng dân sử dụng dich vụ bảo
hiểm chưa cao nên vẫn còn
tiềm năng phát triển thị trường.
5. Phát trển công nghệ 0,1 3 0,3 Công nghệ phát triển giúp công
ty quản lý, thực hiện các sản
phẩm hiệu quả và nhanh chóng.
Đe dọa
1. Xâm nhập của các
công ty bảo hiểm nước
ngoài
0,15 3 0,45 Các hàng rào WTO đã dần xóa
bỏ, vì vậy mức độ cạnh tranh
của các công ty ngoài rất mạnh.
2. Cạnh tranh với các
công ty bảo hiêm trong
nước
0,1 2 0,2 Các
3. Biến cố về tự nhiên 0,05 2 0,1 Nguy cơ xảy ra rủi ro ngày
19
Quản trị chiến lược 1.2
xảy ra nhiều hơn càng cao và không có hệ thống
dẫn tới rủi ro cho ngành trong
việc đền bù thiệt hại.
4. Thể chế pháp luật
chưa hoàn thiện

0,1 3 0,3 Luật thay đổi thường xuyên tạo
ra thách thức trong chiến lược
kinh doanh dài hạn của doanh
ghiệp, có nguy cơ pháp luật
không theo kịp sự biến động
của thị trường dẫn tới chất
lượng kiểm soát và quản lý
thấp.
5. Tâm lý và sự hiểu
biết của người dân
0,1 2 0,2 Người dân còn mơ hồ về vai
trò và ý nghĩa của bảo hiểm
trong đời sống, thậm chí có
những suy nghĩ không thật sự
chính xác về quyền lợi và nghĩa
vụ của mình khi tham gia bảo
hiểm.
Tổng 1 2,75
Qua phân tích các nhân tố bên ngoài, ta thấy công ty đã tận dụng được các cơ
hội từ môi trường bên ngoài. Tuy nhiên bên cạnh những cô hội là những đe dọa mà
Bảo Việt chưa thực sự phản ứng tốt. Tổng số điểm quan trọng của Bảo Việt là 2,75
trên mức trung bình cho thấy Bảo Việt đã ứng phó khá hiệu quả đối với những nhân
tố bên ngoài. Tuy nhiên công ty cần cố gắng đưa tống số điểm quan trọng đạt mức
tốt hơn ( đạt từ 3 đến 4 điểm). Điều đó khiến công ty cân phản ứng một cách tích
cực hơn trong cạnh tranh và tận dụng triệt để các cơ hội.
III :Nhân tố bên trong
3.1:Sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty
Trong giai đoạn từ năm 1964 tới năm 1975, Bảo Việt chỉ phục vụ một nhóm
nhỏ khách hàng là các đơn vị kinh tế nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, tầu biển thuộc Miền Bắc. qui mô kinh doanh của Công ty vẫn rất nhỏ bé,

doanh thu bảo hiểm chỉ đạt 5,6 triệu đồng, tổng tài sản đạt 10 triệu đồng Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh của Công ty cũng vẫn chỉ hạn chế trong lĩnh vực bảo hiểm
hàng hải.
Năm 1989 đánh dấu một bước phát triển quan trọng của Bảo Việt khi Công ty
bảo hiểm Việt Nam được Chính phủ chuyển đổi thành Tổng Công ty bảo hiểm Việt
Nam. Thành tích trên có được là nhờ vào việc thực hiện thành công chủ trương mở
rộng mạng lưới, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tạo ra sự phát triển vượt bậc về
qui mô kinh doanh.
20
Quản trị chiến lược 1.2
Vào thời điểm năm 1989, tổng doanh thu của Bảo Việt đã đạt con số 78 tỷ,
tổng tài sản đạt 73 tỷ, lợi nhuận thu được là 6,6 tỷ đồng Việt Nam. Xét về cơ cấu
doanh, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải truyền thống chỉ chiếm 65% tổng doanh thu
bảo hiểm gốc. Các nghiệp vụ khác như bảo hiểm con người, xe cơ giới đã chiếm
khoảng 25% tổng doanh thu.
Hiện nay Bảo Việt đã đa dạng hóa các sản phẩm.Các sản phẩm chủ yếu Bảo
hiểm Bảo Việt đang cung cấp trên thị trường thuộc ba nhóm nghiệp vụ bảo hiểm:
Bảo hiểm con người, Bảo hiểm tài sản và Bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Cụ thể có
các sản phẩm bảo hiểm: Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt,
Bảo hiểm kỹ thuật, Bảo hiểm y tế và con người, Bảo hiểm hàng không, Bảo hiểm
dầu khí, Bảo hiểm tầu thủy, Bảo hiểm hàng hóa, Bảo hiểm chi phí y tế và vận
chuyển y tế cấp cứu, Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, Bảo hiểm tín dụng.
 ,@IJC@
Bảo hiểm dầu khí là một trong những nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của BH
Bảo Việt. Với kinh nghiệm, tiềm lực tài chính cùng mối quan hệ rộng khắp với các
công ty bảo hiểm trong và ngoài nước, trong hơn 45 năm qua, BH Bảo Việt đã
không ngừng phát triển các sản phẩm nhóm bảo hiểm dầu khí, đáp ứng những nhu
cầu bảo hiểm dầu khí đa dạng của khách hàng.
Bảo hiểm hàng không: BH Bảo Việt đang cung cấp các loại hình bảo hiểm tài sản và
bảo hiểm trách nhiệm cho các hãng hàng không, các nhà điều hành bay, các sân bay

và đơn vị kinh doanh dịch vụ hàng không tại Việt Nam.
 ,KLE=%
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, số lượng xe ô tô, mô tô ngày càng tăng
lên trong khi cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển theo kịp dẫn đến rủi ro tai nạn
của người tham gia giao thông ngày càng tăng. Để giảm thiểu các thiệt hại tài chính
do tai nạn giao thông cũng như các rủi ro bất thường có thể đến đối với chiếc xe của
khách hàng, BH Bảo Việt cung cấp các sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
- Bảo hiểm vật chất xe
- Bảo hiểm tai nạn người trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với hàng hóa trên xe
- Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự chủ xe
 ,M Bảo hiểm tai nạn ; Bảo hiểm y tế ; Bảo hiểm du lịch ;
Bảo hiểm học sinh
Ngoài ra, để thể hiện sự quan tâm tốt nhất đối với các khách hàng của mình , Bảo
Việt còn cung cấp một số dịch vụ bổ trợ bảo hiểm nhưdịch vụ bảo lãnh viện phí và
dịch vụ cứu hộ giao thông miễn phí
Dch v bảo lnh vin ph.
Với chương trình bảo lãnh viện phí của Bảo Việt, khách hàng bớt đi gánh nặng chi
phí khi ốm đau phải nằm viện, không còn phải bận tâm tới việc đòi bồi thường bảo
hiểm. Khách hàng chỉ cần xuất trình thẻ bảo lãnh của chương trình để có thể tận
hưởng dịch vụ bảo lãnh viện phí trong hệ thống này.
21
Quản trị chiến lược 1.2
Dch v cu h giao thông mi#n ph
Dịch vụ này dành cho khách hàng tham gia bảo hiểm xe ô tô đáp ứng đầy đủ các
điều kiện theo quy định.
3.2 Năng lực đặc thù và vị thế của công ty.
A)"'4(9#+#C#!
 Về kinh nghiệm thị trường: Chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 1965,

Bảo Việt là đơn vị có bề dày hơn 40 kinh nghiệm hoạt động trên thị trường
bảo hiểm, am hiểu khách hàng và văn hoá kinh doanh một cách sâu sắc.Bảo
hiểm Bảo Việt còn là doanh nghiệp Cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ đầu
tiên trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Năm 1996, thực hiện chủ trương mở rộng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
tới các tầng lớp dân cư. Bảo Việt đã nghiên cứu và đưa ra thị trường dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ lần đầu tiên ở Việt Nam, thể hiện vai trò tiên phong của Bảo Việt trên
thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Giai đoạn này, Bảo Việt đã đầu tư mạnh mẽ cho phát triển mạng lưới kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ. Tới năm 2001, Bảo Việt đã thành lập được 61 Công ty,
chi nhánh bảo hiểm nhân thọ tại tất cả các tỉnh trên toàn quốc. Sự phát triển mạnh
mẽ của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đã thể hiện bước đi đúng đắn của
Bảo Việt trong việc đáp ứng các nhu cầu của đông đảo dân cư. Doanh thu bảo hiểm
nhân thọ của Bảo Việt ngày càng chiếm tỷ trọng quan trong trong tổng doanh thu
phí bảo hiểm của Bảo Việt. Bảo Việt mới triển khai bảo hiểm nhân thọ từ năm 1996,
tuy nhiên đến năm 2000, doanh thu bảo hiểm nhân thọ là 915 tỷ đồng, bằng với
doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ và tới năm 2004, doanh thu bảo hiểm nhân thọ đã
gấp 1,7 lần doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ.
 Về cơ sở khách hàng: Với mục tiêu và định hướng phát triển thành một nhà
bảo hiểm của toàn dân, theo định hướng chiến lược ngay từ khi thành lập, Bảo
Việt có một cơ sở khách hàng lớn, với tổng số hơn 20 triệu khách hàng gồm
đủ các thành phần cá nhân, tổ chức, giới tính, độ tuổi, và thu nhập.
 Khả năng tài chính lớn.
 Tạo điều kiện phát triển đa dạng hoá trong lĩnh vực đầu tư, dịch vụ tài
chính
Với nguồn tài chính mạnh mẽ thu được từ doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ và
phi nhân thọ đã thực sự làm thay đổi vị thế của Bảo Việt trên thị trường đầu tư tài
chính. Nguồn vốn có thể sử dụng cho đầu tư của Bảo Việt tăng lên nhanh chóng với
tốc độ 25% tới 30% hằng năm. Bảo Việt đã bắt đầu tham gia mạnh mẽ vào thị
trường tài chính. Đây là điều kiện thuận lợi để bảo hiểm tiếp tục phát triển thành một

tập đoàn tài chính đa ngành.
22
Quản trị chiến lược 1.2
Năm 2000, Bảo Việt thành lập Trung tâm đầu tư Bảo Việt nhằm nâng cao
tính chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá trong hoạt động đầu tư tài chính của Bảo
Việt. Doanh thu đầu tư tài chính của Bảo Việt năm 2004 đã đạt 460 tỷ đồng, tổng
nguồn vốn đầu tư đã đạt 6500 tỷ đồng. Bảo Việt đã tham gia đầu tư vào 29 dự án
đầu tư trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ giải trí, khách sạn, sản
xuất kinh doanh. Việc Bảo Việt tham gia đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp này
đã thể hiện chủ trương phát triển đa dạng hoạt động kinh doanh gián tiếp thông
qua các doanh nghiệp khác, qua đó, nâng cao vị thế của Bảo Việt đối với hoạt động
của nền kinh tế quốc dân.
 Mở rộng thị phần cung cấp dịch vụ tới toàn dân:
Theo chiến lược phát triển thị trường Bảo hiểm Việt Nam đến năm 2010 của
Chính phủ, Bảo Việt sẽ được xây dựng thành một Tập đoàn tài chính đa ngành sau
năm 2005. Để thực hiện chiến lược này, Bảo Việt đã thực hiện những thay đổi mang
tính chất đột phá về cơ cấu tổ chức:
- Ngày 1/1/2004, Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam (tên giao dịch là Bảo Việt Nhân
thọ) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động, là đơn vị hạch toán độc lập trực
thuộc Bảo Việt. Bảo Việt Nhân Thọ có hơn 60 công ty trực thuộc, chuyên kinh
doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ.
- Ngày 1/7/2004, Bảo Việt cũng đã tách hoạt động Bảo hiểm Phi Nhân thọ thành
một đơn vị hạch toán độc lập với tên gọi là Bảo hiểm Việt Nam (tên giao dịch là Bảo
Việt Việt Nam). Bảo Việt Việt Nam có 66 Công ty trực thuộc chuyên kinh doanh
dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Qua 40 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Bảo Việt đã có 126 Công ty
thành viên trên cả nước với hơn 5000 cán bộ nhân viên được có trình độ chuyên
môn cao. Cùng với đó là gần 40.000 đại lý bảo hiểm được đào tạo bài bản và tận tụy
với công việc, tận tâm với khách hàng. Bảo Việt đã triển khai được 120 nghiệp vụ
bảo hiểm cả Nhân thọ (80 nghiệp vụ) và Phi nhân thọ (40 nghiệp vụ).

Năm 2005, Bảo Việt kỷ niệm 40 năm ngày thành lập, đồng thời cũng là năm
đánh dấu một bước phát triển mới của Bảo Việt. Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 310/QĐ/2005/TTgCP thí điểm thành lập Tập đoàn Tài
chính – Bảo hiểm Bảo Việt và Bảo Việt đã chính thức trở thành Tập đoàn Tài chính
– Bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam kinh doanh đa ngành, trong đó ngành nghề kinh
doanh chủ yếu là kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ,
ngân hàng và đầu tư tài chính, có trình độ kinh doanh và sức cạnh tranh quốc tế.
Trong tương lai, Bảo Việt sẽ vẫn tiếp tục phát huy những giá trị truyền thống của
mình, toàn tâm, toàn ý thực hiện cam kết “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát
triển” với ba Nguyên tắc vàng “Hiu quả”, “Đổi mới” và “Tăng trưởng”
Với kinh nghiệm lâu năm hoạt động trong thị trường Việt Nam với tiềm lực
lớn về tài chính và uy tín về chất lượng dịch vụ hàng đầu, Bảo Việt sẽ vẫn đóng vai
trò lá chắn kinh tế, xứng đáng với niềm tin yêu của mọi khách hàng và bè bạn.
Để đạt được các phương hướng và mục tiêu kinh doanh đề ra, Tập đoàn Bảo
Việt tập trung triển khai các giải pháp trọng tâm trong năm 2010 từ việc xây dựng cơ
23
Quản trị chiến lược 1.2
sở hạ tầng công nghệ thông tin; tập trung triển khai các quy chế,… đến việc phối
hợp nhằm phát huy tối đa sức mạnh và tăng cường khai thác chéo giữa các đơn vị
của Tập đoàn, triển khai đổi mới thương hiệu,…
 Quan hệ hợp tác rộng rãi.
Một trong những thế mạnh được Bảo hiểm Bảo Việt phát huy là quan hệ hợp
tác rộng rãi, chặt chẽ với các công ty bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm
hàng đầu trên thế giới và tại Việt Nam như Munich Re, Swiss Re, Aon, Marsh,
Vinare,… Điều này đã giúp nâng cao uy tín của Bảo hiểm Bảo Việt trên thị trường
bảo hiểm trong và ngoài nước. Bảo hiểm Bảo Việt đã chứng tỏ khả năng nhận bảo
hiểm với mức độ phức tạp về kỹ thuật và mức trách nhiệm về mặt tài chính rất lớn
như bảo hiểm cho Dự án phóng vệ tinh viễn thông Việt Nam (VINASAT).
A)) N(9#+#C#!
 Bảo Việt trở thành một trong số 25 doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt tại

Việt Nam.
Bảo Việt luôn được đánh giá là doanh nghiệp có trách nhiệm cao đối với
quyền lợi của khách hàng và có chất lượng phục vụ tốt nhất. Bảo Việt đã chiếm
được lòng tin của hàng triệu khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế, tầng lớp
dân cư.
 Năm 2010, vượt qua rất nhiều khó khăn, Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo
Việt (Bảo hiểm Bảo Việt) - thành viên của Tập đoàn Bảo Việt vẫn luôn khẳng định
vị thế số 1 của một nhà bảo hiểm có 45 năm kinh nghiệm trên thị trường; khẳng định
được lòng tin của nhà đầu tư, khách hàng, người lao động và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Năm 2010 Bảo hiểm Bảo Việt đã hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh,
tăng trưởng cao về doanh thu và lợi nhuận. Tổng doanh thu đạt 4.930 tỷ đồng, tăng
trưởng 15,8% so với năm 2009. Trong đó, doanh thu bảo hiểm đạt 4.593 tỷ đồng,
tăng trưởng 15% so với năm 2009; lợi nhuận trước thuế đạt 381 tỷ đồng, tăng 74%
so với năm 2009. Với 25% thị phần, Bảo hiểm Bảo Việt giữ vững vị trí dẫn đầu thị
trường.
24
Quản trị chiến lược 1.2

Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ 6
th
2010 Thị phần bảo hiểm phi nhân
thọ 6
th
2009
Thương hiệu của Bảo Việt vinh dự được công nhận trong “TOP 20 thương
hiệu mạnh năm 2009
=> Qua phân tích trên cho thấy vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp là rất
mạnh
3.3: Mô thức IFAS

Các nhân tố chiến
lược
Độ quan
trọng
Xếp
loại
Tổng điểm
quan trọng
Chú giải
Điểm mạnh
1 Hệ thống mạng
lưới công ty
0,12 3 0,36 Giup tăng hiệu quả quản lý, công
tác phục vụ khách hàng và giảm
sức lao động, chi phí gián tiếp để
25

×