Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

SAI KHỚP VAI pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.58 KB, 16 trang )

SAI KHỚP VAI
ĐẠI CƯƠNG
ĐẠI CƯƠNG
- Giải phẫu:
- Chia làm 3 loại: sai khớp vai mới, sai khớp vai cũ và sai khớp vai tái
diễn.
- Dịch tễ:
SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
Căn cứ vào vị trí chỏm xương bị bật ra nằm ở vị trí nào so với ổ chảo
mà chia ra các thể:
- Sai khớp vai ra trước vào trong: hay gặp nhất
- Sai khớp vai ra sau: ít gặp vì có xương bả vai án ngữ.
SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
1. Sai khớp vai thể trước, trong và dưới mỏm quạ
1.1. Nguyên nhân, cơ chế
- Chấn thương trực tiếp vào mặt sau vai (ít gặp).
- Chấn thương gián tiếp: do ngã chống tay hoặc chống khuỷu trong
tư thế cánh tay dạng, đưa ra sau và xoay ngoài
1.2. Giải phẫu bệnh
Sai khớp làm rách dây chằng bao khớp phía trước dưới. Cơ dưới
vai, cơ nhị đầu có thể bị rách hoặc bị đứt.
Dây chằng và các cơ ở phía sau chắc nên không bị tổn thương.
Có thể bong gờ sụn, gãy mấu động lớn.
SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
1.3. Triệu chứng
- Nhìn thẳng thấy:
+ Dấu hiệu gù vai hay mỏm vai vuông.
+ Dấu hiệu nhát rìu ở phía ngoài nơi


bám tận của cơ delta.
+ Cánh tay dạng và xoay ngoài.
- Nhìn nghiêng thấy:
+ Chỏm xương cánh tay gồ ra trước,
đường kính trước sau vai dài ra.
- Sờ thấy ổ khớp rỗng, chỏm xương lồi
tròn ở rãnh delta - ngực.
SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
- Dấu hiệu lò so.
- Thăm khám thêm để phát hiện sự chèn ép mạch máu, thần kinh.
- Chụp Xquang 2 tư thế thẳng, nghiêng để xác định rõ thể sai khớp và
phát hiện tổn thương xương phối hợp.
SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
2.2. Các thể lâm sàng khác
2.2.1. Sai khớp vai ngoài mỏm quạ
Đây là thể sai khớp không hoàn toàn. Dễ nắn, tiên lượng tốt
SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
2.2.2. Sai khớp vai trong mỏm quạ
Đây là loại sai khớp hoàn toàn, thường gặp sau lực chấn thương
mạnh.
SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
2.2.3. Sai khớp vai dưới xương đòn
Loại này tiên lượng nặng.
2.2.4. Sai khớp kiểu dựng thẳng ( hiếm gặp )
Chỏm xương cánh tay tụt xuống dưới hõm nách, cánh tay giơ lên cao.
SAI KHỚP VAI MỚI

SAI KHỚP VAI MỚI
2.3. Biến chứng và di chứng
Biến chứng:
+ Tổn thương thần kinh.
+ Tổn thương mạch máu
+ Viêm quanh khớp vai.
+ Tổn thương xương phối hợp
Di chứng:
+ Hạn chế vận động khớp vai.
SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
2.4. Điều trị
2.4.1. Sơ cứu
- Thuốc giảm đau toàn thân.
- Bất động ở tư thế sai khớp.
2.4.2. Nắn sai khớp vai mới: có nhiều phương pháp
- Vô cảm:
- Nắn sai khớp:
SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
+ Phương pháp Hypocrat (phương pháp gót chân):
→Bệnh nhân nằm ngửa
→ Người nắn ngồi đối diện bệnh nhân ở bên chi sai khớp
→ Đặt gót chân vào hõm nách bệnh nhân để làm đối lực, 2 tay nắm lấy
tay bên sai khớp rồi kéo theo trục chi, cánh tay dạng 20
0
, có thể kèm
xoay nhẹ nhàng cánh tay vào trong và khép nhẹ.
→ Khi nghe tiếng “khục” là chỏm xương đã trở về vị trí, bệnh nhân dễ
chịu ngay và cử động thử thấy khớp cử động dễ dàng.

SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
+ Phương pháp Kocher: 4 thì
→ Bệnh nhân ngồi trên ghế hoặc nằm ngửa trên bàn.
→ Một tay thầy thuốc cầm lấy cẳng tay, tay kia nắm lấy khuỷu tay bệnh
nhân, tiến hành nắn chỉnh theo 4 thì:
Thì 1: khuỷu tay gấp 90
0
, kéo thẳng cánh tay rồi khép cánh tay vào thân
người.
Thì 2: xoay cánh tay ra ngoài bằng cách đưa cẳng tay ra ngoài.
Thì 3: đưa khuỷu khép quá vào trong, xoay cẳng tay ra ngoài quá mức
Thì 4: đưa cánh tay lên trên và xoay cẳng tay vào trong, bàn tay sờ được
tai đối diện
SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
+ Phương pháp Djenalidze ( phương pháp tự nắn ):
→ Phương pháp này nhẹ nhàng, nhưng lâu
và ít khi có kết quả vì vậy chỉ áp dụng với
loại sai khớp vai không hoàn toàn.
→ Bệnh nhân nằm trên bàn cao. Khớp
vai bên sai và cánh tay buông thõng (có
thể cho bệnh nhân cầm một vật nhẹ).
SAI KHỚP VAI MỚI
SAI KHỚP VAI MỚI
2.4.3. Bất động
Bất động bằng băng bột hay bột Desault để 3 tuần.
SKV CŨ VÀ SKV TÁI DIỄN
SKV CŨ VÀ SKV TÁI DIỄN


3. Sai khớp vai cũ: là sai khớp trên 3 tuần
Từ 3 tuần: nắn thử theo phương pháp Hypocrat.
4. Sai khớp vai tái diễn
Là sai khớp nhiều lần lặp đi, lặp lại.
- Phẫu thuật can thiệp phần mềm:
- Phẫu thuật can thiệp xương:
Sau 8 tuần: không còn chỉ định nắn, phải mổ đặt lại khớp
Điều trị triệt để loại này là phẫu thuật.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×