Phần I: Văn học trung đại
Bài 1: Chuyện người con gái Nam Xương
-Nguyễn DữI, Tác gải, tác phẩm
1. Tác giả: Nguyễn Dữ.
- Nguyễn Dữ là người tỉnh Hải Dương.
- Ông là chăm học, đọc rộng, nhớ nhiều
- Tính tình khảng khái, cương trực, ghét thói xấu thương dân nghèo bị áp bức, làm
quan một năm.
- Nguyễn Dữ xin từ quan về quê sống cuộc đời ẩn dật, vui thú ruộng vườn, giữ gìn
khí tiết.
- Ơng thường lang thang khắp nơi, sưu tầm chuyện cổ, truyền kì rồi ghi chép cẩn
thận. Sau sáng tác nên bộ Truyền kì mạn lục nổi tiếng khắp vùng.
2. Tác phẩm: Truyền kì mạn lục
- Truyền kì mạn lục chưa rõ sáng tác năm nào.
- Tập truyện gồm 20 truyện, viết bằng chữ Hán, theo thể loại tản văn, xen lẫn biền
văn và thơ ca, cuối mỗi truyện đều có lời bình của tác giả hoặc của một người có cùng
quan điểm của tác giả, một kiểu bình văn vốn phổ biến đương thời.
- Truyền kì mạn lục được đánh giá là một “thiên cổ kỳ bút”, được xem là bộ “Liêu trai
chí dị” của Việt Nam.
3. Thiên truyện: “Chuyện người con gái Nam Xương”.
- Xuất xứ: “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyền thứ 16, có nguồn gốc từ
một truyện cổ tích Việt Nam có tên là “Vợ chàng Trương”. So với truyện cổ tích “Vợ
chàng Trương”, “Chuyện người con gái Nam Xương” phức tạp hơn về tình tiết và sâu
sắc hơn về cảm hứng nhân văn.
- Tóm tắt nội dung văn bản: Vũ Thị Thiết (thường gọi là Vũ Nương) ở huyện Nam
Xương. Vũ Nương là người con gái thùy mị, nết na, đức hạnh vẹn tồn. Vì u mến
dung hạnh của Vũ Nương, Trương Sinh đã xin tiền mẹ cưới nàng về làm vợ. Với
phẩm hạnh tốt đẹp, Vũ Nương chu toàn bổn phận ở nhà chồng. Hạnh phúc chưa
được bao lâu, năm ấy, giặc Chiêm thành quấy nhiễu biên cương, Trương Sinh phải ra
1
trận, lại lúc Vũ nương đang có mang cũng đành ngậm ngùi tiễn đưa. Trương Sinh đi
chưa lâu, nàng hạ sinh con trai và đặt tên con là Đản. Vắng chồng, một mình nàng
chăm lo con nhỏ, phụng dưỡng mẹ già chu đáo, người mẹ vì thế mà vơ cùng cảm
động. Mỗi tối, Đản hay quấy khóc, nàng thường chỉ lên cái bóng của mình trên tường
và nói rằng cha Đản đó. Đứa bé tưởng thật, khơng khóc quấy nữa. Người mẹ già vì
mong nhớ con đến nỗi ốm đau sức cùng lực kiệt, chẳng bao lâu thì qua dời. Vũ
Nương lo ma chay tế lễ hết sức cẩn thận như mẹ ruột của mình. Năm sau, qn giặc
chịu trói, Trương Sinh trở về. Hay tin mẹ mất, chàng vô cùng đau buồn. Buổi sáng,
chàng bế con viếng mộ mẹ. Bởi lời nói ngây thơ của con trẻ mà Trương Sinh nghi
rằng Vũ nương ở nhà hư hỏng, thất tiết với người khác. Chàng mắng nhiếc, đánh đập
thậm tệ rồi đuổi đi. vũ Nương hết lời mình giải, làng xóm can ngăn nhưng Trương
Sinh quyết không nghe. Phẫn uất, Vũ Nương chạy ra bến Hoàng Giang tự vẫn. Khi
Trương Sinh hiểu ra nỗi oan của vợ thì đã muộn màng. Vì thấu hiểu nỗi oan khuất và
thương cảm cho Vũ Nương, Linh Phi đã cứu sống nàng và cho tá túc ở nơi thủy cung.
Nhờ có Phan Lang đưa tin về, Trương Sinh lập đàn giải oan cho vợ. Trên bến sơng,
Vũ Nương hiện về nói lời từ biệt rồi từ từ biến mất.
- Chuyện người con gái Nam Xương là tác phẩm xuất sắc góp phần vào tiếng nói
chung địi sự bình đẳng cho người phụ nữ. Truyện xây dựng thành cơng hình tượng
nhân vật Vũ Nương, thể hiện niềm xót thương thân phận người phụ nữ xưa và thơng
qua đó ca ngợi phẩm chất son sắc, thủy chung của họ.
II. Phân tích văn bản
1. Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương
a. Vẻ đẹp hình thức
- Nguyễn Dữ giới thiệu:
+ Tên: Vũ Nương- Vũ Thị Thiết
+ Quê: Nam Xương
+ Tính cách: Thùy mị nết na( phẩm chất)
+ Hình thức: Tư dung tốt đẹp.
Giới thiệu con người cụ thể- quê thuyết phục.
Về tính cách, phẩm chất Yêu cầu về chuẩn mực của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến
2
- Khơng miêu tả hình thức nhân vật, chỉ bằng vài lời gợi tả, người đọc cũng nhận ra,
Vũ Nương là một phụ nữ có nhan sắc. Vì có nhan sắc mới được Trương Sinh yêu mến
nàng và lấy làm vợ.
- Trương Sinh là con nhà hào phú: Vì Vũ Nương đẹp người đẹp nết mới lấy được
Trương Sinh với giá là 100 lạng vàng.
Vũ Nương đẹp người đẹp nết, lấy con nhà giàu, cuộc hơn nhân ko có ty mà dựa
trên cơ sở mua bán.
Phản ánh tình trạng xã hội phong kiến Việt Nam- Giá trị hiện thực
b. Vẻ đẹp phẩm chất- Nguyễn Dữ đi sâu vào việc ca ngợi vẻ đẹp của người phụ
nữ( Đặt trong mối quan hệ gia đình)
* Vũ Nương là người tính tình thuỳ mị nết na:
Vẻ đẹp truyền thống ở người con gái.
Vẻ dẹp dịu dàng của người thiếu nữ tạo ấn tượng về một chân dung người phụ nữ
hoàn hảo đẹp cả người lẫn nết, đúng với chuẩn mực của người xưa.
* Đặt trong mối quan hệ với chồng( Trương Sinh):
Vũ Nương là người vợ thuỷ chung, yêu thương chồng, tình nghĩa.
- Khi mới lấy Trương Sinh:
+ Biết tính Trương Sinh hay ghen Cư xử đúng mực.
+ Gia đình hịa thuận hạnh phúc.
VN u thương chồng.
- Khi Trương Sinh phải đi lính:
+ Rót chén rượu tiễn đưa, căn dặn: Chàng đi chuyến này thiếp ko mong áo gấm
phong hầu, chỉ mong 2 chữ bình yên trở về.
+ Khi Vũ Nương ở nhà- xa chồng
3
Nhớ: Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây bay kín núi lại thổn thức tâm tình
thương người biên ải xa xôi.
Viết thư
Mùa đông gửi áo ấm.
Mong ước giản dị, đồn tụ gia đình. Tấm lịng của nàng ln hướng về Trương
Sinh.
Lời tiễn đưa chứa đầy tình nghĩa, đằm thắm, thiết tha. Vũ Nương hết lịng vì
Trương Sinh.
- Khi bị Trương Sinh nghi oan:
+ Mắng nhiếc
+ Đánh, đuổi đi
+ Không thèm nghe thanh minh của Vũ Nương, ko nghe lời can ngăn của hàng xóm.
+ Tội thất tiết: giữ gìn nhân phẩm, lúc nào cũng hướng về Trương Sinh kết tội nhân
phẩm- tội lớn nhất của người phụ nữ xưa- coi trọng nhân phẩm- nhân phẩm là yếu tố
hàng đầu.
Khơng hề ốn trách Trương Sinh, thậm trí vẫn hướng về Trương Sinh. Nàng
sống ở dưới thủy cung mà vẫn nhớ, mong được gặp Trương Sinh.
Sống rất nghĩa tình với Trương Sinh- vẻ đẹp đáng quý. Sống vẹn tình nghĩa,
trước sau như một.
* Đặt trong quan hệ với mẹ chồng:
Vũ Nương còn là người con dâu hiếu thảo( Mẹ chồng già, Vũ Nương trẻ)
+ Ở với mẹ rất hòa hợp
+ Khi ốm: lo thuốc, lễ bái thần phật, khuyên lơn.
+ Khi mất: lo ma chay chu đáo như mẹ đẻ.
VN biết cư xử với mẹ chồng. Lo cho mẹ chu đáo, vẹn toàn. Vũ Nương đã hết lòng
với mẹ.
4
Nàng đã thay chồng báo hiếu cho mẹ.
- Mẹ chồng Vũ Nương đã phải khen ngợi nàng lúc chăng chối: Xanh kia quyết chẳng
phụ con cũng như con chẳng phụ mẹ. Đặt trong mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu thời
xưa mà Vũ Nương được mẹ chồng khen là 1 điều hiếm có. Cơng lao của Vũ Nương
đã được mẹ chồng ghi nhận.
* Đặt trong mối quan hệ với con:
Vũ Nương là người mẹ yêu thương con hết mực.
+ Vũ Nương sinh con, chăm sóc con.
+ Mong gia đình đồn tụ, con được hạnh phúc bên cha mẹ- chỉ vào cái bóng nói đó
là cha của bé Đản.
Vũ Nương hết lịng vì con, mong muốn con được hạnh phúc.
Vũ Nương là người phụ nữ đảm đang đang, tháo vát, sống trọng tình nghĩa.
c. Số phận Vũ Nương: bất hạnh và cái chết oan nghiệt.
- Vũ Nương hết lòng vì chồng, gia đình nhà chồng vậy mà khi Trương Sinh đi lính trở
về nàng lại phải chịu một cái chết thảm khốc: cái chết do bức tử- Trương Sinh là thủ
phạm.
- Vũ Nương bị nghi oan, mắng nhiếc, đánh, đuổi đi.
- Vũ Nương phải tự vẫn.
Cái chết oan nghiệt thảm khốc Số phận đau thương của Vũ Nương.
2, Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương:
*Nguyên nhân trực tiếp:
- Trương Sinh- Đại diện cho xã hội nam quyền.
- Lời nói ngay thơ của bé Đản – phản ánh thói ghen tng mù qng, lịng nghi kị vợ
q mức.
- Trương Sinh thành một kẻ hung bạo, hành động lỗ mãn, khơng có học.
*Ngun nhân gián tiếp:
5
- Chiến tranh phi nghĩa.
- Chế độ phong kiến.
3. Ý nghĩa kết thúc của truyện
- Vũ Nương sống ở trần gian khổ- ở Thủy Cung sung sướng Kết thúc có hậu.
- Ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ.
- Tố cáo được xã hội phong kiến.
4. Ý nghĩa các chi tiết kì ảo.
a. Những chi tiết kì ảo:
– Vũ Nương được Linh Phi cứu sống.
– Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
– Phan Lang chết, được Linh Phi cứu sống và đãi yến. Tại thủy cung, Phan Lang gặp
được Vũ Nương.
– Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về nói lời từ biệt rồi từ từ biến mất.
b. Ý nghĩa:
– Tăng sức hấp dẫn bằng sự li kì.
– Hồn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương, một người dù đã ở thế giới
5, Tổng kết:
a. Giá trị nội dung: Phê phán, tố cáo xã hội phong kiến bất công, tàn bạo đã chà đạp
lên thân phận và cuộc đời người phụ nữ, đẩy họ vào bước đường cùng khơng lối
thốt. Tác phẩm cịn đề cao, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ và
thương cảm sâu sắc của tác giả đối với họ.
b. Giá trị nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo - chi tiết chiếc bóng
- Kết cấu chặt chẽ, độc đáo, tính bi kịch của truyện.
- Xây dựng thành cơng nhân vật qua lời nói và hành động.
- Sử dụng yếu tố kì ảo thành cơng.
Bài 2: Truyện Kiều
6
-Nguyễn DuI, Tác giả: Nguyễn Du
1. Gia đình
- Nguyễn Du ( 1765-1820), tên tự là Tố Như, hiệu Thanh Hiên.
- Ơng sinh ra trong một gia đình quan lại có truyền thống khoa bảng.
- Quê quán :
+ Quê cha: Tiên Điền, Hà Tĩnh ⇒ vùng đất sản sinh nhiều anh kiệt
+ Quê mẹ: Từ Sơn, Bắc Ninh ⇒ cái nôi dân ca Quan họ. Đây là hai vùng đất giàu
truyền thống văn hóa.
Giúp Nguyễn Du có điều kiện tiếp xúc với nhiều vùng văn hóa, dùi mài kinh sử,
vốn sống, vốn hiểu biết phong phú.
2. Thời đại xã hội
- Nguyễn Du sống vào thời kì loạn lạc, khủng hoảng xã hội, đất nước chia cắt.
- Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, tiêu biểu là khởi nghĩa Tây Sơn thay đổi sơn
hà, nhà Nguyễn lập lại chế độ chuyên chế.
Ảnh hưởng đến tư tưởng trong sáng tác của ông.
3. Cuộc đời trải qua lắm gian truân
- Thời niên thiếu: sống trong sung túc trong gia đình quyền quý ở Thăng Long. Cha
ông từng giữ chức Tể tướng, anh trai cùng cha khác mẹ làm tới chức Tham tụng
→ có điều kiện dùi mài kinh sử, hiểu biết về cuộc sống sa hoa của giới quý tộc
phong kiến → dấu ấn trong sáng tác.
- Do biến cố năm 1789 (Nguyễn Huệ tiêu diệt tập đoàn PK vua Lê - chúa Trịnh),
Nguyễn Du phải trải qua cuộc sống mời năm phiêu bạt (từng mưu đồ chống Tây Sơn
nhưng thất bại, lui về ẩn dật)
- 1802, ông ra làm quan cho nhà Nguyễn
- Nguyễn Du ốm, mất ở Huế 1820
7
Cuộc đời thăng trầm, đi nhiều đã giúp ông có hiểu biết sâu rộng, am hiểu
văn hóa vùng miền, văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
4. Sự nghiệp văn học
a. Sáng tác bằng chữ Hán
- 249 bài trong 3 tập:
+ Thanh Hiên thi tập: 78 bài, viết trước khi ra làm quan ⇒ ông gửi vào tập thơ này
nỗi cô đơn bế tắc của một con người bơ vơ, lạc hướng giữa dâu bể thời đại.
+ Nam trung tạp ngâm: 40 bài, viết trong thời gian làm quan ⇒ Biểu hiện tâm trạng
buồn đau nhưng đồng thời thể hiện quan sát về cuộc đời, xã hội.
+ Bắc hành tạp lục: 131 bài viết trong thời gian đi sứ.
Ca ngợi nhân cách cao cả và phê phán nhân vật phản diện; phê phán xã hội
phong kiến và cảm thông với số phận bé nhỏ.
b. Sáng tác bằng chữ Nôm
- Đoạn trường tân thanh(Truyện Kiều – lấy tên nhân vật chính): Gồm 3254 câu thơ
dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc)
nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là vô cùng lớn
Thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với số phận của con người tài hoa nhưng
bạc phận, là một truyện Nơm có giá trị nhân văn sâu sắc.
+ Truyện thơ- sáng tác theo thể thơ lục bát.
- Văn chiêu hồn: Viết theo thể song thất lục bát. Ông viết để chiêu hồn cho những
sinh linh thuộc nhiều tầng lớp khác nhau nhưng tấm lòng nhân ái của nhà thơ vẫn
luôn hướng về những thân phận nhỏ bé, dưới đáy.
II. Đơi nét về tác phẩm Truyện Kiều
1. Hồn cảnh sáng tác
- Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kỉ
19 (khoảng 1805-1809)
8
- Nguyễn Du sáng tác Truyện Kiều có dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của
Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là vô cùng lớn, mang đến sự thành
công và sức hấp dẫn cho tác phẩm.
- Thể loại: Truyện thơ Nôm, 3254 câu thơ lục bát
2. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
- Phần 2: Gia biến và lưu lạc
- Phần 3: Đoàn tụ
3. Giá trị nội dung
- Giá trị hiện thực:
+ Truyện Kiều phản ánh bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và thế lực hắc ám chà
đạp lên quyền sống con người.
+ Truyện Kiều phơi bày nỗi khổ đau của những người bị áp bức, đặc biệt là người
phụ nữ.
- Giá trị nhân đạo:
+ Là tiếng nói ngợi ca những giá trị, phẩm chất cao đẹp của con người như nhan
sắc, tài hoa,...đề cao vẻ đẹp, ước mơ và khát vọng chân chính của con người.
+ Nguyễn Du bộc lộ niềm thương cảm sâu sắc trước những khổ đau của con người,
ơng xót thương cho Thúy Kiều, một người con gái tài sắc mà phải lâm vào cảnh bị
đọa đầy.
+ Tố cáo những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của những con người
lương thiện.
4. Giá trị nghệ thuật
- Về ngôn ngữ: ngôn ngữ giàu và đẹp, đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ văn chương.
- Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc: Ngơn ngữ kể chuyện có ba hình thức
là trực tiếp, gián tiếp và nửa trực tiếp, nhân vật xuất hiện với cả con người hành động
và con người cảm nghĩ.
9
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật đạt đến thành cơng vang dội, cách xây dựng nhân
vật chính thường được miêu tả bằng lối ước lệ, tượng trưng; nhân vật phản diện
thường được khắc họa theo lối hiện thực hóa.
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, có những bức tranh thiên nhiên tả cảnh
ngụ tình đặc sắc.
Đoạn trích(1): Chị em Thúy Kiều
-Nguyễn DuI. Tìm hiểu chung
1. Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần đầu- Gặp gỡ và đính ước.
- Nằm ở phần đầu Truyện Kiều, giới thiệu gia cảnh nhà Vương viên ngoại
( Sau 4 câu thơ nói về gia đình họ Vương
“Có nhà viên ngoại họ Vương
Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung
Một trai con rốt thứ lòng
Vương quan là chữ nối dòng nho gia”
(bậc trung lưu, con trai út là Vương Quan),
- Tác giả dành 24 câu thơ để tập trung nói về tài sắc của Thúy Kiều, Thúy Vân.
(Câu 15 đến câu 38)
2. Bố cục đoạn trích: 4 phần
– 4 câu đầu : Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều.
– 4 câu tiếp theo: Gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân
– 12 câu tiếp theo: Gợi tả vẻ đẹp, tài năng Thúy Kiều
– 4 câu cuối: Cuộc sống của 2 chị em.
10
Bố cục hợp lí: Tác giả tập trung miêu tả kĩ nhân vật Thúy Kiều vì vậy đây là
nhân vật chính của truyện, nhân vật Thúy Vân chỉ làm nền cho Thúy Kiều.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Giới thiệu vẻ đẹp của 2 chị em( 4 câu đầu)
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân
- Tố nga: người con gái đẹp
- Giới thiệu thứ bậc: Chị là Thúy Kiều, em là Thúy Vân
Câu thơ chỉ mang tính giới thiệu
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười
- Mai cốt cách tuyết tinh thần: hai chị em có cốt cách thanh cao duyên dáng như mai,
tâm hồn trong trắng như tuyết- tâm hồn đẹp.
Vẻ đẹp con người so sánh với thiên nhiên( phép so sánh ngầm- bút pháp văn học
cổ, lấy thiên nhiên làm chuẩn, bút pháp ước lệ)
- “Mỗi người một vẻ”- Vẻ đẹp mỗi người một khác, nhưng hoàn hảo “mười phân vẹn
mười”- vẻ đẹp vẹn trịn ko chê được vào đâu- sự hồn hảo.
- Giới thiệu ngắn gọn nhưng nổi bật đặc điểm 2 chị em Thúy Kiều.
(Khi viết nên đan xen giữa nghệ thuật, nội dung)
2. Vẻ đẹp Thúy Vân( 4 câu tiếp)
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da
– Câu thơ đầu khái quát: “trạng trọng”: vẻ đẹp cao sang, quý phái. Vẻ đẹp của con
nhà có gia giáo, nề nếp.
- Miêu tả cụ thể khn mặt Thúy Vân:
+ Khn trăng-mặt: trịn đầy, sáng Khn mặt trịn đầy, sáng, tươi khn mặt
đẹp( nét phúc hậu- sướngquan điểm tướng số)
+ Nét ngài- lông mày: Mày đen như mày con ngài- Thúy Vân có đơi mày đen đậm Đẹp.
+ Nụ cười: Tươi như hoa.
11
+ Tiếng nói: Trong như ngọc.
+ Tóc: Đen như mây.
+ Da: Trắng như tuyết.
Vẻ đẹp này được so sánh với hình ảnh thiên nhiên: trăng, hoa, ngọc, mây, tuyếtTồn những cái tinh túy của trời đất đem so sánh với Thúy Vân. Thúy Vân đẹp sánh
ngang trời đất.
– Nghệ thuật: ước lệ, tương trưng, so sánh, nhân hóa.
+ Liệt kê: khn mặt, đơi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói Miêu tả chi tiết,
cụ thể khn mặt.
+ Sử dụng từ ngữ làm nổi bật vẻ đẹp: đầy đặn, nở nang, đoan trang.
So sánh, ẩn dụ: Nói lời hay ý đẹp dành hết cho Thúy Vân. Thúy Vân đẹp hoàn
hảo đúng như nhận định: “mười phân vẹn mười”.
Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh “mây thua”, “tuyết nhường” dự
báo cuộc đời bình lặng suôn sẻ, hạnh phúc (quan điểm tướng số)
3. Vẻ đẹp Thúy Kiều( 12 câu tiếp theo)
- Trước khi miêu tả Thúy Kiều, tác giả đưa ra nhận xét:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
+ Sử dụng từ: càng, hơn. Thúy Vân đã đẹp Thúy Kiều còn đẹp hơn
+ Đẹp: sắc sảo, mặn mà Thúy Kiều đẹp có chiều sâu, tinh nhanh, hoạt bát, đạm đà,
ấn tượng làm cho người khó quên.
- Tả sắc:
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
+ Gợi tả vẻ đẹp của Kiều bằng biện pháp ước lệ : “thu thủy” ( nước mùa thu ), “xuân
sơn” ( núi mùa xuân ) So sánh, ẩn dụ: Đôi mắt Thúy Kiều trong sáng như nước hồ
mùa thu- đơi mắt tinh anh, trí tuệ thơng minh, đẹp. Vì đơi mắt là của sổ của tâm hồn
Tác giả miêu tả Thúy Kiều chỉ tập trung miêu tả đôi mắt cịn Thúy Vân thì mt chi
tiết. Đơi lơng mày thanh tú như nói mùa xuân- thể hiện sự tươi trẻ, tươi non Thúy
Kiều vẻ đẹp thanh tao.
12
Vẻ đẹp tràn đầy sức sống của tuổi thanh xuân.
- Nghệ thuật đòn bẩy: Tả Vân trước tả Kiều sau, lấy Vân làm nền để tả Kiều
( Nguyễn Du ko phải tốn nhiều câu từ để tả Kiều- tài năng bậc thầy trong nghệ
thuật tả người)
- Nghệ thuật nhân hóa: Hoa ghen, liều hờn- Vẻ đẹp Thúy Kiều khiến hoa phải ghen,
liễu phải hờn.
Thiên nhiên tươi đẹp vậy mà phải hờn, ghen với Thúy Kiều mà sinh lòng đố kị, thù
oán trả thù Thúy Kiều. Vẻ đẹp Thúy Kiều vượt trội hơn hẳn thiên hạ Dự báo cuộc
đời đau khổ: hồng nhan bạc phận.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
+ Một, hai: bước 1 bước, bước 2 bước
+ Nghiêng nước nghiêng thành: thành ngữ, điển tích
Vẻ đẹp của Thúy Kiều khiến các bậc quân tử (người đàn ông tài giỏi, đứng đầu
thiên hạ), vì người đẹp mà nước mất nhà tan, sự nghiệp tan tành. (Vẻ đẹp gây hại
họa)
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
Sắc đẹp của Thúy Kiều là chỉ có 1 khơng có người thứ 2. Thúy Kiều đẹp tuyệt
trần( khơng có ai đẹp như Thúy Kiều)
- Tả tài (Thúy Vân chỉ tả sắc, Thúy Kiều thì tả cả tài lẫn sắc Tài năng Nguyễn Du:
mong ước người phụ nữ có vẻ đẹp tồn diện- có tài điều mà con người ln mong,
muốn và 1 sự cơng bằng trong xã hội, vượt ra ngồi định kiến xã hội, thời đại- xã hội
phong kiễn)
+ Nếu sắc đẹp chỉ có Thúy Kiều là 1 thì tài của Kiều may ra mới có người thứ 2.
Thơng minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
- Thúy Kiều thơng minh, trí tuệ thiên bẩm, trời cho.
- Đa tài: Cầm, kì, thi, họa(đây là tài năng của người người xưa)
Nghề gì có trong thiên hạ Thúy Kiều đều biết.
13
Cung thương lầu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương
- Thúy Kiều thuộc làu các cung bậc trong bản nhạc, ăn đứt, hơn hẳn thiên hạ có thể
làm thành nghề riêng. Đặc biệt nàng có tài sáng tác nhạc và tự tay đánh bản nhạc đó
làm người nghe não lòng- nghe bản nhạc “thiên bạc mệnh” mà rơi nước mắt- bản
nhạc đó như dự báo cuộc đời Kiều.
* Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước để làm nổi bật lên chân dung của Thúy
Kiều ( thủ pháp nghệ thuật đòn bảy). Nguyễn Du chỉ dành 4 câu để gợi tả Vân, dành
tới 12 câu thơ để cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ở ngoại hình cịn
ở vẻ đẹp Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.
4. Nếp sống thường ngày của chị em Kiều( 4 câu cuối)
Phong lưu rất mực hồng quần
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai
– Phong lưu: cuộc sống trong một gia đình gia giáo, nề nếp, được cha mẹ rèn rũa.
– Cập kê: đang trong độ tuổi lập gia đình-có thể bắt đầu ngả chồng.
– Thành ngữ “trướng rủ màn che”: nói về cuộc sống kín đáo của con nhà gia giáo,
sống trong 4 bức tường khép kín để học nữ cơng, nữ tắc.
– Ong bướm: là hình ảnh ẩn dụ nói về chị em Thúy Kiều đã có người dịm, ngó, thích
muốn lấy thế nhưng “mặc ai” cả 2 chị em đều chưa để ý ai.
III. Tổng kết
1. Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du.
– Đề cao giá trị người phụ nữ: nhân phẩm, tài năng, khát vọng, ý thức về thân phận cá
nhân.
– Nguyễn Du trân trọng cái đẹp đồng thời lo lắng cho số phận của những con người
tài hoa nhan sắc, thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la của đại thi hào Nguyễn Du.
2. Nghệ thuật
– Bút pháp ước lệ, tượng trưng, ẩn dụ ,so sánh, nhân hóa.
– Tả khái quát, tả chi tiết, cụ thể về nhân vật.
– Bút pháp : phương pháp đòn bẩy. Có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự + miêu tả.
14
Đoạn trích(2): Cảnh ngày xuân
-Nguyễn DuI. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần 1- Gặp gỡ và đính ước
Sau đoạn Nguyễn Du miêu tả tài sắc của hai chị em Thúy Kiều, trước đoạn Kiều
gặp mộ Đạm Tiên và Kim Trọng.
II. Bố cục: Theo trình tự thời gian của cuộc du xuân: 3 phần
- Đoạn 1 (4 câu đầu): Khung cảnh ngày xuân.
- Đoạn 2 (8 câu tiếp): Khung cảnh lễ- hội trong tiết thanh minh.
- Đoạn 3 (6 câu cuối): Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
III. Phân tích
1. Khung cảnh ngày xuân (4 câu đầu)
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mười
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bơng hoa.
- Nghệ thuật nhân hóa: “con én- đưa thoi”, ẩn dụ, so sánh.
- Trên bầu trời, con én chao liệng, bay đi bay lại như thoi đưa. Con én bay nhanh,
nhịp nhàng
Khung cảnh ngày xuân với bầu trời cao, rộng, rộn ràng cánh én. Bầu trời đẹp.
- Sự xuất hiện của con én báo hiệu mùa xuân tươi đẹp của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
- Thiều quang: ánh sáng hồng, đẹp Làm cho bầu trời mùa xuân rực rỡ.
- Chín chục: 90 ngày- 3 tháng của mùa xuân/ đã ngoài 60- mùa xuân 3 tháng- 90
ngày, giờ đã qua 60 ngày. Vậy là chỉ còn 30 ngày nữa là hết mùa xuân.
Tâm trạng của lịng luyến tiếc tg mùa trơi qua mau- vì mùa xuân là mùa đẹp nhất.
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Cỏ non xanh:
- Chân trời: nghĩa chuyển
Trên nền màu xanh non của cỏ trải dài xa tít tận chân trời=> Khơng gian mặt đất rộng
lớn bao chùm 1 màu xanh non, mỡ màng của cỏ=> Sức sống tràn đầy.
- Sử dụng từ ngữ: chọn lọc, gợi hình: tính từ chỉ màu sắc: xanh, trắng.
- Điểm: Trên nền cỏ xanh non, điểm( thêm) vào 1 vài bông hoa.=> Bao chum là màu
xanh, điểm xuyết 1 vài bông hoa lê trắng muốt.
Nguyễn Du đã vẽ ra 1 bức tranh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống và tinh
khôi. Tất cả mới chỉ là bắt đầu.
- Hình ảnh, vẻ đẹp và là sức sống, ước mơ của tuổi trẻ, của chị em Thúy Kiều.
2. Khung cảnh lễ- hội trong tiết thanh minh( 8 câu tiếp)
Thanh minh trong tiết tháng ba
15
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh
- Thời gian: tháng 3, tháng cuối của mùa xuân- ngày tết thanh minh- 1 phong tục tập
quán của dân tộc.
- Lễ: Tảo mộ- Hội: đạp thanh- Đi dọn dẹp phần mộ và lễ, đốt vàng mã cho người thân
đã khuất. Rồi đến hội đạp thanh- chơi trên đồng cỏ- giẫm lên cỏ xanh.
Giới thiệu 1 phong tục cổ truyền của dân tộc.
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
- Nghệ thuật: sử dụng từ láy, nghệ thuật đối lập.
- Khi sắp đến lễ hội thì chị em vui vẻ, háo hức, phấn khởi chuẩn bị quần áo để đi chơi
xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm
- Tài tử giai nhân: Trai tài, gái sắc, trai thanh gái lịch.
- Dập dìu: Họ đi chơi xn, thanh thản, ngó trước nhìn sau, bước nhanh, bước chậm
- Nghệ thuật so sánh: Ngựa xe - nước, áo quần – nêm Lễ hội đông người, dòng người
đi như nước, dòng người cuồn cuộn. Số lượng người đi hội nhiều, chật cứng như
nêm- đơng nghìn nghịn người.
Ngổn ngang gị đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
- Nghi lễ rắc, đốt vàng cho người mất.
- Khơng khí lễ hội tác giả chỉ miêu tả khung cảnh, khơng khí của lễ hội, khơng đi
miêu tả cụ 1 ai. Khơng khí mùa xn với lễ hội đơng, vui, tâm trạng háo hức, lễ hội
tồn những trai tài gái sắc.
- Lễ và hội giao thoa hài hòa
Bức tranh lễ hội mùa xuân sống động.
3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về (6 câu cuối)
Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dan tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
- Cảnh chiều xuân:
+ Thời gian cụ thể: Mặt trời đã lặn về phía Tây
+ Ngọn tiểu khê: Khe nước nhỏ.
+ Dòng nước uốn quanh.
+ Dịp cầu: Cây cầu nhỏ, bắc qua.
Chiều , chị em Thúy Kiều du xuân trở về qua dòng nước nhỏ bên khe suối qua
cây cầu. Cảnh chiều tà thơ mộng, hữu tình, mang dáng chiều, khơng khí trở lên vắng
lặng, khơng cịn cái rộn ràng của lễ hội, cái hức của lòng người.
- Tâm trạng chị em Thúy Kiều:
16
+ Sử từ láy hiệu quả: 6 câu thơ có 5 từ láy vừa tả cảnh vừa ngụ tình
+ Tà tà: Sự chậm lại, không vội.
+ Thơ thẩn: Ngơ ngẩn, vẩn vơ, 1 chút buồn, không hẳn là buồn,….
+ Thanh thanh: khung cản nhạt nhịa như chính tâm trạng chị em Thúy Kiều
+ Nao nao: cảm giác bang khuâng
+ Nho nhỏ: Bóng dáng con người khuất dần trong thiên nhiên.
Từ láy vừa tả cảnh vừa tả tình- tài của Nguyễn Du
Tâm trạng chị em Thúy Kiều: Không rõ ràng 1 chút vui vì được đi chơi xuân nhưng
lại buồn vì ngày vui trôi qua mau. Đã kết thúc cơ hội được đi chơi. Lễ hội để là cơ hội
cho nam thanh nữ gặp gỡ nhau, tìm hiểu nhau. Chị em Thúy Kiều có nỗi buồn khơng
gọi thành tên, nỗi buồn vơ cơ vì niềm vui chưa được chọn vẹn, luyến tiếc ngày xuân,
tuổi xuân.
Bút pháp cổ điển, tả cảnh ngụ tình ⇒ Cảm giác bâng khuâng xen lẫn tiếc nuối
bao trùm lên con người và cảnh vật, cũng là dự cảm về một nỗi buồn thương chưa thể
lí giải của người thiếu nữ nhạy cảm và sâu lắng.
Đoạn trích (3): Kiều ở Lầu Ngưng Bích
-Nguyễn DuI. Tìm hiểu chung đoạn trích
1. Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần 2- Gia biến và lưu lạc.
2. Bố cục : 3 phần
+ 6 câu đầu: Cảnh trước lầu Ngưng Bích và nỗi lòng T.Kiều
+ 8 câu tiếp: Nỗi nhớ K.Trọng, mẹ cha.
+ 8 câu cuối: Tâm trạng T.Kiều: cô đơn, buồn tủi, lo lắng, hãi hùng.
Sau Thúy Kiều bán mình để chuộc cha và em, Thúy Kiều rơi vào tay Mã Giám Sinh- bị
hắn trà đạp nhân phẩm rồi bán cho Tú Bà, Tú Bà đưa Thúy Kiều vào lầu Xanh. Thúy Kiều
phải tiếp khách làng chơi. Thúy Kiều đau đớn tủi hổ, nhục nhã tìm cách chạy chốn, tự tử
ko xong. Thúy Kiều đau đơn, héo mòn- nỗi đau đầu đời. Tú Bà lo lắng vì sợ ko may lỗ
vốn, mụ đã dụ dỗ Thúy Kiều, để Thúy Kiều bình tâm trở lại và mụ sẽ thực hiện 1 âm mưu
mới. Tú Bà cho Thúy Kiều ra ở lầu Xanh(giam lỏng)
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Cảnh trước lầu Ngưng Bích và nỗi lịng Thúy Kiều( 6 câu thơ đầu)
* 4 câu thơ đầu: Bức họa về hồn cảnh, khơng gian nơi Thúy Kiều ở
17
Trước lầu Ngưng Bích khóa xn
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
- Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả là khung cảnh trước lầu Ngưng Bích qua điểm
nhìn từ trên cao, từ tâm trạng của Kiều.
- “Khóa xn”: khóa kín tuổi xn, ở nơi đây, con người đã chẳng còn mong chờ đến
tuổi thanh xuân nữa.
- “Non xa- trăng gần” đối nhau: tạo không gian xa- rộng, nơi đây Kiều khơng có một
người thân quen.
- Tác giả sử dụng từ ghép “bốn bề” đứng cạnh từ láy “bát ngát” gợi khơng gian rộng
lớn khơng một bóng người- cảnh ghê rợn.
- Cảnh vật vốn có đường nét, màu sắc nhưng lại khơng đẹp, đã vậy cịn gợi cảm giác
cô đơn, rợn ngợp.
Ở đây tác giả sử dụng thành cơng bút pháp tả cảnh ngụ tình.
* 2 câu thơ sau: Tâm trạng của Kiều- Cô đơn, tủi nhục, xấu hổ vì bị trà đạp lên nhân
phẩm.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lịng
- Từ láy “bẽ bàng”: diễn tả nỗi xấu hổ tủi thẹn của Kiều, trong tâm trí nàng vẫn cịn in
đậm những sự việc vừa mới xảy ra: bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị ép làm gái lầu
xanh rồi giờ bị giam lỏng nơi đây.
- Thành ngữ “mây sớm đèn khuya”: chỉ thời gian tuần hồn khép kín, một mình
Kiều nơi đây: Thúy Kiều bơ vơ- lãng lõng nơi đất khách quê người.
+ So sánh “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”: nỗi lòng Kiều như bị chia ra làm
hai, nửa dành cho cảnh nửa dành cho tình.
Sáu câu thơ đầu được xây dựng bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, tả cảnh hoang
vắng quạnh hiu để khắc họa rõ tâm trạng cô đơn của Kiều.
2. Nỗi nhớ người yêu( Kim Trọng) và cha mẹ của Kiều (8 câu thơ tiếp)
* Nỗi nhớ người yêu (4 câu đầu)
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
- Tưởng: Tưởng tượng ra Kim Trọng nhớ mình, trơng ngóng mình vì lời thề.
- Dưới nguyệt: dưới ánh trăng. Chén đồng: chén rượu thề nguyện đồng lòng
+ Động từ “tưởng”: Kiều hồi tưởng lại những kỉ niệm đẹp bên Kim Trọng, kỉ niệm
mối tình đầu vừa mới chớm nở- đẹp
+ Hai động từ “trông, chờ” được tách ra đi kèm với các danh từ chỉ thời là “rày,
mai”: Thúy Kiều lo chàng Kim nhớ Kiều tha thiết, chờ đợi Thúy Kiều, nỗi mong chờ
ngày một dày thêm, cao lên.
Thúy Kiều xót thương Kim Trọng vì mình mà phải chờ đợi trong vơ vọng.
- Nghĩ đến mình:
Bên trời góc bể bơ vơ
18
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
+ Thành ngữ biến thể “bên trời góc bể”: gợi ra khơng gian quê người xa xôi, cách
trở. Thúy Kiều cô đơn nơi đất khách quê người.
+ Ẩn dụ “tấm son” kết hợp với câu hỏi tu từ “gột rửa bao giờ cho phai” tạo ra hai
cách hiểu:
Thứ nhất tấm lịng Kiều khơng bao giờ qn được chàng Kim- tấm lịng thủy
chung, ln nhớ về chàng Kim.
Thứ hai là tấm thân của Kiều đã bị làm nhục bao giờ mới gột rửa được. Tấm lòng
Thúy Kiều đã bị hoen ố- ko xứng đáng với sự chờ đợi của Kim Trọng⇒ Thúy Kiều tự
trọng danh dự bản thân, ý thức nhân phẩm.
Sự thủy chung son sắt của Kiều với người yêu.
* Nỗi nhớ cha mẹ (4 câu tiếp theo)
- Thúy Kiều nhớ Kim Trọng trước- người yêu, nhớ mẹ cha sau (người xưa coi trọng
chữ hiếu, chứ hiếu làm đầu. Thúy Kiều đã hi sinh mối tình đầu đẹp, chớm nở để cứu
cha- nàng đã đặt chữ hiếu làm đầu- Kiều là người con hiếu thảo). Nguyễn Du đã để
cho Thúy Kiều nhớ Kim Trọng trước là hồn tồn hợp lý vì đối với mẹ cha Thúy Kiều
đã làm được 1 phần chữ hiếu cịn đối với Kim Trọng thì nàng là người phụ tình- phản
bội tình u.
- Kiều nhớ thương cha mẹ:
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
+ Động từ “xót” lại kết hợp với câu hỏi tư từ: Thể hiện sự đau đớn của nàng khi nhớ
về cha mẹ. Nàng xót xa cha mẹ tuổi già vì đứa con lưu lạc mà phải ngóng trơng. Nàng
cịn lo lắng cha mẹ tuổi già mình đã ko chăm sóc được lại cịn để cho cha mẹ lo lắng
cho mình.
+ Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”: làm nổi bật sự lo lắng của Kiều, ai sẽ là người
quạt cho cha mẹ ngủ khi trời oi nóng, ai sẽ ủ ấm chỗ ngủ cho cha mẹ khi trời giá lạnh.
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ơm
+ Tấm lịng của Lão Tử đối với cha mẹ. TK buồn thương cha mẹ ko biết giờ này ai
là người chăm sóc cho cha mẹ mình. Càng nghĩ Kiều càng xót thương cha mẹ, nghĩ
đến phận làm con xấu hổ với Lão Tử.
+ “Nắng mưa”: ẩn dụ thời gian trong tâm tưởng của Kiều khi xa gia đình. Nàng nhớ
q nhà, q nhà chắc có nhiều thay đổi.
Trong hồn cảnh khó khăn như vậy Kiều vẫn lo cho cha mẹ ⇒ một người con có
hiếu
3. Tâm trạng đau buồn của Kiều và dự cảm trước tương lai sóng gió (8 câu thơ cuối)
* 2 câu đầu: Bức tranh cửa bể lúc hồng hơn
Buồn trơng của bể chiều hơm
Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa?
19
- Thời gian: buổi chiều- gợi nỗi nhớ
- Không gian: cửa bể- nơi mênh mông hoang vắng
Giữa không gian bao la mênh mông Kiều cảm thấy nhớ quê hương, một nỗi buồn
trào dâng da diết.
- Hình ảnh “con thuyền” kết hợp câu hỏi tu từ, gợi sự cô đơn, Kiều đang nhớ gia đình,
khơng biết bao giờ mới được trở về.
Nhìn cánh buồm lẻ loi trơi nổi giữa sóng biển Kiều nghĩ đến thân phận mình cũng
đang bị dịng đời đưa đẩy.
Cảnh cửa bể lúc chiều hơm, mênh mơng chỉ duy nhất có 1 con thuyền ngồi xa.
Con thuyền đó ko rõ có ai, con thuyền lúc ẩn lúc hiện rồi tiêu biến.
Gợi đến hoàn cảnh của Thúy Kiều cũng vật đang lạc lõng bơ vơ trên dịng đời, ko
biết trước sóng gió sẽ ra sao.
* 2 câu tiếp: Cảnh hoa trôi mặt nước
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu
- “Buồn trông”: gợi âm điệu buồn mênh mang, nỗi buồn nhân lên khi nàng nhìn thấy
cánh hoa trơi lênh đênh vô định.
- Nghệ thuật ẩn dụ: Hoa trôi- chỉ Thúy Kiều Thúy Kiều bị trơi nổi trên dịng đời.
- Từ “trôi”: chỉ sự vận động nhưng ở thế bị động.
- Từ: man mác- từ láy, gợi ra hình ảnh cánh hoa trên dịng nước trơi nổi dập dềnh
khơng biết về tạt vào đâu, kết hợp câu hỏi tư từ ta thấy hồn cảnh Thúy Kiều. Thúy
Kiều như bơng hoa đang trơi nổi trên dịng đời, nàng khơng biết sẽ đi đâu, về đâu, đâu
sẽ là nhà, đâu là quê hương. Tương lai của Thúy Kiều mù mịt.
- Những cánh hoa trơi tan tác là mặc sóng nước vùi dập tiêu biến còn hơn là cứ bị dập
dờn, tấp vào chỗ này, dạt chỗ kia.
Thúy Kiều đang trong hoàn cảnh trơi nổi trên dịng đời, số phận bị vùi dập.
* 2 câu tiếp: Cảnh nội cỏ rầu rầu
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
- Nội cỏ: cánh đồng cỏ rộng mênh mơng, chỉ có cỏ và cỏ, ko có cây cối, nhà cửa để
phá vỡ sự nhàm chán. Chỉ có duy nhất cỏ nhưng lại là cỏ rầu râu.
- Từ “rầu rầu” được nhân hóa chỉ màu sắc của cỏ: cỏ úa, héo màu vàng, xanh lẫn
lộn⇒ thiên nhiên như nhuốm màu tâm trạng Thúy Kiều
- Màu xanh nhợt nhạt héo hắt của cảnh vật chính là ẩn dụ cho tương lai mờ mịt vô
vọng của Kiều.
Kiều tuyệt vọng, mất phương hướng, đây vừa là tâm trạng vừa là cảnh ngộ của
Thúy Kiều.
- Hình thiên nhiên miêu tả phù hợp tâm trạng buồn đau chán nản của Kiều, khác hẳn
cái màu xanh non của cỏ ở Cảnh ngày xuân.
* 2 câu cuối: Cảnh giơng bão sóng gió và niềm dự cảm tương lai
Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi
20
- Hình ảnh dữ dội xuất hiện: “gió cuốn mặt duềnh”: ước lệ chỉ sóng tó, gió lớn cuộc
đời đang bủa vây, cuốn lấy Kiều, những tai ương sắp ập đến đời nàng.
- Nhân hóa “sóng kêu”: gợi hình dung Kiều chới với giữa cái bất tận sục sơi trong
lịng Kiều và quanh Kiều.
- “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Trong lịng Kiều là tiếng sóng của buồn
đau sợ hãi, dự cảm sóng gió dường như đang tiến đến rất gần Kiều, nhấn chìm Kiều.
- Lúc này Kiều càng nghĩ càng lo sợ, hoang mạng thân gái dăm trường.
Câu thơ thể hiện dự cảm của Thúy Kiều về cuộc đời mình nhiều gian trn sóng
gió.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng điệp ngữ: buồn trông- 4 lần đầu câu lục nỗi buồn tầng tầng lớp đè lên
Thúy Kiều.
+ Sử dụng nhiều từ láy, câu hỏi tu từ, biện pháp nghệ thuật.
+ Nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình.
BÀI 4 : LỤC VÂN TIÊN
Đoạn trích: LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
-Nguyễn Đình ChiểuI. Tìm hiểu đoạn trích
1, Tác giả - Nguyễn Đình Chiểu
+ Là một thầy giáo danh tiếng vang khắp miền Lục Tỉnh.
+ Là một thầy thuốc không tiếc sức cứu nhân độ thế.
+ Là một nhà thơ để lại bao trang thơ bất hủ: Lục Vân Tiên, Chạy giặc, Văn tế nghĩa
sĩ Cần Giuộc.
+ Ln nêu cao lịng yêu nước, tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm.
2, Đoạn trích
- Vị trí đoạn trích:
+ Đoạn trích nằm ở phần đầu truyện “Lục Vân Tiên”.
+ Tác phẩm: Khoảng đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XIX (1850)
- Thể loại: Truyện thơ Nôm – 2082 câu thơ lục bát.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1( 14 câu đầu) Lục Vân Tiên đánh bọn cướp Phong Lai để cứu Kiều Nguyệt
nga
+ Phần 2( Còn lại) Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga
21
- Tóm tắt “ Truyện Lục Vân Tiên”:
Lục Vân Tiên là con một gia đình thường dân ở quận Đơng Thành. Chàng lên
núi tầm sư học đạo, trở thành một con người xuất chúng: văn võ kiêm toàn. Trên
đường xuống núi về kinh ứng thí, Vân Tiên đã đánh tan bọn cướp Phong Lai, cứu
được Kiều Nguyệt Nga, một thiếu nữ vóc ngọc mình vàng. Cảm động đức chàng
hiệp sĩ, nàng vẽ bức hình Lục Vân Tiên ln ln mang theo mình.Vân Tiên ghé thăm
gia đình Võ Cơng - người đã hứa gả con gái cho chàng. Vân Tiên gặp Hớn Minh,
Vương Tử Trực (hai người bạn tốt) và Trịnh Hâm, Bùi Kiệm, 2 kẻ xấu xa. Ơng Qn
đã nói với 4 sĩ tử về lẽ ghét thương ở đời.
Sắp vào trường thi, Vân Tiên nhận được tin nhà. Chàng vội trở về quê chịu tang mẹ
. Quá đau khổ mà lâm bệnh, hai mắt bị mù, Vân Tiên bị bọn lang băm, phù thủy, thầy
bói lừa gạt lấy hết tiền; Trịnh Hâm đẩy xuống sông hãm hại. Vân Tiên được con giao
long và ngư ơng cứu thốt. Vân Tiên trở lại nhà Võ Công, bị hắt hủi và bị bỏ vào
hang sâu cho chết. Vân Tiên được thần núi và ông Tiều cứu ra, gặp lại Hớn Minh,
người bạn nghĩa hiệp. Vương Tử Trực đỗ thủ khoa, tìm đến nhà Võ Công hỏi thăm tin
tức Vân Tiên. Võ Công ngỏ ý gả con gái cho Vương Tử Trực, nhưng đã bị chàng
mắng nhiếc, y quá nhục mà chết.
Kiều Nguyệt Nga nghe tin Vân Tiên gặp nạn đã qua đời, nàng vô cùng thương tiếc,
nguyền sẽ thủ tiết. Tên thái sư trong triều hiến kế cho nhà vua bắt đem Kiều Nguyệt
Nga cống cho giặc Ơ Qua. Nàng đã ơm theo bức hình Lục Vân Tiên nhảy xuống sơng
tự tử. Phật Bà Quan Âm đã cứu sống Kiều Nguyệt Nga; sau đó nàng lại dạt vào vườn
hoa nhà họ Bùi. Bùi Công muốn nhận Kiều Nguyệt Nga làm con nuôi, nhưng Bùi
Kiệm lại nằng nặc đòi lấy nàng làm vợ. Kiều Nguyệt Nga bỏ trốn, nương nhờ lão bà ở
giữa rừng sâu.
Lục Vân Tiên nhờ thuốc tiên mà đôi mắt sáng lại. Chàng vội trở lại quê nhà: thăm
cha, viếng mộ mẹ, thăm Kiều Công. Chàng lại đi thi, đậu Trạng nguyên; vua sai đi
dẹp giặc Ô Qua. Trên đường chiến thắng trở về, Lục Vân Tiên bất ngờ gặp lại Kiều
Nguyệt Nga, hai người mừng mừng tủi tủi.
Lục Vân Tiên trở lại triều đình, kể hết sự tình đầu đuôi. Tên thái sư và bọn gian ác
bị trừng phạt, những người nhân nghĩa được đền đáp. Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt
Nga nên vợ nên chồng, sống cuộc đời hạnh phúc, vinh hiển.
Kết cấu Theo kiểu truyền thống của loại truyện phương Đông, nghĩa là theo từng
chương hồi, xoay quanh cuộc đời các nhân vật chính.
Kiểu kết cấu ước lệ: Người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở trên đường đời,
bị kẻ xấu hãm hại nhưng vẫn được phù trợ, cưu mang để rồi cuối cùng tai qua nạn
khỏi, được đền trả xứng đáng. Kẻ xấu bị trừng trị.
22
Với mục đích truyện truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó vừa phản ánh chân thực
cuộc đời đầy rẫy bất cơng, vừa nói lên khát vọng ngàn đời của nhân dân ta: ở hiền gặp
lành, cái thiện bao giờ cũng chiến thắng cái ác, chính nghĩa thắng gian tà.
Giá trị nội dung
* Giá trị hiện thực: Vạch trần cái ác, cái xấu trong xã hội. Chửi thói gian ác, bất
công, chửi những kẻ tráo trở, bội bạc, phản phúc như cha con Võ Công, chửi những
kẻ bất nghĩa, bất nhân như Trịnh Hâm, Bùi Kiệm, chửi bọn người làm ăn bất lương
chuyên nghề lừa bịp, bóp nặn nhân dân (bọn thầy bói, thầy pháp, bọn lang băm).
* Giá trị nhân đạo: Đề cao đạo lý làm người:
- Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội: tình cha con, mẹ
con, nghĩa vợ chồng, tình bè bạn, tình yêu thương cưu mang những người gặp cơn
hoạn nạn.
- Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng cứu khổ phò nguy.
- Thể hiện khát vọng của nhân dân hướng tới lẽ công bằng và những điều tốt đẹp
trong cuộc đời (kết thúc có hậu của truyện; thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà).
“Lục Vân Tiên là một tiếng chửi, một lời ca, một ước mơ” – Hoài Thanh.
Giá trị nghệ thuật - Lục Vân Tiên là một truyện thơ Nơm mang tính chất là một
truyện kể dân gian: chú ý đến cốt truyện, còn nhân vật chủ yếu thể hiện bằng hành
động hơn là miêu tả nội tâm. Nhân vật của Nguyễn Đình Chiểu cịn là hố thân cho lý
tưởng hoặc thái độ yêu ghét của ông.
- Truyện mang màu sắc Nam Bộ cả về tính cách con người, cả về ngơn ngữ địa
phương.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nhân vật Lục Vân Tiên- trong đề thi PT nhân vật LVT
- Nhân vật Lục Vân Tiên được khắc hoạ theo mơ típ ở truyện Nơm truyền thống:
Một chàng trai khôi ngô tuấn tú, tài giỏi cứu một cô gái thốt nạn, rồi từ ân nghĩa đến
tình u. Mơ típ này thể hiện khát vọng, mong ước của nhân dân và tác giả về một xã
hội có những con người tài đức, luôn sẵn sàng ra tay giúp người, giúp đời.
- Lục Vân Tiên là một nhân vật lý tưởng và mơ ước của Nguyễn Đình Chiểu. Đây
là một chàng trai vừa rời trường học bước vào đời, lòng đầy hăm hở muốn lập công
danh, mong thi thố tài năng cứu người, giúp đời. Tình huống đánh cướp là thử thách
đầu tiên, là cơ hội hành động cho chàng.
a. Khi đánh bọn cướp( Phong Lai cầm đầu)
* Như một vị hảo hán mang tinh thần nghĩa hiệp :
“Vân Tiên ghé lại bên đàng
Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô
23
Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ”
Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân”
- Hành động « ghé lại bên đàng » cho thấy chàng không băn khoăn do dự khi đánh
cướp Phong Lai nó phù hợp với tinh thần hăm hở của chàng trai trẻ vừa mới rời ghế
nhà trường muốn lập công danh thi thố tài năng để giúp đời giúp người. Bọn cướp
Phong Lai là một thử thách xong là một cơ hội cho chàng hành động
Vân Tiên dũng cảm.
- Hành động gan góc, mau lẹ « bẻ cây làm cậu gậy » chứng tỏ chàng không màng
an nguy của bản thân Sức mạnh vô song.
- Sử động từ mạnh diễn tả một loạt hoạt động của Vân Tiên Qua đó ta thấy Vân Tiên
có sức mạnh phi thường.
Hành động nghĩa hiệp của Lục Vân Tiên trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tài
năng và tấm lòng vị nghĩa của Lục Vân Tiên. Vẻ đẹp của Lục Vân Tiên là vẻ đẹp
riêng của con người dũng tướng. Thấy bọn cướp hại người, kẻ khác có thể né tránh,
giữ mình, cịn Vân Tiên coi đó là tình huống, cơ hội đầu tiên để hành động.
Phong Lai mặt đỏ phừng phừng
Thằng nào dám tới lẫy lừng vào đây
Trước gây việc dữ tại mầy
Truyền quân bốn phía phủ vây bịt bùng
Vân Tiên tả đột hữu xông
Khác nào Triệu Tử phá vịng Đương Dang
Lâu la bốn phía vỡ tan
Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay
Phong Lai trở chẳng kịp tay
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong
24
- Đánh cướp
Vân Tiên
Bọn cướp
+ Tư thế: Bị động
+ Chủ động
+ Con người: Học trò, đi thi
+ Đi cướp
+ Số lượng: 1 mình
+ Số lượng: Đơng- có tên cầm đầu( tướng, qn)
+ Hình ảnh: Tay khơng
+ Hình ảnh: Vũ khí
Nghệ thuật: Đối lập, so sánh.
- Chàng chỉ có một mình, tay khơng, bị động trong khi bọn cướp đơng người, chủ
động, gươm giáo đầy đủ, thanh thế lẫy lừng: Vậy mà Vân Tiên vẫn can đảm “bẻ cây
làm gậy” xông vào đánh cướp
Sức mạnh phi phàm.
Một vị anh hùng quả cảm có võ nghệ cao cường.
- Kết quả: Vân Tiên thắng nhanh, tên cầm đầu Phong Lai chết, quân chạy.
- Nguyễn Đình Chiểu đã đặt chàng vào một trận đánh không cân sức: một bên là
tướng cướp hùng hổ, hung dữ, đông đúc được trang bị đầy đủ vũ khí; với một bên là
thân cơ, thế cơ.
Nghệ thuật tương phản đã được tác giả sử dụng để tơ đậm sự quả cảm của Lục
Vân Tiên.
- Hình ảnh của chàng trong trận đánh được miêu tả thật đẹp, được so sánh với hình
mẫu Triệu Tử Long trong Tam quốc. Hành động của Vân Tiên chứng tỏ cái đức của
con người “vị nghĩa vong thân”, “cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ
yếu, chiến thắng nhiều thế lực bạo tàn” Ước mơ của tác giả xây dựng nhân vật lí
tưởng.
25