Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tiểu luận kinh tế chính trị: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.56 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Kinh tế chính trị

ĐỀ TÀI: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay

Giảng viên hướng dẫn : TS Nguyễn Thị Giang
Sinh viên thực hiện

: ABC

Lớp

: ABC

Mã sinh viên

: ABC

Hà nội, ngày 3 tháng 6 năm 2020


MỤC LỤC
Table of Connt
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1.
2.
3.
4.


5.

Tính cấp thiết của vấn đề...................................................................1
Đối tượng nghiên cứu........................................................................2
Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................2
Phương pháp nghiên cứu...................................................................2
Kết cấu tiểu luận................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................ 3
Chương 1: Khái quát lý luận ..........................................................................3
1.1 Khái quát về cạnh tranh trong thị trường ..........................................3
1.1.1 Khái niệm ......................................................................................3
1.1.2 Phân loại các loại cạnh tranh ........................................................ 3
1.1.3 Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ................. 5
1.2 Khái quát về độc quyền......................................................................7
1.2.1 Khái niệm ......................................................................................7
1.2.2 Phân loại ........................................................................................7
1.2.3 Tác động của độc quyền .............................................................. 8
Chương 2: Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam .................... 11
2.1 Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng................................................11
2.2 Hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp.......................................12
2.3 Độc quyền của các tổng công ty......................................................14
2.4 Độc quyền tự nhiên trong các ngành kết cấu hạ tầng......................15
2.5 Những hạn chế khác ........................................................................15
Chương 3: Giải pháp chống độc quyền và đảm bảo cạnh tranh lành mạnh16
3.1 Về phía Nhà nước............................................................................16
3.2 Về phía các doanh nghiệp................................................................18
3.3 Về phía người tiêu dùng ..................................................................19
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................20
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 21





1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của vấn đề
Từ trước đến nay, nền kinh tế đất nước ta luôn đi theo quy luật kinh tế Xã

hội chủ nghĩa. Ở thời đại chúng ta đang hội nhập và phát triển, trong bối cảnh
tiến hành tồn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự tác động của
nền công nghệ 4.0 hiện nay, nền kinh tế cạnh tranh và độc quyền trở nên được
quan tâm hơn bao giờ hết. Nó đã thực sự đem đến cho chúng ta cả những cơ hội
cũng như thách thức đối với môi trường đầu tư trong quan hệ kinh doanh,
thương mại giữa các chủ thể. Pháp luật Việt Nam nói riêng cũng như hệ thống
pháp luật của tất cả các quốc gia trên thế giới đều có những quy định nhằm tạo
điều kiện đến mức tối đa để các quan hệ trong lĩnh vực kinh doanh thương mại
được xúc tiến thực hiện. Quyền tự do kinh doanh được thể hiện qua môi trường
kinh doanh mang tính rộng mở và tạo cơ hội đến mức tối đa cho các chủ thể
trong quan hệ này. Nước ta đang cố gắng tạo điều kiện thuận lợi hết sức có thể
để khuyến khích nhiều doanh nghiệp trong nước được hình thành và phát triển.
Bên cạnh đó, tuy đã được nhà nước hỗ trợ rất nhiều nhưng các doanh nghiệp nhỏ
vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn bởi do sự cạnh tranh gay gắt bởi
các tập đoàn lớn lâu năm nắm giữ độc quyền thị trường hay do các doanh nhiệp
nhà nước thâu tóm. Đứng trước quá trình hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng
thì nước ta cần có một nền kinh tế với sức cạnh tranh đảm bảo cho quá trình

phát triển kinh tế. Muốn như vậy chúng ta cần phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế với các đối tượng cần tác động là các doanh nghiệp. Đặc
biệt cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước và tư
nhân, phải phát huy các lợi thế cạnh tranh. Chúng ta cần có một chính sách cạnh
tranh đúng đắn. Cạnh tranh là một cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế thị
trường, nó là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển tuy vẫn có những mặt hạn chế
nhưng nó khơng phải là vấn đề quan trọng. Nhiều nước trên thế giới đã vận dụng
tốt qui luật cạnh tranh vào phát triển kinh tế và đã đạt được nhiều thành tựu to
1


lớn. Độc quyền là sự chi phối thị trường của một hay nhiều công ty, hoặc một tổ
chức kinh tế nào đó về một loại sản phẩm trên một đoạn thị trường nhất định.
Nguyên nhân dẫn tới độc quyền thường do cạnh tranh không lành mạnh đem lại.
Độc quyền sẽ làm hạn chế rất nhiều đối với cạnh tranh và phát triển kinh tế.
Trong trường hợp như vậy, việc áp dụng các kinh nghiệm của các thị trường
phát triển để vận dụng phù hợp và áp dụng một cách tối ưu vào thị trường kinh
tế nước ta là một công việc vô cùng cần thiết và cấp bách để phát triển nền kinh
tế nước nhà. Vậy câu hỏi được đặt ra và thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở
nước ta hiện nay như thế nào? Và nước ta cần phải có biện pháp gì để duy trì và
kiểm sốt sự cạnh tranh và độc quyền? Để làm sáng tỏ những điều cấp bách đó,
em đã lựa chọn chủ đề : “ Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho bài tiểu luận này.
2.

Đối tượng nghiên cứu
Cạnh tranh và độc quyền nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay

3.


Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này sẽ chỉ ra thực trạnh cạnh tranh và độc quyền nền kinh tế của

nước ta hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề đó
4.

Phương pháp nghiên cứu
Bài luận này sẽ sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phân tích

tổn hợp qua những quan sát thống kê, hệ thống hóa và logic kết hợp với lịch sử.
5.

Kết cấu tiểu luận

Gồm 3 chương
-

Chương 1: Khái quát lý luận về cạnh tranh và độc quyền

-

Chương 2: Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam hiện nay

-

Chương 3: Giải pháp chống độc quyền và đảm bảo cạnh tranh lành mạnh

2



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát lý luận
1.1

Khái quát về cạnh tranh trong thị trường

1.1.1 Khái niệm
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối
quan hệ doanh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa
khi đã tham gia thị trường các chủ thể sản xuất kinh doanh bên cạnh sự hợp tác,
phải luôn chấp nhận sự cạnh tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó đó mà thu
được lợi ích tối đa.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở
nên thường xuyên quyết liệt hơn.
1.1.2 Phân loại các loại cạnh tranh
-

Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh

trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa. Đây là một trong những
phương thức để thực hiện lợi ích của doanh nghiệp trong cùng một ngành sản
xuất.
Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới
cơng nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thức giá trị cá biệt
của hàng hóa, làm cho giá trị hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn
giá trị xã hội của hàng hóa đó.
Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường

( giá trị xã hội) của từng loại hàng hóa. Cùng một loại hàng hóa được sản xuất ra
3


trong các doanh nghiệp sản xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất ( điều kiện
trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ tay nghề của người lao
động …) khác nhau cho nên hàng hóa sản xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau,
nhưng trên thị trường các hàng hóa phải bán theo một hệ thống nhất, đó là giá cả
thị trường. Giá cả thị trường dựa trên cơ sở giá trị thị trường (giá trị xã hội).
Giá cả của thị trường là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị
trường. Giá cả thị trường do giá trị thị trường quyết định.
Giá trị thị trường là giá trị trung bình của những hàng hóa được sản xuất
ra trong một khu vực sản xuất nào đó hay là giá trị cá biệt của những hàng hóa
được sản xuất ra trong những điều kiện trung bình của khu vực và chiếm đại bộ
phận trong tổng số những hàng hóa của khu vực đó.
Theo Các Mác, " Một mặt phải có giá trị thị trường là giá trị trung bình
của những hàng hóa được sản xuất ra trong một khu vực sản xuất nào đó. Mặt
khác, lại phải có giá trị thị trường là giá trị cá biệt của những hàng hóa được sản
xuất ra trong những điều kiện trung bình của khu vực đó và chiếm một khối
lượng lớn trong tổng số những sản phẩm của khu vực này".
-

Cạnh tranh giữa các ngành
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh

doanh giữa các ngành khác nhau.
Cạnh tranh giữa các ngành, vì vậy, cũng trở thành phương thức để thực
hiện lợi ích của các chủ thể thuộc các ngành sản xuất khác nhau trong điều kiện
kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giữa các ngành là phương thức để các chủ thể sản xuất kinh

doanh ở các ngành sản xuất khác nhau tìm kiếm lợi ích của mình. Mục đích của
cạnh tranh giữa các ngành là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.

4


Biện pháp cạnh tranh giữa các ngành là các doanh nghiệp tự do di chuyển
nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác vào các ngành sản xuất kinh
doanh khác nhau.
1.1.3 Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
- Tác động tích cực của cạnh tranh
+ Thứ nhất, một cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao năng lực cạnh tranh, các chủ thể
sản xuất kinh doanh khơng ngừng tìm kiếm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cơng
nghệ mới vào sản xuất, từ đó kéo theo sự đổi mới về trình độ tay nghề tri thức
của người lao động. Kết quả là cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội
phát triển nhanh hơn.
+ Thứ hai, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hành vi của mọi chủ thể kinh tế đều
được hoạt động trong môi trường cạnh tranh. Hơn nữa, mọi hoạt động của các
chủ thể kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều nhằm mục đích lợi
nhuận tối đa,muốn vậy ngoài được hợp tác, họ cũng cạnh tranh với nhau để có
được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để thu được lợi
nhuận cao nhất. Thơng qua đó nền kinh tế thị trường khơng ngừng được hồn
thiện hơn.
+ Thứ ba, cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các
nguồn lực.
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi được tiếp cận các nguồn lực phải dựa trên
nguyên tắc cạnh tranh để phân bổ vào chủ thể có thể sử dụng hiệu quả hơn cả.
Theo đó các chủ thể sản xuất kinh doanh phải thực hiện cạnh tranh để có được

cơ hội sử dụng các nguồn lực để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Thứ tư, cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội
5


Trong nền kinh tế thị trường mục đích của các chủ thể kinh tế là lợi nhuận
cao nhất, mà người tiêu dùng là người cuối cùng quyết định chủng loại, số lượng
và chất lượng của hàng hóa trên thị trường. Chỉ có những sản phẩm hàng hóa
dịch vụ mà người tiêu dùng lựa chọn thì mới bán được và do đó người sản xuất
mới có lợi nhuận. Vì vậy, những người sản xuất phải tìm mọi cách tạo ra khối
lượng sản phẩm đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt, giá thành hạ, làm
cho nhu cầu của người tiêu dùng và xã hội được đáp ứng.
- Những tác động tiêu cực của cạnh tranh
Khi thực hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh cạnh tranh có thể dẫn tới các tác
động tiêu cực như:
+ Một là, cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
Khi các chủ thể thực hiện biện pháp cạnh tranh thiếu lành mạnh, thậm chí
là các thủ đoạn xấu để tìm kiếm lợi thế sẽ làm xói mịn mơi trường kinh doanh,
thậm chí xói mịn giá trị đạo đức xã hội. Do đó, các biện pháp, thủ đoạn cạnh
tranh thiếu lành mạnh cần phải được loại trừ.
+ Hai là, cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội
Để giành ưu thế trong cạnh tranh có thể có chủ thể chiếm giữ các nguồn
lực mà khơng phát huy vai trị của các nguồn lực đó trong sản xuất kinh doanh,
khơng đưa vào sản xuất để tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội. Trong những
trường hợp như vậy cạnh tranh sẽ làm cho nguồn lực xã hội bị lãng phí
+ Ba là, cạnh tranh không lành mạnh gây làm tổn hại phúc lợi xã hội
Khi các nguồn lực bị lãng phí, cạnh tranh không lành mạnh đã khiến cho
phúc lợi xã hội bị tổn thất. Thay vì nếu sử dụng hiệu quả, xã hội sẽ có nhiều cơ
hội lựa chọn hơn để thỏa mãn nhu cầu. Cho nên khi các chủ thể sử dụng các
biện pháp cạnh tranh thiếu lành mạnh, phúc lợi xã hội sẽ bị ảnh hưởng.


6


1.2 Khái quát về độc quyền
1.2.1 Khái niệm
Nghiên cứu của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh Các Mác và Ăngghen đã
dự báo rằng: tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và
tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nằm trong tay phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định giá cả độc
quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Như vậy, trước hết, độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do. Nhưng sự xuất
hiện của độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh. Trái lại, độc quyền làm cho cạnh
tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn.
1.2.2 Phân loại
- Một là cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp
ngoài độc quyền.
Các tổ chức độc quyền thường tìm cách để chi phối, thơn tính các doanh
nghiệp ngồi độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc quyền mua nguyên liệu
đầu vào, độc quyền phương tiện vận tải, độc quyền tín dụng,... để có thể loại bỏ
các chủ thể yếu thế hơn ra khỏi thị trường.
- Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
Loại hình cạnh tranh này có nhiều hình thức cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyền trong cùng một ngành, kết thúc bằng một sự thỏa hiệp hoặc bằng sự
phá sản của một bên cạnh, tranh cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền các
ngành có liên quan với nhau về nguồn lực đầu vào, ...
- Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Những doanh nghiệp tham gia các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh
tranh với nhau để giành lợi thế trong hệ thống. Các thành viên trong các tổ chức

7


độc quyền cũng có thể cạnh tranh nhau để giảm tỷ lệ cổ phần khống chế, từ đó
chiếm địa vị chi phối và phân chia lợi ích có lợi hơn.
1.2.3 Tác động của độc quyền
- Những tác động tích cực
+ Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai
các hoạt động khoa học kỹ thuật thúc đẩy sự phát triển tiến bộ kỹ thuật
Độc quyền là kết quả của q trình tích tụ tập trung sản xuất ở mức độ cao.
Do đó, các tổ chức độc quyền có khả năng tập trung được các nguồn lực, đặc
biệt là nguồn lực về tài chính trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động
khoa học Kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật. Tuy nhiên, đây chỉ là khả năng,
cịn khả năng nó có trở thành hiện thực hay khơng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, nhất là phụ thuộc vào mục đích kinh tế của các tổ chức độc quyền trong nền
kinh tế thị trường.
+ Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh
tranh của bản thân tổ chức độc quyền.
Là kết quả tập trung sản xuất và sự liên minh các doanh nghiệp lớn, độc
quyền tạo ra được ưu thế về vốn trong việc ứng dụng những thành tựu kỹ thuật
công nghệ sản xuất mới, hiện đại áp dụng những phương pháp sản xuất tiên tiến,
làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, do đó nâng cao được năng
lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế có góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo hướng sản xuất lớn hiện đại .
Với ưu thế tập trung được sức mạnh kinh tế to lớn và trong tay mình, nhất
là sức mạnh về tài chính, tạo cho độc quyền có điều kiện đầu tư và các lĩnh vực
kinh tế trọng tâm mũi nhọn, do đó thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển theo
hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn, hiện đại. Lênin viết: "Nhưng trước mắt
8



chúng ta cạnh tranh tự do biến thành độc quyền và tạo ra nền sản xuất lớn, loại
bỏ nền sản xuất nhỏ, thay thế nền sản xuất lớn bằng một nền sản xuất lớn hơn
nữa.
- Những tác động tiêu cực
+ Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh khơng hồn hảo gây thiệt hại
cho người tiêu dùng và xã hội
Với sự thống trị của độc quyền và vì mục đích lợi nhuận độc quyền cao
mặc dù như đã phân tích ở trên, độc quyền tạo ra sản xuất lớn, có thể giảm chi
phí sản xuất và do đó giảm giá cả hàng hóa, nhưng độc quyền khơng giảm giá
mà họ ln áp đặt giá bán hàng hóa cao và giá mua thấp, thực hiện sự trao đổi
không ngang giá, hạn chế khối lượng hàng hóa... tạo ra sự cung cầu giả tạo về
hàng hóa, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
+ Độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật theo đó kìm hãm sự phát
triển kinh tế xã hội.
Độc quyền tập trung được các nguồn lực lớn tạo ra khả năng nghiên cứu,
phát minh các sáng chế khoa học, kỹ thuật. Nhưng vì lợi ích độc quyền, hoạt
động nghiên cứu, phát minh, sáng chế chỉ được thực hiện khi bị thế độc quyền
của chúng khơng có nguy cơ bị lung lay. Do đó, mặc dù có khả năng về nguồn
lực tài chính tạo ra khả năng trong nghiên cứu, phát minh các sáng chế khoa học,
kỹ thuật, nhưng các tổ chức độc quyền không tích cực thực hiện các cơng việc
đó. Điều này chứng tỏ, độc quyền đã ít nhiều kiềm hãm thúc đẩy sự tiến bộ kỹ
thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội.
+ Độc quyền chi phối các quan hệ kinh tế xã hội làm tăng sự phân hóa
giàu nghèo
Với địa vị thống trị kinh tế của mình và mục đích lợi nhuận độc quyền
cao, độc quyền có khả năng và không ngừng bành trướng sang các lĩnh vực
9



chính trị, xã hội, kết hợp với các nhân viên chính phủ để thực hiện mục đích lợi
ích nhóm, kết hợp với sức mạnh nhà nước hình thành độc quyền nhà nước, chi
phối cả quan hệ đường lớn đối nội, đối ngoại của quốc gia, vì lợi ích của các tổ
chức độc quyền, khơng vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
Trong nền kinh tế thị trường hiện, đại cạnh tranh và độc quyền luôn cùng
tồn tại song hành với nhau mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc
quyền hóa phụ thuộc vào hồn cảnh cụ thể của mỗi nền kinh tế thị trường khác
nhau.

10


Chương 2: Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở
Việt Nam
Những nhận thức về cạnh tranh và độc quyền ở nước ta vẫn còn chưa thống
nhất, vai trò của nhà nước chưa được phát huy hết tác dụng, chưa có những
chính sách ủng hộ cho cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong kinh
doanh. Chưa có những quy định rõ ràng của nhà nước, của những cơ quan cấp
cao về việc kiểm tra, giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền.
Cùng với đó, kinh tế tư nhân vẫn chưa được nhìn nhận đúng với khả năng của
nó và việc thành lập hàng loạt các tổng công độc quyền thuộc nhà nước cũng
ảnh hưởng không tốt đến mơi trường cạnh tranh. Với những khó khăn cịn tồn
tại như vậy nên tình trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta còn nhiều bất cập.
Những điểm bất cập ấy được thể hiện bởi :
2.1Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng
Cạnh tranh bất bình đẳng ở nước ta là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
thuộc sở hữu của nhà nước với các doanh nghiệp ngoài quyền thuộc sở hữu của
nhà nước, giữa các doanh nghiệp nội địa với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi. Các doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước luôn được nhận rất

nhiều sự hỗ trợ từ phía nhà nước như: được miễn giảm nhiều thứ thuế, luôn
được ưu tiên về các khoản vốn đầu tư, có sẵn đầu ra và thị trường tiêu thụ, được
tạo điều kiện để liên doanh hoặc xuất khẩu ra nước ngoài…Các tập đoàn nhà
nước nắm độc quyền trong tay các thị trường quan trọng, phải kể đến như: điện,
tiền, than, nước xăng dầu, mạng bưu chính cơng cộng, vàng miếng, giao thơng
vận tải…. Các doanh nghiệp tư nhân không được quan tâm và coi trong trong
khi đó, các doanh nghiệp nước ngồi thì phải hoạt động theo quy định riêng,
khơng có sự hỗ trợ từ nhà nước. Điều này ảnh hưởng rất lớn về kinh tế, bởi vì
một số doanh nghiệp nhà nước hoạt động khơng có năng suất và hiệu quả, các
nguồn vốn khơng được sử dụng đúng cách, gây ra lãng phí nguồn lực xã hội,
11


trong khi nó lại được hoạt động có năng suất, ưu tiên kết quả sản xuất, năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm ở các doanh nghiệp tư nhân. Cùng với đó,
những điều khoản quy định khơng hợp lý và thỏa đáng trong hoạt động của các
doanh nghiệp nước ngoài đã dẫn đến sự e ngại về đầu tư vào nước ta.
2.2Hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp
Tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh. Từ đó dẫn đến sự hạn chế trong việc cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Cụ thể như:
– Một vài doanh nghiệp kinh doanh bắt tay liên kết với nhau nhằm tăng sức
cạnh tranh của mình, từ đó mà loại bỏ các doanh nghiệp khác bằng cách gây trở
ngại để các doanh nghiệp khác không tham gia hoạt động kinh doanh được,
giảm thiểu việc mở rộng kinh doanh, tẩy chay không cung cấp sản phẩm hoặc
dịch vụ, chèn ép các doanh nghiệp để họ phải tham gia cùng hoặc bị phá sản.
Các doanh nghiệp thoả thuận với nhau để phân chia nơi hoạt động, thị trường
tiêu thụ hàng hố làm cho sự lưu thơng hàng hoá trên thị trường bị gián đoạn, thị
trường trong nước bị chia cắt. Sự câu kết giữa các doanh nghiệp dẫn tới việc độc
quyền chi phối một số mặt hàng trong một thời gian nhất định làm cho giá cả

một số mặt hàng tăng cao. Ví dụ như trong đợt dịch Covid vừa qua, dù nhà nước
đã đưa ra các chính sách yêu cầu giữ ổn định giá khẩu trang, nhưng các hiệu
thuốc đồng loạt tăng giá khẩu trang lên gấp nhiều lần để thu lợi nhuận, gây ảnh
hưởng rất nhiều đến người dân và gây khó khăn cho nhà nước.
– Một số doanh nghiệp đã làm dụng những ưu thế để chi phối thị trường. Dựa
trên thế mạnh của mình, các doanh nghiệp độc quyền này đã sử dụng các biện
pháp cạnh tranh không lành mạnh để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh của mình,
thao túng thị trường. Cùng với ưu thế độc quyền của mình, các doanh nghiệp đã
áp đặt giá cả độc quyền, độc quyền thu mua nguyên liệu đầu vào với giá thành
thấp, độc quyền bán thì bán ra thị trường với giá thành cao để thu lợi nhuận độc
12


quyền cao. Sự lạm dụng ưu thế của doanh nghiệp dẫn đến việc áp dụng các điều
kiện trong sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp yếu hơn, tác động đến
các doanh nghiệp này. Hơn nữa việc lạm dụng này còn chi phối đến các giới hạn
lựa chọn của người tiêu dùng, khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp thành
viên tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Nó cịn có thể áp đặt mức giá
cao cho sản phẩm, loại sản phẩm…
– Sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp
Việc thành lập các tổng công ty hoặc liên doanh là việc sáp nhập các công ty
thành viên nhỏ lại cùng với nhau, việc này được thực hiện dưới sự quyết định
của nhà nước. Các công ty sau khi kết hợp lại với nhau làm tăng mức độ tích tụ
hay tập trung của thị trường. Các cơng ty liên doanh sáp nhập hay hợp nhất với
nhau đều làm cho thị trường tập trung hơn, làm loại bỏ đối thủ cạnh tranh tăng
để khả năng chi phối độc quyền thị trường của các tổng công ty hay các liên
doanh, xóa bỏ cạnh tranh trong kinh doanh.
– Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Hiện nay, nước ta vẫn chưa có những án phạt, quy định xử phạt hồn chỉnh
cho cạnh tranh nên việc chỉ rõ, xử lý các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh là

một điều khó khăn. Điều đó tạo mơi trường thuận lợi cho các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh ngày một phát triển mạnh. Một số hành vi cạnh tranh không
lành mạnh như:
+ Để có thể thu được nhiều lợi nhuận, nhiều doanh nghiệp đã sản xuất hảng
giả, hàng nhái kém chất lượng với giá thành thấp để cạnh tranh với hàng chất
lượng tốt gây ra thiệt hại cho người tiêu dùng và các doanh nghiệp làm ăn chân
chính, làm giảm uy tín của các cơng ty có sản phẩm bị làm nhái.
+ Sử dụng các hình thức quảng cáo lừa dối khách hàng, thổi phồng ưu điểm
của hàng hố mình, bơi nhọ và làm xấu hình ảnh của đối thủ, đưa ra những mức
giá cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm khi mà sản phẩm có chất lượng
13


không hề tương xứng với giá thành. Điều này cũng gây thiệt hại cho người tiêu
dùng và những doanh nghiệp sản xuất chân chính. Nội dung được đưa ra rất đa
dạng, như chất lượng sản phẩm có vấn đề, tình hình tài chính bị sụt giảm, uy tín
và phẩm chất của người quản lý, … Những thông tin này tác động đến nhận thức
và đánh giá của khách hàng về sản phẩm dịch vụ cũng như tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp khác. Từ đó sẽ dẫn đến khách hàng sẽ lựa chọn có hay khơng
việc giao dịch hoặc tiếp tục giao dịch với doanh nghiệp bị chơi xấu.
+ Một số doanh nghiệp còn mua chuộc cơ quan quản lý nhà nước để tạo ưu
thế cho mình cũng như cản trở hoạt động của các đối thủ trong các ký kết hợp
đồng , hối lộ các giao dịch kinh tế, lôi kéo lao động lành nghề, những chuyên gia
giỏi của các doanh nghiệp Nhà nước một cách khơng chính đáng còn phổ biến
trong nền kinh tế.
2.3Độc quyền của các tổng công ty
Việc các tổng công ty 90, 91 ra đời đánh dấu bước nhảy vọt đối với nền kinh
tế cả nước. Các tổng công ty này là tập hợp các doanh nghiệp nhà nước sản xuất
cùng loại sản phẩm lại với nhau, để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá
Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên thực tế lại cho thấy rằng việc các tổng

công ty 90, 91 được thành lập đã tạo nên những khó khăn cho mơi trường cạnh
tranh mà các tổng cơng ty đó hoạt động, dẫn đến tạo ra sự cạnh tranh bất bình
đẳng giữa tổng cơng ty và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác trong
cùng một lĩnh vực.
Một số tổng công ty với thế mạnh về tiềm lực kinh tế của mình đã kiến nghị
với chính phủ việc thực hiện chính sách vơ lý để duy trì vị thế độc quyền của
mình. Nhiều tổng cơng ty đã thể chế hố những ưu đãi đặc quyền của mình và
đưa ra những quy định bất lợi cho các đối thủ cạnh tranh nhằm loại bỏ các đối
thủ cạnh tranh.

14


2.4Độc quyền tự nhiên trong các ngành kết cấu hạ tầng
Nhiều ngành quan trọng đòi hỏi vốn đầu tư lớn mà lợi nhuận đem lại thì
chậm và khơng đáng kể. Khơng chỉ vậy, độc quyền tự nhiên cịn tồn tại trong
những ngành kinh tế trọng yếu, tác động to lớn đến chiến lược phát triển kinh tế
của đất nước như: điện, nước, dầu khí, và chỉ được nhà nước độc quyền sản xuất
và quản lý. Do bởi hình thức vận hành như vậy nên giảm bớt tối đa cạnh tranh
hay dường như trên thị trường khơng có đối thủ. Vì những lí do như vậy nên các
tổng cơng ty có thể đưa ra mức giá thành chung cao hơn so với mức giá thực tế
của sản phẩm để thu được lợi nhuận cao. Điều này làm cho người tiêu dùng mất
nhiều chi phí hơn để sử dụng các hàng hố dịch vụ bởi do khơng có lựa chọn
khác trong khi chất lượng sản phẩm không tương xứng với giá thành.
Giá cả hàng hố khơng hề rẻ trong khi chất lượng phục vụ của hàng hố thì
lại cịn cịn nhiều những điểm yếu kém như hệ thống giao thông vận chuyển còn
chưa phát triển, đường xá nhỏ hẹp làm giảm khả năng đi lại của người dân, dẫn
đến tai nạn, ùn tắc giao thơng xảy ra liên tục, hệ thống thốt nước cịn kém dẫn
đến tình trạng ngập úng trên các con đường khi có mưa lớn. Ở Việt Nam, mạng
lưới đường bộ được rải nhựa vẫn còn thấp.

Kết quả của độc quyền tự nhiên gây ra năng suất lao động thấp, giá cả tăng
cao một cách khơng bình thường, bắt cả nền kinh tế cùng gánh giá đầu vào cao,
làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp kinh doanh khác trong nền kinh tế quốc
dân.
2.5Những hạn chế khác
Chính phủ ta vẫn chưa có những chính sách cụ thể và chưa có một cơ quan
chuyên trách nào để theo dõi, quản lý, giám sát các hành vi liên quan đến cạnh
tranh và độc quyền, cũng như chưa có những hiệp hội người tiêu dùng đủ lớn để
giúp đỡ cho việc giám sát cạnh tranh và độc quyền. Nhiều người vẫn còn tâm lý
lo sợ, ích kỉ, tham lam nên chưa tố cáo những hành vi sai trái, không lành mạnh.
15


Chương 3: Giải pháp chống độc quyền và đảm bảo
cạnh tranh lành mạnh
3.1Về phía Nhà nước
- Thẳng thắn nhìn vào hạn chế
Bên cạnh những điểm nổi trội có thể nhìn ra và đạt được, nhà nước ta
cũng nên thẳng thắn nhìn vào những điểm cịn hạn chế, những khuyết điểm
vẫn đang tồn tại, từ đó quan tâm chỉ đạo khắc phục một cách sâu sát, quyết
liệt.
"Đó là thách thức, khó khăn chung của xã hội, của nhiệm vụ, chức năng
quản lý nhà nước của tồn Ngành. Nhưng từ góc độ Đảng bộ, nếu trên các
lĩnh vực mà ở đó đang cịn những bất cập thì chắc chắn Đảng uỷ, Đảng bộ và
từng đảng viên cũng phải thấy trong đó có vai trị, trách nhiệm của mình để
đưa ra những u cầu lãnh đạo sát thực tế và mang lại hiệu quả hơn trong
nhiệm kỳ tới", Đảng bộ chỉ đạo.
- Hoàn thiện những chính sách, quy định pháp luật về cạnh tranh
khơng lành mạnh:
Cần phải hệ thống hóa pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh một

cách thống nhất cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Tiếp thu, học hỏi
những quy định về pháp luật của các quốc gia có nền kinh tế phát triển khác
trên thế giới, để học hỏi và tạo ra một bản các hướng dẫn dễ hiểu, có tính
logic, khoa học, phù hợp với thực tế và đảm bảo chính xác; Thống nhất các
quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong các văn bản luật
chuyên ngành, cụ thể hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh trong lĩnh vực sỡ
hữu trí tuệ trong Luật Sở hữu trí tuệ, hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh
không lành mạnh trong Luật Quảng cáo, hành vi khuyến mại trong Luật
Thương mại…
16


Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, các hướng đi, chính
sách cần được đẩy mạnh, bảo đảm tính đồng bộ, khả thi, phù hợp với thực
tiễn, nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho ngành thông tin và truyền
thông phát triển, đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Trong đó, cần tập trung đẩy mạnh cơng tác xây dựng và hồn thiện để Quốc
hội phê chuẩn dự án Luật An toàn thơng tin.
- Hồn thiện luật pháp để xử lý những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh:
Trong thời gian tới, cần xem xét mức xử phạt và hình thức xử phạt đối
với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trên thực tế, những hành vi
cạnh tranh khơng lành mạnh có thể mang lại lợi ích khổng lồ cho doanh
nghiệp, số tiền bị phạt chỉ là một con số nhỏ so với những gì họ thu được. Dự
thảo về xử lý, xử phạt về hành vi cạnh tranh không lành mạnh hiện đang trong
q trình hồn thiện nhưng cần xem xét tăng mức xử phạt để răn đe.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
cạnh tranh không lành mạnh:
Đối tượng cần được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cạnh
tranh không lành mạnh nên tập trung vào cộng đồng doanh nghiệp. Nội dung

tuyên truyền là cần giúp các doanh nghiệp phân biệt rõ những hành vi sai trái,
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh và quyền khiếu nại, tố cáo, đâm
đơn đơn kiện của những doanh nghiệp bị chơi xấu, chèn ép và chỉ rõ các hình
thức xửa phạt có thể bị áp dụng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm.
- Đào tạo nâng cao năng lực, phẩm chất của cán bộ:
Xử lý cạnh tranh không lành mạnh là vấn đề pháp lý rất mới ở Việt
Nam. Bởi vậy, trong tương lai, cúng ta cần có biện pháp phù hợp để đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là với những cán bộ hoạt động thực tiễn trong vấn
17


đề này. Cùng với đo, đào tạo, bồi dưỡng những thẩm phán phù hợp để trang
bị kiến thức, kinh nghiệm cần thiết khi phải giải quyết các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật chống cạnh tranh không
lành mạnh:
Đấu tranh với những trường hợp cạnh tranh không lành mạnh là công việc
khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng đây lại là lĩnh vực mà nhiều quốc gia trên thế
giới rất có kinh nghiệm. Trong trương hợp này, việc cần thiết lúc này là tham
khảo và học hỏi những cách giải quyết, xử lý cạnh tranh không lành mạnh của
những nước phát triển để từ đó áp dụng hợp lý vào nước ta. Do đó, nước ta
cần có những chương trình hợp tác nghiên cứu, trao đổi học học tập, kinh
nghiệm với các nước có nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề
về cạnh tranh không lành mạnh. Cơ quan quản lý cạnh tranh của Việt Nam và
những người đứng đầu của cơ quan này cần trau dồi thêm kiến thức, trình độ
và năng lực để giải quyết tốt các vấn đề mà thực tiễn Việt Nam đặt ra.
3.2Về phía các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh
nói chung, các chính sách về cạnh tranh nói riêng. Trong xu thế hội nhập mới,
việc chấp hành đúng pháp luật, cạnh tranh lành mạnh cũng là một cách để xây

dựng thương hiệu trên thị trường.
Đẩy mạnh quan tâm, xúc tiến việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa,
kiểu dáng cơng nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về các nội dung
thuộc chỉ dẫn hàng hóa.
Mặt khác, tự xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh kinh doanh
chuyên nghiệp, lâu dài như phát triển và quảng cáo thương hiệu, xây dựng

18


thêm những điểm phân phối, cung cấp hàng nhỏ lẻ, các sản phẩm mới, khai
thác lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
3.3Về phía người tiêu dùng
Người tiêu dùng cần có cái nhìn đúng đắn và chính xác về hàng hóa, sản
phẩm mình sử dụng. Khơng nên vì tiết kiệm một chút ít tiền mà lựa chọn
những loại hàng hóa khơng rõ nhãn hiệu, kém chất lượng, có dấu hiệu của
việc vi phạm pháp luật và có xu hướng cạnh tranh khơng lành mạnh.
Khi phát hiện những sản phẩm, hàng hóa là sản phẩm của hành vi cạnh
tranh không lành mạnh thì có thể tố cáo và kêu gọi những người tiêu dùng
khác không sử dụng, tạo sức ép cho doanh nghiệp vi phạm, từ đó đẩy lùi các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Tuy nhiên, để thực hiện đồng thời các giải pháp trên cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, doanh nghiệp cũng như sự quan tâm, đóng
góp của người tiêu dùng, từ đó tạo một cơ chế vững chắc hạn chế tối đa các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường.

19


PHẦN KẾT LUẬN

Cạnh tranh và độc quyền là những quy luật tất yếu của nền kinh tế. Nó
đem đến sự hiệu quả, tạo động lực và thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhưng nó
cũng đầy rẫy những sự thách thức đối với nên kinh tế Việt Nam hiện nay như
dẫn đến thất nghiệp diện rộng, hàng loạt doanh nghiệp bị chèn ép dẫn đến phá
sản,... Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ giúp cho kinh tế đất nước, chất
lượng sản phẩm ngày càng phát triển do họ phải ngày tạo ra những sản phẩm
tốt hơn đẻ người dùng tin tưởng lựa chọn. Tuy nhiên, nếu nó bị biến thành
độc quyền bởi một doanh nghiệp nào đó thì nó lại là một vấn đè đang slo ngại
cho đất nước. Rất nhiều nước phát triển đã có những giải pháp để giải quyết
vấn đề cạnh trạnh tranh không lành mạnh và chúng ta cần học tập những
phương pháp đó để áp dụng một cách phù hợp đối với kinh tế nước ta. Đất
nước ta đang trong thời kì hội nhập thì càng phải tập trung nhiều hơn nữa trên
mọi lĩnh vực, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế. Chúng ta cần tạo ra một môi
trường cạnh tranh lành mạnh để cho tất cả các doanh nghiệp có thể tự do kinh
doanh và phát triển theo những nhu cầu và xu hướng của thị trường. Nên tập
trung vào cả các doanh nghiệp tư nhân vì ngày nay các doanh nghiệp tư nhân
đang có một chỗ đứng vững mạnh và ngày càng phát triển, hạn chế bớt đầu tư
vốn vào các doanh nghiệp nhà nước nhưng khơng có sức cạnh tranh và năng
suất kém. Với những khái quát về lý luận, tác động và vai trò của hành vi độc
quyền và cạnh tranh không lành mạnh cũng như đánh giá thực trạng của hành
vi này trên thị trường hiện nay, em đã đưa ra một vài giải pháp nhằm hạn chế
tối đa các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế thị trường.
Những giải pháp này cần được tiến hành đồng thời, từ cả phía của nhà nước,
phía doanh nghiệp và từ phía người tiêu dùng. Chỉ có như vậy thì mơi trường
cạnh tranh trong kinh doanh mới thật sự minh bạch và rõ ràng, nền kinh tế
mới có thể phát triển một cách vững chắc. Một đất nước muốn phát triển tốt
thì cần có nền kinh tế ổn định và vững mạnh.
20



×